Tải bản đầy đủ (.pdf) (171 trang)

Nghiên cứu ứng dụng bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật tấn công trong môn võ thuật công an cho sinh viên học viện cảnh sát nhân dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 171 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH
________________________________________________________________________________

HÀ MƯỜI ANH

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG BÀI TẬP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KỸ THUẬT TẤN CÔNG TRONG MÔN VÕ THUẬT CÔNG AN
CHO SINH VIÊN HỌC VIỆN CẢNH SÁT NHÂN DÂN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

BẮC NINH – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH
________________________________________________________________________________

HÀ MƯỜI ANH

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG BÀI TẬP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KỸ THUẬT TẤN CÔNG TRONG MÔN VÕ THUẬT CÔNG AN
CHO SINH VIÊN HỌC VIỆN CẢNH SÁT NHÂN DÂN
Ngành : Giáo dục học


Mã số : 9140101

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS.TS. NGUYỄN ĐẠI DƯƠNG

2. PGS.TS. ĐINH QUANG NGỌC

BẮC NINH – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận án là trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả luận án

Hà Mười Anh


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CAND - Công an Nhân dân
CSND - Cảnh sát nhân dân
DC.Test - Đòn chân.Test
DC.BT - Đòn chân.Bài tập
DT.BT - Đòn tay.Bài tập
Đ - Điểm
HVCS - Học viện Cảnh sát
Kg - Kilogram (trọng lượng)

kG - Kilogram (lực)
ms

- Mili giây

NTN - Nhóm thực nghiệm
NĐC - Nhóm đối chứng
PH.BT

- Phối hợp.Bài tập

QSVT - Quân sự Võ thuật
SL

- Số lượng

STN - Sau thực nghiệm
TDTT - Thể dục thể thao
TTN - Trước thực nghiệm
VĐV - Vận động viên


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ......................... 7
1.1.

Quan điểm của Đảng, Nhà nước về rèn luyện thể lực và huấn luyện võ

thuật đối với chiến sĩ Công an nhân dân........................................................... 7

1.2.

Cơ sở lý luận trong giảng dạy và huấn luyện kỹ thuật môn Võ ......... 10
1.2.1. Khái niệm về Võ thuật ......................................................................... 10
1.2.2. Các phương pháp trong giảng dạy và huấn luyện võ thuật. .............. 10
1.2.3. Các nguyên tắc trong giảng dạy và huấn luyện võ thuật. .................. 13

1.3.

Võ thuật Công an – Đặc điểm, tính chất và các nguyên tắc sử dụng . 16
1.3.1. Khái niệm và sự hình thành, phát triển Võ thuật Công an nhân dân . 16
1.3.2. Đặc điểm của võ thuật Công an nhân dân ......................................... 21
1.3.3. Tính chất cơ bản của võ thuật Công an nhân dân .............................. 24
1.3.4. Yêu cầu trong tập luyện và nguyên tắc sử dụng Võ thuật Công an.... 29

1.4.

Kiểm tra đánh giá trong giảng dạy và huấn luyện võ thuật ............... 36
1.4.1. Mục đích của việc kiểm tra đánh giá .................................................. 37
1.4.2. Quy trình tổ chức kiểm tra đánh giá ................................................... 37
1.4.3. Yêu cầu kiểm tra đánh giá trong quá trình giảng dạy và huấn luyện võ
thuật ............................................................................................................. 37
1.4.4. Hình thức và nội dung kiểm tra, đánh giá trong quá trình giảng dạy và
huấn luyện võ thuật. ...................................................................................... 38
1.4.5. Các vấn đề cần chú ý trong quá trình kiểm tra đánh giá. .................. 40
1.4.6. Kiểm tra đánh giá kỹ thuật môn Võ thuật Công An............................ 40

1.5.

Các công trình nghiên cứu liên quan .................................................... 43

1.5.1. Những nghiên cứu về giảng dạy, huấn luyện võ thuật ở nước ngoài . 44
1.5.2. Những nghiên cứu về giảng dạy, huấn luyện Võ thuật ở trong nước . 46

1.6.

Kết luận chương ...................................................................................... 51

CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU.................. 53
2.1.

Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 53
2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu ...................................... 53


2.1.2. Phương pháp quan sát sư phạm ......................................................... 53
2.1.3. Phương pháp phỏng vấn ..................................................................... 54
2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm .......................................................... 55
2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ................................................... 57
2.1.6. Phương pháp toán thống kê ................................................................ 58
2.2.

Tổ chức nghiên cứu ................................................................................. 59
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu: ........................................................................ 59
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu: ........................................................................... 59
2.2.3. Kế hoạch nghiên cứu .......................................................................... 59

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ........................... 61
3.1.

Đánh giá thực trạng công tác giảng dạy và huấn luyện kỹ thuật tấn


công môn Võ thuật Công an tại Học viện Cảnh sát nhân dân. ..................... 61
3.1.1. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy và huấn luyện
môn Võ thuật Công an tại Học viện Cảnh sát Nhân dân.............................. 61
3.1.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên tham gia giảng dạy và huấn luyện môn
Võ thuật Công an tại Học viện Cảnh sát Nhân dân...................................... 64
3.1.3. Nghiên cứu lựa chọn test kiểm tra đánh giá hiệu quả thực hiện kỹ
thuật tấn công trong môn Võ thuạt Công an cho sinh viên Học viện Cảnh sát
Nhân dân. ...................................................................................................... 66
3.1.4. Thực trạng hiệu quả kỹ thuật tấn công môn Võ thuật Công an của sinh
viên Học viện Cảnh sát nhân dân ................................................................. 77
3.1.5. Thực trạng công tác giảng dạy, học tập kỹ thuật tấn công môn Võ
thuật Công an ở Học viện Cảnh sát nhân dân. ............................................. 80
3.1.6. Bàn luận kết quả đánh giá thực trạng công tác giảng dạy và huấn
luyện kỹ thuật tấn công môn Võ thuật Công an tại Học viện Cảnh sát nhân
dân. 83
3.2.

Nghiên cứu lựa chọn và đánh giá hiệu quả các bài tập nhằm nâng cao

hiệu quả kỹ thuật tấn công trong môn Võ thuật Công an cho sinh viên Học
viện Cảnh sát nhân dân .................................................................................... 85


3.2.1. Lựa chọn bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật tấn công (bằng tay và
chân) trong môn Võ thuật Công an cho sinh viên Học viện Cảnh sát nhân
dân. 85
3.2.2. Ứng dụng các bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật tấn công trong môn
Võ thuật Công an cho sinh viên Học viện Cảnh sát Nhân dân. ................. 105
3.2.3. Bàn luận kết quả nghiên cứu các bài tập nhằm nâng cao hiệu quả kỹ

thuật tấn công trong môn Võ thuật Công an cho sinh viên Học viện Cảnh sát
nhân dân ...................................................................................................... 113
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 115
1. Kết luận .................................................................................................. 115
2.

Kiến nghị ................................................................................................ 116

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ..................................... 117
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 118
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Thể
Số TT
loại
1.1
1.2
1.3

Nội dung
Tiêu chuẩn rèn luyện thể lực trong lực lượng công an đối
với nam
Tiêu chuẩn rèn luyện thể lực trong lực lượng công an đối
với nữ
Hình thức, nội dung và phương pháp kiểm tra đánh giá
trong võ thuật

Trang

9
9
38

1.4

Bảng quy đổi điểm đánh giá theo thang điểm 10

41

1.5

Tiêu chí chấm điểm kỹ thuật

42

3.1
3.2
3.3
Bảng
3.4
3.5

3.6

3.7

3.8

3.9

3.10

Thực trạng cơ sở vật chất phục vục công tác giảng dạy và
huấn luyện môn Võ thuật Công an tại Học viện Cảnh sát
Nhân dân
Thực trạng số lượng học viên tham gia học tập môn Võ
thuật Công an tại Bộ môn QSVT-TDTT, Học viện Cảnh
sát nhân dân
Thực trạng đội ngũ giảng viên tham gia giảng dạy môn
Võ thuật Công an tại Học Viện Cảnh sát Nhân dân
Kết quả phỏng vấn lựa chọn test kiểm tra đánh giá hiệu
quả kỹ thuật tấn công trong môn Võ thuật Công an của
sinh viên Học viện Cảnh sát Nhân dân (n=30)
Độ tin cậy của thang đo thông qua kết quả phỏng vấn lựa
chọn nhóm test kiểm tra hiệu quả thực hiện kỹ thuật tấn
công đòn tay trong môn Võ thuật Công an (n = 30)
Độ tin cậy của thang đo thông qua kết quả phỏng vấn lựa
chọn nhóm test kiểm tra hiệu quả thực hiện kỹ thuật tấn
công đòn tay trong môn Võ thuật Công an sau khi loại
biến (n = 30)
Độ tin cậy của thang đo thông qua kết quả phỏng vấn lựa
chọn nhóm test kiểm tra hiệu quả thực hiện kỹ thuật tấn
công đòn chân trong môn Võ thuật Công an (n = 30)
Độ tin cậy của thang đo thông qua kết quả phỏng vấn lựa
chọn nhóm test kiểm tra hiệu quả thực hiện kỹ thuật tấn
công đòn chân trong môn Võ thuật Công an sau khi loại
biến (n = 30)
Kết quả kiểm tra xung lực tấn công đòn đấm thẳng và đá
móc của sinh viên Học viện Cảnh sát Nhân dân (n=83)
Bảng phân loại kết quả kiểm tra F-độ lớn cực đại của lực

tấn công trong thực hiện kỹ thuật đấm thẳng và đá móc

62
64
66
70
71

72

74

75

77
78


3.11
3.12
3.13
3.14
3.15
3.16
3.17
3.18
3.19
3.20
3.21
3.22

3.23
3.24
3.25

Bảng phân loại kết quả kiểm tra T-thời gian phản ứng
trong thực hiện kỹ thuật tấn công đòn đấm thẳng và đá
móc
Thực trạng hiệu quả tấn công đòn tay và chân của sinh
viên Học viện Cảnh sát Nhân dân thông qua các test kiểm
tra sư phạm (n=83)
Thực trạng phân loại kết quả kiểm tra xung lực tấn công
đòn tay và chân của sinh viên Học viện Cảnh sát Nhân
dân (n=83)
Phân phối nội dung chương trình môn học Võ thuật Công
an tại bộ môn Quân sự Võ thuật tại Học viện Công an
Nhân dân
Lịch trình chung của học phần Võ thuật Công an Nhân
dân I
Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập nâng cao hiệu quả kỹ
thuật tấn công trong môn Võ thuật Công an của sinh viên
Học viện Cảnh sát Nhân dân (n=30)
Độ tin cậy của thang đo thông qua kết quả phỏng vấn lựa
chọn bài tập nhóm kỹ thuật tấn công đòn tay trong môn
Võ thuật Công an (n = 30)
Độ tin cậy của thang đo thông qua kết quả phỏng vấn lựa
chọn bài tập nhóm bài tập kỹ thuật tấn công đòn tay trong
môn Võ thuật Công an sau khi loại biến (n = 30)
Độ tin cậy của thang đo thông qua kết quả phỏng vấn lựa
chọn bài tập nhóm bài tập kỹ thuật tấn công đòn chân
trong môn Võ thuật Công an (n = 30)

Độ tin cậy của thang đo thông qua kết quả phỏng vấn lựa
chọn bài tập nhóm kỹ thuật tấn công đòn chân trong môn
Võ thuật Công an sau khi loại biến (n = 30)
Độ tin cậy của thang đo thông qua kết quả phỏng vấn lựa
chọn bài tập nhóm kỹ thuật phối hợp tay chân trong môn
Võ thuật Công an (n = 30)
Độ tin cậy của thang đo thông qua kết quả phỏng vấn lựa
chọn bài tập nhóm kỹ thuật phối hợp tay chân trong môn
Võ thuật Công an sau khi loại biến (n = 30)
Độ tin cậy của thang đo thông qua kết quả phỏng vấn lựa
chọn bài tập nhóm phát triển thể lực trong môn Võ thuật
Công an (n = 30)
Độ tin cậy của thang đo thông qua kết quả phỏng vấn lựa
chọn bài tập nhóm bài tập nhóm phát triển thể lực trong
môn Võ thuật Công an sau khi loại biến (n = 30)
Tiến trình thực nghiệm ứng dụng các bài tập nâng cao
hiệu quả kỹ thuật tấn công đòn tay và chân trong môn Võ
thuật Công an cho sinh viên Học viện Cảnh sát Nhân dân

78
79
79
82
82
Sau
trang
91
Sau
trang
92

93
95
96
98
99
101
102
Sau
trang
106


3.26
3.27
3.28
3.29
3.20

đồ

1.1
3.1

3.2

3.3
Biểu
đồ

3.4


3.5

3.6

3.7

So sánh kết quả kiểm tra hiệu quả kỹ thuật tấn công của
hai nhóm thực nghiệm và đối chứng trước thực nghiệm
(nA=nB=40)
So sánh kết quả kiểm tra xung lực tấn công đòn tay và
chân của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng trước thực
nghiệm (nA=nB=40)
So sánh kết quả kiểm tra hiệu quả kỹ thuật tấn công của
hai nhóm thực nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm
(nA=nB=40)
So sánh kết quả kiểm tra xung lực tấn công đòn tay và
chân của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng sau thực
nghiệm (nA=nB=40)
Nhịp tăng trưởng thành tích kiểm tra hiệu quả kỹ thuật tấn
công trong môn Võ thuật Công an của hai nhóm thực
nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm (nA=nB=40)
Quy trình kiểm tra, đánh giá trong võ thuật
Kết quả tổng hợp tần suất lựa chọn phương án ưu tiên sử
dụng test kiểm tra đánh giá hiệu quả kỹ thuật tấn công
đòn tay trong môn Võ thuật Công an của sinh viên Học
viện Cảnh sát Nhân dân (n=30)
Kết quả tổng hợp tần suất lựa chọn phương án ưu tiên sử
dụng test kiểm tra đánh giá hiệu quả kỹ thuật tấn công
đòn chân trong môn Võ thuật Công an của sinh viên Học

viện Cảnh sát Nhân dân (n=30)
Kết quả tổng hợp tần suất lựa chọn phương án ưu tiên sử
dụng bài tập kỹ thuật tấn công đòn tay trong môn Võ
thuật Công an cho sinh viên Học viện Cảnh sát Nhân dân
(n=30)
Kết quả tổng hợp tần suất lựa chọn phương án ưu tiên sử
dụng bài tập kỹ thuật tấn công đòn chân trong môn Võ thuật
Công an cho sinh viên Học viện Cảnh sát Nhân dân (n=30)
Kết quả tổng hợp tần suất lựa chọn phương án ưu tiên sử
dụng bài tập kỹ thuật tấn công phối hợp tay chân trong
môn Võ thuật Công an cho sinh viên Học viện Cảnh sát
Nhân dân (n=30)
Kết quả tổng hợp tần suất lựa chọn phương án ưu tiên sử
dụng bài tập kỹ thuật tấn công phối hợp tay chân trong
môn Võ thuật Công an cho sinh viên Học viện Cảnh sát
Nhân dân (n=30)
So sánh nhịp tăng trưởng thành tích kiểm tra của 2 nhóm
thực nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm (nA=nB=40)

107
109
110
111
Sau
trang
112
36
67

70


88

91

94

97

107


1

PHẦN MỞ ĐẦU
Thể dục thể thao là một bộ phận không thể thiếu được trong chính sách
phát triển kinh tế xã hội. Thể dục thể thao là một bộ phận trong nền giáo dục xã
hội chủ nghĩa nhằm đào tạo con người mới phát triển toàn diện. Mặt khác, thể
dục thể thao đang cùng một số ngành khoa học khác đã đem lại niềm tự hào cho
dân tộc, nâng cao vị thế của một đất nước trên thế giới, mang lại tình đoàn kết
và sự hiểu biết giữa các dân tộc. Tập luyện thể dục thể thao là một phương tiện,
phương pháp hữu hiệu giúp con người có sức khoẻ tốt, hoàn thiện nhân cách,
giáo dục đạo đức và phẩm chất tốt của con người. Vì vậy bất cứ quốc gia nào dù
lớn hay nhỏ, dù nghèo hay giàu cũng đều chú trọng đến sự phát triển sự nghiệp
thể dục thể thao.
Ở nước ta, cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo được coi
là quốc sách hàng đầu, là động lực thúc đẩy, là điều kiện cơ bản để xây dựng và
bảo vệ tổ quốc.
Công tác giáo dục thể chất và hoạt động thể dục thể thao trong trường học
các cấp, là một mặt giáo dục quan trọng trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo,

góp phần thực hiện mục tiêu: Nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo
nhân tài cho đất nước để đáp ứng nhu cầu đổi mới sự nghiệp phát triển kinh tế
xã hội và hội nhập của đất nước.
Chỉ thị 36 CT/TW ngày 24/3/1992 của Ban chấp hành Trung ương Đảng
về thể dục thể thao trong giai đoạn đổi mới xác định: “Phát triển thể dục thể thao
là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng
và nhà nước nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người”; “Thực hiện giáo
dục thể chất trong tất cả các trường học làm cho việc tập luyện thể dục thể thao
trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên”; “Công tác thể
dục thể thao cần coi trọng nâng cao chất lượng giáo dục thể chất trong các
trường học, tổ chức hướng dẫn và vận động đông đảo nhân dân tham gia rèn
luyện thân thể hàng ngày”.
Học viện Cảnh sát nhân dân là một trong những trung tâm đào tạo lớn của
Bộ Công an có nhiệm vụ đào tạo những sĩ quan Cảnh sát có năng lực, phẩm chất


2

chính trị và chuyên môn vững vàng để hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo vệ an ninh
quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
Mục tiêu đào tạo của Học viện cảnh sát nhân dân là đào tạo ra cán bộ có
lập trường tư tưởng vững vàng, nghiệp vụ chuyên môn giỏi, sức khỏe dồi dào,
mưu trí dũng cảm đáp ứng yêu cầu công tác hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được
giao. Cùng với các môn học nghiệp vụ, chính trị, pháp luật môn học giáo dục thể
chất nói chung và môn võ thuật nói riêng được đưa vào chương trình chính khóa
và ngoại khóa nhằm rèn luyện sức khỏe, các tố chất thể lực, phẩm chất đạo đức,
chính trị và nhân cách cho sinh viên.
Nhận thức rõ vai trò của sức khỏe, thể lực trong thực tiễn chiến đấu và
công tác ngay từ khâu tuyển chọn Học viện đã chú ý đến những thí sinh có đầy
đủ điều kiện về trí tuệ, sức khỏe, ngoại hình.

Nội dung các môn học giáo dục thể chất trong Học viện cảnh sát nhân dân
được xây dựng trên cơ sở đặc thù nghề nghiệp đó là những môn học mang tính
thực tiễn phục vụ cho yêu cầu chiến đấu chống tội phạm của lực lượng Công an
như: võ thuật, bơi, bắn, chạy, nhảy... đồng thời nhằm nâng cao và phát triển toàn
diện khả năng về thể lực trong điều kiện luôn thay đổi và căng thẳng, đòi hỏi xử
lý nhanh chóng và thành thạo võ thuật, kỹ chiến thuật chiến đấu. Học tập và rèn
luyện môn võ thuật là điều kiện rất cần thiết để cho sinh viên Học viện Cảnh sát
Nhân dân củng cố sức khỏe, phát triển hài hòa cân đối các hệ thống chức năng
của cơ thể, hình thành những kỹ năng, kỹ xảo vận động cần thiết đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ công tác.
Đặc thù của công tác cảnh sát trong giai đoạn hiện nay, tình trạng tội
phạm sử dụng các loại vũ khí để thực hiện các hành vi phạm tội, chống trả lại
người thi hành công vụ ngày càng gia tăng. Thực tế cho thấy đã có nhiều cán bộ
chiến sĩ công an bị thương và hy sinh do đối tượng sử dụng vũ khí như dao, gậy,
súng… để tấn công. Thực trạng trên có nhiều nguyên nhân khác nhau trong đó
nguyên nhân chủ yếu là: trong thực tế công tác đấu tranh trấn áp tội phạm một
số cán bộ chiến sĩ còn chủ quan mất cảnh giác, sức khoẻ và trình độ võ thuật còn
hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu công tác. Chính vì vậy, nâng cao trình độ


3

tập luyện môn võ thuật là rất quan trọng và không thể thiếu được trong quá trình
đào tạo mỗi chiến sĩ cảnh sát nhân dân. Võ thuật Công an Nhân dân (CAND) là
một trong những môn học quan trọng được đưa vào chương trình giảng dạy và
huấn luyện tại Học viện Cảnh sát Nhân dân (CSND). Trong đó, phần huấn luyện
kỹ thuật tấn công được coi là một trong những nội dung quan trọng, giúp nâng
cao khả năng thực chiến của các chiến sĩ công an. Tuy nhiên khảo sát thực tế
nhận thấy, mặc dù nội dung này đã được quan tâm, thể hiện qua tổng thời lượng
dành cho giảng dạy kỹ thuật tấn công bằng tay và chân cao, nhưng do số lượng

bài tập huấn luyện cho nội dung này còn chưa đa dạng, chưa toàn diện, do vậy
hiệu quả thực hiện kỹ thuật công của các sinh viên còn hạn chế. Chính vì vậy
cần thiết phải tiến hành nghiên cứu thực trạng để có những biện pháp khắc phục
nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật tấn công cho sinh viên Học viện CSND. Thực
tế cho thấy, liên quan tới vấn đề nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy,
huấn luyện võ thuật đã có một số tác giả quan tâm nghiên cứu như: Nguyễn
Đăng Khánh (2004), Lâm Quang Thành (2004), Ngô Ngọc Quang (2006), Đặng
Thị Hồng Nhung (2007), Nguyễn Thy Ngọc (2008), Vũ Xuân Thành (2012)...
Các tác giả này phần lớn tiến hành các nghiên cứu liên quan tới các vấn đề về
thể lực, từng tố chất riêng lẻ, hoặc đánh giá trình độ tập luyện cho sinh viên, vận
động viên trong từng môn phái võ khác nhau. Tuy nhiên, liên quan tới vấn đề
huấn luyện kỹ thuật tấn công trong môn Võ thuật CAND còn rất hạn chế.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài :
“Nghiên cứu ứng dụng bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật tấn công
trong môn võ thuật Công an cho sinh viên Học viện Cảnh sát Nhân dân” .
Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là lựa chọn được các bài tập chuyên môn
phù hợp ứng dụng vào thực tiễn công tác giảng dạy và huấn luyện nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng kỹ thuật tấn công giúp trong môn võ thuật, giúp cho sinh
viên nâng cao thành tích học tập môn võ thuật công an, và nâng cao được trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, đồng thời góp phần bổ sung hoàn thiện nội dung
chương trình huấn luyện, giảng dạy kỹ thuật của Học viện Cảnh sát Nhân dân.


4

Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng sẽ là tài liệu chuyên môn có giá trị trong
giảng dạy và huấn luyện võ công an tại Học viện CSND nói riêng và ngành
Công an nói chung.
Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài đề ra 2 nhiệm vụ nghiên cứu
sau :
Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng công tác giảng dạy và huấn luyện kỹ
thuật tấn công môn Võ thuật Công an tại Học viện Cảnh sát nhân dân.
Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy và huấn luyện môn
Võ thuật Công an tại Học viện Cảnh sát Nhân dân.
Nghiên cứu lựa chọn test kiểm tra đánh giá hiệu quả thực hiện kỹ thuật
tấn công trong môn Võ thuật Công an cho sinh viên Học viện Cảnh sát Nhân
dân.
Thực trạng hiệu quả kỹ thuật tấn công môn Võ thuật Công an của sinh
viên Học viện Cảnh sát nhân dân
Thực trạng công tác giảng dạy, học tập kỹ thuật tấn công môn Võ thuật
Công an ở Học viện Cảnh sát nhân dân.
Nhiệm vụ 2: Nghiên cứu lựa chọn và đánh giá hiệu quả các bài tập
nhằm nâng cao hiệu quả kỹ thuật tấn công môn Võ thuật Công an cho sinh
viên Học viện Cảnh sát Nhân dân.
Lựa chọn các bài tập chuyên môn huấn luyện kỹ thuật tấn công (bằng tay
và chân) trong môn Võ thuật Công an cho sinh viên Học viện Cảnh sát nhân
dân.
Ứng dụng các bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật tấn công môn Võ thuật
Công an cho sinh viên Học viện Cảnh sát Nhân dân.
Giả thuyết khoa học
Qua nghiên cứu và phân tích thực tiễn công tác giảng dạy, huấn luyện võ
thuật Công an tại Học viện Cảnh sát nhân dân, nhận thấy hiệu quả thực hiện kỹ
thuật tấn công của sinh viên còn nhiều hạn chế và hiệu quả chưa cao. Thực trạng
này có thể do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau, tuy nhiên,


5


giả sử nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng tới hiệu quả học tập kỹ thuật tấn công
trong môn võ công an của các sinh viên Học viện Cảnh sát nhân dân là do các
bài tập hiện đang sử dụng để nâng cao hiệu quả thực hiện kỹ thuật này còn hạn
chế, chưa đa dạng, chưa toàn diện và chưa thực sự phù hợp. Chính vì vậy nếu
nghiên cứu lựa chọn được các bài tập phù hợp, ứng dụng vào thực tiễn giảng dạy
và huấn luyện sẽ giúp nâng cao được hiệu quả thực hiện kỹ thuật tấn công trong
môn võ công an cho các sinh viên Học viện Cảnh sát nhân dân, góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo của Học viện CSND nói riêng và của Ngành Công an nói
chung.
Ý nghĩa khoa học của luận án
Hệ thống hóa được các vấn đề về cơ sở lý luận trong giảng dạy và huấn
luyện kỹ thuật môn Võ như: Khái niệm; các phương pháp, nguyên tắc trong
giảng dạy. Hệ thống được các vấn đề liên quan tới Võ thuật Công an như: Đặc
điểm, tính chất, yêu cầu trong môn Võ thuật Công an. Tổng hợp được các vấn đề
lý luận và thực tiễn trong công tác kiểm tra, đánh giá trong quá trình giảng dạy
và huấn luyện Võ thuật nói chung và Võ thuật Công an nói riêng.
Ý nghĩa thực tiễn của luận án
Luận án đã đánh giá được thực trạng công tác giảng dạy và huấn luyện kỹ
thuật tấn công trong môn Võ thuật Công an cho sinh viên Học viện Cảnh sát
Nhân dân. Kết quả cho thấy, các điều kiện cơ sở vật chất tuy vẫn được thường
xuyên cải thiện, bổ sung, nhưng nhìn chung vẫn chưa đủ đáp ứng nhu cầu thực
tiễn; Chương trình môn học tuy đã chú trọng dành nhiều thời lượng cho nội
dung giảng dạy, huấn luyện kỹ thuật tấn công bằng tay và chân cho sinh viên,
nhưng do nội dung bài tập còn hạn chế, chưa đa dạng, chưa toàn diện, do đó đã
ảnh hưởng tới hiệu quả thực hiện kỹ thuật tấn công đòn tay và chân của sinh
viên Học viện CSND;
Luận án trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu chuyên môn, thông qua phỏng
vấn và bằng phương pháp toán học thống kê cần thiết đã lựa chọn được 04 nhóm
với 30 bài tập nâng cao hiệu quả kỹ thuật tấn công cho sinh viên Học viện Cảnh
sát Nhân dân gồm:



6

Nhóm 1: Nhóm bài tập kỹ thuật tấn công đòn tay (10 bài tập)
Nhóm 2: Nhóm bài tập kỹ thuật tấn công đòn chân (8 bài tập)
Nhóm 3: Nhóm bài tập phối hợp tay chân (3 bài tập)
Nhóm 4: Nhóm bài tập phát triển thể lực chuyên môn (9 bài tập)
Quá trình thực nghiệm ứng dụng các bài tập đã lựa chọn vào thực tiễn,
bước đầu đã có tác dụng nâng cao hiệu quả kỹ thuật tấn công đòn tay và chân
trong môn Võ thuật Công an cho sinh viên Học viện Cảnh sát Nhân dân.


7

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

Quan điểm của Đảng, Nhà nước về rèn luyện thể lực và huấn luyện
võ thuật đối với chiến sĩ Công an nhân dân.
“Công an nhân dân Việt Nam là Công an của nhân dân, từ nhân dân mà

ra, vì nhân dân mà phục vụ. Trong các giai đoạn cách mạng, dưới sự lãnh đạo
của Ðảng và Bác Hồ kính yêu, được nhân dân đùm bọc, giúp đỡ, lực lượng
Công an nhân dân ngày càng trưởng thành về mọi mặt, vượt qua mọi khó khăn,
thử thách; dũng cảm, mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, xứng đáng là lực lượng
nòng cốt trong cuộc đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá
của các thế lực thù địch, phản động và các loại tội phạm, bảo vệ vững chắc an
ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, góp phần to lớn vào sự nghiệp đấu
tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” điều này đã được nguyên

Đại tướng Trần Đại Quang, nguyên Chủ tịch nước khẳng định trong bài viết
đăng trên báo Nhân dân điện tử ngày 18/08/2014 nhân kỷ niệm 69 năm ngày
truyền thống lực lượng Công an nhân dân (19/8/1945 – 19/8/2014) [40]. Điều
này một lần nữa được Thượng tướng, giáo sư, tiến sĩ, Ủy viên Bộ Chính trị, Bộ
trưởng Bộ Công an Tô Lâm khẳng định trong bài viết: “Xây dựng lực lượng
công an nhân dân vững mạnh toàn diện, xứng đáng là lực lượng nòng cốt giữ
vững an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội” đăng trên trang điện tử của Tạp
chí cộng sản ngày 25/10/2017. Trong đó nêu rõ “Công an nhân dân Việt Nam là
lực lượng vũ trang trọng yếu, tin cậy của Đảng, Nhà nước và nhân dân. Được
Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh trực tiếp tổ chức, lãnh đạo, giáo dục và rèn
luyện; được các ban, ngành, đoàn thể và đông đảo các tầng lớp nhân dân giúp
đỡ, phối hợp chặt chẽ” [30].
Thực tế cho thấy, mỗi thời kỳ cách mạng, Đảng ta đều có chủ trương,
nghị quyết chỉ đạo xây dựng lực lượng công an nhân dân phù hợp với yêu cầu,
nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam, với đặc điểm công tác, chiến đấu của lực
lượng công an nhân dân và tình hình, nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự,
an toàn xã hội của đất nước. Trong các văn kiện từ Đại hội VIII đến nay, Đảng
ta xác định rất rõ mục tiêu xây dựng lực lượng công an nhân dân với 4 nội dung


8

cơ bản, xuyên suốt là: Cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.
“Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội” (bổ
sung, phát triển năm 2011) cũng chỉ rõ: “Xây dựng Quân đội nhân dân và Công
an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, tuyệt đối
trung thành với Tổ quốc, với Đảng, Nhà nước và nhân dân, được nhân dân tin
yêu”[3, 4, 5]. Nghị quyết Đại hội XII của Đảng tiếp tục khẳng định: “Xây dựng
Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng
bước hiện đại; ưu tiên hiện đại hóa một số quân chủng, binh chủng, lực

lượng”[6]. Trong tình hình mới hiện nay của đất nước, kinh tế - văn hoá đang
trên đà phát triển, quan hệ, giao lưu, hợp tác quốc tế được tăng cường mở rộng,
việc đảm bảo ổn định chính trị, giữ vững an ninh, trật tự, an toàn xã hội là nhiệm
vụ đặc biệt quan trọng. Đòi hỏi phải "Xây dựng lực lượng CAND cách mạng,
chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại", thực sự là lực lượng chính trị, lực
lượng chiến đấu trung thành, tin cậy của Đảng, Nhà nước và nhân dân [3, 4, 5, 7,
28, 32, 43, 53].
Như vậy có thể thấy, Đảng và Nhà nước đã rất quan tâm tới công tác xây
dựng lực lượng Công an nhân dân, trong đó nhấn mạnh việc xây dựng lực lượng
Công an nhân dân “chính quy, tinh nhuệ”. Muốn vậy, các chiến sĩ công an cần
phải được rèn luyện về thể lực, thể chất và được trang bị đầy đủ năng lực chiến
đấu. Trong Luật Công an nhân dân số 73/2014/QH13 do Quốc hội ban hành
ngày 27 tháng 11 năm 2014, tại Điều 30, quy định về “Nghĩa vụ, trách nhiệm
của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân” đã nêu rõ, các chiến sĩ Công
an nhân dân phải “Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chính trị, pháp luật,
khoa học - kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ; rèn luyện phẩm chất cách mạng, ý
thức tổ chức kỷ luật và thể lực” [43]. Chính vì vậy, trên cơ sở quán triệt chủ
trương, quan điểm quả Đảng, Nhà nước, Bộ Công an đã rất quan tâm, trú trọng
và đã ban hành được nhiều quy định liên quan tới việc rèn luyện, tăng cường sức
chiến đấu cho các chiến sĩ Công an nhân dân. Trong đó, ngày 11/04/2013, Bộ
Trưởng Bộ Công an đã ban hành Thông tư số 24/2013/TT-BCA[15], quy định
tiêu chuẩn rèn luyện thể lực trong lực lượng Công an nhân dân. Trong đó đã đưa


9

ra các yêu cầu, quy định cụ thể về thể lực đối với từng đối tượng công an theo
giới tính và lứa tuổi. Cụ thể các tiêu chuẩn thể lực được quy định tại Điều 7 như
trình bày ở bảng 1.1 và 1.2.
Bảng 1.1: Tiêu chuẩn rèn luyện thể lực trong lực lượng công an đối với nam

Nhóm tuổi

Chống đẩy
Chạy 100m Chạy 1500m
Bật xa (mét)
(phút, giây)
(lần)
(giây)

Co tay xà
đơn (lần)

18-27

≤ 16”,0

≤ 7’,30”

≥ 2,20 m

≥ 30

≥ 12

28-34

≤ 16”,5

≤ 8’,00”


≥ 2,15 m

≥ 25

≥ 10

35-40

≤ 17”,5

≤ 8’,30”

≥ 2,1 m

≥ 20

≥8

41-45

≤ 18”,5

≤ 9’,00”

≥ 2,0 m

≥ 15

≥5


46-50

≤ 19”,5

≤ 9’,30”

≥ 1,8 m

≥ 10

≥3

Bảng 1.2: Tiêu chuẩn rèn luyện thể lực trong lực lượng công an đối với nữ
Nhóm tuổi

Chạy 100m
(giây)

Chạy 800m
(phút, giây)

Bật xa
(mét)

18-24

≤ 20”,0

≤ 5’,30”


≥ 1,50 m

25-30

≤ 20”,5

≤ 6’,10”

≥ 1,40 m

31-35

≤ 21”,5

≤ 6’,50”

≥ 1,30 m

36-40

≤ 22”,5

≤ 7,30”

≥ 1,20 m

41-45

≤ 23”,5


≤ 8’,00”

≥ 1,10 m

Trong đó, yêu cầu Nam phải kiểm tra đủ 4 nội dung gồm: Chạy 100 mét;
chạy 1500 mét; tại chỗ bật xa; nằm sấp chống đẩy hoặc co tay xà đơn (được
chọn 1 trong 2 nội dung để kiểm tra); Nữ 3 nội dung gồm: Chạy 100 mét; chạy
800 mét; tại chỗ bật xa.
Ngoài yêu cầu về thể lực, các chiến sĩ Công an nhân dân còn được yêu
cầu phải “Tích cực học tập nâng cao trình độ chính trị, nghiệp vụ, pháp luật,
ngoại ngữ, tin học; rèn luyện thể lực, tác phong công tác, kỹ năng sử dụng các
loại phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ và kỹ thuật, chiến thuật quân sự, võ
thuật”. Nội dung này được nêu cụ thể trong quy định về chức trách, nhiệm vụ
của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân ở điều 4, trong Thông tư số 17/2012/TT-


10

BCA, ngày 10 tháng 04 năm 2012 của Bộ Công An, quy định về Điều lệnh nội
vụ Công an nhân dân [13] và tiếp tục được quán triệt trong Chỉ thị số 08/CTBCA-X11 ngày 21/09/2012 về tăng cường công tác điều lệnh và huấn luyện
quân sự, võ thuật trong CAND [14]. Như vậy có thể thẩy rằng, võ thuật là một
trong những nội dung quan trọng mà Bộ Công An đã xác định và yêu cầu người
chiến sĩ Công an nhân dân cần phải được rèn luyện nghiêm túc.
1.2.

Cơ sở lý luận trong giảng dạy và huấn luyện kỹ thuật môn Võ

1.2.1. Khái niệm về Võ thuật
“Võ thuật” theo cuốn Từ điển tiếng Việt xuất bản năm 1999 được hiểu là
“Thuật đánh võ” [57]. “Võ thuật” là từ ghép của 2 từ đơn là “Võ’ và “Thuật”.

Trong đó: “Võ là lối đánh bằng chân tay không hoặc côn, kiếm...”; “Thuật là
cách thức khéo léo để đạt được hiệ quả, hiệu năng trong hoạt động nào đó như:
thuật dùng người, chiến thuật...”. Theo khái niệm này: Võ là sử dụng sức mạnh
của tay, chân hoặc các loại vũ khí thô sơ, trong tấn công và phòng ngự. Tuy
nhiên, hiểu như vậy sẽ chưa đầy đủ, vì ngoài việc sử dụng chân, tay còn sử dụng
các bộ phận khác trên cơ thể để tấn công và phòng ngự. Hơn nữa, khái niệm
cụm từ “lối đánh” chưa rõ nghĩa, lối đánh chỉ là tấn công hay bao gồm cả tấn
công và phòng ngự? Trong cuốn “Giáo trình võ thuật Công an nhân dân” xuất
bản năm 2009 của nhà xuất bản Công an Nhân dân, nhóm tác giả đã phân tích và
chỉ ra cách hiểu mang tính toàn diện hơn như sau: “Võ là sử dụng sức mạnh của
cơ thể hoặc các loại vũ khí thô sơ để thực hiện các kỹ thuật tấn công và phòng
ngự” [48].
Từ những phân tích, lập luận ở trên có thể khái niệm về Võ thuật như sau:
Võ thuật là cách thức sử dụng sức mạnh của các bộ phân trên cơ thể hoặc các
loại vũ khí thô sơ để thực hiện các kỹ thuật tấn công và phòng ngự đạt hiệu quả
cao.
Thực tế hiện nay, Võ thuật bao gồm rất nhiều môn võ khác nhau như:
Taekwondo, Karate, Pencak Silat, Boxing... mỗi môn lại có những đặc điểm
riêng khác nhau.
1.2.2. Các phương pháp trong giảng dạy và huấn luyện võ thuật.


11

Phương pháp giảng dạy là cách thức tác động đến các đối tượng khác
nhau để truyền thụ kiến thức, thi thức, kỹ năng cần thiết và tạo điều kiện cho các
đối tượng đó tiếp thu lượng kiến thức, tri thức, kỹ năng được truyền đạt một
cách có chất lượng nhất [31].
Tổng hợp các tài liệu, giáo trình giảng dạy các môn võ khác nhau như:
Taekwondo, Karate-Do, Pencak Silat, Quyền Anh... [19, 20, 25, 26] nhận thấy,

các phương pháp thường được sử dụng trong giảng dạy và huấn luyện võ thuật
bao gồm:
⑴ Phương pháp sử dụng lời nói.
Trong thực tiễn, phần lớn thời gian hoạt động của người giáo viên, huấn
luyện viên võ đều liên quan tới việc sử dụng lời nói. Vì vậy phải sử dụng
phương pháp này như thế nào để đảm bảo thu lại được hiệu quả cao nhất là vấn
đề mà mỗi người làm công tác giảng dạy, huấn luyện cần phải tìm hiểu và áp
dụng cho tốt. Nhìn chung, khi sử dụng phương pháp dùng lới nói, cần quán triệt
các yêu cầu sau:
Sử dụng tổng hợp các phương pháp dùng lời nói;
Đảm bảo chính xác, đầy đủ, ngắn gọn;
Sử dụng các thuật ngữ chuyên môn.
⑵ Phương pháp trực quan .
Phương pháp trực quan gồm có Trực quan trực tiếp và Trực quan gián
tiếp. Trong đó, trực quan trực tiếp có đặc trưng là việc thực hiện lặp lại động tác
mẫu trong quá trính giảng dạy về động tác cũng như giới thiệu về bài tập nhằm
giúp học sinh nắm được sơ bộ về bài tập, từ đó hình thành và xây dựng khái
niệm vận động đúng. Còn trực quan gián tiếp là việc sử dụng các phương tiện
như băng hình, phim ảnh... tạo ra những ấn tượng sâu sắc, giúp người học hình
thành lên những khái niệm đúng, tăng cường hứng thú tập luyện.
⑶ Phương pháp bài tập.
Phương pháp bài tập là một phương pháp chủ yếu được sử dụng trong
giảng dạy và huấn luyện võ thuật. Tuy nhiên, tùy vào mục đích của từng giai


12

đoạn giảng dạy, huấn luyện phải lựa chọn và sắp xếp các bài tập một cách hợp lý
mới có thể mang lại hiệu quả cho quá trình giảng dạy và huấn luyện. Đây được
coi là nghệ thuật sư phạm của người giáo viên, huấn luyện viên.

Khi sử dụng phương pháp này cần quán triệt nguyên tắc giảng dạy từ dễ
đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ cái đã biết đến cái chưa biết để đặt ra các
bài tập hợp lý cho từng đối tượng. Cùng một bài tập và hình thức tập luyện như
nhau, tuy nhiên có thể điều chỉnh khối lượng và cường độ vận động để đảm bảo
đạt được các mục đích tập luyện khác nhau.
⑷ Phương pháp trò chơi.
Trong giảng dạy võ thuật, phương pháp trò chơi chủ yếu được sử dụng để
phát triển các tố chất vận động cần thiết cho từng môn học. Do phương pháp này
ít có tác dụng trong việc hoàn thiện kỹ năng, kỹ xảo và nâng cao khả năng tư
duy, phối hợp chiến thuật của học sinh nên thường ít được sử dụng trong giảng
dạy kỹ, chiến thuật động tác. Phương pháp trò chơi là phương pháp sử dụng các
trò chơi vận động, phát triển năng lực phối hợp vận động, rèn luyện khả năng
phản xạ, sức nhanh phản ứng, phát triển các tố chất thể lực của người học... qua
đó góp phần giúp người học hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của kỹ chiến thuật
và đáp ứng xu hướng phát triên của môn võ.
⑸ Phương pháp thi đấu
Là phương pháp được sử dụng phổ biến trong giảng dạy và huấn luyện võ
thuật. Đây là phương pháp có tác dụng rất lớn trong giảng dạy và huấn luyện kỹ,
chiến thuật, phát triển thể lực, tâm lý... cho người học, đồng thời tạo hưng phấn,
kích thích quá trình học tập của học sinh.
Trong quá trình giảng dạy kỹ, chiến thuật, phương pháp thi đấu được sử
dụng với những yêu cầu, giới hạn về sàn đấu, động tác... để hoàn thiện và nâng
cao một kỹ thuật nhất định cho người học.
Đối với quá trình rèn luyện các tố chất thể lực, phương pháp thi đấu sẽ tạo
ra hứng thú và nỗ lực ganh đua để giúp người học phát huy tối đa năng lực thể
chất để giành chiến thắng. Tuy nhiên, để có thể phát triển toàn diện, các bài tập


13


thi đấu phải được thực hiện với các đối tượng có trình độ cao hơn hoặc thi đấu
với nhiều hiệp, với hiều đối tượng khác nhau.
Ngoài những tác dụng kể trên, phương pháp thi đấu còn góp phần rèn
luyện tâm lý, ý chí và tinh thần thượng võ cho người học.
1.2.3. Các nguyên tắc trong giảng dạy và huấn luyện võ thuật.
Các nguyên tắc thường được sử dụng trong giảng dạy và huấn luyện võ
thuật bao gồm [19, 25, 48]:
⑴ Nguyên tắc nâng cao tối đa thành tích
Mục đích của quá trình giảng dạy và huấn luyện các môn võ thuật chính
là giúp VĐV đạt tới thành tích thể thao cao nhất. Chính vì vậy, việc lựa chọn
phương tiện, phương pháp huấn luyện và xây dựng kế hoạch huấn luyện đều
phải nhằm thực hiện mục đích này. Tuy nhiên phải căn cứ vào đặc điểm của mỗi
cá nhân và đặc thù, tính chất của từng giai đoạn để có sự lựa chọn hợp lý nhằm
nâng cao tối đa thành tích của VĐV.
Một yêu cầu đặc biệt quan trọng của nguyên tắc này là đòi hỏi phải tiến
hành chuyên môn hóa sâu đối với từng đối tượng cụ thể để gúp VĐV phát huy
hết khả năng, năng lực của bản thân để nâng cao tối đa thành tích thể thao.
Trong quá trình huấn luyện, lượng vận động sẽ được tăng dần đến mức tối
đa cùng với sự gia tăng về yêu cầu, nội dung và độ khó của bài tập. Điều này sẽ
có ảnh hưởng tác động tích cực tới khả năng chức phận của các cơ quan và nâng
cao dần khả năng thích ứng của cơ thể VĐV.
⑵ Nguyên tắc trực quan
Nguyên tắc này đóng vai trò rất quan trọng và sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới
kết quả của quá trình giảng dạy và huấn luyện. Trong giai đoạn giảng dạy và
huấn luyện ban đầu người giáo viên, huấn luyện cần phải áp dụng nguyên tắc
này để xây dựng một khái niệm đúng về động tác kỹ thuật và các hoạt động
chiến thuật cho người học hay VĐV. Trong giai đoạn huấn luyện nâng cao, giáo
viên, huấn luyện viên cũng có thể áp dụng nguyên tắc này để giúp các VĐV
phân tích, tìm ra và sửa chữa các lỗi sai của mình. Để thực hiện tốt nguyên tắc



14

này, người giáo viên, huấn luyện viên phải tận dụng triệt để mọi phương tiện và
trang thiết bị có được để phục vụ cho công tác giảng dạy, huấn luyện của mình.
⑶ Nguyên tắc vừa sức và đối đã cá biệt
Trong quá trình Giảng dạy và huấn luyện người giáo viên, của lượng viên
nhất thiết phải tiến hành nghiên cứu các đặc điểm riêng của vân động viên như:
lứa tuổi, giới tính, tình trạng thể chất, trạng thái tinh thần, khả năng hoạt động
của các chức năng sinh lý, tâm lý... để phân chia họ vào các nhóm tập luyện
khác nhau. Thông thường sự phân chia này được thực hiện dựa trên sự khác biệt
về lứa tuổi, giới tính và trình độ chuyên môn của các vận động viên. Đôi khi
trong những trường hợp cá biệt, giáo viên huấn luyện viên cần phải bố trí để
kèm cặp riêng một VĐV nào đó, đặc biệt là khi luyện các bài quyền trong một
số môn võ. Sau khi đã tiến hành phân nhóm, huấn luyện viên phải căn cứ vào
tình hình thực tế để xác định kế hoạch, mục tiêu, cường độ, mật độ và các
phương pháp huấn luyện cho mỗi nhóm. Trong suốt quá trình giảng dạy huấn
luyện người giáo viên huấn luyện viên phải luôn theo dõi sát sao từ VĐV của
mình để có thể kịp thời đưa ra những yêu cầu điều chỉnh cần thiết.
⑷ Nguyên tắc huấn luyện tập thể
Để quá trình Giảng dạy và huấn luyện đạt được kết quả cao, người giáo
viên, huấn luyện viên phải biết kết hợp một cách hợp lý và hài hòa giữa nguyên
tắc vừa sức với đối đãi cả biển với nguyên tắc huấn luyện tập thể. Ưu điểm của
nguyên tắc này là khuyến khích được tinh thần cạnh tranh, ganh đua giữa các
vận động viên, đồng thời cũng phát triển được tinh thần đồng đội và qua đó các
vận động viên có thể học hỏi, giúp đỡ lẫn nhau để tự hoàn thiện nhằm nâng cao
trình độ chuyên môn và phát triển nhân cách cá nhân.
⑸ Nguyên tắc phát triển toàn diện
Quá trình giảng dạy và huấn luyện cần thiết phải thực hiện đồng bộ nhằm
giúp các vận động viên phát triển được toàn diện về mọi mặt để đạt tới một sự

hoàn thiện cả về thể chất và tinh thần như: cải thiện tình trạng sức khỏe, nâng
cao trình độ chuyên môn, tăng cường được khả năng hoạt động của hệ tuần hoàn


15

hô hấp, thần kinh, phát triển các tố chất, phát triển nhân cách và nâng cao nhận
thức...
⑹ Nguyên tắc liên tục
Huấn luyện thể thao là quá trình huấn luyện thường xuyên, liên tục không
chỉ diễn ra theo từng buổi, từng ngày mà được tiếp nối trong một khoảng thời
gian dài (nhiều năm). Mặt khác, việc gián đoạn tập luyện sẽ dẫn đến sự giảm sút
về năng lực thể chất và khả năng phối hợp vận động, dẫn tới sự giảm sút thành
tích thể thao của VĐV. Do vậy, trong quá trình huấn luyện không được để gián
đoán quá trình tập luyện.
Tính liên tục trong nguyện tắc này không có nghĩa là loại bỏ các quãng
nghỉ cần thiết trong tập luyện mà phải tính toán thời gian nghỉ ngơi hợp lý để cơ
thể hồi phục sau lượng vận động và không làm ảnh hưởng xấu tới sự phát triển
thành tích thể thao. Để đạt được điều này, khi xây dựng kế hoạch tập luyện cần
đặt biệt chú ý tới trình độ tập luyện, lứa tuổi, giới tính và đặc biệt là khả năng
hồi phục của từng cá nhân.
⑺ Nguyên tắc kết hợp giữa huấn luyện chung và chuyên môn
Chuyên môn hóa sâu trong huấn luyện thể thao không có nghĩa là loại bỏ
sự phát triển của năng lực thể chất và tinh thần của vận động viên mà ngược lại
chính sự phát triển toàn diện của các yếu tố này lại là cơ sở để nâng cao thành
tích thể thao.
Về cơ bản, nguyên tắc này được thực hiện dựa trên quy luật phát triển
thống nhất của cơ thể con người mà theo đó, sự phát triển tối đa của một tố chất
nào đó chỉ có thể đạt được khi có được sự phát triển đồng thời của các tố chất
khác. Bên cạnh đó, do những kỹ năng, kỹ xảo vận đông luôn có mối liên hệ và

sự tác động quan lại lẫn nhau, cho nên nếu vốn kỹ năng, kỹ xảo càng phong phú
thì việc chuyên môn hóa sẽ càng thuận lợi hơn, hay nói cách khác huấn luyện
chung sẽ là tiền đề để phát triển kỹ năng, kỹ xảo chuyên môn.
Tóm lại, việc kết hợp giữa huấn luyện chung và huấn luyện chuyên môn
cần phải được thực hiện trong tất cả các nội dung từ giáo dục tư tưởng cho đến
huấn luyện thể lực, kỹ thuật và tâm lý cho vận động viên theo nguyên tắc huấn


×