Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Phân tích tình hình cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1002.71 KB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ KIỀU UYẾN

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Đà Nẵng – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ KIỀU UYẾN

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH KON TUM
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS HOÀNG TÙNG

Đà Nẵng – Năm 2016




ỜI C

Đ

N

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Kiều Uyến


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................2
5. Kết cấu của đề tài................................................................................3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................ 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG ẠI............6
1.1. CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN....................................6
1.1.1. Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân....................................... 6
1.1.2. Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân.........................................6
1.1.3. Phân loại cho vay khách hàng cá nhân.........................................8

1.1.4. Rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân...................................15
1.1.5. Lợi ích cho vay khách hàng cá nhân...........................................18
1.1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân của Ngân hàng thƣơng mại....................................................................19
1.2. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI............................................... 27
1.2.1. Phân tích bối cảnh hoạt động cho vay khách hàng cá nhân........27
1.2.2. Phân tích mục tiêu cho vay khách hàng cá nhân........................29
1.2.3. Phân tích tổ chức bộ máy quản lý hoạt động cho vay khách hàng
cá nhân............................................................................................................ 29
1.2.4. Phân tích về các hoạt động Ngân hàng thực hiện nhằm đạt các
mục tiêu của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân.....................................30
1.2.5. Phân tích kết quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của
Ngân hàng thƣơng mại...................................................................................33


KẾT LUẬN CHƢƠNG 1...............................................................................39
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN - CHI NHÁNH KON TUM..............................................................40
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NHNN&PTN - CHI NHÁNH KON
TUM................................................................................................................40
2.1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng NHNN&PTNT Việt Nam........40
2.1.2. Giới thiệu chung về Ngân hàng NHNN&PTNT - chi nhánh Kon
Tum.................................................................................................................41
2.1.3. Khái quát hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT – Chi nhánh
Kon Tum......................................................................................................... 46
2.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NHNN&PTNT – CHI NHÁNH KON TUM...........................................55
2.2.1. Bối cảnh chung của hoạt động cho vay khách hàng Cá nhân tại

Ngân hàng Agribank – chi nhánh Kon Tum trong thời gian qua....................55
2.2.2. Mô hình tổ chức quản lý hoạt động cho vay khách hàng cá nhân..
60
2.2.3. Phân tích về các mục tiêu và giải pháp mà NH đã thực hiện nhằm
đạt các mục tiêu của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân.........................64
2.2.4. Phân tích kết quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
Agribank – chi nhánh Kon Tum......................................................................73
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH CHO VAY CÁ NHÂN CỦA NGÂN
HÀNG AGRIBANK – CHI NHÁNH KON TUM......................................... 81
2.3.1. Những mặt làm đƣợc..................................................................81
2.3.2. Một số hạn chế............................................................................82
2.3.3. Nguyên nhân...............................................................................83
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2...............................................................................85


CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG AGRIBANK - CHI NHÁNH KON TUM.....86
3.1. CÁC CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG AGRIBANK –
CHI NHÁNH KON TUM...............................................................................86
3.1.1. Nhận định môi trƣờng kinh doanh trong thời gian tới...............86
3.1.2. Định hƣớng phát triển hoạt động cho vay cá nhân của Agribank –

chi nhánh Kon Tum trong thời gian tới...........................................................88
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG AGRIBANK – CHI NHÁNH KON TUM.............................90
3.2.1. Tăng cƣờng mối quan hệ với khách hàng truyền thống, đẩy mạnh
phát triển khách hàng mới...............................................................................90
3.2.2. Vận dụng linh hoạt chính sách lãi suất cho vay KHCN.............93
3.2.3. Phát triển kênh phân phối trực tiếp.............................................95

3.2.4. Nâng cao trình độ nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán
bộ.....................................................................................................................95
3.2.5.Tăng cƣờng hiệu quả tác động của các biện pháp xúc tiến
Marketing và công tác chăm sóc khách hàng cá nhân....................................96
3.2.6. Tăng cƣờng các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng nhằm giảm
rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN.............................................................. 99
3.2.7. Các giải pháp bổ trợ..................................................................101
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ........................................................................... 102
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nƣớc................................. 102
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Agribank Việt Nam...................103
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.............................................................................105
KẾT LUẬN..................................................................................................106
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GI

ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Agribank

: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

CBVC

: Cán bộ viên chức

CN

: Chi nhánh


ĐVT

: Đơn vị tính

KH

: Khách hàng

KHCN

: Khách hàng cá nhân

NH

: Ngân hàng

NHNo

: Ngân hàng nông nghiệp

NHNN&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHTM

: Ngân hàng thƣơng mại

TCTD

: Tổ chức tín dụng


TD

: Tín dụng

TDCN

: Tín dụng cá nhân

TMCP

: Thƣơng mại cổ phần

TSĐB

: Tài sản đảm bảo

XLRR

: Xử lý rủi ro

SXKD

: Sản xuất kinh doanh


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng

Tên bảng


Trang

2.1

Tình hình huy động vốn tại Agribank Kon Tum

47

2.2

Tình hình cho vay tại Agribank Kon Tum

51

2.3

Kết quả kinh doanh tại Agribank Kon tum

54

2.4

Dƣ nợ cho vay cá nhân

73

2.5

Dƣ nợ bình quân khách hàng


74

2.6

Dƣ nợ cho vay KHCN tỉnh Kon Tum và của Agribank
Kon Tum

75

2.7

Dƣ nợ cho vay KHCN theo lĩnh vực đầu tƣ

76

2.8

Dƣ nợ cho vay KHCN theo hình thức bảo đảm khoản
nợ

77

2.9

Tăng trƣởng thu nhập từ hoạt động cho vay cá nhân

78

2.10


Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu cho vay

80

2.11

Trích lập dự phòng rủi ro cho vay KHCN tại Agribank
Kon Tum

81


1

Ở ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế nƣớc ta hiện nay, các thành phần kinh tế
đang ngày càng phát triển và trên đà lớn mạnh, cuộc chiến giữa các Ngân
hàng ngày càng gay gắt, theo đó khoản mục cho vay luôn luôn chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng giá trị tài sản ở hầu hết các TCTD ở nƣớc ta. Trong đó hoạt
động tín dụng (TD) giữ vai trò chủ đạo trong việc cung cấp vốn cho các cá
nhân, doanh nghiệp, công ty và hộ gia đình nhằm sản xuất kinh doanh cũng
nhƣ tiêu dùng.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn ra đời với mục đích
chính là cho vay phát triển nông nghiệp vì nƣớc ta xuất phát là một nƣớc
nông nghiệp, bên cạnh đẩy mạnh và phát triển các ngành công nghiệp dịch vụ,
xuất nhập khẩu thì việc đẩy mạnh một nền nông nghiệp vững chắc là một vấn
đề hết sức quan trọng, nó là cơ sở cho sự phát triển của một nền kinh tế phát
triển ổn định. Khi nền kinh tế phát triển ổn định thì đời sống của ngƣời dân

đƣợc nâng cao, xã hội càng tiến bộ, đất nƣớc từng bƣớc theo kịp với sự phát
triển của toàn cầu.
Kon Tum là tỉnh có thế mạnh về sản xuất nông nghiệp, do vậy hình
thức kinh doanh chủ yếu trên địa bàn tỉnh đa phần là hình thức kinh doanh
nhỏ lẻ của các cá nhân và hộ gia đình. Chính từ đặc trƣng này làm cho hoạt
động tín dụng của NH NN&PTNT Kon Tum nói riêng và các NHTM khác ở
Kon Tum nói chung có thế mạnh chủ yếu là tín dụng cá nhân. Hoạt động tín
dụng cá nhân (TDCN) tại NH NN&PTNT Kon Tum trong những năm vừa
qua đã đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng khích lệ, song nó vẫn còn chứa đựng
nhiều tồn tại cần đƣợc khắc phục. Đặc biệt hiện nay các tổ chức TD ra đời
trên địa bàn tỉnh ngày càng nhiều, đòi hỏi NH NN&PTNT Kon Tum phải có
giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TDCN hơn nữa trong


2

thời gian tới. Với những lý do trên tôi quyết định chọn đề tài: “Phân tích tình
hình cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn - chi nhánh Kon Tum” làm nội dung nghiên cứu luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu và hệ thống hoá các vấn đề lý luận về phân tích cho vay
khách hàng cá nhân của NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại
Agribank Chi nhánh Kon Tum.
- Trên cơ sở kết quả phân tích, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt
động cho vay khách hàng cá nhân tại Agribank Chi nhánh Kon Tum trong giai
đoạn hiện nay.
- Đề xuất giải pháp phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng cá
nhân tại Agribank Chi nhánh Kon Tum trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tƣợng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận về Hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân của NHTM và thực tiễn cho vay khách hàng cá nhân tại
Agribank Chi nhánh Kon Tum.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – chi nhánh Kon Tum.
+ Về thời gian: Luận văn tập trung phân tích tình hình cho vay khách

hàng cá nhân trong giai đoạn từ năm 2013 - 2015 và đề xuất giải pháp phát
triển trong thời gian tới.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng bao gồm:
- Phƣơng pháp luận: Chủ nghĩa duy vật biện chứng; chủ nghĩa duy vật
lịch sử.


3

- Phƣơng pháp cụ thể: Logic và lịch sử; quy nạp và diễn dịch; thống kê,
phân tích và tổng hợp; các phƣơng pháp thống kê và so sánh, đối chiếu… để
làm sáng tỏ những vấn đề nghiên cứu.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, danh
mục các bảng biểu, luận văn gồm 3 phần chính:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
trong các ngân hàng thƣơng mại.
Chƣơng 2: Phân tích tình hình cho vay khách hàng cá nhân tại
Agribank Chi nhánh Kon Tum.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
tại Agribank Chi nhánh Kon Tum.

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Để có thông tin cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn, tác giả
đã tiến hành thu thập thông tin, tìm hiểu các luận văn thạc sĩ có nội dung
tƣơng tự đã đƣợc công nhận để tiến hành nghiên cứu nhằm tìm ra nền tảng
cho quá trình hoàn thành luận văn.
Luận văn của tác giả Đặng Ngọc Việt (2013) trong đề tài “Giải pháp
mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Cổ phần Ngoại thương
Việt Nam –Chi nhánh Đà nẵng”.Trong phần cơ sở lý luận tác giả đã trình bày
khá chi tiết về khái niệm, đặc điểm, phân loại và lợi ích cho vay đối với khách
hàng cá nhân.Trên cơ sở lý luận về cho vay đối với khách hàng cá nhân, tác
giả đã xây dựng các phƣơng thức và chỉ tiêu đánh giá kết quả mở rộng cho
vay khách hàng cá nhân của ngân hàng. Với các tiêu chí đánh quá quá trình
mở rộng tín dụng, tác giả đã tiến hành phân tích thực trạng hoạt động tín dụng
của ngân hàng và đã làm sang tỏ những tồn tại ảnh hƣởng đến việc mở rộng
tín dụng ngân hàng.


4

Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Thị Minh Thanh (2015) trong đề tài
“Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công thương
VN – Chi nhánh Ngũ Hành Sơn”. Trong phần cơ sở lý luận tác giả đã trình
bày rõ các vấn đề cơ bảnvề phân tích tình hình cho vay tiêu dùng, trong đó có
các tiêu chí phân tích kết quả cho vay và các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt
động cho vay tiêu dùng.Từ đó tác giả đã phân tích tình hình của hoạt động
cho vay tiêu dùng tại ngân hàng, những thành quả cùng những tồn tại, tìm ra
những nguyên nhân cơ bản dẫn đến những tồn tại.Trên cơ sở đó, tác giả đã
đƣa ra những giải pháp thiết thực góp phần mở rộng hoạt động cho vay tiêu
dùng tại ngân hàng.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Yến (2013) trong đề tài “Mở

rộng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam – chi nhánh Ngũ Hành Sơn”. Luận văn đã nêu ra những vấn
đề lý luận về mở rộng cho vay khách hàng cá nhân.Từ đó nghiên cứu thực
trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng, những thành quả cùng những
tồn tại, tìm ra nguyên nhân của những tồn tại đó.Trên cơ sở đó đƣa ra những
giải pháp thiết thực góp phần mở rộng hơn nữa hoạt động mở rộng cho vay
khách hàng cá nhân của ngân hàng.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Ngô Trung Hiếu (2015) trong đề tài “Phân
tích tình hình cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn – chi nhánh Krông Ana”. Luận văn đã hệ thống hóa những
vấn đề mang tính lý luận về tín dụng ngân hàng và hoạt động cho vay hộ kinh
doanh.Nhận diện và đánh giá thực trạng của hoạt động cho vay HKD tại
Agribank Krông Ana.Từ đó đề xuất các biện pháp có khả năng ứng dụng vào
việc giúp ngân hàng nâng cao chất lƣợng cũng nhƣ hiệu quả trong hạt động
cho vay HKD nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh với cái Ngân hàng thƣơng
mại khác.


5

Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Thị Minh Hiền (2015) trong đề tài
“Phân tích tình hình cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Đông Á –Chi nhánh Đà Nẵng”. Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề
mang tính lý luận về tín dụng ngân hàng và hoạt động cho vay doanh nghiệp.
Nhận diện và đánh giá thực trạng của hoạt động cho vay doanh nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Đà Nẵng. Từ đó đƣa ra các giải pháp
nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Huỳnh Nguyễn Đức Huy (2007) trong đề
tài “Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Ngoài Quốc Doanh – Thành phố Hồ Chí Minh”.

Đề tài này đã đặt vấn đề và phân tích về khái niệm chất lƣợng tín dụng, ngoài
ra đề tài cũng cung cấp cho nhà quản trị ngân hàng một cách nhìn tích cực về
vấn đề quản trị chất lƣợng tín dụng trong hoạt động cho vay đối với đối
tƣợng khách hàng cá nhân. Đồng thời đề tài nghiên cứu đã cung cấp một số
giải pháp đƣợc xem nhƣ là công cụ để nâng cao chất lƣợng hoạt động cho
vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Ngoài Quốc Doanh - Thành phố
Hồ Chí Minh.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Đăng Thủy (2014) trong đề tài
“Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Thương mại cổ phần
Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh Đà Nẵng”. Luận văn đã nêu ra những vấn
đề lý luận về mở rộng cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thƣơng
mại. Từ đó nghiên cứu thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng,
những thành quả cùng những tồn tại, tìm ra nguyên nhân của những tồn tại đó.
Trên cơ sở đó đƣa ra những giải pháp thiết thực góp phần mở rộng hơn nữa
hoạt động mở rộng cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vƣợng - chi nhánh Đà nẵng.


6

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ Ý UẬN VỀ H ẠT ĐỘNG CH V Y KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG ẠI
1.1. CH

V Y ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN

1.1.1. Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân
Cho vay khách hàng cá nhân là hình thức tín dụng cấp phát cho cá

nhân, hộ gia đình để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, nhƣ: nhu cầu mua sắm nhà ở,
đồ dùng gia đình, xe cộ, chi phí học hành, giải trí,…
1.1.2. Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân
a. Về mục đích vay
Nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh nhỏ của cá
nhân, hộ gia đình. Do đó, nhu cầu vay vốn phụ thuộc vào tâm lý khách hàng
và chu kỳ kinh tế của ngƣời đi vay. Khi nền kinh tế có sự tăng trƣởng cao và
ổn định, KHCN sẽ có thái độ lạc quan hơn về tƣơng lai, họ kỳ vọng sẽ có
khoản thu nhập nhiều hơn trong tƣơng lai và do vậy sẽ thúc đẩy sự chi tiêu
cho tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh ở hiện tại. Ngƣợc lại, khi nền kinh tế
suy thoái ngƣời dân thƣờng có xu hƣớng giảm tiêu dùng, giảm đầu tƣ vào
sản xuất kinh doanh, thay vào đó là sẽ tăng cƣờng tiết kiệm và hạn chế vay
mƣợn từ Ngân hàng. Nhu cầu vay của khách hàng thƣờng kém nhạy cảm với
lãi suất, thông thƣờng ngƣời đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn
là lãi suất mà họ phải chịu. Mức thu nhập và trình độ dân trí là hai nhân tố tác
động rất lớn đến nhu cầu vay của khách hàng.
b. Về qui mô món vay
Các khoản vay của cá nhân thƣờng nhỏ hơn rất nhiều so với các khoản
vay của doanh nghiệp.


7

Hầu hết các khoản cho vay KHCN có quy mô nhỏ nhƣng số lƣợng
khoản vay lớn, do cho vay KHCN đáp ứng nhu cầu của cá nhân và các hộ gia
đình nhằm mục đích tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh nhỏ, nên quy mô của
một khoản vay tƣơng đối nhỏ so với tài sản của ngân hàng, số lƣợng các
khoản vay lại rất lớn do đối tƣợng của cho vay là các cá nhân và các hộ gia
đình với số lƣợng nhiều và nhu cầu tiêu dùng rất đa dạng.
c. Đối tượng cho vay

Là các cá nhân và hộ gia đình.
d. Về chi phí quản lý
Quy mô món vay nhỏ và số lƣợng KHCN nhiều nên kéo theo các chi
phí liên quan đến cho vay thƣờng cao hơn so với KH tổ chức.
e. Về rủi ro và tài sản bảo đảm khoản vay
Cho vay KHCN có mức độ rủi ro lớn và đƣợc coi là tài sản rủi ro nhất
trong danh mục tài sản của ngân hàng. Xuất phát từ bản thân khách hàng vay vốn
có thể có sự biến động về tình hình tài chính dẫn đến mất khả năng chi trả hay
khi khách hàng cố tình không chịu trả nợ, hoặc do sự biến động về tình trạng sức
khoẻ, công việc… Việc thẩm định khả năng trả nợ của các cá nhân hoặc hộ gia
đình cũng hết sức khó khăn. Ngoài ra, để có đƣợc khoản vay có nhiều khách
hàng giấu các thông tin về tình hình sức khoẻ và công việc trong tƣơng lai của
mình nên các ngân hàng dễ gặp phải rủi ro đạo đức khi cho vay. Do khoản cho
vay khách hàng cá nhân có rủi ro cao nhất nên các ngân hàng thƣờng yêu cầu
phải có tài sản đảm bảo khi vay và yêu cầu ngƣời vay phải mua bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm cho hàng hoá đã mua.

f. Lãi suất cho vay
Do quy mô của các khoản vay thƣờng nhỏ (trừ những khoản cho vay để
mua bất động sản), dẫn đến chi phí để cho vay (về thời gian, nhân lực đi thẩm
định, quản lý các khoản cho vay này) cao đồng thời rủi ro của các khoản vay


8

này cũng rất cao. Do vậy, lãi suất cho vay KHCN thƣờng cao hơn lãi suất các
khoản cho vay khác của NHTM. Từ trƣớc đến nay, cho vay KHCN vẫn đƣợc
các ngân hàng coi là khoản mục mang lại lợi nhuận khá cao với lãi suất “cứng
nhắc”. Điều đó có nghĩa là nó đủ để bù đắp chi phí huy động vốn của ngân
hàng, không nhƣ hầu hết các khoản cho vay khác hiện nay với lãi suất thay

đổi theo điều kiện thị trƣờng, nhƣ vậy với cho vay KHCN ngân hàng phải
chịu rủi ro về lãi suất khi chi phí huy động vốn tăng lên. Tuy nhiên, các khoản
vay này thƣờng đƣợc định giá rất cao (vì đã bao hàm cả một phần bù rủi ro
lãi suất) đến mức mà bản thân lãi suất vay vốn trên thị trƣờng lẫn tỷ lệ tổn
thất tín dụng phải tăng lên đáng kể thì hầu hết các khoản cho vay KHCN mới
không mang lại lợi nhuận. Nguồn trả nợ của khách hàng đƣợc trích từ thu
nhập, thu nhập này có thể thay đổi tuỳ theo tình trạng công việc, sức khoẻ của
ngƣời vay cũng nhƣ tình hình sản xuất kinh doanh của họ. Những khách hàng
có việc làm, mức thu nhập ổn định, có trình độ học vấn hoặc có phƣơng án
sản xuất kinh doanh hiệu quả là những tiêu chí quan trọng để ngân hàng
thƣơng mại quyết định cho vay.
1.1.3. Phân loại cho vay khách hàng cá nhân
a. Căn cứ vào phương thức cho
vay * Cho vay từng lần:
Là một phƣơng thức cho vay mà mỗi lần vay khách hàng và tổ chức tín
dụng làm thủ tục vay vốn cần thiết và kí kết hợp đồng tín dụng.
Phƣơng thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu và đề nghị
vay vốn từng lần, khách hàng có nhu cầu vay vốn không thƣờng xuyên hoặc
khách hàng mà ngân hàng xét thấy cần thiết phải áp dụng cho vay từng lần để
giám sát kiểm tra quản lý việc sử dụng vốn vay chặt chẽ an toàn.
-

Ƣu điểm: Phƣơng thức này là linh hoạt trong quá trình sử dụng vốn

của ngân hàng. Khi nào khách hàng có nhu cầu vay vốn, ngân hàng mới xem


9

xét đáp ứng (mỗi lần vay ngân hàng đều định thời hạn cho khoản vay đó, đến

thời hạn trả nợ ngƣời vay phải có trách nhiệm trả nợ ngân hàng). Do đó, qua
phƣơng thức cho vay này ngân hàng kiểm tra chặt chẽ đƣợc từng món vay,
tính toán đƣợc hiệu quả kinh tế của từng đối tƣợng cho vay từ đó đảm bảo
đƣợc khả năng an toàn vốn cho ngân hàng.
- Nhƣợc điểm: Cho vay từng lần thủ tục rƣờm rà, phức tạp, gây khó
khăn cho ngƣời vay. Mỗi lần vay tiền, ngƣời vay phải làm đơn xin vay gửi tới
ngân hàng xem xét quyết định cho vay.
+ Nếu đối tƣợng vay vốn có vòng quay nhanh thì khách hàng sẽ sử
dụng món vay đó vào nhiều mục đích mà ngân hàng không kiểm soát đƣợc
điều này gây nên tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau ảnh hƣởng đến việc thu
hồi nợ, ảnh hƣởng đến nguồn vốn của ngân hàng.
* Cho vay theo hạn mức tín dụng:
Là cách thức cho vay bằng cách ngân hàng xác định cho khách hàng
của mình một hạn mức tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định để làm
căn cứ cho việc phát tiền vay.
Phƣơng thức này chỉ áp dụng đối với những khách hàng có tình hình
sản xuất kinh doanh ổn định vay vốn trả nợ thƣờng xuyên, có tín nhiệm với
ngân hàng. Trách nhiệm của kế toán phải theo dõi chặt chẽ dƣ nợ của tài
khoản cho vay để dƣ nợ của tài khoản cho vay không vƣợt quá hạn mức tín
dụng đã kí kết.
- Ƣu điểm:
+ Trƣớc hết nó tiết kiệm vốn tối đa cho ngƣời vay vì khi mua nguyên
liệu hàng hoá thì vay, bán hàng là ghi thẳng vào bên Có để trả nợ không phải
vừa vay vừa đọng tiền gửi nhƣ lối cho vay từng lần.
+ Thứ hai là cán bộ ngân hàng dễ nắm tình hình đơn vị vay vì doanh số
cho vay thể hiện doanh số mua vào, doanh số thu nợ thể hiện doanh số bán ra.


10


Từ đó biết tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng tƣơng đối chính
xác đặc biệt là khả năng tài chính của khách hàng.
- Nhƣợc điểm: Do ngân hàng và khách hàng cùng thoả thuận hạn mức tín
dụng duy trì trong thời hạn nhất định nên ngân hàng luôn phải duy trì một số vốn
nhất định để sẵn sàng giải ngân cho ngƣời vay làm cho ngân hàng bị đọng vốn
sử dụng, nếu khoản vay lớn có thể dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn của ngân hàng
bởi đó là những khoản vốn chết đã không đem lại lợi nhuận cho ngân hàng mà
ngân hàng còn phải trả lãi huy động cho những khoản vốn đó.

* Cho vay thấu chi:
Là hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho khách hàng bằng
cách cho phép khách hàng chi tiêu vƣợt 1 số tiền nhất định mà Ngân hàng cấp
cho trong tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng, đáp ứng nhu cầu cần
tiền nóng của khách hàng. Vì vậy lãi suất thƣờng cao và tính theo ngày hoặc
tháng.
Phƣơng thức cho vay theo hạn mức thấu chi thực hiện theo hƣớng dẫn
của Tổng giám đốc NHNN Việt Nam.
- Ƣu điểm:
+ Đƣợc phép chi vƣợt mức trên số dƣ trên tài khoản thanh toán
+ Thấu chi tại tất cả các điểm giao dịch (quầy, ATM) và đơn vị chấp
nhận thẻ trên toàn quốc.
+ Khả năng kiểm soát tức thời hoạt động rút, trả nợ vay bằng iBanking
hoặc SMS-Banking.
- Nhƣợc điểm:
+ Hạn mức thấu chi và thời gian theo ngân hàng quy định.
+ Trả lãi theo đúng số tiền và ngày thấu chi thực tế.
* Cho vay qua thẻ tín dụng:
Thẻ tín dụng ngân hàng cũng nhƣ các loại thẻ thanh toán khác đã nhanh



11

chóng đƣợc chấp nhận sử dụng, thẻ tín dụng cung cấp một dòng tín dụng
thƣờng xuyên và quay vòng mà khách hàng có thể sử dụng bất cứ khi nào họ
có nhu cầu. Những ngƣời sử dụng thẻ tín dụng có thể vay trả dần hoặc trả một
lần vì họ có thể tính tiền mua hàng vào tài khoản thẻ tín dụng của mình.
Trong tƣơng lai thẻ tín dụng sẽ rất phát triển bởi công nghệ tiên tiến sẽ
giúp cho những ngƣời sở hữu thẻ tín dụng có thể tiếp cận đến một số lƣợng
lớn các dịch vụ tài chính, bao gồm cả tài khoản tiết kiệm và tài khoản thanh
toán cũng nhƣ hạn mức tín dụng
* Cho vay trả góp:
Là khoản cho vay ngắn hạn hoặc trung hạn đƣợc thanh toán làm hai
hoặc nhiều lần liên tiếp (thƣờng theo tháng hoặc quý).
Khoản cho vay đƣợc trả làm nhiều lần theo thỏa thuận giữa ngân hàng
và khách hàng, phƣơng thức này đƣợc dùng để tài trợ cho việc mua sắm các
vật dụng đắt tiền nhƣ ô tô, nhà,… hoặc để tài trợ cho các phƣơng án sản xuất
kinh doanh, thuê cửa hàng, mua sắm các tài sản lƣu động khác,… Nhìn
chung, các khoản cho vay trả góp này mang lãi suất cố định, tuy nhiên loại
mang lãi suất thả nổi cũng đang dần trở nên phổ biến. Thƣờng thì trong tổng
khối lƣợng cho vay tiêu dùng do các NHTM cung cấp thì hơn 80% đƣợc thực
hiện trên cơ sở trả góp. Điều này xuất phát từ việc khả năng tài chính của
khách hàng không đủ để chi trả khoản vay một lần duy nhất thêm vào đó việc
định kỳ trả nợ vào mỗi tháng hay đến kỳ lƣơng là thuận lợi hơn.
Hình thức cho vay này lại đƣợc chia nhỏ thành: cho vay trả gốc và lãi
hàng tháng đều nhau (niên kim cố định), trả gốc hàng tháng bằng nhau, lãi trả
theo số dƣ gốc (niên kim không cố định), hoặc trả lãi hàng kì còn gốc trả cuối kì.

b. Căn cứ vào mục đích cho vay
* Cho vay KHCN nhằm phục vụ mục đích cư trú
Là các khoản cho vay nhằm phục vụ nhu cầu xây dựng, mua sắm hoặc



12

cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia đình.
Đặc điểm của khoản vay này là thời gian dài và quy mô vay là lớn.
* Cho vay KHCN nhằm mục đích phục vụ kinh doanh:
Là loại hình tín dụng đƣợc cung cấp để tài trợ các nhu cầu bổ sung vốn
lƣu động thiếu hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh, thanh toán tiền vật tƣ,
nguyên liệu, hàng hóa và các chi phí sản xuất kinh doanh cần thiết hoặc mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh, mua sắm máy móc thiết bị, phƣơng tiện
vận chuyển…
Đặc điểm của cho vay sản xuất kinh doanh:
- Quy mô khoản vay thƣờng không lớn
- Hồ sơ vay vốn không phức tạp
- Chất lƣợng các thông tin tài chính của khách hàng không cao
- Không nhất thiết phải phân tích báo cáo tài chính; tƣ cách của khách
hàng là yếu tố có tính quyết định đến khả năng hoàn trả nợ vay.
* Cho vay KHCN nhằm phục vụ tiêu dùng:
Là loại hình tín dụng đƣợc cung cấp để tài trợ cho các nhu cầu tiêu
dùng cá nhân bao gồm các nhu cầu về nhà ở, xe cộ, mua sắm các vật dụng gia
đình, du học…
Đặc điểm của cho vay tiêu dùng:
- Số tiền cho vay tƣơng đối nhỏ, số lƣợng khoản vay tƣơng đối lớn
- Nguồn trả nợ của khách hàng đƣợc trích từ thu nhập, không nhất thiết
từ kết quả của việc sử dụng những khoản vay đó.
- Khách hàng vay tiêu dùng thƣờng kém nhạy cảm với lãi suất, khách
hàng quan tâm nhiều hơn tới số tiền phải thanh toán trong mỗi lần hơn là lãi
suất phải trả cho khoản vay.
-


Mức thu nhập và trình độ học vấn có liên quan mật thiết tới nhu cầu

vay tiêu dùng của khách hàng.


13

c. Căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền
vay * Cho vay có tài sản bảo đảm:
Là cho vay với tài sản bảo đảm là bất động sản, động sản… hình thành
từ vốn vay hoặc tài sản thuộc sở hữu của khách hàng trƣớc khi vay vốn của
Ngân hàng. Tài sản bảo đảm làm tăng tính an toàn cho khoản vay do Ngân
hàng có thể tạo áp lực để buộc khách hàng phải trả nợ hoặc trong tình huống
xấu nhất khách hàng không trả đƣợc nợ thì việc phát mại tài sản bảo đảm
cũng giúp giảm bớt tổn thất cho Ngân hàng.
Cho vay có tài sản đảm bảo lại đƣợc chia thành hai loại:
- Loại 1 bao gồm các tài sản thuộc sở hữu hoặc sử dụng lâu dài của
chính khách hàng. Có thể chia các hình thức đảm bảo của loại này thành hai
loại nhỏ sau:
+ Cho vay cầm cố: Là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay tiền với
điều kiện là khách hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang
cho ngân hàng trong thời gian đã cam kết. Danh mục và điều kiện của tài sản
cầm cố đƣợc ngân hàng quy định cụ thể dựa trên quy định của pháp luật và
chính sách tín dụng của từng ngân hàng. Các tài sản cầm cố thƣờng là các tài
sản mà ngân hàng có thể kiểm soát và bảo quản tƣơng đối chắc chắn, đồng
thời việc ngân hàng nắm giữ không ảnh hƣởng đến quá trình hoạt động của
khách hàng chẳng hạn nhƣ: các giấy tờ có giá, ngoại tệ mạnh, kim loại quý,…
+ Cho vay thế chấp: Là hình thức mà ngƣời vay phải chuyển toàn bộ
các giấy tờ chứng nhận sở hữu hoặc sử dụng các tài sản đảm bảo sang cho

ngân hàng nắm giữ trong thời gian cam kết. Đối với thế chấp bằng tài sản thì
những tài sản mang thế chấp thƣờng là bất động sản nhƣ nhà cửa, quyền sử
dụng đất,…hoặc là những động sản mà ngƣời vay vẫn cần sử dụng nhƣ ô tô,
xe máy,…Việc thế chấp bằng tài sản cho phép ngƣời nhận tài trợ tiếp tục
đƣợc sử dụng tài sản trong thời gian vay. Tuy nhiên, quá trình sử dụng có thể


14

làm biến dạng tài sản, hơn nữa khả năng kiểm soát của tài sản đảm bảo của
ngân hàng bị hạn chế. Việc định giá tài sản đảm bảo cũng là một khó khăn lớn
đòi hỏi phải có sự thẩm định kỹ lƣỡng tránh định giá quá cao gây thiệt hại
cho ngân hàng hoặc định giá quá thấp gây ảnh hƣởng đến khả năng vay của
khách hàng.
- Loại 2: Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ tiền vay. Khi
khách hàng có nhu cầu vay vốn nhƣng không có tài sản đảm bảo hoặc tài sản
đó không đáp ứng đƣợc các điều kiện của ngân hàng thì ngân hàng có thể yêu
cầu khách hàng sử dụng chính tài sản đƣợc hình thành từ nguồn tài trợ của
ngân hàng làm vật đảm bảo. Nếu khách hàng không có khả năng trả nợ, ngân
hàng sẽ phát mại tài sản đó để thu nợ. Để đảm bảo khách hàng không bán tài
sản hoặc sử dụng không cẩn thận làm giảm giá trị của tài sản, ngân hàng
thƣờng yêu cầu khách hàng phải cam kết bảo quản tài sản, mua bảo hiểm và
ngƣời thụ hƣởng là ngân hàng, đồng thời chuyển toàn bộ giấy tờ sở hữu cho
ngân hàng.
* Cho vay bảo đảm không bằng tài sản:
Là cho vay dựa trên uy tín (tín chấp) hoặc bảo lãnh của bên thứ ba,
không có tài sản bảo đảm. Ngân hàng lựa chọn các khách hàng có uy tín và
khả năng trả nợ tốt để cho vay. Ngân hàng cho khách hàng vay tiền để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng trên cơ sở tín chấp lƣơng, chủ yếu đƣợc áp dụng
đối với khách hàng có thu nhập ổn định, thu nhập ngoài việc trang trải các chi

tiêu thƣờng xuyên còn có một phần tích luỹ để trả nợ vay (công chức, viên
chức trong biên chế nhà nƣớc, nhân viên có hợp đồng lao động dài hạn,…),
ngoài ra thu nhập hình thành từ sản xuất kinh doanh cũng có thể đƣợc xem
xét dùng làm nguồn trả nợ. Hình thức này phù hợp với những khoản vay giá
trị không lớn, thời hạn vay ngắn.


15

1.1.4. Rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân
a. Khái niệm rủi ro
Rủi ro tín dụng ( Credit risk) là loại rủi ro phát sinh do khách hàng nợ
không còn khả năng chi trả. Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là loại
tổn thất tài chính xuất phát do ngƣời vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ
đúng hạn theo cam kết trong hợp đồng tín dụng hoặc ngƣời vay mất khả năng
thanh toán. Trong hoạt động tín dụng ngân hàng, ngân hàng không thể lƣờng
trƣớc đƣợc rủi ro tín dụng do đây là một biến cố không thể đo lƣờng bởi tác
động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan.
Trong NHTM các hình thức cấp tín dụng đều ẩn chứa rủi ro tín dụng.
Chính vì thế, để hoạt động tín dụng của các NHTM đạt hiệu quả các NHTM
phải nắm vững các loại rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng để có những biện
pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất thiệt hại đối với ngân
hàng.
b. Các loại rủi ro tín dụng
- Nợ quá hạn: Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả đƣợc
khi đã đến hạn trả nợ nhƣ thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.
Chỉ tiêu này ảnh hƣởng đáng kể tới tính thanh khoản và rủi ro thanh
khoản của ngân hàng, ảnh hƣởng tới chi phí gia tăng làm giảm thu nhập của
ngân hàng.
- Nợ khó đòi: Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn đã qua một kỳ gia hạn

nợ. Những khoản nợ này ngân hàng phải có những biện pháp thích hợp để thu
lại tiền vay sao cho hợp lý nhất. Bởi vì các khoản nợ này thu lại tiền vay là
khó, lúc này khả năng chi trả khoản vay của khách hàng hạn hẹp. Loại nợ này
chứa đựng rủi ro cao và thƣờng mang lại tổn thất cho ngân hàng.
- Rủi ro lãi suất:
+ Là loại rủi ro do sự biến động của tiền tệ.


16

+ Lạm phát tăng lãi suất buộc phải điều chỉnh theo chiều hƣớng tăng
lên, chi phí của ngân hàng cũng tăng lên, do đó làm giảm thu nhập của ngân
hàng. Khi lạm phát cao thì thƣờng có lợi cho ngƣời vay vốn và bất lợi cho
ngƣời cho vay.
+ Do cơ cấu tài sản nợ và tài sản có của ngân hàng không hợp lý. Ngân
hàng dùng tài sản nợ ngắn hạn để đầu tƣ vào tài sản có dài hạn. Nếu lãi suất
ngắn hạn tăng,chi phí ngân hàng tăng lên, trong khi thu nhập tài sản có dài
hạn vẫn giữ nguyên, nhƣ vậy thu nhập của ngân hàng không đủ để bù đắp chi
phí kinh doanh dẫn đến hao mòn vốn.
+ Ngoài ra rủi ro lãi suất cũng có thể xảy ra do trình độ thấp kém, bị
thua thiệt trong việc cạnh tranh lãi suất thị trƣờng. Hoặc do yếu tố của nền
kinh tế tác động đến lãi suất nhƣ cung, cầu, yếu tố thị trƣờng… Khi nhà
nƣớc có quyết định điều chỉnh lãi suất theo hƣớng giảm xuống, trong khi tiền
gửi có kì hạn chƣa đến hạn trả. Nhƣ vậy lãi suất cho vay bị giảm thấp nhƣng
phần trả lãi cho những khoản tiền gửi có kỳ hạn lại không giảm tƣơng ứng
dẫn đến rủi ro lãi suất.
- Rủi ro tỷ giá:
+ Rủi ro hối đoái là loại rủi ro do biến động của tỷ giá hối đoái. Nếu tỷ
giá hối đoái bán ra lớn hơn tỷ giá hối đoái mua vào thì nhà kinh doanh có lãi,
ngƣợc lại thì lỗ.

+ Các rủi ro xảy ra trong giao dịch ngoại hối xuất phát từ tỷ giá hối đoái
của các loại tiền tệ khác nhau do tác động của nền kinh tế chính trị của các
nƣớc.
c. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong cho vay khách hàng cá
nhân
- Nguyên nhân từ phía khách hàng cá nhân:
+ Do tình trạng sức khỏe, bệnh tật hoặc mâu thuẫn trong gia đình.


17

+ Ngƣời vay bị thất nghiệp tạm thời, hoặc lâu dài ảnh hƣởng đến thu
nhập.
+ Do ngƣời đi vay hoạch định ngân sách không chính xác, hoặc có thể
ngƣời đi vay dùng tiền vay sai mục đích, hoặc chƣa có kinh nghiệm trong
việc tổ chức sản xuất, quản lý kinh doanh dẫn đến việc trả nợ không đúng hạn
cho ngân hàng.
Trong tƣơng lai nhu cầu vay của dân cƣ có khả năng tăng mạnh, do
mức sống của các tầng lớp dân cƣ ngày càng tăng cao cả về vật chất lẫn tinh
thần. Vì vậy, bản than các ngân hàng cần phải có chính sách tín dụng thích
hợp để hạn chế rủi ro trong cho vay, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả tín
dụng.
- Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
+ Khâu thẩm định tín dụng còn yếu, đây là một trong những nguyên
nhân trực tiếp gây ra rủi ro tín dụng. Do cán bộ tín dụng năng lực thấp, chƣa
đƣợc đào tạo kỹ năng đầy đủ, ít kinh nghiệm trong ngành nghề mà mình tài
trợ, ngoài ra cũng do vấn đề đạo đức không tốt của cán bộ thẩm định nhƣ
không trung thực, thiếu trách nhiệm, cấu kết với ngƣời đi vay để chiếm đoạt
vốn của ngân hàng.
+ Do ngân hàng không thực hiện đầy đủ khâu bảo đảm tín dụng.

+ Do ngân hàng không thực hiện tốt công tác giám sát tín dụng. Bởi vì
trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng cho vay còn hạn chế, thiếu thực tế, chỉ
dựa trên giấy tờ, số liệu báo cáo của khách hàng.
+ Ngoài các nguyên nhân trên ngân hàng còn có thể gặp rủi ro tín dụng
do cho vay quá tập trung vào một đối tƣợng tín dụng, một khu vực, một
ngành cho nên đã hạn chế sự linh hoạt của ngân hàng trƣớc những biến động
của thị trƣờng cạnh tranh, gây ra tổn thất cho ngân hàng.


×