Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp y tế tại kho bạc nhà nước đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.87 KB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN THỊ THU HIẾU

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ
TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN THỊ THU HIẾU

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ
TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐINH BẢO NGỌC



Đà Nẵng – Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Trần Thị Thu Hiếu


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................................. 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................................... 3
5. Bố cục đề tài.......................................................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu............................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP Y TẾ QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC........................................................... 7
1.1. TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC............7
1.1.1. Khái niệm chi Ngân sách Nhà nƣớc................................................................ 7
1.1.2. Quản lý chi Ngân sách Nhà nƣớc, đối tƣợng, mục tiêu quản lý
chi Ngân sách Nhà nƣớc................................................................................................................ 8
1.1.3. Chu trình quản lý chi Ngân sách Nhà nƣớc................................................. 9

1.1.4. Kiểm tra, kiểm soát chi Ngân sách Nhà nƣớc.......................................... 10
1.2. KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC .. 11

1.2.1. Một số khái niệm về kiểm soát chi thƣờng xuyên Ngân sách
Nhà nƣớc đối với các đơn vị sự nghiệp y tế qua Kho bạc Nhà nƣớc.................11
1.2.2. Trách nhiệm và quyền hạn của Kho bạc Nhà nƣớc trong quản
lý, kiểm soát thanh toán các khoản chi thƣờng xuyên Ngân sách Nhà nƣớc . 13

1.2.3. Đặc điểm và nguyên tắc kiểm soát chi thƣờng xuyên Ngân sách
Nhà nƣớc đối với các đơn vị sự nghiệp y tế qua Kho bạc Nhà nƣớc.................14


1.2.4. Tổ chức bộ máy thực hiện công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên
NSNN đối với các đơn vị sự nghiệp y tế qua Kho bạc Nhà nƣớc......................... 17
1.2.5. Nội dung công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên Ngân sách Nhà
nƣớc đối với các đơn vị sự nghiệp y tế qua Kho bạc Nhà nƣớc............................ 18
1.2.6. Các tiêu chí đánh giá kết quả công tác kiểm soát chi thƣờng
xuyên Ngân sách Nhà nƣớc đối với các đơn vị sự nghiệp y tế qua Kho bạc
Nhà nƣớc............................................................................................................................................. 23
1.2.7. Những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác kiểm soát chi thƣờng
xuyên Ngân sách Nhà nƣớc đối với các đơn vị sự nghiệp y tế qua Kho bạc
Nhà nƣớc............................................................................................................................................. 26
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1........................................................................................................... 31
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN
VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC ĐÀ NẴNG.................32
2.1. KHÁI QUÁT VỀ KHO BẠC NHÀ NƢỚC ĐÀ NẴNG................................. 32
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Kho bạc Nhà nƣớc Đà
Nẵng....................................................................................................................................................... 32

2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nƣớc Đà Nẵng.......................... 34
2.1.3. Kết quả hoạt động chủ yếu của Kho bạc Nhà nƣớc Đà Nẵng
trong giai đoạn 2011-2014.......................................................................................................... 35
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ
TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC ĐÀ NẴNG........................................................................ 37
2.2.1. Tổ chức bộ máy thực hiện công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên
Ngân sách Nhà nƣớc đối với các đơn vị sự nghiệp y tế tại Kho bạc Nhà
nƣớc Đà Nẵng................................................................................................................................... 37


2.2.2. Quy trình kiểm soát chi thƣờng xuyên Ngân sách Nhà nƣớc đối
với các đơn vị sự nghiệp y tế tại Kho bạc Nhà nƣớc Đà Nẵng ....................... 38
2.2.3. Nội dung công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên Ngân sách Nhà
nƣớc đối với các đơn vị sự nghiệp y tế tại Kho bạc Nhà nƣớc Đà Nẵng ........... 40
2.2.4. Kết quả kiểm soát chi thƣờng xuyên Ngân sách Nhà nƣớc đối
với các đơn vị sự nghiệp y tế tại Kho bạc Nhà nƣớc Đà Nẵng ....................... 52
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG
XUYÊN Ngân sách Nhà nƣớc ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ
TẠI Kho bạc Nhà nƣớc ĐÀ NẴNG................................................................ 61
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ................................................................. 61
2.3.2. Những hạn chế trong công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên Ngân
sách Nhà nƣớc đối với các đơn vị sự nghiệp y tế tại Kho bạc Nhà nƣớc Đà
Nẵng ................................................................................................................ 63
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác kiểm soát chi
Ngân sách Nhà nƣớc đối với các đơn vị sự nghiệp y tế tại Kho bạc Nhà
nƣớc Đà Nẵng ................................................................................................. 71
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ................................................................................ 78
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH

NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ TẠI KHO
BẠC NHÀ NƢỚC ĐÀ NẴNG ...................................................................... 79
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ........................................................... 79
3.1.1. Chiến lƣợc phát triển hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc đến năm
2020 ................................................................................................................. 79
3.1.2. Mục tiêu và định hƣớng hoàn thiện công tác kiểm soát chi
thƣờng xuyên Ngân sách Nhà nƣớc đối với đơn vị sự nghiệp y tế tại Kho
bạc Nhà nƣớc Đà Nẵng ................................................................................... 81


3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP Y TẾ TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC ĐÀ NẴNG.............................. 83
3.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy thực hiện công tác kiểm soát chi
thƣờng xuyên Ngân sách Nhà nƣớc tại Kho bạc Nhà nƣớc Đà Nẵng...............83
3.2.2. Hoàn thiện quy trình kiểm soát chi thƣờng xuyên Ngân sách
Nhà nƣớc đối với các đơn vị sự nghiệp y tế tại Kho bạc Nhà nƣớc Đà Nẵng .. 84

3.2.3. Hoàn thiện thực hiện nghiệp vụ kiểm soát chi thƣờng xuyên
Ngân sách Nhà nƣớc đối với các đơn vị sự nghiệp y tế tại Kho bạc Nhà
nƣớc Đà Nẵng................................................................................................................................... 85
3.2.4. Hoàn thiện cơ chế thanh toán không dùng tiền mặt đối với các
khoản chi Ngân sách Nhà nƣớc............................................................................................... 91
3.2.5. Tăng cƣờng thực hiện công tác thanh tra chuyên ngành Kho bạc
Nhà nƣớc đối với các đơn vị sự nghiệp y tế..................................................................... 92
3.2.6. Hoàn thiện cơ chế kiểm soát chi Ngân sách Nhà nƣớc đối với
các đơn vị sự nghiệp y tế theo kết quả đầu ra................................................................... 92
3.3. NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM
SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC ĐÀ NẴNG..........93

3.3.1. Đối với Bộ Tài chính.............................................................................................. 93
3.3.2. Đối với Kho bạc Nhà nƣớc cấp trên.............................................................. 96
3.3.3. Đối với cơ quan Tài chính, cơ quan chủ quản và các đơn vị sự
nghiệp y tế........................................................................................................................................... 96
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3........................................................................................................... 98
KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
KBNN
KSC
MLNSNN

Ý nghĩa
Kho bạc Nhà nƣớc
Kiểm soát chi
Mục lục Ngân sách Nhà nƣớc

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

SNCT

Sự nghiệp có thu


SNYT

Sự nghiệp y tế

Tabmis

Treasury And Budget Management Information System
Hệ thống Thông tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc

TK

Tài khoản


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.

2.5.
2.6.

2.7.
2.8.
2.9.
2.10.


Tên bảng

Trang

Số liệu thu NSNN trên địa bàn TP Đà Nẵng giai đoạn
2011-2014

35

Số liệu chi NSNN trên địa bàn TP Đà Nẵng giai đoạn
2011-2014

36

Số liệu số lƣợng đơn vị sự nghiệp y tế do KBNN Đà Nẵng
thực hiện kiểm soát chi theo cấp ngân sách

53

Số liệu số lƣợng đơn vị sự nghiệp y tế do KBNN Đà Nẵng
thực hiện kiểm soát chi theo mức tự bảo đảm kinh phí
hoạt động thƣờng xuyên

53

Số liệu chi thƣờng xuyên NSNN đối với các đơn vị SNYT
theo cấp ngân sách trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

54


Số liệu chi thƣờng xuyên NSNN đối với các đơn vị
SNYT theo nguồn kinh phí trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng

55

Số liệu chi thƣờng xuyên NSNN đối với các đơn vị SNYT
theo nhóm mục chi

56

Số liệu về số lƣợng hồ sơ giải quyết trƣớc hạn, đúng hạn
và quá hạn

57

Số liệu về số món và số tiền KBNN Đà Nẵng từ chối cấp
phát, thanh toán cho các đơn vị SNYT qua kiểm soát chi

58

Số dƣ tạm ứng năm 2014

59


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu

hình
2.1.

Tên hình

Trang

Mô hình chuyên quản tài khoản dự toán hoặc tài khoản
tiền gửi

37

2.2.

Mô hình quản lý theo đơn vị

38

2.3.

Quy trình kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN tại KBNN
Đà Nẵng

39

Đề xuất Quy trình kiểm soát thanh toán để cấp Séc lĩnh
tiền mặt cho đơn vị giao dịch lĩnh tiền mặt tại Ngân hàng

84


3.1.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đà Nẵng là một trong những thành phố lớn, đóng vai trò là trung tâm
kinh tế - xã hội của khu vực miền Trung – Tây Nguyên. Trong thời gian gần
đây, thành phố đặc biệt chú trọng việc đầu tƣ mạnh cho lĩnh vực y tế với
nhiều các bệnh viện lớn, uy tín và hiện đại bậc nhất cả nƣớc nhằm không
ngừng nâng cao chất lƣợng khám chữa bệnh, đảm bảo an sinh xã hội cho
ngƣời dân, và xứng đáng là trung tâm y tế chuyên sâu của cả khu vực Miền
Trung – Tây Nguyên. Ngân sách chi cho lĩnh vực y tế không ngừng tăng qua
các năm, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi ngân sách trên địa bàn thành phố;
đòi hỏi công tác kiểm soát chi trong lĩnh vực y tế không ngừng hoàn thiện
nhằm góp phần quan trọng trong việc giám sát sự phân phối và sử dụng nguồn
lực tài chính đúng mục đích và hiệu quả.
Trong những năm qua, công tác kiểm soát chi đối với các đơn vị sự
nghiệp y tế trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đã có những chuyển biến tích cực
trên cơ sở Nhà nƣớc ban hành các chính sách nhằm đổi mới cơ chế hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập và xây dựng cơ chế kiểm soát đối với các
đơn vị tham gia cung cấp dịch vụ sự nghiệp công, trong đó có các đơn vị sự
nghiệp y tế. Việc đổi mới cơ chế quản lý đối với các đơn vị sự nghiệp công
hƣớng tới mục tiêu chất lƣợng, công bằng và hiệu quả trong cung cấp dịch vụ
công phù hợp với lộ trình cải cách hành chính nhà nƣớc và điều kiện thực tế
của Việt Nam. Tuy nhiên công tác kiểm soát chi ngân sách đối với các đơn vị
sự nghiệp y tế trên địa bàn thành phố Đà Nẵng còn tồn tại nhiều bất cập và
hạn chế; đó là hạn chế trong công tác tổ chức thực hiện kiểm soát chi qua
KBNN, trong cơ chế chính sách của Nhà nƣớc cũng nhƣ ý thức của các đơn

vị sử dụng ngân sách. Vì vậy đòi hỏi phải đi sâu phân tích nguyên nhân của


2

những hạn chế để đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi
thƣờng xuyên Ngân sách Nhà nƣớc đối với các đơn vị sự nghiệp y tế.
Xuất phát từ yêu cầu đó, tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện công tác Kiểm
soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp y tế
tại KBNN Đà Nẵng” với mong muốn đƣa ra những kiến nghị và giải pháp
nhằm giải quyết những vấn đề tồn tại trên.
2. Mục tiêu nghiên cứu
• Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về Kiểm soát chi thƣờng xuyên
Ngân sách Nhà nƣớc đối với đơn vị sự nghiệp y tế qua Kho bạc Nhà nƣớc.
• Đánh giá thực trạng công tác Kiểm soát chi thƣờng xuyên Ngân sách
Nhà nƣớc đối với các đơn vị sự nghiệp y tế tại Kho bạc Nhà nƣớc Đà Nẵng.
• Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác Kiểm soát
chi thƣờng xuyên Ngân sách Nhà nƣớc đối với các đơn vị sự nghiệp y tế tại
Kho bạc Nhà nƣớc Đà Nẵng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tƣợng nghiên cứu:
Những vấn đề lý luận về công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên Ngân
sách Nhà nƣớc đối với các đơn vị sự nghiệp y tế qua Kho bạc Nhà nƣớc và
thực tiễn công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên Ngân sách Nhà nƣớc đối với
các đơn vị sự nghiệp y tế tại Kho bạc Nhà nƣớc Đà Nẵng.
• Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung nghiên cứu: Đề tài ch giới hạn nghiên cứu về Kiểm soát
chi thƣờng xuyên Ngân sách Nhà nƣớc đối với các đơn vị sự nghiệp y tế.
- Về không gian: nghiên cứu đƣợc thực hiện tại Kho bạc Nhà nƣớc Đà
Nẵng.

- Về thời gian: số liệu thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2010 –
2014.


3

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Trên cơ sở nền tảng lý luận về công tác Kiểm soát chi thƣờng xuyên
Ngân sách Nhà nƣớc đối với các đơn vị sự nghiệp y tế qua Kho bạc Nhà
nƣớc, thu thập số liệu và phỏng vấn trực tiếp công chức làm công tác kiểm
soát chi các đơn vị sự nghiệp y tế tại Kho bạc Nhà nƣớc Đà Nẵng, tác giả đã
chọn mẫu một số hồ sơ để phân tích, so sánh nhằm đánh giá thực trạng công
tác Kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN đối với các đơn vị sự nghiệp y tế tại
KBNN Đà Nẵng.
- Ngoài ra, đề tài còn sử dụng các phƣơng pháp thống kê, phân tích, so
sánh, tổng hợp... trong quá trình nghiên cứu.
* Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát chi thƣờng xuyên
NSNN đối với các đơn vị sự nghiệp y tế qua KBNN.
- Đánh giá và nhận diện những hạn chế của công tác kiểm soát chi
thƣờng xuyên NSNN đối với các đơn vị sự nghiệp y tế tại KBNN Đà Nẵng.
- Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp mang tính thiết thực nhằm hoàn
thiện công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN đối với các đơn vị sự
nghiệp y tế tại KBNN Đà Nẵng trong thời gian đến.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn đƣợc kết cấu gồm 3
chƣơng với nội dung cụ thể sau:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về Kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN đối
với các đơn vị sự nghiệp y tế qua KBNN.
Chƣơng 2. Thực trạng công tác Kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN

đối với các đơn vị sự nghiệp y tế tại KBNN Đà Nẵng.
Chƣơng 3. Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác Kiểm soát
chi thƣờng xuyên NSNN đối với các đơn vị sự nghiệp y tế tại KBNN Đà Nẵng.


4

6. Tổng quan tài liệu
Để thực hiện đề tài “Hoàn thiện công tác Kiểm soát chi thường xuyên
Ngân sách Nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp y tế tại KBNN Đà Nẵng”,
tác giả đã tham khảo các luận văn có liên quan, cụ thể nhƣ sau:
Luận văn Thạc sĩ kinh tế “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thƣờng
xuyên Ngân sách Nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Gia Lai” của tác giả Thân
Tùng Lâm năm 2012 tại Đại học Đà Nẵng đã trình bày khá đầy đủ những vấn
đề lý luận về kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN. Trên cơ sở đó,
nghiên cứu đã ch ra những hạn chế, tồn tại và đề xuất một số giải pháp chủ
yếu nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN
Gia Lai. Tuy nhiên, các giải pháp đƣợc đƣa ra còn chung chung, chƣa đƣa ra
đƣợc các giải pháp cụ thể hoàn thiện công tác KSC thƣờng xuyên NSNN qua
KBNN Gia Lai nhằm đẩy mạnh thực hiện mục tiêu chiến lƣợc phát triển Kho
bạc điện tử đến năm 2020, đặc biệt là các giải pháp về công nghệ thông tin.
Luận văn “Thực trạng công tác kiểm soát chi Ngân sách Nhà nƣớc tại
Kho bạc Nhà nƣớc Hai Bà Trƣng – Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Thu
Trang đã trình bày về thực trạng công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN
bao gồm cả kiểm soát chi thƣờng xuyên và chi đầu tƣ xây dựng cơ bản; trong
đó nêu rõ những hạn chế, vƣớng mắc trong thực tế công tác đồng thời đề xuất
các giải pháp về việc hoàn thiện tổ chức bộ máy, con ngƣời; phát triển và sử
dụng hiệu quả công nghệ và kỹ thuật trong kiểm soát chi NSNN; hiện đại hóa
và nghiên cứu phát triển quy trình, nội dung kiểm soát chi NSNN phù hợp với
thực tiễn; ... Đặc biệt, luận văn có đề cập đến kinh nghiệm kiểm soát chi

NSNN của một số quốc gia trên thế giới mà trên cơ sở đó có thể xem xét để
đƣa ra các giải pháp mang tính thiết thực nhằm hoàn thiện hơn nữa kiểm soát
chi thƣờng xuyên NSNN đối với các đơn vị sự nghiệp y tế tại KBNN Đà
Nẵng. Tuy nhiên, với phạm vi nghiên cứu khá rộng là công tác kiểm soát chi


5

NSNN tại KBNN, bao gồm cả kiểm soát chi thƣờng xuyên và kiểm soát chi
đầu tƣ xây dựng cơ bản, vì vậy việc nghiên cứu về công tác Kiểm soát chi
thƣờng xuyên NSNN qua KBNN chƣa đƣợc cụ thể, trong đó tác giả đã đề
cập đến phƣơng thức kiểm soát chi theo kết quả đầu ra, một phƣơng thức cấp
phát NSNN tiên tiến, đƣợc áp dụng tại các nƣớc trên thế giới, nhƣng tác giả
luận văn chƣa đƣa ra các giải pháp cụ thể để áp dụng phƣơng thức này để
kiểm soát chi tại nƣớc ta.
Luận văn Thạc sĩ kinh tế “Hoạt động kiểm soát chi Ngân sách Nhà
nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc tại địa bàn t nh Lâm Đồng” của tác giả Nguyễn
Tố Loan năm 2012 trình bày khá đầy đủ các nội dung, vấn đề cơ bản về kiểm
soát chi NSNN qua KBNN bao gồm KSC thƣờng xuyên và KSC đầu tƣ xây
dựng cơ bản. Tuy nhiên, đây cũng là đề tài khá rộng, vì vậy việc trình bày các
hạn chế và giải pháp còn chung chung, chƣa đi sâu vào những tồn tại, hạn chế
trong hoạt động kiểm soát chi thƣờng xuyên tại KBNN Lâm Đồng, để từ đó
đƣa ra các giải pháp cụ thể. Luận văn chƣa đề cập đến mô hình tổ chức hoạt
động và quy trình kiểm soát chi; vai trò của công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ
hoạt động Kiểm soát chi tại KBNN Lâm Đồng. Đây là những hạn chế của hệ
thống KBNN, cần thiết phải hoàn thiện để nâng cao chất lƣợng và hiệu quả
công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN.
Luận văn Thạc sĩ kinh tế “Tăng cƣờng kiểm soát chi Ngân sách Nhà nƣớc
đối với các đơn vị sự nghiệp có thu do Kho bạc Nhà nƣớc Đà Nẵng thực hiện”
của tác giả Phan Xuân Tƣờng năm 2013 tại Đại học Đà Nẵng đã trình bày khá

chi tiết những hạn chế và đề xuất giải pháp trong công tác kiểm soát chi đối với
các đơn vị sự nghiệp có thu, trong đó đơn vị sự nghiệp y tế là một bộ phận quan
trong trong hệ thống các đơn vị sự nghiệp có thu. Do vậy, tác giả có thể xem xét
nghiên cứu này để kế thừa những giải pháp mang tính thiết thực nhằm hoàn thiện
hơn nữa công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên Ngân


6

sách Nhà nƣớc đối với các đơn vị sự nghiệp y tế tại Kho bạc Nhà nƣớc Đà
Nẵng. Luận văn đã nêu đƣợc những điểm hạn chế trong quy trình kiểm soát
chi NSNN, phƣơng thức kiểm soát chi theo “đầu vào”, quá trình thực hiện
nghiệp vụ KSC thƣờng xuyên NSNN. Đồng thời đã đƣa ra các giải pháp cụ
thể, thiết thực với tình hình tổ chức thực hiện công tác kiểm soát chi tại đơn
vị. Đó là: hạn chế trong quy trình kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua
KBNN và từ đó xây dựng quy trình thanh toán séc để bổ sung cho quy trình
kiểm soát chi thƣờng xuyên hiện nay. Hạn chế trong phƣơng thức KSC
thƣờng xuyên NSNN đối với các tài khoản tiền gửi đối với đơn vị SNCT. Yêu
cầu hồ sơ kiểm soát chặt chẽ đối với các khoản chi từ tài khoản tiền gửi song
các khoản chi này không đƣợc quản lý, theo dõi theo mục lục ngân sách. Tác
giả đã đƣa ra đƣợc những bất cập trong các quy định kiểm soát chi đối với 02
loại tài khoản này và giải pháp là đƣa ra các đoạn mã hỗ trợ việc quản lý các
khoản chi NSNN từ tài khoản tiền gửi. Tuy nhiên, giải pháp này chƣa phù
hợp với cơ chế nâng cao tinh thần tự chủ tài chính, mang lại tự chủ cho các
đơn vị sự nghiệp, mà thay vào đó, phải có quy định cụ thể và nâng cao tính kỷ
luật và chịu trách nhiệm của đơn vị tự chủ; đồng thời tăng cƣờng chức năng
thanh tra chuyên ngành KBNN, trong đó KBNN thực hiện việc thanh tra,
kiểm tra tình hình sử dụng NSNN trực tiếp tại các đơn vị sự nghiệp y tế nhằm
nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN
đối với các đơn vị sử dụng NSNN.



7

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP Y TẾ QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.1. TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1.1. Khái niệm chi Ngân sách Nhà nƣớc
NSNN là một phạm trù lịch sử, phản ánh các quan hệ kinh tế trong điều
kiện kinh tế hàng hoá - tiền tệ và đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ để thực hiện
chức năng của Nhà nƣớc. Sự ra đời và tồn tại của NSNN gắn liền với sự tồn
tại và phát triển của Nhà nƣớc.
Trong thực tiễn, hoạt động NSNN là hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ
tiền tệ của Nhà nƣớc. Trong quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội, nguồn
tài chính luôn vận động giữa một bên là Nhà nƣớc một bên là các chủ thể
kinh tế xã hội. Đằng sau các hoạt động đó chứa đựng các mối quan hệ giữa
Nhà nƣớc với các chủ thể khác, thông qua việc tạo lập sử dụng quỹ tiền tệ tập
trung của Nhà nƣớc, chuyển dịch một bộ phận thu nhập bằng tiền của các chủ
thể đó thành thu nhập của Nhà nƣớc và Nhà nƣớc chuyển dịch thu nhập đó
đến các chủ thể đƣợc thụ hƣởng để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của
Nhà nƣớc.
Có thể hiểu một cách khái quát, NSNN xét ở thể tĩnh và hình thức biểu
hiện bên ngoài là bảng dự toán thu chi bằng tiền của Nhà nƣớc cho một
khoảng thời gian nhất định nào đó, phổ biến cho một năm hoặc một số năm;
xét ở thể động và trong suốt một quá trình, NSNN là khâu cơ bản, chủ đạo của
tài chính Nhà nƣớc, đƣợc Nhà nƣớc sử dụng để động viên phân phối một bộ
phận nguồn lực của xã hội dƣới dạng tiền tệ về cho Nhà nƣớc để đảm bảo

điều kiện vật chất nhằm duy trì sự hoạt động bình thƣờng của bộ máy Nhà


8

nƣớc và phục vụ thực hiện các chức năng, nhiệm vụ về kinh tế - xã hội mà
Nhà nƣớc phải gánh vác.
Theo Luật NSNN đƣợc Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ hai thông qua
ngày 16/12/2002: “Ngân sách Nhà nƣớc là toàn bộ các khoản thu, chi của
Nhà nƣớc đƣợc cơ quan có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong
một năm nhằm thực hiện chức năng của Nhà nƣớc”. [1, tr.1]
Chi NSNN là việc Nhà nƣớc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm
đảm bảo điều kiện vật chất để duy trì sự hoạt động và thực hiện chức năng của
Nhà nƣớc và đáp ứng nhu cầu đời sống kinh tế xã hội theo các nguyên tắc
nhất định.
Nhƣ vậy, phạm vi chi NSNN rất rộng, bao trùm mọi lĩnh vực đời sống,
liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến mọi đối tƣợng.
1.1.2. Quản lý chi Ngân sách Nhà nƣớc, đối tƣợng, mục tiêu quản
lý chi Ngân sách Nhà nƣớc
Quản lý chi NSNN là quá trình vận dụng các cơ chế, chính sách của
Nhà nƣớc trong quản lý kinh tế, đồng thời sử dụng các công cụ và phƣơng
pháp quản lý nhằm tác động đến quá trình sử dụng nguồn vốn NSNN để thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc một cách có hiệu quả nhất.
Đối tƣợng quản lý chi NSNN là toàn bộ các khoản chi của NSNN
đƣợc cấp phát, thanh toán để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nƣớc trong từng thời kỳ nhất định.
Mục tiêu cơ bản của quản lý chi NSNN là nâng cao hiệu quả sử dụng
các nguồn vốn NSNN; không để nguồn vốn của Nhà nƣớc bị thất thoát, lãng
phí hoặc sử dụng sai mục đích. Đồng thời, giải quyết hài hòa mối quan hệ về
lợi ích kinh tế giữa một bên là Nhà nƣớc và một bên là các chủ thể khác trong

xã hội.


9

1.1.3. Chu trình quản lý chi Ngân sách Nhà
nƣớc a. Lập dự toán chi Ngân sách Nhà nước
Lập dự toán chi NSNN là việc các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm chi
NSNN phải tổ chức lập dự toán chi Ngân sách trong nhiệm vụ đƣợc giao.
Dự toán chi NSNN đã đƣợc phê chuẩn trở thành các ch tiêu pháp lệnh
đối với cơ quan nhà nƣớc và các đơn vị dự toán ngân sách các cấp.
Lập dự toán là công việc ban đầu rất quan trọng, đặt cơ sở nền tảng và
có ý nghĩa quyết định đến chất lƣợng, hiệu quả của toàn bộ các khâu trong
chu trình quản lý chi NSNN.
b. Chấp hành dự toán chi Ngân sách Nhà nước
Chấp hành dự toán chi NSNN là quá trình sử dụng tổng hợp các biện
pháp kinh tế - tài chính và hành chính nhằm hiện thực hoá các ch tiêu ghi
trong dự toán chi NSNN năm. Nội dung của quá trình này là việc bố trí
NSNN cho các nhu cầu đã đƣợc phê chuẩn. Việc chấp hành dự toán chi
NSNN thuộc về tất cả các pháp nhân và thể nhân dƣới sự điều hành của
Chính phủ và UBND các cấp, trong đó cơ quan Tài chính có vai trò quan
trọng. Cũng trong quá trình này, những cơ quan quản lý Nhà nƣớc đƣợc pháp
luật quy định có trách nhiệm kiểm soát mọi khoản chi NSNN đảm bảo đúng
dự toán, đúng chế độ hiện hành của Nhà nƣớc. Thực chất của quá trình chấp
hành dự toán chi NSNN trong chu trình chi NSNN là tổ chức cấp phát và sử
dụng kinh phí NSNN sao cho đúng mục đích và có hiệu quả.
Trong đó, KBNN có trách nhiệm căn cứ vào dự toán chi NSNN năm
đƣợc giao, kiểm tra đầy đủ hồ sơ thanh toán và lệnh chuẩn chi của chủ tài
khoản thực hiện cấp phát, chi trả cho đơn vị.
c. Quyết toán chi Ngân sách Nhà nước

Quyết toán chi NSNN là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý chi
NSNN, là quá trình rà soát, ch nh lý để đảm bảo tính chính xác của các số


10

liệu chi NSNN sau một năm thực hiện; trên cơ sở đó tổng hợp và lập các báo
cáo trình các cơ quan có chức năng của Nhà nƣớc có thẩm quyền phê chuẩn.
1.1.4. Kiểm tra, kiểm soát chi Ngân sách Nhà nƣớc
Kiểm tra, kiểm soát chi NSNN không phải là một giai đoạn hay một
pha của chu trình quản lý chi NSNN mà nó đƣợc thực hiện ở tất cả các giai
đoạn của chu trình này.
Đối với giai đoạn lập dự toán, kiểm tra NSNN là việc xem xét lại các
dự báo; đánh giá số liệu dự toán của các đơn vị lập đảm bảo phù hợp với thực
tế phát sinh, với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị hoặc của từng cấp từng
ngành. Đây là giai đoạn đầu tiên trong chu trình chi NSNN. Nó giúp nâng cao
chất lƣợng dự toán, tránh tình trạng giao dự toán quá thấp không đủ kinh phí
hoạt động cho đơn vị hoặc giao dự toán quá cao dễ dẫn đến lãng phí trong sử
dụng NSNN.
Đối với giai đoạn chấp hành NSNN, là việc kiểm tra, kiểm soát việc
thực hiện quản lý chi NSNN nhằm đảm bảo các khoản chi phải đủ điều kiện
theo quy định trƣớc khi xuất quỹ NSNN chi trả cho đối tƣợng thụ hƣởng
NSNN. Kiểm soát tại giai đoạn chấp hành NSNN giúp ngăn chặn kịp thời
những khoản chi không đúng chế độ quy định, tránh lãng phí và thất thoát tiền
và tài sản nhà nƣớc.
Đối với giai đoạn quyết toán NSNN, là việc kiểm tra tình hình sử dụng
kinh phí của đơn vị sử dụng NSNN nhằm đảm bảo sự đúng đắn, chính xác của
các khoản chi NSNN trƣớc khi NSNN đƣợc quyết toán.
Nhƣ vậy, kiểm tra, kiểm soát chi NSNN là một chức năng của quản lý
chi NSNN, gắn liền với quản lý NSNN, đồng thời gắn liền với mọi hoạt động

của NSNN.


11

1.2. KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.2.1. Một số khái niệm về kiểm soát chi thƣờng xuyên Ngân sách

Nhà nƣớc đối với các đơn vị sự nghiệp y tế qua Kho bạc Nhà
nƣớc a. Khái niệm đơn vị sự nghiệp y tế
* Khái niệm:
Theo Nghị định 85/2012/NĐ-CP định nghĩa: Đơn vị sự nghiệp y tế
công lập (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp y tế) là tổ chức do cơ quan Nhà nƣớc có
thẩm quyền thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có tƣ cách pháp
nhân, con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp
luật về kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ
quản lý nhà nƣớc trong các lĩnh vực chuyên môn y tế nhƣ: Y tế dự phòng;
khám bệnh, chữa bệnh; điều dƣỡng và phục hồi chức năng; giám định y khoa,
pháp y, pháp y tâm thần; y dƣợc cổ truyền; kiểm nghiệm dƣợc, mỹ phẩm,
trang thiết bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch hóa gia đình;
sức khỏe sinh sản; truyền thông giáo dục sức khỏe. [10, tr.1]
Đơn vị sự nghiệp y tế là đơn vị sự nghiệp công lập và có sự khác biệt
về cơ chế quản lý Nhà nƣớc với cơ quan hành chính Nhà nƣớc. Cơ quan
hành chính Nhà nƣớc là một bộ phận của bộ máy Nhà nƣớc có chức năng
quản lý Nhà nƣớc, gồm Chính phủ, các bộ và cơ quan ngang bộ, UBND các
cấp, các cơ quan chuyên môn của UBND các cấp. Còn đơn vị sự nghiệp
công là những cơ quan trực thuộc của cơ quan hành chính nhà nƣớc, thực
hiện hoạt động sự nghiệp công cộng, không có chức năng quản lý nhà nƣớc.
* Phân loại đơn vị sự nghiệp y tế

- Căn cứ vào vị trí, cấp chủ quản:
+ Đơn vị sự nghiệp y tế trung ƣơng.
+ Đơn vị sự nghiệp y tế địa phƣơng.


12

- Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động cụ
thể: + Y tế dự phòng;
+ Khám bệnh, chữa bệnh;
+ Điều dƣỡng và phục hồi chức năng;
+ Giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần;
+ Y dƣợc cổ truyền...
- Căn cứ vào mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thƣờng xuyên của đơn
vị sự nghiệp y tế:
Mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thƣờng xuyên của đơn vị đƣợc xác
định nhƣ sau:
Mức tự bảo đảm
chi phí của đơn vị
(%)

Tổng nguồn thu sự nghiệp hoạt động

=

x 100%

Tổng nguồn chi hoạt động thƣờng xuyên

Căn cứ vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên, đơn vị

sự nghiệp đƣợc phân loại nhƣ sau:
+ Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động: là đơn vị có mức tự
bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên xác định theo công thức trên, bằng
hoặc lớn hơn 100%.
+ Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Là đơn vị
có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên xác định theo công thức
trên, từ trên 10% đến dƣới 100%.
+ Đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động: là
đơn vị có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên xác định theo
công thức trên, từ 10% trở xuống.
Trong các cách phân loại trên, đứng ở giác độ kiểm soát chi NSNN đối
với các đơn vị sự nghiệp y tế, thì việc phân loại căn cứ vào mức tự đảm bảo
chi phí hoạt động thƣờng xuyên của đơn vị có ý nghĩa rất quan trọng, ảnh
hƣởng trực tiếp đến công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN đối với các


13

đơn vị SNYT.
b. Khái niệm chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
Chi thƣờng xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài
chính của Nhà nƣớc nhằm trang trải nhu cầu của các cơ quan Nhà nƣớc, các
tổ chức chính trị - xã hội thuộc khu vực công, qua đó thực hiện nhiệm vụ
quản lý Nhà nƣớc ở các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y
tế, xã hội, văn hóa thông tin, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi
trƣờng và các hoạt động sự nghiệp khác.
Nói tóm lại, chi thƣờng xuyên là quá trình phân phối, sử dụng quỹ
Ngân sách Nhà nƣớc để đáp ứng nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các
nhiệm vụ thƣờng xuyên của Nhà nƣớc về quản lý kinh tế - xã hội.
c. Khái niệm kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước đối

với các đơn vị sự nghiệp y tế qua Kho bạc Nhà nước
Kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN là quá trình KBNN
thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thƣờng xuyên NSNN
của các đối tƣợng sử dụng NSNN phù hợp với chính sách, chế độ, định mức
chi tiêu do Nhà nƣớc quy định, theo những nguyên tắc, hình thức và phƣơng
pháp quản lý tài chính trong quá trình cấp phát và thanh toán các khoản chi
thƣờng xuyên NSNN.
Kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN đối với các đơn vị sự nghiệp y tế
qua KBNN là quá trình KBNN thực hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các
khoản chi thƣờng xuyên NSNN của các đơn vị SNYT phù hợp với chính
sách, chế độ của Nhà nƣớc nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN.
1.2.2. Trách nhiệm và quyền hạn của Kho bạc Nhà nƣớc trong
quản lý, kiểm soát thanh toán các khoản chi thƣờng xuyên Ngân sách
Nhà nƣớc
KBNN tham gia kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN tại giai đoạn chấp


14

hành NSNN [6, tr.2]:
- KBNN có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ chi và thực hiện
thanh toán kịp thời các khoản chi ngân sách đủ điều kiện thanh toán theo quy
định.
- Tham gia với cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm
quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng ngân sách; xác nhận số thực chi,
số tạm ứng, số dƣ kinh phí cuối năm ngân sách của các đơn vị sử dụng ngân
sách tại Kho bạc Nhà nƣớc.
- Kho bạc Nhà nƣớc có quyền tạm đình ch , từ chối thanh toán và thông
báo bằng văn bản cho đơn vị sử dụng ngân sách biết; đồng thời, chịu trách
nhiệm về quyết định của mình trong các trƣờng hợp không đủ điều kiện chi

theo quy định.
- Kho bạc Nhà nƣớc không chịu trách nhiệm về những hồ sơ, chứng từ
theo quy định không phải gửi đến Kho bạc Nhà nƣớc để kiểm soát.
- Kho bạc Nhà nƣớc có trách nhiệm tạm dừng thanh toán theo yêu cầu
của cơ quan tài chính (bằng văn bản) đối với các trƣờng hợp tồn quỹ ngân
sách các cấp không đáp ứng đủ nhu cầu chi.
- Cán bộ, công chức Kho bạc Nhà nƣớc không tuân thủ thời gian quy
định về kiểm soát chi hoặc cố tình gây phiền hà đối với đơn vị sử dụng NSNN
thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành
chính theo quy định của pháp luật.
1.2.3. Đặc điểm và nguyên tắc kiểm soát chi thƣờng xuyên Ngân
sách Nhà nƣớc đối với các đơn vị sự nghiệp y tế qua Kho bạc Nhà nƣớc
a. Đặc điểm công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà
nước đối với các đơn vị sự nghiệp y tế qua Kho bạc Nhà nước
Đặc điểm chung về công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua
KBNN:


15

Thứ nhất, hoạt động kiểm soát chi đƣợc tiến hành thƣờng xuyên khi phát
sinh chi tiêu NSNN và đƣợc thực hiện trên từng khoản chi NSNN (không kiểm
soát theo hình thức chọn mẫu). Kiểm soát chi NSNN qua KBNN phải đƣợc thực
hiện theo đúng quy định của Nhà nƣớc về phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của
KBNN trong việc kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN.

Thứ hai, kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN dƣới hình
thức kiểm soát các hồ sơ, chứng từ đề nghị chi của các đơn vị, đảm bảo tuân
thủ đúng các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do Nhà nƣớc quy định.
Đối với các đơn vị SNYT là các đơn vị sự nghiệp có thu và đƣợc giao

quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, vì vậy công tác kiểm soát chi
thƣờng xuyên NSNN đối với các đơn vị SNYT qua KBNN có những đặc
điểm khác biệt nhƣ sau:
- Theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP, các đơn vị sự nghiệp công lập, trong
đó có các đơn vị sự nghiệp y tế đƣợc trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về tài chính để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao; phát huy mọi khả năng của
đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lƣợng cao cho xã hội; tăng nguồn thu
nhằm từng bƣớc giải quyết thu nhập cho ngƣời lao động, từng bƣớc giảm
dần bao cấp từ NSNN. Thủ trƣởng đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc chủ động
bố trí, sử dụng kinh phí chi thƣờng xuyên để thực hiện chế độ tự chủ theo các
nội dung, yêu cầu công việc đƣợc giao cho phù hợp để hoàn thành nhiệm vụ,
đảm bảo tiết kiệm và có hiệu quả. Căn cứ vào nhiệm vụ đƣợc giao và khả
năng nguồn tài chính, đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động
và đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động, thủ trƣởng đơn
vị đƣợc quyết định một số mức chi quản lý hành chính, chi nghiệp vụ chuyên
môn cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền quy
định; đối với đơn vị sự nghiệp do ngân sách bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt
động, Thủ trƣởng đơn vị đƣợc quy định một số mức chi quản lý, chi hoạt


×