Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

Hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi tại ngân hàng TMCP ngoại thương chi nhánh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.87 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN THỊ NGỌC TÚ

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT
NAM - CHI NHÁNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN THỊ NGỌC TÚ

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG VIỆT
NAM - CHI NHÁNH ĐẮK LẮK
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. HỒ HỮU TIẾN

Đà Nẵng – Năm 2016



TRẦN THỊ NGỌC TÚ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................1
3. Câu hỏi nghiên cứu.............................................................................2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................2
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài............................................3
7. Kết cấu luận văn................................................................................. 3
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................ 3
CHƢƠNG 1.

8
1.1. TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.....................................8
1.1.1. Khái niệm và cơ cấu nguồn vốn của NHTM................................8
1.1.2. Khái niệm vốn tiền gửi của NHTM............................................11
1.1.3. Đặc điểm nguồn tiền gửi của NHTM......................................... 12
1.1.4. Phân loại vốn tiền gửi của NHTM..............................................13
1.1.5. Vai trò của vốn tiền gửi...............................................................15
1.2. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI.................................................................................................................18
1.2.1. Quan niệm hoạt động huy động tiền gửi của NHTM.................18
1.2.2. Mục tiêu huy động tiền gửi.........................................................18
1.2.3. Các hoạt động cơ bản NHTM thƣờng vận dụng để huy động tiền
gửi................................................................................................................... 19
1.2.4. Tiêu chí phản ánh kết quả hoạt động huy động tiền gửi của NHTM 22


1.2.5 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy động tiền gửi của
NHTM.............................................................................................................24
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1...............................................................................31


CHƢƠNG 2.

– CHI NHÁNH ĐẮK LẮK................................ 32
2.1. GIỚI THIỆU VỀ VIETCOMBANK – CHI NHÁNH ĐẮK LẮK..........32
2.1.1. Lịch sử hình thành, chức năng và nhiệm vụ củaVietcombank –
Chi nhánh Đắk Lắk......................................................................................... 32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Chi nhánh.......................................33
2.1.3. Kết quả kinh doanh của Chi nhánh.............................................34
2.2.

THỰC

TRẠNG

HOẠT

ĐỘNG

HUY

ĐỘNG

TIỀN

GỬI


VIETCOMBANK – CHI NHÁNH ĐẮK LẮK..............................................38
2.2.1. Môi trƣờng huy động tiền gửi của Chi nhánh............................38
2.2.2. Mục tiêu huy động tiền gửi của Vietcombank – Chi nhánh Đắk Lắk

40
2.2.3. Các giải pháp Chi nhánh đã thực hiện trong công tác huy động
tiền gửi............................................................................................................ 43
2.2.4 Kết quả huy động tiền gửi của Vietcombank – Chi nhán Đắk Lắk 58

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA
CHI NHÁNH.................................................................................................. 73
2.3.1. Những thành công đạt đƣợc....................................................... 73
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.............................................................76
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2...............................................................................80
CHƢƠNG 3.

– CHI NHÁNH ĐẮK LẮK.............81
3.1.ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI CỦA
VIETCOMBANK – CHI NHÁNH ĐẮK LẮK..............................................81
3.1.1. Chiến lƣợc huy động vốn của Vietcombank.............................. 81
3.1.2 Định hƣớng hoạt động huy động tiền gửi tại Vietcombank – Chi
nhánh Đắk Lắk................................................................................................82


VIETCOMBANK – CHI NHÁNH ĐẮK LẮK..............................................84
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện các sản phẩm huy độngtiền gửi...................84
3.2.2. Tăng cƣờng công tác quảng cáo, tiếp thị, chăm sóc khách hàng 85

3.2.3. Mở rộng mạng lƣới phòng giao dịch một cách hợp lý, đồng thời

chú trọng phát triển kênh phân phối điện tử................................................... 88
3.2.4. Vận dụng chính sách lãi suất tiền gửi linh hoạt..........................90
3.2.5. Tăng cƣờng công tác đào tạo và nâng cao năng lực cán bộ, xây
dựng văn minh giao tiếp khách hàng.............................................................. 93
96
............................................................................................. 98

3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ...................................................... 98
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc.......................................... 99
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam......101
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.............................................................................103
KẾT LUẬN..................................................................................................104
DANH MỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (Bản sao)
PHỤC LỤC


Ký hiệu
CN

Ý nghĩa
Chi nhánh

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

TMCP

Thƣơng mại cổ phần


NH TMCP NT VN
NH
VCB

Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam (VCB)
Ngân hàng
VCB

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

TCTD

Tổ chức tín dụng

TCKT

Tổ chức kinh tế

PGD

Phòng giao dịch

CKH

Có kỳ hạn

KKH


Không kỳ hạn

KP

Kỳ phiếu

Trp

Trái phiếu

TG

Tiền gửi

QTD

Quỹ tín dụng

GTCG

Giấy tờ có giá

TT
DVKH

Thanh toán
Dịch vụ khách hàng



bảng

Trang

2.1

Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh

35

2.2

Chênh lệch thu chi của VCB Đắk Lắk

36

2.3

Thống kê số lƣợng tăng thêm khách hàng mới của trụ sở
và các phòng giao dịch của Chi nhánh từ năm 2013-

45

2015
2.4

Lãi suất tiền gửi và tiết kiệm VND của dân cƣ và pháp
nhân (trừ TCTD)năm 2015

47


2.5

So sánh lãi suất huy động của Chi nhánh và một số ngân
hàng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

48

2.6

Quy mô huy động tiền gửi tại VCB Đắk Lắk

58

2.7

Thị phần huy động tiền gửi của các TCTD trên địa bàn
Đắk Lắk

62

2.8

Cơ cấu huy động tiền gửi theo kỳ hạn

65

2.9

Cơ cấu huy động tiền gửi theo loại tiền


66

2.10
2.11

67
Kết quả tài chính từ huy động tiền gửi năm 2013-2015

69


Trang
1.1

Mô hình tổ chức hoạt động của CN VCB Đắk Lắk

34

2.1

Số dƣ huy động tiền gửi

58

2.2

Quy mô khách hàng có tiền gửi trong giai đoạn 20132015

60


2.3

Thị phần tiền gửi của VCB so với các NHTM NN trên
địa bàn

64


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi gia nhập WTO hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam đã có
những thay đổi tích cực cả về chất và về lƣợng. Với việc gia nhập tổ chức
thƣơng mại này, các ngân hàng Việt Nam sẽ có thêm nhiều cơ hội phát triển
hơn tuy nhiên kèm theo đó là cuộc cạnh tranh khốc liệt mang tính toàn cầu,
đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, với việc ngày càng nhiều các
ngân hàng nƣớc ngoài đầu tƣ vào Việt Nam.Trƣớc những thách thức đó, các
ngân hàng Việt Nam không còn cách nào là phải tìm ra cho riêng mình những
chính sách phù hợp để thu hút khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh để
chiếm thị phần. Do vậy, đối với hệ thống ngân hàng nói chung và các ngân
hàng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói riêng cần đặc biệt quan tâm đến hoạt động
huy động tiền gửi. Tuy nhiên, hầu hết các ngân hàng đều gặp nhiều khó khăn
trong việc tìm kiếm các nguồn tiền gửi ổn định với chi phí hợp lý và phù hợp
với nhu cầu sử dụng vốn. Đứng trƣớc những khó khăn chung của đất nƣớc và
hệ thống ngân hàng hiện nay thì yêu cầu khai thác tối đa những nguồn tiền gửi
trong các tổ chức kinh tế và dân cƣ, để có một nguồn tiền gửi phong phú với
cơ cấu tiền gửihợp lý đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội và của chính bản
thân Vietcombank luôn là một thách thức lớn.

Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện
hoạt động huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Chi
nhánh Đắk Lắk” nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về hoạt động huy động tiền gửi của
NHTM
- Phân tích và đánh giá thực trạng huy động tiền gửi tại Ngân hàng


2
TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Đắk Lắk.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Đắk Lắk.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Hoạt động huy động tiền gửi của NHTM bao gồm nhữn vấn đề gì ?
-Thực trạng huy động tiền gửi củaNgân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt
Nam - Chi nhánh Đắk Lắk nhƣ thế nào ?
- Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Đắk Lắk cần
làm gì để hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi của mình ?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: là những vấn đề lý luận về hoạt động huy động
tiền gửi của NHTM và thực tiễn hoạt động huy động tiền gửi tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Đắk Lắk.
Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến
hoạt động huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam - Không gian: đề tài nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt

- Thời gian: nghiên cứu trong khoảng thời gian từ 2013-2015.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu thống kê, phân tích, so

sánh và tổng hợp, phƣơng pháp lịch sử, phƣơng pháp diễn giải để làm rõ nội
dung nghiên cứu và những phân tích nhận định.
- Dựa vào các nguồn dữ liệu thứ cấp để phân tích, đánh giá từ đó rút ra
kết luận và đề xuất.


3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa lý luận cơ bản về hoạt động huy động tiền gửi
của NHTM.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi của Chi
nhánh NHTMCP Ngoại thƣơng Đắk Lắk.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
văn đƣợc chia làm 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động tiền gửi của ngân hàng
thƣơng mại.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động huy động tiền gửi tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Đắk Lắk.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt đông huy động tiền gửi tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Đắk Lắk.
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động huy động tiền
gửi của NHTM. Tác giả của luận văn tham khảo và kế thừa các nghiên cứu
trƣớc có cùng hƣớng đề tài nhƣ sau:
Nguyễn Bạch Hồng (2014), Hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi tiết
kiệm tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đà
Nẵng, luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh.
Tác giả tập trung nghiên cứu những lý luận cơ bản về huy động tiền gửi
tiết kiệm của NHTM. Trong đó, đƣa ra các khái niệm, phân loại về huy động

tiền gửi tiết kiệm của NHTM; Các mục tiêu, phƣơng hƣớng và tiêu chí đánh
giá hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm nói chung; các chức năng nhiệm vụ,
môi trƣờng kinh doanh và các nhân tố ảnh hƣởng đến huy động tiền gửi tiết
kiệm. Từ cơ sở lý luận đã nghiên cứu, tác giả đánh giá thực trạng, đặc điểm


4
và khả năng huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng. Từ đó đƣa ra các giải pháp và một số
kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của
ngân hàng trong thời gian tới.
Nguyễn Thị Tƣờng Vi (2013), Huy động tiền gửi tại Ngân hàng TMCP
Sài gòn - Chi nhánh Đà Nẵng , luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Tại chƣơng 1, tác giả đƣa ra cơ sở lý luận về hoạt động huy động tiền
gửi của NHTM. Trong đó, nêu lên các khái nhiệm cơ bản về hoạt động huy
động tiền gửi, hoạt động huy động tiền gửi của NHTM, các nhân tố ảnh
hƣởng đến hoạt động huy động tiền gửi .
Trên cơ sở các lý luận cơ bản về huy hoạt động huy động tiền gửi của
NHTM, tại chƣơng 2 tác giả đánh giá thực trạng hoạt động huy động tiền gửi
tại Ngân hàng TMCP Sài gòn - Chi nhánh Đà Nẵng trong giai đoạn 20102012. Đánh giá đƣợc những mặt đạt đƣợc và những hạn chế trong việc huy
động tiền gửi của NH TMCP Sài gòn - Chi nhánh Đà Nẵng. Từ đó tại chƣơng
3 đã đƣa ra những giải pháp nhằm tăng cƣờng huy động tiền gửi tại NH
TMCP Sài gòn - Chi nhánh Đà Nẵng trong thời gian tới.
Bành Thị Ngọc Bích (2012) Tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – CN Phú Tài, luận văn thạc sĩ
quản trị kinh doanh , Đại học Đà Nẵng
Tác giả đƣa ra cơ sở lý luận về tổng quan huy động tiền gửi tiết kiệm tại
NHTM. Trong đó, nêu lên khái niệm về nguồn tiền gửi và hoạt động huy động
tiền gửi , hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm của NHTM, các hình thức tăng
cƣờng huy động tiền gửi tiết kiệm của NHTM.Từ đó nêu ra thực trạng triển khai

các biện pháp tăng cƣờng huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng TMCP
Ngoại Thƣơng Việt Nam Chi nhánh Phú Tài . Tác giả cũng đã đƣa ra các nhân
tố khách quan và chủ quan ảnh hƣởng đến huy động tiền


5
gửi tiết kiệm của NHTM.
Trên nền tảng lý thuyết đó, tác giả đánh giá thực trạng những mặt đạt
đƣợc và hạn chế trong việc tăng cƣờng huy động tiền gửi tiết kiệm tại Ngân
hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Phú Tài. Từ đó đƣa ra
những giải pháp nhằm tăng cƣờng huy động tiền gửi tiết kiệm trong thời gian
tới.
Hiện nay có nhiều đề tài nghiên cứu về nội dung “Hoàn thiện hoạt động
huy động tiền gửi của NHTM” nhằm đƣa ra những giải pháp góp phần tăng
trƣởng tiết kiệm trong nền kinh tế và mang lại lợi nhuận cao cho các ngân
hàng thƣơng mại. Ngoài ra, Đắk Lắk đang là một thị trƣờng tiềm năng và
phát triển trong khu vực Tây Nguyên, và là một miếng bánh màu mỡ thu hút
nhiều nhà đầu tƣ đồng thời các ngân hàng cũng tập trung đẩy mạnh hoạt động
huy động tiền gửi nhàn rỗi để cho vay đây là yếu tố quyết định để tác giả lựa
chọn đề tài nêu trên để làm đề tài nghiên cứu luận.



Đối với đề tài này, ở Chƣơng 1 tác giả

đã phần nào

hệ thống hóa đƣợc các vấn đề cơ bản về hoạt động huy động tiền gửi của
NHTM, nêu ra đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy động tiền gửi,
nêu rõ nội dung tăng cƣờng hoạt động huy động tiền gửi của NHTM. Trong

Chƣơng 2, tác giả nêu rõ những đặc điểm cơ bản ảnh hƣởng đến hoạt động
huy động tiền gửi của Chi nhánh.
Sau cùng, tác giả đƣa ra những giải pháp của Chi nhánh đã thực hiện
trong thời gian qua, cũng nhƣ các giải pháp sẽ áp dụng trong thời gian tới
nhằm phát triển tình hình huy động tiền gửi tại Chi nhánh.
Tuy nhiên, bên cạnh nội dung trên đề tài còn có những hạn chế còn tồn


6
tại sau: Chƣa làm rõ về mặt lý luận, chƣa nêu rõ tổng quan về hoạt động của
NHTM, chƣa làm rõ nội dung nội dung phân tích tình hình huy động tiền gửi.
Trong chƣơng 2, tác giả lại gộp chung các số liệu, bảng biểu làm cho luận
văn không có tính sáng tạo, cảm thấy rối mắt và chƣa đánh giá thực trạng
công tác huy động tiền gửi tại Chi nhánh.
Trong quá trình thực hiện đề tài, qua tham khảo các nghiên cứu đi trƣớc
có nội dung liên quan, và sử dụng một số kết quả của các nghiên cứu này để
làm nền tảng, minh chứng cho những nhận định đƣợc trình bày. Vì thế, đã
đúc kết đƣợc một số kinh nghiệm quí báu trong quá trình nghiên cứu, tìm
hiểu để bổ sung, hoàn thiện cơ sở lý luận cũng nhƣ phân tích. Từ đó, đã đƣa
ra một số giải pháp hoàn thiện hoạt động huy động tiền gửi tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Đắk Lắk, góp phần đƣa Chi
nhánh ngày càng phát triển, tạo điều kiện phát triển kinh tế tại địa phƣơng.

Đối với
đã hệ thống hóa đƣợc các vấn đề cơ bản về hoạt động huy động tiền gửi của
ngân hàng thƣơng mại, nêu các phƣơng thức huy động tiền gửi, quan niệm về
hiệu quả huy động tiền gửi, các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động tiền gửi, các
nhân tố tác động đến hoạt động huy động tiền gửi của ngân hàng thƣơng mại,
kinh nghiệm và bài học của một số ngân hàng. Trong Chƣơng 2, tác giả cũng nêu
rõ tổng quan về Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Đắk Lắk, thực

trạng công tác huy động tiền gửi tại Chi nhánh và đánh giá công tác nâng cao
hiệu quả huy động tiền gửi của Chi nhánh.

Từ cơ sở lý luận và nội dung của Chƣơng 2, tác giả cũng cho thấy mục
tiêu và định hƣớng phát triển của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc tế


7
Việt Nam - Chi nhánh Đắk Lắk đến năm 2020 và đƣa ra những giải pháp. Sau
cùng, đề tài đƣa ra kết luận và những khuyến nghị đối với Nhà nƣớc, đối với
Ngân hàng Nhà nƣớc tỉnh Đắk Lắk và đối với Ngân hàng Quốc tế.
Tuy nhiên, bên cạnh nội dung trên, đề tài còn có những hạn chế còn tồn
tại sau: Chƣa làm rõ về mặt lý luận, chƣa làm rõ nội dung nội dung phân tích
tình hình huy động tiền gửi. Trong chƣơng 2, tác giả chƣa nêu rõ các ý kiến
của khách hàng đang gửi tiền tại Chi nhánh, chƣa phân tích cơ cấu nguồn tiền
gửi huy động của Chi nhánh.


8
CHƢƠNG 1

1.1. TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm và cơ cấunguồn vốn của
NHTM a. Khái niệm
Nguồn vốn của ngân hàng thƣơng mại là toàn bộ những phƣơng tiện
tiền tệ trong xã hội do ngân hàng thu hút động viên, quản lý dùng để cho vay
và thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác của ngân hàng.
Về thực chất nguồn vốn của ngân hàng thƣơng mại là một bộ phận thu
thập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu
dùng mà ngƣời chủ sở hữu của chúng gửi vào ngân hàng để thực hiện các

mục đích khác nhau. Hay nói cách khác, họ chuyển từ quyền sử dụng tiền gửi
tiền tệ cho ngân hàng để ngân hàng phải trả cho họ một khoản thu nhập. Nhƣ
vậy đã thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại dƣới hình thức tiền tệ, làm
tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, phục vụ và kích thích mọi hoạt động
phát triển kinh tế, đồng thời chính những hoạt động đó cũng lại quyết định
đến sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tóm lại,
nguồn vốn của ngân hàng thƣơng mại chi phối toàn bộ hoạt động và đóng vai
trò quyết định đối với việc thực hiện các chức năng của ngân hàng thƣơng
mại.
b.Cơ cấu nguồn vốn của NHTM
*Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu của NHTM là nguồn vốn do các chủ sở hữu góp
vốn và đƣợc bổ sung theo thời gian từ lợi nhuận hàng năm của NH. Đây là
nguồn vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài để hình thành nên trang thiết bị,


9
nhà cửa v.v… cho ngân hàng. Nguồn vốn này chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng
nguồn vốn của ngân hàng song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập
một ngân hàng. Tùy theo tính chất sở hữu của mỗi ngân hàng mà vốn chủ sở
hữu có nguồn hình thành khác nhau. Nếu là ngân hàng thuộc sở hữu nhà nƣớc
thì do ngân sách nhà nƣớc cấp, nếu là ngân hàng tƣ nhân thì tiền gửi do các
cá nhân góp vào, nếu là ngân hàng cổ phần thì do cổ đông đóng góp, còn nếu
là ngân hàng liên doanh thì do các bên tham gia liên doanh góp.
Nguồn hình thành nên vốn chủ sở hữu bao gồm: nguồn hình thành ban
đầu là vốn điều lệ và vốn bổ sung trong quá trình hoạt động từ lợi nhuận sau
thuế.
Vốn chủ sở hữu tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân
hàng nhƣng lại là nguồn vốn rất quan trọng vì nó thể hiện thực lực, quy mô
của ngân hàng và là cơ sở để thu hút các nguồn vốn huy động, là khởi đầu tạo

uy tín của ngân hàng đối với khách hàng.Hơn nữa nguồn vốn này có tính ổn
định cao, có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc tài trợ cho các tài sản cố
định của NHTM, tài trợ cho hoạt động liên doanh liên kết, mở rộng mạng
lƣới, hay để phòng chống rủi ro... ; qua đó nhằm hƣớng tới mở rộng quy mô
hoạt động của ngân hàng.
* Vốn huy động từ nhận tiền gửi
Vốn huy động từ nhận gửi tiền là nguồn vốn chủ yếu của NHTM, đƣợc
hình thành từ việc ngân hàng huy động tiền gửi của tổ chức và cá nhân trong
xã hội. Bản chất của tiền gửi huy động là tài sản bằng tiền thuộc các chủ sở
hữu khác nhau đƣợc ngân hàng huy động bằng các phƣơng thức hợp pháp và
NH phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc lẫn lãi theo thỏa thuận.
Đối với ngân hàng, tiền gửi là nguồn vốn chủ yếu, luôn chiếm tỷ trọng
rất lớn khoảng 70% - 80% tổng nguồn vốn. Hoạt động cho vay của ngân hàng
hầu nhƣ dựa vào nguồn vốn. Vì vậy, các ngân hàng luôn nổ lực tìm mọi biện


10
pháp nhằm tăng khả năng cạnh tranh, thu hút ngày càng nhiều tiền gửi, phục
vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Nguồn tiền gửi huy động từ nhận tiền
gửi bao gồm:
- Tiền gửi thanh toán.
- Tiền gửi có kỳ hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm.
- Phát hành giấy tờ có giá nhƣ kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gởi
v.v...
* Vốnphi tiền gửi
Vốn phi tiền gửi là nguồn vốn mà ngân hàng đi vay trên thị trƣờng liên
ngân hàng.Vốn đi vay chiếm một tỷ trọng nhất định trong nguồn vốn của
NHTM, thƣờng thấp hơn so với nguồn tiền gửi, nhƣng rất cần thiết đảm bảo
thanh toán tức thời khi phát sinh nhu cầu thanh toán cho khách hàng tăng cao

so với dự kiến.
Các nguồn vốn đi vay của NHTM bao gồm:
- Vay từ Ngân hàng Trung ương
Đây là khoản vay nhằm giải quyết công việc cấp bách trong chi trả của
các NHTM thông qua hình thức tái chiết khấu các giấy tờ có giá của NHTM,
cho vay tái cấp vốn v.v… Tùy thuộc vào chính sách tiền tệ của từng thời kỳ
mà NHTW điều chỉnh các hình thức cho vay này. Thông thƣờng NHTW chỉ
tái chiết khấu cho những thƣơng phiếu có tính thanh khoản cao, thời gian đáo
hạn ngắn và phù hợp với mục tiêu của NHTW trong từng thời kỳ. Trong điều
kiện chƣa có thƣơng phiếu, NHTWcho NHTM vay dƣới hình thức tái cấp
vốn theo hạn mức tín dụng. Với chức năng “là ngƣời cho vay cuối cùng”,
NHTW vẫn phải cho NHTM vay khi ngân hàng gặp khó khăn về khả năng
thanh toán do những biến đổi trong lãi suất và tỷ giá theo hƣớng bất lợi, nhằm
tránh hiện tƣợng khủng hoảng tài chính không đáng xảy ra.


11
- Vay từ các Tổ chức tín dụng khác
Đây là nghiệp vụ NHTM đi vay NH và các TCTD khác trên thị trƣờng
tiền tệ liên ngân hàng. Các NHTM đang có dự trữ vƣợt yêu cầu do có số dƣ
gia tăng bất ngờ về các khoản huy động hoặc cho vay giảm sẽ sẵn sàng cho
NHTM khác vay để hƣởng lãi suất cao hơn. Ngƣợc lại NHTM đang tạm thời
thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mƣợn từ các ngân hàng khác để đảm bảo khả
năng thanh khoản, đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách, và trong nhiều
trƣờng hợp nó bổ sung hoặc thay thế nguồn vốn vay từ NHTW. Trong trƣờng
hợp này, lãi suất mà NHTM phải chấp nhận thƣờng cao hơn lãi suất huy động
từ các nguồn khác. Khoản vay đó có thể không có TSBĐ hoặc bảođảm bằng
các chứng khoán, trái phiếu dài hạn.
* Nguồn vốn nhận ủy thác đầu tư và các nguồn vốn khác
NHTM nhận vốn ủy thác đầu tƣ của Nhà nƣớc, của các tổ chức tài chính

trong nƣớc và quốc tế theo các chƣơng trình, dự án với mục tiêu riêng nhƣ:
phát triển nông thôn, cải tạo môi trƣờng, môi sinh, xây dựng nhà ở và cơ sở
hạ tầng, …
Ngoài ra, còn có các nguồn vốn khác nhƣ: chênh lệch trong thanh toán
thu chi hộ, thuế chƣa nộp, lƣơng chƣa trả, … Phần lớn các nguồn vốn này
ngân hàng không phải trả lãi, tuy nhiên chi phí để có và duy trì chúng rất đáng
kể. Nhìn chung, nguồn vốn này của ngân hàng thƣờng không lớn (trừ một số
ngân hàng có dịch vụ ủy thác cho nhà nƣớc hoặc các tổ chức quốc tế). Việc
gia tăng các nguồn vốn này nằm trong chính sách gia tăng nguồn thu cho ngân
hàng và chịu ảnh hƣởng bởi khả năng thực hiện và mở rộng các loại hình dịch
vụ khác.
1.1.2. Khái niệm vốn tiền gửi của NHTM
Tiền gửi của NHTM là nguồn vốn mà ngân hàng có đƣợc từ việc huy
động vốn của các cá nhân và tổ chức trong xã hội để phục vụ cho mục đích


12
kinh doanh của ngân hàng, với trách nhiệm phải hoàn trả cả tiền gửi gốc và lãi
theo thỏa thuận.
1.1.3. Đặc điểm nguồntiền gửi của NHTM
- Huy động nợ gắn liền với trách nhiệm hoàn trả
Hoạt động nhận tiền gửi đƣợc nhìn nhận nhƣ là một nghiệp vụ kinh
doanh của NHTM, với nội dung chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng
thông qua mở cho khách hàng một tài khoản nhƣ tài khoản gửi định kì (tiền
gửi có kỳ hạn), tài khoản tiền gửi hoạt kỳ (tiền gửi không kỳ hạn) và tài khoản
tiền gửi tiết kiệm. Giao dịch nhận tiền gửi của NH đƣợc hiểu là cam kết song
phƣơng giữa NHTM với khách hàng gửi tiền, thông qua việc giao kết hợp
đồng tài khoản tiền gửi. Giai đoạn đầu, nó chỉ đơn thuần là một hợp đồng dịch
vụ gửi giữ tài sản, theo đó NH đóng vai trò là bên nhận gửi giữ để đƣợc nhận
thù lao. Về sau, do nhu cầu khách quan của hoạt động kinh tế, giữa NH và

khách hàng có thêm thoả thuận NH có thể sử dụng chính số tiền này để đầu tƣ
nhằm mục đích sinh lợi, với điều kiện là phải hoàn trả cho ngƣời sử dụng
toàn bộ số tiền gửi đã sử dụng kèm theo một khoản tiền lãi nhất định. Giao
dịch nhận tiền gửi đã đƣợc nhìn nhận là hành vi vay tiền từ công chúng với
cam kết đảm bảo an toàn cho số tiền gửi đó cùng với nghĩa vụ hoàn trả cả lãi
và gốc. Việc NH giữ các khoản tiền gửi này cho khách hàng không đơn thuần
là một nghiệp vụ giữ hộ tài sản hay quản lý tài sản cho khách hàng để nhận
thù lao (nhƣ giai đoạn khởi thuỷ) mà quan trọng hơn nó là nghiệp vụ huy
động tiền gửi - nghiệp vụ đi vay của NHTM từ công chúng trong nền kinh tế.
Do đó khi ngƣời gửi tiền yêu cầu thanh toán thì NH buộc phải thực hiện
nghĩa vụ nhƣ đã cam kết trong hợp đồng.
- Quy mô của nguồn tiền gửi lớn so với các nguồn vốn khác
Thông thƣờng nguồn tiền gửi chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn và là một
trong mục tiêu tăng trƣởng hàng năm của ngân hàng.Tiền gửi là nền tảng cho


13
sự thịnh vƣợng và phát triển của ngân hàng. Tiền gửi là nguồn vốn chủ yếu để
ngân hàng cho vay và do đó, nó là nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận và sự phát
triển của ngân hàng.
- Vốn tiền gửi thƣờng là đối tƣợng phải thực hiện dự trữ bắt buộc
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc tối thiểu là một trong những công cụ của ngân hàng
trung ƣơng nthực hiện chính sách tiền tệ bằng cách làm thay đổi số nhân mức
cung tiền tệ. Khi huy động tiền gửi, ngân hàng phải dành một phần để duy trì
dự trữ bắt buộc và dự trữ kinh doanh, ngân hàng có thể cho vay phần vốn tiền
gửi còn lại.
- Trong hoạt động huy động tiền gửi quan hệ giữa ngân hàng và khách
hàng tồn tại trong một thời gian dài.
- Nguồn thu nhập, thói quen tiêu dùng và xu hƣớng tiết kiệm của ngƣời
dân ảnh hƣởng đến quy mô và kỳ hạn gửitiền.

1.1.4. Phân loại vốn tiền gửi của
NHTM a. Theo kỳ hạn gửi tiền * Tiền
gửi không kỳ hạn
Là loại tiền gửi mà ngƣời sở hữu nó có thể rút ra sử dụng bất kỳ lúc nào mà
không cần phải báo trƣớc về thời hạn và khối lƣợng tiền cần rút. Loại này bao
gồm các khoản tiền gửi tạm thời của các doanh nghiệp và công ty, các tổ chức
kinh tế… Khách hàng gửi loại tiền này không vì mục tiêu lợi nhuận, chủ yếu là
để thực hiện các khoản chi mua hàng hoá, dịch vụ; thực hiện các giao dịch về
thanh toán, chi trả và mục đích nhằm tạo điều kiên thuận lợi trong thanh toán.
Tiền gửi không kỳ hạn không ổn định mà thƣờng xuyên biến động nhƣng các
ngân hàng vẫn sử dụng vào hoạt động cho vay và đầu tƣ trên cơ sở số dƣ ổn
định do kết quả bù trừ của số tiền gửi vào và rút ra trong thời gian nhất định, với
điều kiện NHTM phải tính toán đầy đủ khả năng chi trả của mình, điều này đặc
biệt cần đƣợc chú ý đến trong thời kỳ có nhiều biến động


14
của nền kinh tế.
* Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền gửi mà khách hàng chỉ có thể rút ra và đƣợc hƣởng trọn vẹn
lợi tức theo thời hạn đã quy định trƣớc. Nhƣng trong thực tế do quy luật cạnh
tranh chi phối, để thu hút đƣợc nhiều tiền gửi của khách hàng, nhiều NHTM
vẫn cho phép khách hàng rút tiền trƣớc hạn nhƣng đƣợc hƣởng lãi suất thấp
(thƣờng là lãi suất không kỳ hạn). Tiền gửi có kỳ hạn thƣờng bao gồm các
khoản tiền gửi của các nhà đầu tƣ tài chính, công ty, doanh nghiệp… Mục
đích của loại tiền gửi này khác hẳn với tiền gửi không kỳ hạn ở chỗ là ngƣời
gửi tiền nhắm đến khả năng sinh lời của tiền tệ, vì vậy đối với loại tiền gửi
này NHTM phải trả lãi suất thoả đáng cho khách hàng. Tiền gửi có kỳ hạn là
nguồn tiền gửi mang tính chất ổn định, NHTM có thể sử dụng một cách chủ
động để cho vay. Vì vậy NHTM rất quan tâm và sử dụng nhiều biện pháp tích

cực để huy động loại tiền gửi này.
b. Theo hình thức huy động
- Tiền gửi trên tài khoản: đây là nguồn tiền gửi định danh gắn liền với
từng khách hàng (cá nhân, tổ chức) cụ thể. Vì vậy ngân hàng phải mở tài
khoản cho khách hàng theo từng loại tiền gửi nhƣ tài khoản TG thanh thanh
toán, tài khoản TG có kỳ hạn, tài khoản TG tiết kiệm không kỳ hạn, tài khoản
TG tiết kiệm có kỳ hạn v.v….
- Phát hành giấy tờ nợ có giá (kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi,
...):
Giấy tờ nợ có giá là chứng nhận do NHTM phát hành để huy động tiền
gửingắn hạn và dài hạn. NHTM có nghĩa vụ trả nợ và trả lãi trong một thời
gian nhất định cho khách hàng.
- Theo đối tƣợng khách hàng
Theo đối tƣợng khách hàng, vốn tiền gửi đƣợc phân thành tiền gửi của


15
khách hàng tổ chức (doanh nghiệp, tổ chức khác) và tiền gửi của khách hàng
cá nhân. Các loại tiền gửi này thƣờng khác nhau do đặc điểm dòng tiền và
nhu cầu của khách hàng khác nhau.
- Theo loại tiền
Theo loại tiền, vốn tiền gửi đƣợc phân thành vốn tiền gửi nội tệ và vốn
tiền gửi ngoại tệ.
1.1.5. Vai trò của vốn tiền gửi
a. Đối với hoạt động kinh doanh của NHTM
Các nguồn tiền gửi huy động đƣợc sẽ quyết định quy mô hoạt động của
ngân hàng. Nguồn tiền gửi huy động đƣợc là yếu tố đầu vào thƣờng xuyên,
liên tục và chủ yếu nhất đểngân hàngthực hiện ccho vay và đầu tƣ
Nguồn tiền gửi huy động có ảnh hƣởng lớn tới kết quả hoạt động kinh
doanh của NHTM. Cụ thể, nếu ngân hàng huy động đƣợc nguồn tiền gửi dồi

dào với chi phí hợp lý có thể mở rộng hoạt động cho vay, đầu tƣ và thu đƣợc
lợi nhuận cao. Ngƣợc lại với quy mô vốn tiền gửi hạn chế và chi phí cao thì
ngân hàng có thể gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh của mình. Chi phí
huy động tiền gửi của ngân hàng liên quan chặt chẽ với lãi suất tiền gửi các
loại và các chi phí phi lãi liên quan.
Nguồn tiền gửi huy động liên tục thƣờng xuyên giúp cho ngân hàng cân
đối thanh khoản, góp phần bảo đảm khả năng chi trả trong kinh doanh. Cơ cấu
nguồn tiền gửi cũng ảnh hƣởng trực tiếp tới cơ cấu cho vay của NHTM.
Nếunguồn tiền gửi trung và dài hạn chƣa đáp ứng đủ nhu cầu cho vay trung
dài hạnthì ngân hàng có thể dùng tiền gửi huy động ngắn hạn để cho vay trung
và dài hạn nhƣng không đƣợc vƣợt quá một tỷ lệ nhất định do NHTW quy
định, vì nếu không giới hạn điều này sẽ dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh
toán của ngân hàng.


16
b. Đối với khách hàng gửi tiền
Đối với khách hàng, việc gửi tiền tại ngân hàng, ngoài mục đích an toàn
tài sản, hƣởng lãi; còn đƣợc ngân hàng cung cấp một loạt dịch vụ tài chính đa
dạng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán thu chi hộ cho khách hàng. Ngày nay bên
cạnh dịch vụ ký thác truyền thống, ngân hàng ngày càng đa dạng phát triển
các dịch vụ tài chính liên quan đến tiền gửi để đáp ứng nhu cầu đa dạng của
công chúng.
c. Đối với nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trƣờng, nền kinh tế đã đạt đến trình độ cao của
kinh tế hàng hoá, nguồn tiền gửi của ngân hàng đóng vai trò quan trọng, nó là
hệ thống thần kinh, hệ thống tuần hoàn của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nền
kinh tế chỉ có thể cất cánh, phát triển nếu có một nguồn tiền gửi ngân hàng ổn
định đƣợc luân chuyển suôn sẻ. Ngân hàng và nền kinh tế có mối quan hệ
hữu cơ lẫn nhau. Do đó, vai trò của nguồn tiền gửi ngân hàng thƣơng mại

đƣợc thể hiện ở một số mặt sau:
-

Cung cấp vốn cho nền kinh tế:khi nhắc tới vai trò nguồn tiền gửi của

ngân hàng thƣơng mại thì không thể không nhắc tới vai trò cung ứng vốn đáp
ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế. Để có thể
tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh điều đầu tiên các chủ doanh nghiệp
phải quan tâm đó là vốn. Nếu không có vốn thì doanh nghiệp sẽ bị mất cơ hội
đầu tƣ, mất đi lợi nhuận mà lẽ ra có thể thu đƣợc. Do nhƣợc điểm của thị
trƣờng tài chính dẫn đến ảnh hƣởng tới tính liên tục của chu trình tài chính
nhƣ sự không khớp nhịp giữa cung tiền gửi và cầu tiền gửi qua vấn đề thời
gian và lƣợng tiền gửi, rủi ro đạo đức, rủi ro mất khả năng thanh toán, …
NHTM với tƣ cách là một chủ thể kinh doanh trên lĩnh vực tài chính tiền tệ
có thể khắc phục đƣợc những nhƣợc điểm trên. NHTM chính là ngƣời đứng
ra tiến hành khơi thông nguồn tài chính ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành


×