Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay ngắn hạn doanh nghiệp tại chi nhánh ngân hàng NNPTNT quận liên chiểu thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.53 KB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ HẠNH LÊ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY
NGẮN HẠN DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN QUẬN LIÊN CHIỂU
– THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số

: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Như Liêm

Đà Nẵng - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hạnh Lê



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................ 2
5. Bố cục đề tài.......................................................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu..................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO
VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP...................6
1.1. CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................................................................................... 6
1.1.1. Tín dụng ngân hàng................................................................................................... 6
1.1.2. Tín dụng ngắn hạn của ngân hàng..................................................................... 7
1.2. THẨM ĐỊNH CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP........................................................................................................................... 16
1.2.1. Khái niệm và vai trò thẩm định cho vay ngắn hạn................................. 16
1.2.2. Nội dung công tác thẩm định TD cho vay ngắn hạn đối với KHDN19

1.2.3. Tiêu chí đánh giá kết quả thẩm định.............................................................. 31
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO
VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP......................32
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng................................................................... 32
1.3.2. Các nhân tố bên trong ngân hàng.................................................................... 34
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................................................ 36


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY
NGẮN HẠN DOANH NGHIỆP TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH LIÊN

CHIỂU – THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG................................................................................. 37
2.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ AGRIBANK CHI NHÁNH LIÊN CHIỂU –
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.......................................................................................................... 37
2.1.1. Sự ra đời và phát triển của Agribank Chi nhánh Liên Chiểu - Tp
Đà Nẵng................................................................................................................................................ 37
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Agribank Chi nhánh Liên Chiểu.........38
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý................................................................. 40
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh Liên
Chiểu - TP Đà Nẵng qua 3 năm 2011 - 2013.................................................................... 41
2.2. TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN HẠN DOANH NGHIỆP TẠI CHI
NHÁNH AGRIBANK LIÊN CHIỂU – THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.....................45
2.2.1. Tình hình khách hàng doanh nghiệp tại Quận Liên Chiểu................45
2.2.2. Tình hình cho vay ngắn hạn Doanh nghiệp............................................... 48
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY NGẮN HẠN
DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH AGRIBANK LIÊN CHIỂU THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG............................................................................................................................... 49
2.3.1. Công tác tổ chức và quy trình thẩm định cho vay ngắn hạn đối với
khách hàng doanh nghiệp............................................................................................................ 49
2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung của công tác thẩm định......................52
2.3.3. Kết quả thẩm định cho vay ngắn hạn đối với Doanh nghiệp............63
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY NGẮN
HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH AGRIBANK LIÊN
CHIỂU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG......................................................................................... 64
2.4.1. Những kết quả đạt được....................................................................................... 64
2.4.2. Những hạn chế.......................................................................................................... 66


2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế.................................................................... 69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2............................................................................................................ 74
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH

CHO VAY NGẮN HẠN DOANH NGHIỆP TẠI AGRIBANK CHI
NHÁNH LIÊN CHIỂU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG................................................. 75
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CHUNG CỦA AGRIBANK CHI NHÁNH LIÊN
CHIỂU THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG......................................................................................... 75
3.1.1. Mục tiêu phát triển của Agribank Chi nhánh Liên Chiểu – Thành
phố Đà Nẵng trong năm 2014................................................................................................... 75
3.1.2. Định hướng cho vay đối với Doanh nghiệp tại Agribank Chi nhánh
Liên Chiểu – Thành phố Đà Nẵng.......................................................................................... 76
3.1.3. Định hướng đối với công tác thẩm định cho vay ngắn hạn DN của
Agribank Chi nhánh Liên Chiểu – Thành phố Đà Nẵng............................................. 78
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY
NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH
LIÊN CHIỂU – THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG....................................................................... 78
3.2.1. Hoàn thiện công tác tổ chức thẩm định........................................................ 79
3.2.2. Hoàn thiện nội dung thẩm định cho vay ngắn hạn đối với doanh
nghiệp..................................................................................................................................................... 81
3.2.3. Các giải pháp hỗ trợ khác.................................................................................... 92
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ......................................................................................................... 98
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ, Bộ Tài Chính và các cơ quan thẩm
quyền liên quan................................................................................................................................. 98
3.3.2. Kiến nghị với Ngân Hàng Nhà nước Việt Nam.................................... 101
3.3.3. Kiến nghị với Hội sở chính NHNo&PTNT VN................................... 102
KẾT LUẬN..................................................................................................................................... 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCTC


: Báo cáo tài chính

BCKQHĐKD

: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BCTĐ

: Báo cáo thẩm định

CN

: Chi nhánh

CBTD

: Cán bộ tín dụng

DN

: Doanh nghiệp

DNNVV

: Doanh nghiệp nhỏ và vừa

KCN

: Khu công nghiệp


HMTD

: Hạn mức tín dụng

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng Thương mại

NHNo&PTNT

: Ngân hàng Nông Nghiệp Và Phát triển Nông Thôn

PGD

: Phòng giao dịch

PGĐ

: Phó giám đốc

PASXKD

: Phương án sản xuất kinh doanh

SXKD


: Sản xuất kinh doanh

TSĐB

: Tài sản đảm bảo

TCDN

: Tài chính doanh nghiệp


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

2.1

Thẩm quyền cấp tín dụng tối đa của Agribank Liên Chiểu

39

2.2

Tình hình huy động vốn của CN Agribank Liên Chiểu
năm 2011-2013

41


2.3

Cơ cấu cho vay của CN. Agribank Liên Chiểu năm 20112013

42

2.4

Kết quả kinh doanh của CN. Agribank Liên Chiểu năm
2011-2013

44

2.5

Bảng dư nợ KHDN vay ngắn hạn phân theo ngành kinh tế.

46

2.6

Dư nợ cho vay ngắn hạn Doanh nghiệp

48

2.7

Quy trình thẩm định tại Agribank Chi nhánh Liên Chiểu


50

2.8

Bảng kết quả cho vay từng lần, HMTD tại Agribank Liên
Chiểu

60

2.9

Một số chỉ tiêu về thẩm định cho vay ngắn hạn DN tại
Agribank Liên Chiểu

63


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
2.1

Tên sơ đồ
Cơ cấu tổ chức hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT
Liên Chiểu

Trang
40


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta luôn đạt mức
tăng trưởng cao, nền kinh tế ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới tạo ra nhiều cơ hội mới cho các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng hoạt động
kinh doanh. Cụ thể là quận Liên Chiểu, nơi doanh nghiệp chiếm số lượng lớn và
đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra một lượng lớn sản phẩm hàng hóa cũng
như trung gian phân phối hàng hóa của thành phố. Do vậy, nhu cầu vốn đầu tư
cho các doanh nghiệp này ngày càng tăng lên đã và đang đặt ra cho các Ngân
hàng nhiều cơ hội và thách thức trong hoạt động cho vay. Trong những năm gần
đây, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp quận Liên Chiểu không ngừng đẩy
mạnh cho vay Doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế, loại hình cho vay này cũng
còn tồn tại những hạn chế khách quan, chủ quan làm ảnh hưởng đến khả năng
tăng trưởng cho vay tại Chi nhánh. Để góp phần hạn chế được phần nào rủi ro
trong hoạt động cho vay, thì việc phân tích, thẩm định khách hàng vay cũng như
phương án vay vốn là hết sức cần thiết. Chính vì nhận thức tầm được quan trọng
của công tác thẩm định trong cho vay ngắn hạn đối với khách hàng doanh nghiệp
là vô cùng cấp thiết và mang

ý nghĩa thực tiễn nên tác giả đã nghiên cứu chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác
thẩm định cho vay ngắn hạn doanh nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Quận Liên Chiểu - TP Đà Nẵng”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thẩm định cho vay ngắn hạn doanh
nghiệp.
- Trên cơ sở khảo sát nghiên cứu thực tế về hoạt động thẩm định cho vay
ngắn hạn doanh nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Quận Liên Chiểu (sau đây xin gọi tắt là Agribank Liên Chiểu), luận



2
văn phân tích, đánh giá thực trạng và chỉ ra các nguyên nhân của những tồn
tại trong công tác thẩm định trong thời gian qua tại Chi nhánh.
- Qua đó đề xuất ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định
cho vay ngắn hạn Doanh nghiệp tại Agribank Liên Chiểu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực
tiễn về công tác thẩm định cho vay ngắn hạn DN tại Agribank Liên Chiểu.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu lĩnh vực thẩm định cho vay ngắn
hạn DN tại Agribank Liên Chiểu, và từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện công
tác thẩm định cho vay ngắn hạn DN tại ngân hàng này.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động thẩm định cho vay tại
Agribank Liên Chiểu.
- Về thời gian: số liệu thống kê, đánh giá thực trạng luận văn chỉ giới hạn
nghiên cứu trong phạm vi thời gian từ năm 2011 đến năm 2013, và những đề
xuất đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Cách tiếp cận: Trên cơ sở nền tảng lý luận về thẩm định cho vay DN,
luận văn tìm hiểu thực trạng thẩm định cho vay ngắn hạn DN xuất phát từ tình
hình số liệu, dữ liệu thực tế để phân tích, đánh giá đi đến các kết luận và đề
xuất giải pháp liên quan đến việc hoàn thiện công tác thẩm định cho vay ngắn
hạn doanh nghiệp .
- Phương pháp nghiên cứu: Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, Luận văn kết hợp sử dụng các phương pháp thu thập
dữ liệu, số liệu, tổng hợp, phân tích thống kê, so sánh đối chiếu nhằm đi đến
những đánh giá và đề xuất hợp lý.



3
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, danh mục chữ viết tắt
và các bảng biểu, nội dung chính của Luận văn được kết cấu theo 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thẩm định cho vay ngắn hạn đối với khách
hàng Doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác thẩm định cho vay ngắn hạn Doanh
nghiệp tại Agribank Liên Chiểu.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định cho vay ngắn hạn
Doanh nghiệp tại Agribank Liên Chiểu.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp là một nghiệp
vụ quan trọng trong hệ thống nghiệp vụ của Ngân hàng. Với mục đích tối đa
hóa lợi nhuận và tối thiểu hỏa rủi ro thì ở bất cứ Ngân hàng nào, công tác
thẩm định cũng chiếm một vị thế cao, không thể loại bỏ được.
Sau đây là một số tài liệu có liên quan đến đề tài và có cùng các phương
pháp được sử dụng trong nghiên cứu này:
Đề tài thứ 1: “Hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với
doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần hàng hài - Chi nhánh Hà
nội” của tác giả Nguyễn Hồng Hải hoàn thành năm 2011.
- Đề tài đã hệ thống khái quát những lý luận cơ bản về cấu trúc tài
chính, hiệu quả hoạt động và rủi ro hoạt động của doanh nghiệp.
- Đề tài đã nêu được thực trạng thẩm định cho vay ngắn hạn đối với
doanh nghiệp. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm giúp cho Ngân hàng nâng
cao hiệu quả cho vay vốn, hạn chế rủi ro tín dụng thông qua xây dựng hệ
thống các chỉ tiêu phân tích ảnh hưởng cấu trúc tài chính, hiệu quả và rủi ro
hoạt động của các doanh nghiệp khi đưa ra quyết định cho vay.
- Tuy nhiên, đề tài vẫn còn một số tồn tại sau: Đề tài chỉ tập trung vào



4
phân tích tình hình tài chính, xếp loại doanh nghiệp dựa trên các chỉ tiêu tài
chính để áp dụng chính sách cho vay đối với từng loại doanh nghiệp. Trong
khi công tác thẩm định cho vay ngắn hạn DN còn nhiều nội dung quan trọng
ảnh hưởng đến quyết định cho vay như thẩm định năng lực pháp lực dân sự,
năng lực hành vi dân sự, năng lực quản trị điều hành của ban lãnh đạo,; thẩm
định phương án kinh doanh và tài sản đảm bảo của doanh nghiệp.
Đề tài thứ 2: “Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính trong hoạt động
cho vay tại Ngân hàng ngoại thương Quảng Nam” của tác giả Trần Thị Như
Lai (2008) tại Đại học Đà Nẵng.
- Đề tài đã cung cấp được những lý luận cơ bản về phân tích tài chính,
các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tài chính đối với khách hàng
doanh nghiệp và quy trình phân tích tài chính DN của ngân hàng.
- Tác giả đã phân tích tình huống thực tế tại Ngân hàng ngoại thương
Quảng Nam. Trên cơ sở đó, tác giả đã đánh giá được những kết quả đạt được
và những tồn tại tại chi nhánh. Bên cạnh đó, những giải pháp mà tác giả đưa
ra có gắn kết với những tồn tại trong phần thực trạng.
- Tuy nhiên, đề tài vẫn chưa nêu được hạn chế của việc thu thập thông
tin như BCTC đối với doanh nghiệp không có kiểm toán thì số liệu có thể
không đáng tin cậy. Bên cạnh đó, việc phân tích thực trạng mới dừng lại ở
việc tính toán các chỉ tiêu để thấy được xu hướng thay đổi của chúng chứ
chưa đi sâu vào phân tích nguyên nhân tăng giảm, chưa khai thác thông tin
trên thuyết minh Báo cáo tài chính. Đồng thời, cơ sở lý luận vẫn chưa nêu
được nội dung khi phân tích BCTC cần chú ý với từng lĩnh vực hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp mà chú trọng vào tiêu chí nào?
Đề tài thứ 3: “Hoàn thiện công tác thẩm định cho vay ngắn hạn đối với
khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
chi nhánh Hải châu” của tác giả Nguyễn Thị Hướng, hoàn thành 2013.



5
Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tín dụng và thẩm định
tín dụng trong hoạt động cho vay của NHTM. Trong đó, nội dung thẩm định
tình hình tài chính của DN khá chi tiết: Nguồn thông tin sử dụng, các phương
pháp, nội dung phân tích BCTC, các chỉ tiêu tài chính, cách xác định nhu cầu
vốn của doanh nghiệp. Từ đó, CBTD có thể xác định được đúng năng lực tài
chính của doanh nghiệp để Ngân hàng ra quyết định cho vay hoặc tăng cường
kiểm tra, giám sát đối với các doanh nghiệp trong quá trình sử dụng vốn vay.
Bên cạnh đó, thông qua việc đánh giá thực trạng công tác thẩm định tài
chính trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp chi nhánh Hải
Châu nêu lên những tồn tại và nguyên nhân. Từ đó, tác giả đề tài đã đề xuất
một số giải pháp quan trọng như hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích, hoàn
thiện quy trình và nội dung thẩm định tài chính góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động cho vay và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh.
Bên cạnh việc tham khảo luận văn, tác giả cũng đã tham khảo từ nhiều
nguồn tài liệu, sách tham khảo biên soạn gần nhất về nghiệp vụ tín dụng cùng
với các các văn bản và công văn tại NHNo&PTNT Việt Nam như: Quy trình
nghiệp vụ cho vay khách hàng doanh nghiệp tháng 12/2010, Quyết định
666/QĐ-HĐQT-TDHo ngày 15/06/2010, Công văn số 1235/NHNo-TD ngày
17/05/2002 về việc Hướng dẫn cho vay theo hạn mức tín dụng, Sổ tay tín
dụng Ngân hàng Nông nghiệp... Tất cả những tài liệu đó đã được tác giả chọn
lọc và sử dụng để hoàn thiện hơn đề tài nghiên cứu của mình.


6
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY
NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
1.1. CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH

NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Tín dụng ngân hàng
a. Khái niệm về cấp tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM)
Cấp tín dụng của NHTM là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng
một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc
có hoàn trả cả gốc và lãi bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài
chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.

Đây luôn là hoạt động quan trọng bậc nhất, mang lại thu nhập chủ yếu,
thường chiếm tới 70% doanh số của Ngân hàng thương mại. Nó cũng là hoạt
động cơ bản, truyền thống của Ngân hàng thương mại. Trong các hoạt động
tín dụng thì hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng
lớn nhất. Các Ngân hàng thương mại sử dụng nguồn vốn có từ hoạt động huy
động vốn để đáp ứng những nhu cầu vay vốn của khách hàng. Dựa trên cơ sở
hợp đồng kinh tế, khách hàng phải cam kết hoàn trả Ngân hàng thương mại
đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
b. Các nguyên tắc cơ bản của tín dụng ngân hàng
Việc vay vốn ngân hàng là nhu cầu tự nguyện của khách hàng và là cơ
hội để ngân hàng cấp tín dụng và thu lợi nhuận từ hoạt động của mình. Tuy
nhiên cấp tín dụng liên quan đến việc sử dụng vốn huy động từ người gửi tiền
nên phải tuân theo những nguyên tắc nhất định. Nhìn chung khách hàng vay
vốn của ngân hàng phải đảm bảo ba nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng: Việc sử dụng vốn vay vào mục đích gì là do hai bên, Ngân hàng và


7
khách hàng thỏa thuận và ghi vào trong hợp đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng
vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn
vay và khả năng thu hồi nợ vay sau này. Do vậy về phía Ngân hàng trước khi

cho vay cần tìm hiểu rõ mục đích vay vốn của khách hàng đồng thời phải
kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng mục đích như đã cam kết
hay không. Về phía khách hàng, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đồng thời giúp doanh nghiệp đảm bảo
khả năng hoàn trả nợ cho Ngân hàng.
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng: Đây cũng chính là nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt động
cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà
Ngân hàng sử dụng để cho vay, đại đa số nguồn vốn mà Ngân hàng sử dụng
để cho vay là vốn huy động từ khách hàng gửi tiền, do đó khi cho vay trong
một thời gian nhất định khách hàng vay tiền phải trả lại cho Ngân hàng để
Ngân hàng hoàn trả lại cho khách hàng gửi tiền. Hơn nữa bản chất của quan
hệ tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn vay nên
sau một thời gian nhất định vốn vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi.
- Vốn vay phải có đảm bảo và thực hiện theo quy định của Chính phủ:
Vốn vay phải có đảm bảo vì nền kinh tế thị trường luôn biến động, chúng ta
khó có thể dự báo chính xác các sự kiện xảy ra trong tương lai, do đó chúng ta
cũng khó mà xác định một cách chính xác người sử dụng vốn vay có thể trả
nợ trong tương lai hay không, cho nên để đảm bảo thì bắt buộc khách hàng
phải tuân thủ nguyên tắc này giúp NH thu lại vốn khi khách hàng không tuân
thủ hợp đồng, mặt khác nâng cao được trách nhiệm trả nợ của khách hàng.
1.1.2. Tín dụng ngắn hạn của ngân hàng
a. Tín dụng ngắn hạn
- Khái niệm: Tín dụng ngắn hạn là loại hình tín dụng có thời hạn dưới 1


8
năm, thường được sử dụng để bổ sung vốn lưu động tạm thời thiếu hụt của
doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng ngắn hạn của cá nhân.
- Vai trò tín dụng ngắn hạn

+ Thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp, thương mại – dịch vụ,
nông nghiệp, xây dựng,… là một trong những động lực để thực hiện chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của nền kinh tế thị trường hiện nay.
+ Tín dụng ngắn hạn có nhiều đóng góp quan trọng đối với sự nghiệp
phát triển kinh tế đất nước trong thời kỳ hội nhập như tham gia vào các
chương trình kinh tế trọng điểm của chính phủ, xây dựng và phát triển các khu
công nghiệp, tạo ra hàng vạn việc làm, góp phần xóa đói giảm nghèo.
+ Thông qua việc cung ứng vốn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh, tín dụng gián tiếp tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội, tăng thu nhập cho
người lao động, đẩy mạnh xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu và góp phần tăng
trưởng nền kinh tế.
+ Tín dụng ngắn hạn giúp các doanh nghiệp chủ động hơn trong công tác
hoạch định và thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình.
+ Đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn lưu động, phát huy tính hiệu quả của đồng
vốn để đảm bảo tiến độ sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế.

+ Tín dụng ngắn hạn là tiền đề để Ngân hàng mở rộng và phát triển các
nghiệp vụ khác như huy động vốn, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ.
b. Cho vay ngắn hạn đối với khách hàng Doanh nghiệp
b1. Khái niệm:
Trong mỗi giai đoạn khác nhau thì mỗi một ngân hàng đều có mục tiêu
đối tượng khách hàng cụ thể. Tuy nhiên, khách hàng doanh nghiệp luôn là đối
tượng được quan tâm hàng đầu trong chiến lược kinh doanh của các ngân
hàng. Doanh nghiệp được mô tả bởi nhiều khái niệm, nhưng tổng quan nhất
thì doanh nghiệp có khái niệm như sau:


9
Doanh nghiệp: là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục

đích thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các loại hình doanh nghiệp:
Tùy theo cách phân loại mà có các loại hình doanh nghiệp khác nhau.
Trong công tác thẩm định cho vay doanh nghiệp thì tương ứng với mỗi loại
hình doanh nghiệp sẽ có yêu cầu về hồ sơ pháp lý khác nhau. Có một số cách
phân loại doanh nghiệp như sau:
- Theo bản chất kinh tế của chủ sở hữu: doanh nghiệp được chia ra làm 3
loại hình chính dựa trên hình thức và giới hạn trách nhiệm của chủ sở hữu:
+ Doanh nghiệp tư nhân
+ Doanh nghiệp hợp danh
+ Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn
- Căn cứ vào hình thức pháp lý của doanh nghiệp: Căn cứ vào Luật
Doanh nghiệp 2005 thì bao gồm:
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp mà các thành viên trong
công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty
trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
+ Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia
thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần
của doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.

+ Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là
chủ sở hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành
viên hợp danh). Thành viên hợp doanh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra trong
công ty hợp danh còn có các thành viên góp vốn.


10
+ Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự

chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
+ Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Luật
đầu tư nước ngoài 1996 chưa đăng kí lại hay chuyển đổi theo quy định.
- Căn cứ vào chế độ trách nhiệm:
+ Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn
+ Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn
Cho vay ngắn hạn đối với khách hàng Doanh nghiệp.
Do đặc điểm luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp tại thời điểm
nào đó làm cho doanh nghiệp thiếu vốn lưu động cần thiết phải bổ sung. Lý
do thiếu vốn lưu động là dòng tiền đi vào nhưng đi ra không khớp về thời gian
và quy mô. Do vậy, cho vay ngắn hạn đối với DN là các khoản vay có thời
hạn vay đến 12 tháng, chủ yếu đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt, trong
đó chủ yếu là vốn cho hàng tồn kho và các khoản phải thu.
b2. Đặc điểm cho vay ngắn hạn doanh nghiệp.
- Thời hạn của hợp đồng tín dụng ngắn hạn không quá 12 tháng.
- Tín dụng ngắn hạn nhằm bổ sung vốn lưu động tạm thời thiếu của các
doanh nghiệp hay tiêu dùng của các cá nhân.
- Đối tượng cho vay bao gồm:
+ Giá trị vật tư hàng hoá là các vật tư, nguyên vật liệu chuẩn bị cho sản
xuất và thành phẩm hàng hoá sẵn sàng cho tiêu thụ.
+ Chi phí sản xuất và lưu thông để tạo ra thành phẩm.
+ Giá trị tiền tệ trong thanh toán bao gồm quỹ tiền mặt chuẩn bị thu mua
vật tư hàng hóa, tiền gửi thư tín dụng… để thu mua vật tư hàng hoá và các
chứng từ giao hàng đang trong thanh toán
- Lãi suất cho vay ngắn hạn thường thấp hơn lãi suất cho vay trung dài


11
hạn và được thực hiện theo mức lãi suất cho vay do tổ chức tín dụng và khách

hàng thoả thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Tín dụng ngắn hạn gắn liền với chu kỳ ngân quỹ và nhu cầu vốn thời vụ
của DN, trên thực tế nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuất phát từ độ lệch
trong quá trình lưu chuyển tiền tệ, tức là có sự lệch pha tạo ra từ sự không ăn
khớp về thời gian và quy mô của các dòng tiền vào ra. Ngoài ra để đáp ứng
nhu cầu tài sản lưu động thời vụ chủ yếu là hàng tồn kho và các khoản phải
thu, doanh nghiệp cũng tìm đến các khoản tín dụng ngắn hạn. Các khoản vay
ngắn hạn phụ thuộc vào nhiều quá trình luân chuyển vốn lưu động của doanh
nghiệp nên thời hạn thu hồi vốn nhanh. Xuất phát từ các đặc điểm này, các
NHTM thường xác định thời hạn cho vay dựa trên chu kỳ sản xuất kinh doanh
của khách hàng để có kế hoạch quản lý nợ và hình thức cho vay phù hợp.
b3. Các hình thức cho vay ngắn hạn doanh nghiệp.
·

Cho vay ngắn hạn đối với KHDN của NHTM, tuỳ theo mục đích sử

dụng vốn được phân loại:
+ Cho vay mua hàng dự trữ: để tài trợ hàng tồn kho như nguyên liệu, bán
thành phẩm, hàng hóa. Đây là loại hình cho vay ngắn hạn chủ yếu của các
NHTM, có đặc điểm là cho vay từng lần theo từng đối tượng cụ thể; kỳ hạn
nợ bắt đầu từ lúc doanh nghiệp bỏ tiền để mua hàng, chấm dứt khi hàng tồn
kho đã tiêu thụ, thu được tiền; áp dụng phương thức cho vay ứng trước; thời
hạn cho vay gắn liền với chu kỳ ngân quỹ của doanh nghiệp.
+ Cho vay vốn lưu động: nhằm đáp ứng toàn bộ nhu cầu vốn lưu động
thiếu hụt của doanh nghiệp trong suốt quá trình SXKD, có đặc điểm: đối
tượng cho vay gồm toàn bộ nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt; hạn mức tín dụng
là cơ sở để ngân hàng cho vay và giải ngân; kỳ hạn vay không cụ thể gắn với
từng lần giải ngân, xác định dựa vào mục đích sử dụng vốn vay và dòng tiền
của doanh nghiệp; chi phí của khoản vay bao gồm cả chi phí trả lãi, chi phí



12
ngoài lãi như phí cam kết sử dụng hạn mức tín dụng.
+ Cho vay dựa trên tài sản lưu động: Là loại cho vay dựa trên cơ sở số dư
của các khoản phải thu, hàng tồn kho nguyên liệu, thành phẩm, hàng hóa. Đối
với các khoản phải thu, hoạt động cho vay thông qua nghiệp vụ chiết khấu
hoặc mua nợ.
+ Cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng: Áp dụng đối với các DN
hoạt động trong lĩnh vực xây lắp. Cơ sở để xem xét cho vay căn cứ hợp đồng
nhận thầu; đối tượng vay là tiền thuê công nhân, mua vật tư, nguyên liệu để
thực hiện thi công theo hợp đồng nhận thầu; kỳ hạn nợ được xác định theo kế
hoạch thi công; nguồn thu nợ từ tiền thanh toán của chủ đầu tư.
+ Cho vay kinh doanh chứng khoán: Là loại cho vay đối với các công ty
chứng khoán, các nhà đầu tư không chuyên nghiệp. Thời hạn cho vay từ khi
mua chứng khoán mới đến khi bán chứng khoán đó cho khách hàng. Loại cho
vay này có thời hạn rất ngắn, có thể được đảm bảo bằng chính các chứng
khoán mua vào.
+ Cho vay kinh doanh bán lẻ: Là loại cho vay để thanh toán tiền mua
hàng đối với các doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng. Cơ sở để cho vay dựa
vào hàng tồn kho, tài sản tồn kho, và sau khi tiêu thụ được hàng hoá, doanh
nghiệp sẽ trả nợ cho ngân hàng. NHTM cũng có thể tài trợ cho các doanh
nghiệp bán lẻ bằng việc mua lại các hợp đồng bán hàng trả góp của doanh
nghiệp bán lẻ đối với người tiêu dùng, khi các hợp đồng này thoả mãn các tiêu
chuẩn tín dụng.
· Các phương thức cho vay ngắn hạn đối với Doanh nghiệp:
- Cho vay từng lần:
Phương thức cho vay từng lần được áp dụng dựa trên cơ sở nhu cầu tín
dụng của từng đối tượng vay cụ thể như mua hàng, mua nguyên nhiên vật liệu
dự trữ, các khoản phải thu. Cở sở xem xét cho vay dựa trên hợp đồng kinh tế,



13
đơn hàng, thư tín dụng, các hóa đơn bán hàn, bảng kê thành phẩm. Mức cho
vay của ngân hàng có thể đến 100% nhu cầu vốn tùy theo từng đối tượng vay.
Mức cho vay = Tổng nhu cầu vốn - Phần vốn CSH tham gia - Vốn khác
v

Đặc điểm của phương thức cho vay từng lần:

+ Cho vay theo từng đối tượng cụ thể như nguyên vật liệu, bán thành
phẩm, thành phẩm hoặc tài trợ cho các khoản phải thu.
+ Số tiền vay được xác định trên cơ sở các chứng từ mua hàng như hợp
đồng kinh tế, hóa đơn,…hoặc bảng kê thành phẩm tồn kho. Ngân hàng có thể
cho vay toàn bộ nhu cầu vốn để khách hàng thực hiện phương án sản xuất
kinh doanh hoặc có thể chỉ tham gia một phần.
+ Định kỳ hạn nợ cho từng lần vay cụ thể dựa vào dự báo lưu chuyển tiền
tệ, thời gian hoàn vốn, hạng rủi ro của doanh nghiệp.
+ Điều kiện giải ngân là khách hàng phải xuất trình các giấy tờ cần thiết
để chứng minh nhu cầu rút vốn của mình là hợp lý và phù hợp với đối tượng
vay đã ghi trên hợp đồng tín dụng. Tiền vay có thể giải ngân một lần hoặc
nhiều lần tùy thuộc vào tiến độ thực hiện phương án sản xuất kinh doanh của
khách hàng nhưng thông thường được quy định rõ trong hợp đồng tín dụng.
+ Nguồn trả nợ cho Ngân hàng trong phương thức cho vay từng lần chính
là nguồn thu từ phương án sản xuất kinh doanh, và các nguồn tài chính khác
theo cam kết.
+Áp dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp không có quan hệ tín dụng
thường xuyên.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng:
Hạn mức tín dụng là giới hạn dư nợ cho vay tối đa mà ngân hàng có thể
cung cấp cho một khách hàng trong một thời hạn nhất định. Phương thức cho

vay này đáp ứng toàn bộ nhu cầu thiếu hụt vốn lưu động theo hạn mức tín
dụng đã cam kết.


14
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng áp dụng đối với khách hàng
thường xuyên có nhu cầu vay bổ sung vốn lưu động, mục đích sử dụng vốn rõ
ràng và có tín nhiệm với Ngân hàng (có khả năng tài chính, sản xuất kinh
doanh ổn định, có lãi, trong thời gian một năm trước đó không có nợ quá hạn
tại các tổ chức tín dụng). Dựa vào các báo cáo tài chính và phương án tài
chính về tài sản và nguồn vốn mà khách hàng cung cấp, ngân hàng cần phải
xác định tính hợp lý của tài sản lưu động và nguồn vốn để xác định hạn mức
tín dụng. Khi xác định hạn mức, ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp cần phải
khai thác hết các nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu về tài sản lưu động, phần còn
lại ngân hàng sẽ tài trợ. Hạn mức tín dụng được xác định theo công thức sau:
Cách 1: Hạn mức tín dụng (HMTD)=Tài sản lưu động-Nợ ngắn hạn phi
ngân hàng-Phần vốn chủ sở hữu tham gia.
Cách 2: HMTD = Nhu cầu Vốn lưu động kỳ kế hoạch - Vốn tự có - Vốn
huy động khác
Trong đó :
(1) Vốn tự có = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn phải trả.
(2) Nhu cầu VLĐ kỳ kế hoạch = (Tổng CPSX kỳ kế hoạch) / (Vòng
quay VLĐ kỳ kế hoạch)
(3) Vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch = (Doanh thu thuần kỳ kế hoạch) /
(Bình quân TSLĐ kỳ kế hoạch)
- Các phương pháp cho vay ngắn hạn khác:
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro, trong
đó rủi ro lớn nhất gây thiệt hại nhiều nhất là rủi ro tín dụng. Để hạn chế rủi ro
này ngân hàng thực hiện kết hợp nhiều biện pháp, một trong những biện pháp
đó là đa dạng hóa loại hình cấp tín dụng. Đối với tín dụng ngắn hạn, ngoài các

phương pháp cấp tín dụng trực tiếp, ngân hàng còn cấp tín dụng gián tiếp cho
khách hàng thông qua các hình thức như: chiết khấu thương phiếu và giấy tờ


15
có giá, factoring (mua bán quyền đòi nợ), ứng vốn cho giấy tờ có giá…
c. Rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn
Rủi ro trong cho vay ngắn hạn là việc ngân hàng cho vay nhưng không
thu hồi được nợ gốc, lãi đầy đủ và đúng hạn theo thỏa thuận. Nếu ngân hàng
cho vay các khoản vay có lợi nhuận càng cao thì rủi ro gặp phải càng lớn.
Trên thực tế có nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro trong cho vay ngắn
hạn, nhưng có thể phân nhóm các nguyên nhân chủ yếu sau:
Ø Những nguyên nhân bất khả kháng.
Những nguyên nhân bất khả kháng tác động tới người vay, làm họ mất
khả năng thanh toán cho ngân hàng. Ví dụ: thiên tai, chiến tranh, hoặc những
thay đổi tầm vĩ mô (thay đổi Chính phủ, chính sách kinh tế, hàng rào thuế
quan…) vượt quá tầm kiểm soát của người vay lẫn người cho vay.
Những thay đổi này thường xuyên xảy ra, tác động liên tục đến người
vay, tạo thuận lợi hoặc khó khăn cho người vay. Nhiều người vay, với bản lĩnh
của mình có khả năng dự báo, thích ứng, hoặc khắc phục những khó khăn.
Trong những trường hợp khác, người vay có thể bị tổn thất song vẫn có khả
năng trả nợ cho ngân hàng đúng hạn, đủ gốc và lãi. Tuy nhiên, khi tác động
của những nguyên nhân bất khả kháng đối với người vay là nặng nề, khả năng
trả nợ của họ sẽ bị suy giảm.
Ø Nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay.
Trình độ yếu kém của người vay trong dự đoán các vấn đề kinh doanh,
yếu kém trong quản lý, chủ định lừa đảo cán bộ ngân hàng, chây ì…là nguyên
nhân gây rủi ro trong tín dụng ngắn hạn. Rất nhiều người vay sẵn sàng mạo
hiểm với kỳ vọng thu được lợi nhuận cao. Để đạt được mục đích của mình, họ
sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn ứng phó với ngân hàng như cung cấp thông tin

sai…Nhiều người vay đã không tính toán kĩ lưỡng hoặc không có khả năng
tính toán kĩ lưỡng những bất trắc có thể xảy ra. Không có khả năng thích ứng


16
và khắc phục khó khăn trong kinh doanh. Trong trường hợp còn lại, người vay
kinh doanh có lãi song vẫn không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn. Họ chây ì
với hi vọng có thể quỵt nợ, hoặc sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt.
Ø Nguyên nhân thuộc về ngân hàng.
Chất lượng cán bộ kém, không đủ trình độ đánh giá khách hàng hoặc
đánh giá không tốt, cố tình làm sai…là một trong những nguyên nhân gây ra
rủi ro tín dụng ngắn hạn. Nhân viên ngân hàng phải tiếp cận với nhiều ngành
nghề, nhiều vùng. Để cho vay tốt, họ phải am hiểu khách hàng, lĩnh vực mà
khách hàng kinh doanh, môi trường mà khách hàng sinh sống. Họ phải có khả
năng dự báo các vấn đề liên quan đến người vay…Như vậy, họ cần được đào
tạo và tự đào tạo kĩ lưỡng, liên tục và toàn diện. Khi nhân viên tín dụng cho
vay đối với khách hàng mà họ chưa đủ trình độ để hiểu rõ về khách hàng, rủi
ro tín dụng ngắn hạn luôn rình rập họ. Như vậy chất lượng nhân viên ngân
hàng bao gồm trình độ và đạo đức nghề nghiệp không đảm bảo là nguyên
nhân của rủi ro trong cho vay ngắn hạn.
1.2. THẨM ĐỊNH CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm và vai trò thẩm định cho vay ngắn hạn
- Khái niệm:
Thẩm định cho vay hay phân tích tín dụng trước khi cho vay là việc ngân
hàng bằng những kỹ thuật và phương pháp khác nhau, xem xét một cách toàn
diện đề nghị vay vốn của khách hàng, xác định giới hạn an toàn của quan hệ
tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn nhằm đánh giá khả năng thu
nợ và lãi vay nếu ngân hàng đồng ý tài trợ để có quyết định cho vay hợp lý.
Thẩm định cho vay ngắn hạn DN là việc NHTM xem xét, đánh giá hồ sơ

pháp lý của DN đề nghị vay vốn ngắn hạn, mục đích vay vốn và sử dụng vốn,
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính, bảo đảm tiền vay,


17
tính khả thi, hiệu quả của phương án/kế hoạch sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
đảm bảo khả năng hoàn trả nợ vay của DN, để quyết định việc cho vay.
Tính chất quan trọng của công tác thẩm định cho vay tuỳ thuộc nhiều yếu
tố. Những khoản vay của doanh nghiệp, nhất là những khoản vay có giá trị
lớn, yêu cầu phải thẩm định chi tiết, phức tạp hơn và kỹ lưỡng hơn những
khoản vay có giá trị nhỏ; cho vay đối với khách hàng mới, thẩm định kỹ càng
hơn đối với cho vay khách hàng truyền thống.
- Vai trò thẩm định cho vay ngắn hạn doanh nghiệp:
Tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu mang lại lợi nhuận cho ngân
hàng khi chiếm ít nhất 70% tổng lợi nhuận của ngân hàng, đặc biệt là tại các
NHTM Việt Nam. Hoạt động tín dụng có thể mang lại lợi nhuận rất cao nhưng
cũng đồng thời là nguyên nhân chính dẫn đến sự sụp đổ, phá sản của một
ngân hàng do đây là hoạt động kinh doanh chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro. Vì
vậy, công tác thẩm định cho vay có một vai trò quan trọng nhằm đặt được
những mục tiêu cụ thể sau:
+ Công tác thẩm định giúp ngân hàng xem xét tính hiệu quả và khả thi
của phương án làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay, nghĩa là phương án
vay có khả năng tạo ra lợi ích tài chính, lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội hay
không, giúp ngân hàng đưa ra các quyết định cho vay đúng đắn, đúng đối
tượng, giảm bớt rủi ro, thiệt hại cho ngân hàng khi đầu tư vốn vào những
khách hàng thiếu năng lực tài chính, phương án không khả thi.
+ Qua việc thẩm định, ngân hàng có thể tư vấn và giúp khách hàng đánh
giá lại hiệu quả và xác suất rủi ro của phương án sản xuất kinh doanh.
+ Thẩm định tốt góp phần nâng cao đạo đức nghề nghiệp của nhân viên
ngân hàng.

+ Trên cơ sở phân tích, xem xét các thông tin mà doanh nghiệp cung
cấp, CBTD có thể thương lượng số tiền cho vay, thời hạn vay phù hợp, giúp


×