Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Đào tạo cán bộ, công chức cấp xã người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.42 KB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐỖ QUANG TRÀ

ĐÀO TẠO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Quang Bình

Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
Tác giả

Đỗ Quang Trà


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.............................................................2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 2
5. Bố cục và kết cấu đề tài........................................................................ 3
6. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu..........................................................3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ......................................................7
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐÀO TẠO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ.........................................................7
1.1.1. CBCC cấp xã người DTTS.............................................................7
1.1.2. Khái niệm đào tạo CBCC cấp xã..................................................10
1.1.3. Khái niệm về năng lực thực thi công việc của CBCC..................12
1.1.4. Nguyên tắc của đào tạo CBCC cấp xã..........................................13
1.2. NỘI DUNG ĐÀO TẠO CBCC CẤP XÃ NGƯỜI DTTS.......................14
1.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo..............................................................14
1.2.2. Xác định mục tiêu đào tạo............................................................ 15
1.2.3. Xây dựng các quy định, tiêu chuẩn đào tạo CBCC cấp xã...........17
1.2.4. Xác định chương trình và hình thức đào tạo.................................18
1.2.5. Kinh phí cho đào tạo CBCC.........................................................22
1.2.6. Đánh giá kết quả đào tạo.............................................................. 24
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐÀO TẠO CBCC CẤP XÃ
NGƯỜI DTTS.................................................................................................25
1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.............................................. 25


1.3.2. Tình hình đội ngũ CBCC cấp xã hiện tại......................................26
1.3.3. Cơ chế, chính sách phát triển CBCC cấp xã.................................26
CHƯƠNG 2. TH C TRẠNG ĐÀO TẠO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP
XÃ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
30
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH ĐẮK

LẮK................................................................................................................ 30
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên................................................. 30
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội............................................. 31
2.2. TÌNH HÌNH CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ NGƯỜI DÂN TỘC
THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK............................................ 35
2.2.1. Tổ chức bộ máy, biên chế cơ quan cấp xã....................................35
2.2.2. Thực trạng đội ngũ CBCC cấp xã người DTTS........................... 36
2.2.3. Kết quả đào tạo CBCC cấp xã người DTTS của tỉnh Đắk Lắk....41
2.2.4. Cơ chế, chính sách phát triển CBCC............................................43
2.3. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ NGƯỜI
DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK..........................45
2.3.1. Xác định nhu cầu đào tạo CBCC..................................................45
2.3.2. Mục tiêu đào tạo CBCC................................................................48
2.3.3. Xây dựng các quy định, tiêu chuẩn đào tạo CBCC cấp xã người
DTTS...................................................................................................... 51
2.3.4. Xác định các chương trình và hình thức đào tạo CBCC cấp xã
người DTTS ở tỉnh Đắk Lắk...................................................................54
2.3.5. Tình hình kinh phí cho đào tạo.....................................................58
2.3.6. Đánh giá kết quả đào tạo CBCC cấp xã người DTTS..................59


CHƯƠNG 3. CÁC GI

I PHÁP ĐÀO TẠO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

CẤP XÃ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK
LẮK TRONG THỜI GIAN ĐẾN................................................................ 63
3.1. QUAN ĐIỂM ĐÀO TẠO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ NGƯỜI
DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK..........................63
3.1.1. Nhận thức đầy đủ quan điểm đường lối, chính sách của Đảng và

Nhà nước về đào tạo CBCC....................................................................63
3.1.2. Đào tạo CBCC cấp xã người
thực hiện chính

ách

ình đ ng gi a các

TT đảm bảo yêu cầu của việc

n tộc của Đảng và Nhà nước ta
n tộc x y

ựng khối đại đoàn kết

ảo đảm



n tộc..........63

3.1.3. Đào tạo phải gắn với công tác đánh giá quy hoạch, sử dụng điều
động, luân chuyển đề bạt bổ nhiệm đối với CBCC............................... 64
3.2. MỤC TIÊU ĐÀO TẠO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ NGƯỜI
DÂN TỘC THIỂU SỐ TRONG THỜI GIAN ĐẾN.......................................64
3.2.1. Mục tiêu tổng quát........................................................................64
3.2.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................. 65
3.3. ĐỊNH HƯỚNG ĐÀO TẠO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ NGƯỜI
DÂN TỘC THIỂU SỐ....................................................................................65
3.3.1. Xây dựng chiến lược dài hạn trong công tác đào tạo CBCC........65

3.3.2. Thực hiện có hiệu quả các đề án, kế hoạch đào tạo CBCC..........65
3.4. GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ NGƯỜI
DÂN TỘC THIỂU SỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK..........................66
3.4.1. Hoàn thiện việc xác định nhu cầu đào tạo....................................66
3.4.2. Xác định mục tiêu đào tạo............................................................ 70
3.4.3. Lựa chọn chính xác đối tượng đào tạo..........................................70
3.4.4. Đổi mới chương trình và hình thức đào tạo..................................73


3.4.5. Hoàn thiện đánh giá hiệu quả công tác đào tạo............................ 77
3.4.6. Các giải pháp khác........................................................................78
KẾT LUẬN.................................................................................................... 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KH O
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (B N SAO).


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

Cấp xã

Xã phường, thị trấn

2


CBCC

Cán bộ, công chức

3

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

4

DTTS

Dân tộc thiểu số

5

HĐN

Hội đồng nhân dân

6

KT-XH

Kinh tế - xã hội

7


LLCT

Lý luận chính trị

8

QLNN

Quản lý nhà nước

9

THPT

Trung học phổ thông

10

UBND

Ủy ban nhân dân

11

VTVL

Vị trí việc làm



DANH MỤC CÁC B NG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Đắk Lắk

31

2.2

Tình hình dân số lao động tỉnh Đắk Lắk

33

2.3

Tình hình CBCC cấp xã ở Đắk Lắk

36

2.4

Tình hình số lượng CBCC cấp xã người DTTS tỉnh Đắk
Lắk


36

2.5

Tình hình và sự thay đổi về trình độ của CBCC cấp xã
người DTTS tỉnh Đắk Lắk

38

2.6

Tình hình và sự thay đổi về trình độ của công chức cấp xã
người DTTS tỉnh Đắk Lắk

40

2.7

Số lượng CBCC cấp xã người DTTS tỉnh Đắk Lắk được
đào tạo theo các trình độ

42

2.8

Số lược CBCC cấp xã người DTTS tỉnh Đắk Lắk cần đào
tạo

46


2.9

Kết quả khảo sát về công tác đào tạo CBCC của tỉnh tỉnh
Đắk Lắk

51

2.10

Kinh phí đào tạo cán bộ, công chức cấp xã

59

2.11

Ý kiến chuyên gia về công tác đánh giá kết quả au đào
tạo

60


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cấp xã là một cấp hành chính trong hệ thống chính quyền 4 cấp ở nước
ta, đội ngũ CBCC cấp xã có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và vận
động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của

nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc ống của cộng đồng dân cư.
Với nh ng địa bàn có đông người đồng bào dân tộc thiểu ố sinh ống như Tây
Nguyên nói chung và Đắk Lắk nói riêng thì CBCC cấp xã người DTTS có vai
trò hết ức quan trọng, có ý nghĩa đặc iệt trong tình hình hiện nay, một mặt
góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS phát triển, mặt khác
nó thể hiện quyền bình đ ng về chính trị của đồng bào các dân tộc.
Thực tiễn đã chứng minh: Nếu không xây dựng được một đội ngũ CBCC
người DTTS v ng mạnh, có đủ phẩm chất và năng lực thì mọi chủ trương chính
sách của Đảng, Nhà nước không thể đi vào cuộc sống, không thể phát huy được
nội lực của đồng bào các dân tộc đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đề ra.

Trong nh ng năm qua, tỉnh Đắk Lắk luôn quan tâm đến công tác đào tạo
CBCC cấp xã người DTTS các kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng
lãnh đạo, quản lý chuyên môn, nghiệp vụ trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội
phục vụ cho CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn trên địa bàn. Tuy nhiên, công
tác này còn nhiều ất cập chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình
mới.
Từ nh ng hạn chế trên đề tài “Đào tạo cán bộ, công chức cấp xã người
dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” để đánh giá thực trạng đội ngũ
CBCC cấp xã người DTTS, từ đó đề xuất các giải pháp đào tạo CBCC cấp xã
người DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, trong thời gian đến.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa lý luận cơ ản về đào tạo CBCC cấp xã.
- Phân tích thực trạng về đào tạo CBCC cấp xã người DTTS trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk, trong thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo CBCC cấp xã

người DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, trong thời gian đến.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Là CBCC cấp xã người DTTS trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk. Gồm nh ng người được ầu cử, ổ nhiệm gi chức vụ theo nhiệm kỳ và
nh ng người được tuyển ụng gi một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ của
cấp xã.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về đào tạo CBCC cấp xã
người DTTS.
+ Về không gian: Đề tài chỉ nghiên cứu vấn đề đào tạo CBCC cấp xã
người DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
+ Về thời gian: Đề tài nghiên cứu về đào tạo CBCC cấp xã người
DTTS trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong 5 năm qua và đề xuất các giải pháp,
các giải pháp này có ý nghĩa đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu đề tài sử dụng các phương pháp:
+ Thực chứng;
+ Phân tích thống kế;
+ So sánh đánh giá;
+ Chuyên gia.


3

5. Bố cục và kết cấu đề tài
Bao gồm phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
các biểu phụ lục số liệu, nội dung của đề tài được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đào tạo CBCC cấp xã người DTTS.
Chương 2: Thực trạng đào tạo CBCC cấp xã người DTTS trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk.

Chương 3: Các giải pháp đào tạo CBCC cấp xã người DTTS trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk, trong thời gian đến.
6. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Thông qua công tác đào tạo CBCC của nước ta hiện nay, vai trò của đội
ngũ CBCC là lực lượng đi đầu và quyết định ự phồn thịnh của đất nước, là lực
lượng phổ iến nh ng đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đến nhân
dân và hướng ẫn thực hiện, chịu trách nhiệm về kết quả đạt được khi thực
hiện các chính sách ấy. Khi chúng ta chủ trương phát triển nền kinh tế thị
trường, mở cửa hội nhập, với ự phát triển không ngừng của khoa học công
nghệ và kỹ thuật, với lượng lớn thông tin iến đổi từng ngày, từng giờ thì đào
tạo CBCC là rất cần thiết.
Trong nh ng năm qua, về đào tạo CBCC nói chung và CBCC là người
DTTS nói riêng đã được một ố nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Các
nghiên cứu này tập trung vào một ố nhóm vấn đề sau:
- Nhóm nghiên cứu nh ng vấn đề liên quan đến đào tạo, ồi dưỡng
CBCC nói chung, có một ố công trình tiêu iểu như:
Trong nghiên cứu của Võ Xuân Tiến (2010) về "Xây dựng và phát triển
nguồn nhân lực trong các cơ quan hành chính cấp quận (huyện), phường (xã)
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng" đã đánh giá thực trạng của đội ngũ cán bộ,
công chức lãnh đạo hiện nay tại các cơ quan hành chính cấp quận (huyện),
phường (xã) trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng; từ đó đề xuất một số biện pháp


4

mang tính khoa học, có tính khả thi để xây dựng và phát triển nguồn nhân lực
đảm bảo trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ LLCT theo yêu cầu hiện
nay nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Từ đ y có thể rút ra nh ng kinh
nghiệm trong việc đào tạo CBCC cấp xã cho địa phương.
Nguyễn Mạnh Bình (2001) đã tập trung vào công tác đào tạo, ồi dưỡng

công chức hành chính nhà nước tại Thành phố Hồ Chí Minh nhưng được định
hướng để đáp ứng yêu cầu cải cách nền hành chính ở nước ta hiện nay. Nghiên
cứu này cũng rất h u ích cho công tác đào tạo CBCC cấp xã nhất là cán ộ là
người đồng bào DTTS vì nh ng tiêu chuẩn công việc và nhiệm vụ được điều
chỉnh thay đổi trong quá trình cải cách hành chính hiện nay đặt ra ở Đắk Lắk.

Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Vân (2007) đã tập trung làm rõ cơ sở
khoa học của đào tạo, bồi dưỡng CBCC hành chính theo nhu cầu công việc
nhằm đào tạo đội ngũ công chức hành chính đáp ứng theo tiêu chuẩn ngạch
quy định đối với nhà quản lý; đáp ứng theo nhu cầu của công việc, dựa trên
các yêu cầu khách quan của hoạt động thực thi công vụ thực tế tại Việt Nam,
đảm bảo tính khoa học và đồng bộ trong việc nhận thức về vai trò của hoạt
động đào tạo, xác định nhu cầu đào tạo, thực hiện đổi mới nội dung chương
trình đào tạo; từ đó phát huy tối đa vai trò của công chức trong thực hiện đào
tạo theo nhu cầu công việc. Rõ ràng việc cải cách hành chính đòi hỏi xác định
rõ tiêu chuẩn công việc mà mỗi CBCC phải thực hiện, do đó cũng đòi hỏi
phải đào tạo và đào tạo lại CBCC nói chung theo hướng này. Đ y cũng chính
là nh ng cơ sở lý luận quan trọng để xây dựng và hoàn thiện công tác đào tạo
CBCC cấp xã người DTTS ở tỉnh Đắk Lắk.
Ngoài ra còn một loạt các nghiên cứu khác liên quan tới chủ đề đào tạo
CBCC như:
Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ CBCC (TS Thang Văn
Phúc, TS Nguyễn Minh Phương - NXBCTQG, năm 2005).


5

Đào tạo, bồi dưỡng công chức hành chính theo yêu cầu xây dựng nhà
nước pháp quyền ở quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội (Bùi Doãn Dũng, Luận văn
thạc sĩ Luật học, năm 2007).

Đào tạo, bồi dưỡng công chức hành chính ở tỉnh Bình Thuận (Võ Duy
Quý, Luận văn thạc sĩ Luật học, năm 2008)
Phát triển nguồn cán bộ DTTS ở các tỉnh Miền núi phía Bắc nước ta
hiện nay (Lô Quốc Toản, Luận án Tiến sĩ Triết học, năm 2008).
Các công trình nghiên cứu có liên quan trực tiếp tới chủ đề đào tạo nguồn

CBCC cấp xã và có liên quan tới đồng bào DTTS có các nghiên cứu sau:
Nghiên cứu về cơ ở lý luận và thực tiễn về đào tạo, ồi dưỡng CBCC cấp
xã là người dân tộc Khmer ở tỉnh Trà Vinh của Nguyễn Văn Thơ (2008) là
nghiên cứu h u ích cho nghiên cứu của đề tài này ở Đắk Lắk. Với đối tượng
nghiên cứu là công tác đào tạo cho CBCC cấp xã là người dân tộc Khmer thì
nh ng kết luận là rất h u ích vì cùng đối tượng nghiên cứu có
nh ng đặc điểm riêng của đồng bào dân tộc thiểu ố. Tuy nhiên, cần chú ý đặc
điểm của một dân tộc ở Đồng ằng sông Cửu Long là rất khác với đồng bào
DTTS ở Tây Nguyên.
Trong nghiên cứu đào tạo nguồn cán ộ quản lý hành chính nhà nước
cấp xã trên địa bàn Thành phố Cần Thơ - Thực trạng và giải pháp, Trần Văn
Tài (2014) chú trọng hơn đặc điểm của đối tượng đào tạo là cán ộ quản lý
hành chính cấp xã, tuy phạm vi rộng hơn nhưng nh ng kết luận từ nghiên cứu
này vẫn rất h u ích cho hoàn thiện công tác đào tạo. Tuy nhiên, khi vận ụng
cần chú ý đ y là kinh nghiệm từ một thành phố lớn, khi đưa vào một địa bàn
như tỉnh Đắk Lắk thì cần phải xem xét kỹ.
Ngoài ra còn một số công trình nghiên cứu khác như:
Đào tạo nguồn CBCC cấp xã và việc sử dụng sau đào tạo nguồn tại TP.
Hồ Chí Minh (Trần Tuấn Duy, Luận văn thạc sĩ Luật học, năm 2008).


6

Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập nhiều đến việc đào tạo đội

ngũ CBCC, góp phần làm sáng tỏ một ố vấn đề về lý luận và thực tiễn quan
trọng trong công tác đào tạo cán ộ nguồn trong tình hình mới.
Qua tìm hiểu các công trình nghiên cứu trên, có thể khái quát chung
một ố điểm đáng quan tâm mà đề tài có thể vận ụng trong việc hình thành
khung lý thuyết cho nghiên cứu về đào tạo CBCC cấp xã người DTTS trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk. Đó là (1) Đ y là một công việc rất quan trọng đối với các
địa bàn có nhiều dân tộc sinh ống; (2) Đào tạo phải căn cứ vào nh ng thay đổi
và đổi mới nền hành chính và gắn với tiêu chuẩn công việc; (3) Đào tạo phải
bao gồm nhiều nội dung như xác định nhu cầu và mục tiêu đào tạo, xác định
nội dung và phương pháp đào tạo đánh giá kết quả đào tạo....và (4) Công tác
này mang tính đặc thù cho mỗi địa phương.
Đến nay, chưa có một công trình nào nghiên cứu đến vấn đề “Đào tạo
cán ộ, công chức cấp xã người dân tộc thiểu ố trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”.
Mặc dù vậy, các công trình khoa học đã được công ố là tài liệu tham khảo có
giá trị nghiên cứu và viết đề tài này.


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐÀO TẠO CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1.1. CBCC cấp xã người DTTS
a. Khái niệm CBCC cấp xã
Điều 1 Pháp lệnh CBCC 2003 ửa đổi

ổ ung một ố điều Pháp lệnh


1 8 đã mở rộng phạm vi điều chỉnh thêm các đối tượng gồm nh ng người
được ầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ (cán ộ chuyên trách cấp xã)
và nh ng người được tuyển ụng giao gi một chức anh chuyên môn
nghiệp vụ thuộc Ủy an nh n

n cấp xã (công chức cấp xã).

Trên cơ ở Pháp lệnh CBCC

ửa đổi

ổ ung năm 2003 Nghị định

114 2003 NĐ-CP ngày 10 10 2003 của Chính phủ về CBCC xã phường thị
trấn đã quy định CBCC cấp xã.
Luật CBCC đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XII kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 11 2008 có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 01 2010. Tại Khoản 3 Điều 4 quy định:
Cán ộ xã phường
thị trấn ( au đ y gọi chung là cấp xã) là công n
Việt Nam được ầu cử gi
đồng nh n

chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội

n Ủy an nh n n

Bí thư Phó Bí thư Đảng ủy người đứng

đầu tổ chức chính trị - xã hội;

Công chức cấp xã là công

n Việt Nam được tuyển ụng gi

anh chuyên môn nghiệp vụ thuộc Ủy an nh n n cấp xã trong

một chức
iên chế và

hưởng lương từ ng n ách nhà nước.
Điều 61 Luật CBCC quy định r
xã. Cán ộ cấp xã có các chức vụ au:

ràng chức vụ chức anh CBCC cấp


8

a) Bí thư Phó Bí thư Đảng ủy;
b) Chủ tịch Phó Chủ tịch Hội đồng nh n
c) Chủ tịch Phó Chủ tịch Ủy an nh n

n;
n;

) Chủ tịch Ủy an Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
đ) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng ản Hồ Chí Minh;
e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ n Việt Nam;
g) Chủ tịch Hội Nông


n Việt Nam (áp

trấn có hoạt động nông l m ngư

ụng đối với xã phường thị

iêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông

n

Việt Nam).
h) Chủ tịch Hội Cựu chiến inh Việt Nam;
Công chức cấp xã có các chức anh au đ y:
a) Trưởng Công an;
) Chỉ huy trưởng qu n ự;
c) Văn phòng - thống kê;
) Địa chính - x y

ựng - đô thị và môi trường (đối với phường

thị

trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - x y ựng và môi trường (đối với xã);
đ) Tài chính - kế toán;
e) Tư pháp - hộ tịch;
g) Văn hóa - xã hội.
Như vậy Luật CBCC đã làm r được các tiêu chí để ph n định một

cách tương đối cán ộ với công chức. Trong đó CBCC cấp xã được quy định
cụ thể theo chức vụ ầu cử và chức anh chuyên môn để khắc phục xu hướng

“hành chính hóa” và “phình” iên chế ở cơ ở. Tuy nhiên để phù hợp với tình
hình thực tiễn và điều kiện kinh tế - xã hội quy mô đặc điểm của địa phương
Quốc Hội giao cho Chính phủ quy định cụ thể ố lượng CBCC cấp xã trên cơ ở
các chức vụ chức anh o Luật quy định (Điều 61)


9

b. Khái niệm CBCC cấp xã người DTTS
Tại Điều 5, Nghị định số 05 NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ
ban hành về công tác dân tộc: “ TT là nh ng dân tộc có số n ít hơn o với dân
tộc đa ố trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. “
n tộc đa số là dân tộc có số dân chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước theo
điều tra dân số quốc gia”.
Trên cơ ở các khái niệm: DTTS, CBCC cho thấy: CBCC, DTTS là tập
hợp của ba khái niệm: Cán bộ, công chức và DTTS.
Từ nh ng ph n tích như trên

có thể đi đến một quan niệm chung về

CBCC cấp xã người TT như au: “CBCC cấp xã người TT ” là nh ng CBCC
được quy định tại Luật CBCC đang công tác làm việc tại cấp xã có thành
phần xuất thân từ các DTTS Việt Nam.
c. Đặc điểm của CBCC cấp xã người DTTS
Các CBCC cấp xã người

TT có các đặc điểm cơ

ản có liên quan


tới công tác đào tạo như au:
- Sống và làm việc ở nh ng vùng có điều kiện khó khăn về kinh tế, xã
hội và cơ ở hạ tầng. Nhưng họ là nh ng người sát dân và có thể lãnh đạo, chỉ
đạo và làm việc hiệu quả hơn o với cán bộ điều từ nơi khác đến;
- Có khả năng thích ứng với điều kiện môi trường làm việc khó khăn ở
vùng sâu vùng xa;
- Phần lớn trong họ có trình độ học vấn trung bình thấp so với mặt
bằng chung;
- Khả năng và năng lực trong học tập và làm việc của họ hạn chế hơn
so với mặt bằng chung, khả năng tự đào tạo n ng cao trình độ còn hạn chế;
-

Tỷ lệ khá cao chưa được đào tạo để làm công việc quản lý hành chính

do nhiều người trưởng thành từ phong trào của địa phương…


10

Nh ng đặc điểm này rất quan trọng và cần được xem xét như nh n tố
quan trọng chi phối công tác đào tạo CBCC cấp xã người DTTS.
1.1.2. Khái niệm đào tạo CBCC cấp xã
Đối với nền công vụ của mỗi quốc gia thì vấn đề đào tạo CBCC nhằm
nâng cao năng lực công tác, trình độ chuyên môn đảm bảo thực thi công vụ có
hiệu quả là rất quan trọng. Thời gian qua, công tác đào tạo CBCC có nh ng
đóng góp không nhỏ đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC. Muốn xây
dựng và phát triển đội ngũ CBCC chuyên nghiệp cần phải hiểu rõ về công tác
đào tạo.
Đào tạo là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình
thành và phát triển có hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo cho mỗi cá nhân tạo

tiền đề cho họ có thể lao động một cách thành thạo và hiệu quả. Quá trình này
được thực hiện trong các cơ sở đào tạo như trường đại học, trung tâm, viện
hoặc các cơ sở sản xuất với thời gian quy định và trình độ khác nhau.
Hay nói một cách khác đào tạo là quá trình làm biến đổi hành vi con
người có hệ thống thông qua việc học tập. Đào tạo được thể hiện bằng kết quả
của việc giáo dục, hướng dẫn, phát triển và đúc kết kinh nghiệm một cách
khoa học và theo kế hoạch đã đề ra. Theo Uỷ ban Nhân lực của Anh đào tạo
công chức được xác định là "một quá trình có kế hoạch làm biến đổi thái độ,
kiến thức hoặc kỹ năng thông qua việc học tập rèn luyện để làm việc có hiệu
quả trong một hoạt động hay trong một loạt các hoạt động nào đó. Mục đích
của nó, xét theo tình hình công tác ở tổ chức, là phát triển nâng cao năng lực
cá nhân và đáp ứng nhu cầu nhân lực hiện tại và tương lai của cơ quan".
Trong đạo luật Liên bang của Mỹ đào tạo được xác định như là một quá
trình cung cấp, tạo ựng khả năng làm việc cho người học và ố trí, ắp xếp học
viên vào các chương trình, khoá học, môn học một cách có hệ thống hay nói
một cách khác đào tạo là ự huấn luyện và giáo ục đã được lên kế hoạch


11

và có ự chuẩn ị, có ự kết hợp trong các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, thương
mại, văn phòng, tài chính, hành chính hay một ố lĩnh vực khác nhằm nâng cao
kết quả thực hiện công việc của cá nhân, tổ chức và giúp họ hoàn thành nhiệm
vụ và mục tiêu công tác.
Trước đ y trong lĩnh vực đào tạo công chức còn sử dụng khái niệm "đào
tạo lại". Đ y là quá trình đào tạo công chức thay đổi dạng hoạt động nghề
nghiệp hay phương thức hoạt động nghề nghiệp (gồm kiến thức, kỹ năng, thái
độ…) để phù hợp với nh ng thay đổi của môi trường quản lý cũng như hoạt
động chuyên môn.
Theo Nghị định ố 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của

Chính phủ về đào tạo, ồi dưỡng công chức thì: “đào tạo là quá trình truyền
thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp
học, bậc học”. Công chức qua quá trình đào tạo ẽ “trở thành người có năng
lực theo những tiêu chuẩn nhất định”.
Đào tạo công chức chính là việc tổ chức nh ng cơ hội cho đội ngũ này
được học tập, nhằm giúp cơ quan công quyền đạt được mục tiêu của mình
trong việc nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; làm gia tăng giá trị của
nguồn lực cơ ản quan trọng nhất là công chức làm việc trong các cơ quan nhà
nước. Sau quá trình đào tạo, công chức có thể làm việc và ử ụng tốt hơn
các kỹ năng, tiềm năng vốn có, phát huy hết năng lực làm việc của ản thân.
Khái niệm “đào tạo, ồi dưỡng” dùng trong thuật ng đào tạo, ồi dưỡng
CBCC thông thường không hiểu tách iệt

“đào tạo” với “ ồi dưỡng” mà

thường được nói đến một khâu trong công tác cán
có điểm khác iệt so với các loại hình giáo

ộ. Theo đó đào tạo CBCC

ục đào tạo khác trong hệ thống

giáo ục quốc dân: Về đối tượng đào tạo, văn ằng trong đào tạo, có nh ng quy
định khác iệt, hoạt động theo nguồn kinh phí riêng, chương trình và nội dung
riêng do cơ quan QLNN về đào tạo xây ựng và ban hành,…


12

Tóm lại đào tạo CBCC luôn gắn mục đích của khoá học với yêu cầu

phát triển KT-XH đảm bảo tiêu chuẩn chức danh cán bộ, ngạch công chức
theo quy định; từ đó mỗi CBCC nhận thức và thực thi các chủ trương, chính
sách đường lối của Đảng và Nhà nước, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ đảm bảo tiêu chuẩn chức danh, ngạch, bậc phù hợp với từng vị trí công
việc được phân công.
Đối với đội ngũ CBCC thì mỗi cá nhân có nhu cầu về đào tạo khác
nhau, có nh ng tiêu chuẩn và yêu cầu khác nhau về trình độ đào tạo nghiệp vụ
chuyên môn. Việc phân loại công chức ở trên cũng chính là một trong nh ng
cơ ở để xác định nhu cầu đào tạo công chức hiện nay.
Như vậy đào tạo CBCC cấp xã có thể được hiểu đó là đào tạo bổ sung
nh ng kiến thức cần thiết cho họ để đảm bảo đủ tiêu chuẩn chức danh, VTVL
và đáp ứng nhu cầu trong công việc.
1.1.3. Khái niệm về năng lực thực thi công việc của CBCC
Năng lực là tập hợp ba nhóm yếu tố kiến thức, kỹ năng và cách ứng xử
một người có và sử dụng để đạt được kết quả trong công việc; năng lực là nh ng
gì một người có, biết và làm được để đạt được kết quả trong công việc; năng lực
là nh ng gì một người phải có để hoàn thành công việc theo quy định.

Năng lực CBCC luôn gắn với các yếu tố: Loại công việc; quy trình thực
thi công việc; kết quả. Nói đến năng lực của đội ngũ CBCC là nói đến năng
lực chung, năng lực tổng quát và năng lực cụ thể theo từng nhóm năng lực
chung.
Năng lực thực thi công việc chuyên môn: Chính là khả năng thực hiện
các nhiệm vụ được giao. Để thực thi công việc được giao, CBCC phải có kiến
thức về chuyên môn, kỹ năng thực hiện và thái độ thực thi công việc.


13

Năng lực thực thi nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý: Là khả năng dự báo,

phán đoán, xử lý tình huống, khả năng hành động của cán bộ lãnh đạo, quản
lý trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan.
1.1.4. Nguyên tắc của đào tạo CBCC cấp xã
Đào tạo CBCC phải tuân theo một số nguyên tắc sau:
- Đào tạo căn cứ trên cơ ở theo nhu cầu công việc, VTVL, tiêu chuẩn
của ngạch công chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý và nhu cầu về xây
ựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ quan đơn vị. Thực hiện tốt nguyên tắc
này ẽ đảm ảo trang ị kiến thức, kỹ năng, hình thành thái độ mà VTVL đòi hỏi,
đáp ứng tiêu chuẩn quy định cho ngạch hay chức danh lãnh đạo, quản lý và
phát triển nguồn nhân lực cho tương lai.
- Bảo đảm tính tự chủ của cơ quan quản lý đơn vị ử ụng công chức
trong hoạt động đào tạo. Nguyên tắc này thể hiện yêu cầu cải cách hành
chính, tăng cường phân cấp cho các ban, ngành địa phương trong công tác
quản lý phát triển nguồn nhân lực nói chung, chăm lo công tác đào tạo xây
ụng nguồn nhân lực nói riêng.
- Kết hợp cơ chế phân cấp và cơ chế cạnh tranh trong tổ chức đào tạo.
Nguyên tắc này thể hiện ự đổi mới trong tư duy tổ chức đào tạo CBCC, tiếp
thu vận ụng có kế thừa nh ng kinh nghiệm tổ chức đào tạo công chức của các
nước phát triển.
- Đề cao vai trò tự học và quyền của CBCC trong việc lựa chọn chương
trình đào tạo theo chức danh, VTVL. Nguyên tắc này xuất phát từ yêu cầu
CBCC phải hoàn thành nhiệm vụ ở chức danh, VTVL và được trả lương; từ
đó góp phần làm tăng hiệu quả của các khóa học mà CBCC tham gia.
- Bảo đảm công khai, minh ạch, hiệu quả. Nguyên tắc này mang tính
phổ iến cho hoạt động đào tạo, trong xây ựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo,


14

trong đầu tư và ử ụng kinh phí… và cuối cùng là phải thể hiện được kết quả

cuối cùng là tính hiệu quả.
- Đào tạo CBCC là nguồn đầu tư sinh lợi, vì đ y chính là phương tiện để
đạt được sự phát triển của cơ quan công quyền có hiệu quả nhất.
1.2. NỘI DUNG ĐÀO TẠO CBCC CẤP XÃ NGƯỜI DTTS
1.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo
Xác định nhu cầu đào tạo nhằm mục đích giải quyết vấn đề đặt ra như:
Nh ng kiến thức, kỹ năng cần thiết để đáp ứng với chức danh, VTVL; nh ng
kiến thức, kỹ năng cần thiết mà CBCC hiện đang có và nh ng kiến thức, kỹ
năng mà CBCC còn thiếu so với yêu cầu của chức danh, VTVL đang đảm
nhiệm; tổ chức chương trình đào tạo để khắc phục nh ng thiếu hụt về kiến
thức, kỹ năng cho CBCC.
Thứ nhất để thực hiện việc xác định nhu cầu đào tạo CBCC cấp xã cần
ử ụng các phương pháp:
- Tiến hành phân tích, tổ chức các kế hoạch hoạt động, kế hoạch nguồn
nhân lực của tổ chức;
- Thực hiện phân tích công việc đánh giá kết quả công việc của CBCC;
- Tổ chức điều tra khảo sát đào tạo đối với CBCC (Phiếu khảo sát, thảo
luận, lấy ý kiến chuyên gia).
Thứ hai, việc xác định nhu cầu đào tạo CBCC cấp xã cần thực hiện các
hoạt động sau:
- Nhận iện nh ng mong muốn, yêu cầu, nguyện vọng về đào tạo đối với
CBCC. Xác định vấn đề đào tạo, quyết định đưa ra nh ng nhiệm vụ mới;
- Thiết lập kế hoạch thực hiện việc xác định nhu cầu đào tạo. Phân tích
nhu cầu đào tạo;
- Tiến hành đánh giá thực trạng về thực hiện công việc;


15

- Tìm hiểu và xác định nh ng sai sót, thiếu hụt trong thực hiện nhiệm vụ

và nh ng hành vi sai lệch;
- Đưa ra các mục tiêu và nội dung đào tạo.
Đào tạo CBCC cấp xã phải gắn với nhu cầu về nhân lực cho công tác
quản lý để phát triển KT-XH của địa phương, phù hợp với đặc điểm dân cư
chuyển ịch cơ cấu, tăng trưởng kinh tế và phải gắn kết chặt chẽ với nhu cầu về
nhân lực trong tương lai của địa phương trong điều kiện hợp tác kinh tế đối
với các tổ chức trong nước và quốc tế.
Đào tạo CBCC cấp xã là nhiệm vụ có tính chiến lược lâu dài, thường
xuyên, liên tục; bảo đảm đáp ứng nhu cầu về số lượng, chất lượng và cơ cấu
hợp lý theo vùng và theo các ngành, các lĩnh vực.
Đào tạo CBCC cấp xã vừa là nhiệm vụ xây dựng đội ngũ CBCC có
chất lượng cao về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vừa có kế hoạch bố trí, sử
dụng, quy hoạch cán bộ chủ chốt và dự nguồn.
1.2.2. Xác định mục tiêu đào tạo
Mục tiêu đào tạo CBCC cấp xã trong điều kiện Việt Nam được xác định
cụ thể theo từng thời kỳ, phù hợp với sự đổi mới chức năng của hoạt động đào
tạo, phù hợp với sự phát triển của đội ngũ CBCC và tình hình phát triển KTXH của địa phương và đất nước.
Nh ng năm trước đ y, mục tiêu của đào tạo CBCC cấp xã nhằm bổ sung,
cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp quản lý hành chính khi chuyển sang
nền kinh tế thị trường đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn ngạch. Công tác đào tạo CBCC
cấp xã đã đạt được kết quả đáng kể góp phần nâng cao kiến thức, năng lực, tăng
cường khả năng thích ứng của đội ngũ CBCC. Mục tiêu tổng quát của đào tạo
CBCC cấp xã theo quy định của Chính phủ là “Trang bị, nâng cao kiến thức,
năng lực quản lý, điều hành và thực thi công vụ cho đội ngũ công chức hành
chính và cán bộ, công chức cấp xã nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công


16

chức chuyên nghiệp, có phẩm chất tốt và có đủ năng lực thi hành công vụ, tận

tụy phục vụ đất nước và phục vụ nhân dân”. Đồng thời hàng năm “… các địa
phương phải đảm bảo ít nhất 20% số công chức hành chính nhà nước và cán
bộ chính quyền cơ sở cấp xã, phường được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về
quản lý hành chính và quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội phù
hợp với công việc và nhiệm vụ được giao” (Chính phủ (2006)).
Mục tiêu đào tạo là cơ sở để xác định các chương trình, nội dung, hình
thức, thời gian và đối tượng tham gia đào tạo. Việc xác định đúng mục tiêu
đào tạo đối với CBCC ẽ trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực thi
công vụ, từ đó họ sẽ có nh ng hành vi và thái độ tích cực hơn đối với công
việc hiện tại và đạt các kết quả tốt sau quá trình đào tạo. Trên cơ ở đó đẩy
nhanh quá trình cải cách hành chính, giải quyết hiệu quả các nhiệm vụ chính
trị, KT-XH đặt ra đối với công tác QLNN. Góp phần xây ựng đội ngũ CBCC
chuyên nghiệp và có chất lượng cao, có đủ năng lực xây ựng nền hành chính
tiên tiến, hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước và QLNN trong thế kỷ
XXI. Việc xác định nhu cầu đào tạo bao gồm:
- Xác định được nhu cầu và đối tượng đào tạo, nhằm đảm ảo thực hiện
tốt các mục tiêu, chỉ tiêu đào tạo, xác định được việc

ử ụng, ố trí CBCC

sau đào tạo;
- Xác định nh ng kiến thức, kỹ năng cần thiết mà CBCC hiện đang có
và nh ng kiến thức, kỹ năng mà CBCC còn thiếu so với yêu cầu của chức
danh, của VTVL đang đảm nhiệm để tổ chức chương trình đào tạo, khắc phục
nh ng thiếu hụt về kiến thức, kỹ năng cho CBCC;
-

Xác định ộ phận nào, khi nào cần phải đào tạo đào tạo bao nhiêu

người và đào tạo kỹ năng nào;



17

- Nếu không xác định nhu cầu đào tạo thì ẽ không đưa ra được chương
trình đào tạo thích hợp, không đáp ứng được mục tiêu đào tạo; đồng thời ảnh
hưởng đến phương pháp và đối tượng đào tạo.
Như vậy, xác định nhu cầu đào tạo CBCC cấp xã không chỉ nhằm bổ
sung, khắc phục sự thiếu hụt về kiến thức, kỹ năng của CBCC mà còn phải
đáp ứng được các mục tiêu phát triển KT-XH đóng góp vào công cuộc đổi
mới của đất nước. Không chỉ vậy, việc xác định các mục tiêu lâu dài và trước
mắt của công tác đào tạo CBCC ở nước ta còn nhằm hướng đến mục tiêu đào
tạo CBCC cho nh ng nhiệm vụ thiết thực và cụ thể như phát triển KT-XH, cải
cách và hiện đại hóa nền hành chính, mở rộng quan hệ hợp tác với các nước
trong khu vực và trên toàn thế giới, quản lý và phát triển nguồn nhân lực của
đất nước. Từ đó cho thấy đào tạo CBCC gi vai trò quan trọng trong sự nghiệp
CNH-HĐH đất nước.
1.2.3. Xây dựng các quy định, tiêu chuẩn đào tạo CBCC cấp xã
Để có cơ ở làm căn cứ thực hiện việc đào tạo CBCC cấp xã phải có các
quy định, tiêu chuẩn đào tạo một cách cụ thể.
Việc đầu tiên là cần phải xác định đúng các quy định và tiêu chuẩn cho
đối tượng cần đào tạo. Tiêu chuẩn đầu tiên là phải nằm trong quy hoạch cán
bộ của địa phương và tuân theo các quy định trong quy hoạch. Các quy định
và tiêu chuẩn bảo đảm để đối tượng được cử đi đào tạo xuất phát từ đòi hỏi
của chức danh, VTVL mà người đó đang đảm nhiệm và sẽ đảm nhiệm trong
tương lai. Đối tượng được cử đi đào tạo phải có đủ điều kiện về trình độ, kỹ
năng, kinh nghiệm nhất định để có thể tiếp thu được nội dung của chương
trình học; lựa chọn đối tượng đi đào tạo phải dựa trên việc xác định nhu cầu
và động cơ đào tạo của CBCC. Đ y là động lực quan trọng để học viên đạt
được kết quả cao trong quá trình học; lựa chọn đối tượng đào tạo còn phải căn



×