Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Pháp luật về tổ chức và hoạt động của lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở tại các khu công nghiệp bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐOÀN NGỌC MINH

PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA LỰC LƯỢNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
CƠ SỞ TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP BẾN TRE

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

ĐOÀN NGỌC MINH

PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA LỰC LƢỢNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
CƠ SỞ TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP BẾN TRE
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8380107

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Đặng Anh Quân

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Đoàn Ngọc Minh, mã số học viên: 7701270074A, là học viên lớp
Cao học Luật kinh tế Khóa 27 chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại
học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ luật học với đề
tài “Pháp luật về tổ chức và hoạt động của lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở
tại các khu công nghiệp Bến Tre” (Sau đây gọi tắt là “Luận văn”).
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là
kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn
khoa học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học
của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và
có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn
khách quan và trung thực.

Học viên thực hiện

Đoàn Ngọc Minh


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG THỐNG KÊ, TỔNG HỢP
TÓM TẮT LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................1
2. Câu hỏi nghiên cứu ...............................................................................................4

3. Mục đích, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................4
3.1. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................................... 4
3.2. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................................ 4
3.3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................... 5
4. Các phƣơng pháp tiến hành nghiên cứu, khung lý thuyết ................................5
5. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài ................................................5
6. Kết cấu của luận văn .............................................................................................6
CHƢƠNG 1. TỔ CHỨC LỰC LƢỢNG PHÕNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY CƠ
SỞ TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP BẾN TRE ...................................................... 7
1.1. Quy định pháp luật về tổ chức lực lƣợng phòng cháy và chữa cháy cơ sở tại
khu công nghiệp ............................................................................................................. 8
1.1.1. Về cơ cấu tổ chức .......................................................................................................... 10
1.1.2. Về chế độ bồi dưỡng và huấn luyện ............................................................................ 12
1.2. Thực hiện pháp luật về tổ chức lực lƣợng phòng cháy và chữa cháy cơ sở
tại các khu công nghiệp Bến Tre............................................................................13
1.2.1. Về cơ cấu tổ chức .......................................................................................................... 13
1.2.2. Về chế độ bồi dưỡng và huấn luyện ............................................................................ 15
1.3. Kiến nghị ...........................................................................................................16


1.3.1. Giải pháp về tổ chức và quản lý lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở ......... 16
1.3.2. Giải pháp về chế độ chính sách đối với lực lượng phòng cháy và chữa cháy
cơ sở ..........................................................................................................................17
1.3.3. Giải pháp về trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở đối với lực lượng phòng cháy
và chữa cháy cơ sở .................................................................................................................. 19
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ........................................................................................... 21
CHƢƠNG 2. HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƢỢNG PHÕNG CHÁY VÀ CHỮA
CHÁY CƠ SỞ TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP BẾN TRE.................................... 22
2.1. Quy định pháp luật về hoạt động của lực lƣợng phòng cháy và chữa cháy
cơ sở tại khu công nghiệp .......................................................................................22

2.1.1. Đề xuất việc ban hành quy định, nội quy an toàn về phòng cháy và chữa cháy .... 23
2.1.2. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức về phòng cháy và chữa cháy, kỹ
năng cứu nạn, cứu hộ.............................................................................................................. 24
2.1.3. Kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành các quy định, nội quy an toàn về phòng cháy và
chữa cháy ................................................................................................................................. 25
2.1.4. Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy, cứu
nạn, cứu hộ ........................................................................................................... 27
2.1.5. Xây dựng phương án chữa cháy; phương án cứu nạn, cứu hộ và chuẩn bị lực
lượng, phương tiện và thực hiện nhiệm vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ ........................... 29
2.2. Thực hiện pháp luật về hoạt động của lực lƣợng phòng cháy và chữa cháy
cơ sở tại các khu công nghiệp Bến Tre ..................................................................32
2.2.1. Đặc điểm, tình hình địa phương có ảnh hưởng đến hoạt động của lực lượng phòng
cháy và chữa cháy cơ sở tại các khu công nghiệp Bến Tre ................................................ 32
2.2.2. Thực trạng hoạt động của lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở tại các khu
công nghiệp Bến Tre ............................................................................................................... 36
2.3. Kiến nghị ...........................................................................................................46
2.3.1. Về công tác tham mưu .................................................................................................. 46
2.3.2. Về công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức và pháp luật về phòng cháy và chữa
cháy, kỹ năng cứu nạn, cứu hộ ............................................................................................... 48


2.3.3. Về công tác tự kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nội quy, quy định về phòng cháy và
chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.................................................................................................... 49
2.3.4. Về công tác tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy,
cứu nạn, cứu hộ ....................................................................................................................... 50
2.3.5. Về công tác xây dựng và thực tập phương án chữa cháy, phương án cứu
nạn, cứu hộ ................................................................................................... 51
2.3.6. Về thực hiện nhiệm vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ .................................................. 54
2.3.7. Về hoạt động kiểm tra, hướng dẫn của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy
và cứu nạn, cứu hộ Công an Bến Tre .................................................................................... 55

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................... 57
KẾT LUẬN CHUNG CỦA LUẬN VĂN ................................................................. 58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... i
DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT.............................................. iv
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... vi
Phụ lục 1. Các cơ sở thuộc các khu công nghiệp Bến Tre .........................................vi
Phụ lục 1.1. Danh sách các cơ sở thuộc Khu công nghiệp Giao Long ............................... vi
Phụ lục 1.2. Danh sách các cơ sở thuộc Khu công nghiệp An Hiệp ................................. viii
Phụ lục 2. Số liệu lực lượng PCCC cơ sở tại các khu công nghiệp Bến Tre .............ix
Phụ lục 2.1. Số liệu lực lượng PCCC cơ sở tại khu công nghiệp Giao Long..................... ix
Phụ lục 2.2. Số liệu lực lượng PCCC cơ sở tại khu công nghiệp An Hiệp ........................ xi
Phụ lục 3. Phiếu sử dụng điều tra, khảo sát việc thực hiện nhiệm vụ PCCC của lực
lượng PCCC cơ sở.................................................................................................... xii
Phụ lục 4. Thống kê số vụ xử phạt vi phạm hành chính về PCCC ........................ xvii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

PCCC

: Phòng cháy và chữa cháy

CNCH

: Cứu nạn, cứu hộ

PCCC&CNCH

: Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ


CS PCCC&CNCH

: Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ

AT PCCC

: An toàn về phòng cháy và chữa cháy

ATVSLĐ

: An toàn vệ sinh lao động

ATVSLĐ và PCCN : An toàn vệ sinh lao động và phòng, chống cháy, nổ
BCA

: Bộ Công an

CBCNV

: Cán bộ, công nhân viên

ĐH PCCC

: Đại học Phòng cháy và chữa cháy

KCN

: Khu công nghiệp

Luật PCCC


: Luật Phòng cháy và chữa cháy

PACC

: Phương án chữa cháy

PACNCH

: Phương án cứu nạn, cứu hộ

ANTT

: An ninh trật tự

QPPL

: Quy phạm pháp luật

UBND

: Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG THỐNG KÊ, TỔNG HỢP
Bảng 1.1. Thống ê Đội PCCC hoạt động chuyên trách và Đội PCCC cơ sở tại các
KCN Bến Tre (t nh đến tháng 6

18) ......................................................................... 15


Bảng .1. Thống ê số vụ cháy trên địa bàn tỉnh Bến Tre (từ tháng 6

14 đến tháng

6/2018) ........................................................................................................................... 33
Bảng . . Thống ê số cơ sở hoạt động trong các KCN Bến Tre (t nh đến tháng
6/2018) ........................................................................................................................... 36
Bảng .3. Tổng hợp tình hình công tác tham mưu ban hành nội quy, quy định về
PCCC của lực lượng PCCC cơ sở tại các KCN Bến Tre (t nh đến tháng 6

18) ..... 38

Bảng .4. Tổng hợp thực trạng công tác tuyên truyền của lực lượng PCCC cơ sở tại
các KCN Bến Tre .......................................................................................................... 40
Bảng .5. Tổng hợp thực trạng công tác iểm tra an toàn PCCC của lực lượng PCCC
cơ sở tại các KCN Bến Tre ........................................................................................... 41
Bảng .6. Tổng hợp thực trạng về tham mưu lập và thực tập PACC của lực lượng
PCCC cơ sở tại các KCN Bến Tre ................................................................................ 45
Bảng .7. Tổng hợp thực trạng công tác chữa cháy của lực lượng PCCC cơ sở tại các
KCN Bến Tre ................................................................................................................. 46


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Bến Tre là tỉnh có tốc độ đô thị hóa tương đối chậm so với các tỉnh trong hu
vực do các điều iện về thông thương và hạ tầng phát triển inh tế có nhiều hó
hăn. Tuy nhiên, sau hi các trục đường giao thông ch nh được đầu tư xây dựng
cùng với sự phá thế cô lập về địa lý với các tỉnh lân cận thì inh tế - xã hội của Bến
Tre ngày càng hởi sắc và Bến Tre đã hình thành được

KCN, nhờ đó đã giải


quyết được nguồn lao động tại địa phương, góp phần phát triển inh tế - xã hội tỉnh
nhà và nâng cao thu nhập của người dân. Tuy nhiên, với sự phát triển của các KCN
sẽ éo theo tiềm ẩn tăng nguy cơ xảy ra cháy, nổ, sự cố, tai nạn trên địa bàn tỉnh,
đặc biệt, hi xảy ra cháy, nổ tại các KCN sẽ gây thiệt hại rất lớn về inh tế, ảnh
hưởng đến an sinh xã hội và tình hình an ninh trật tự tại địa phương. Vì vậy, để hạn
chế tối đa tình hình cháy, nổ xảy ra thì các công ty, doanh nghiệp hoạt động trong
các KCN phải tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về PCCC, trong
đó, phải tổ chức đảm bảo lực lượng PCCC cơ sở để làm nòng cốt trong thực hiện
công tác PCCC, hoạt động CNCH tại các cơ sở và phải duy trì tốt các điều iện để
lực lượng này thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được quy định trong Luật PCCC và
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật PCCC. Có như vậy thì mới thực hiện tốt được
việc ngăn ngừa các nguy cơ phát sinh cháy, nổ, sự cố, tai nạn trong các KCN, đồng
thời xử lý ịp thời hi có cháy, nổ, sự cố, tai nạn xảy ra, ngăn ngừa cháy lan, cháy
lớn và bảo vệ sản xuất an toàn góp phần phát triển bền vững.
Do đó, cần phải nghiên cứu tìm hiểu những quy định của pháp luật PCCC và
các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan đến việc tổ chức và hoạt động của lực
lượng PCCC cơ sở tại các KCN Bến Tre, đánh giá những mặt được và chưa được
trong việc thực hiện các quy định pháp luật về PCCC của lực lượng PCCC cơ sở tại
các KCN Bến Tre, tìm ra các nguyên nhân của những hạn chế và đưa ra các dự báo
tình hình có liên quan đến quá trình hoạt động của lực lượng PCCC cơ sở tại các
KCN. Từ đó, đưa ra các iến nghị phù hợp để nâng hiệu quả trong việc thực hiện


các quy định pháp luật về PCCC của lực lượng PCCC cơ sở tại các KCN Bến Tre
trong thời tới.
Từ khóa: Thực hiện pháp luật PCCC&CNCH; lực lượng PCCC cơ sở KCN.


LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Bến Tre là tỉnh nằm ở ph a Đông trung tâm Đồng bằng sông Cửu Long, có vị
tr chiến lược về inh tế, ch nh trị và xã hội của hu vực và cả nước. Bến Tre có
tổng số 9 đơn vị hành ch nh ( 1 thành phố, 8 huyện) với tổng số 164 xã, phường,
thị trấn (1 phường, 7 thị trấn và 147 xã)1. Bến Tre là tỉnh giàu tiềm năng, giữ vai
trò quan trọng cả về inh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và là động lực phát triển
của hu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Hiện tỉnh có cơ sở vật chất, hệ thống
đường giao thông đồng bộ, tạo tiền đề cho việc phát triển inh tế - xã hội của địa
phương và hu vực. Với vị tr địa lý, h hậu và các điều iện sống thuận lợi đã
ngày càng thu hút nhiều hách du lịch trong nước và nước ngoài. Đây là một trong
những điều iện thuận lợi để inh tế địa phương ngày càng phát triển, đời sống
người dân ngày càng được nâng cao, các công trình vui chơi giải tr , dịch vụ, văn
hóa… ngày càng tăng về số lượng và mở rộng về quy mô. Đồng thời sản xuất công
nghiệp cũng được tăng cường đầu tư, góp phần quan trọng vào sự phát triển inh tế
của địa phương.
Theo thống ê của Ban quản lý các KCN Bến Tre và thống ê của Phòng CS
PCCC&CNCH Công an tỉnh Bến Tre thì hiện tại trên địa bàn tỉnh có 02 KCN (tính
đến ngày 31 5

18), đó là KCN

iao Long và KCN An Hiệp với tổng diện t ch

4 ha, được quản lý và vận hành bởi Ban quản lý các KCN Bến Tre. Cụ thể: KCN
iao Long thuộc xã An Phước, huyện Châu Thành, cách trung tâm Thành phố Bến
Tre hoảng 15 m; KCN An Hiệp thuộc xã An Hiệp, huyện Châu Thành, cách trung
tâmbThành phố Bến Tre hoảng 1

m. Hiện có 48 dự án đầu tư còn hiệu lực với


tổng vốn đầu tư đăng ý là 1 .81 tỷ đồng, trong đó: Đầu tư nước ngoài 4 dự án,
vốn đầu tư là 384, 5 triệu USD; đầu tư trong nước 4 dự án, vốn đầu tư đăng ý
5. 91,6 tỷ đồng; im ngạch xuất hẩu t nh đến nay là 457,51 triệu USD với các thị

1

truy cập ngày 05/7/2018.

1


trường chủ yếu là Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Trung Quốc và các nước EU; sản
phẩm xuất đi trên 4 quốc gia và vùng lãnh thổ đồng thời thu hút 3 .465 lao động2.
Đồng thời, trong 02 KCN này hiện có tổng số 38 doanh nghiệp đang hoạt
động với nhiều ngành nghề, lĩnh vực đang hoạt động, cụ thể: 1 doanh nghiệp hoạt
động ngành may mặc, sản xuất bao bì, hàng tiêu dùng, xử lý chất thải, điện tử,
viễn thông, in ấn, inh doanh dịch vụ phục vụ các hoạt động của KCN, chiếm
55,26%; 07 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến thủy sản xuất hẩu và
lĩnh vực hỗ trợ (chế biến phụ phẩm thủy sản, chế biến thực phẩm và các sản phẩm
có nguồn gốc từ thủy sản...), chiếm 18,4 %; 4 doanh nghiệp hoạt động chế biến
lương thực, thực phẩm, nước giải hát, chiếm 1 ,53%; 3 doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực luyện im, cơ h , chế tạo máy móc, chiếm 7,89%; 02 doanh
nghiệp hoạt động sản xuất, chế biến thức ăn gia súc và thức ăn chăn nuôi thủy sản,
chiếm 5, 6%; 1 doanh nghiệp sản xuất phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật,
chiếm ,63%3. Sự phát triển nhanh chóng về số lượng và quy mô của doanh nghiệp
trong các KCN trên địa bàn tỉnh với loại hình hoạt động đa dạng đã éo theo tình
hình cháy, nổ diễn biến ngày càng phức tạp. Trong hoạt động của các doanh nghiệp
còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây ra cháy, nổ.
Như chúng ta biết, tại các KCN là nơi tập trung nhiều nguyên vật liệu, hàng
hóa với số lượng rất lớn, đa phần là các chất dễ cháy và có nguy hiểm về cháy, nổ

cao như: Vải, da giày, giấy, nhựa tổng hợp, các loại dung môi hữu cơ…; số lượng
rất đông người nhân lao động (hầu hết chưa nắm rõ các quy định của pháp luật về
PCCC, CNCH) làm tăng nguy cơ cháy và thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản
khi có cháy, sự cố tai nạn xảy ra. Các nhà xưởng sản xuất trong các KCN có diện
tích và quy mô lớn, chứa nhiều loại chất cháy khác nhau nhưng hông có giải pháp
chống cháy lan phù hợp. Nhiều công ty, doanh nghiệp lại bố tr văn phòng làm việc
trong nhà xưởng sản xuất để tiết iệm diện t ch xây dựng hoặc nhà xưởng được sử
dụng ết hợp làm nơi chứa nguyên vật liệu, hàng hóa, thành phẩm, thậm ch cả
2

Trích nguồn Báo cáo thống kê hoạt động của các KCN trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 18 của Ban quản lý
các KCN Bến Tre.
3
Tr ch nguồn Báo cáo thống ê công tác PCCC tại các KCN trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 18 của Phòng
CS PCCC&CNCH Công an Bến Tre.

2


những chất dung môi là chất lỏng dễ cháy. Những cơ sở có ết cấu xây dựng là nhà
khung thép mái tôn thì khi xảy ra cháy công trình sẽ nhanh chóng mất hả năng
chịu lực và sụp đổ gây hó hăn cho việc tiếp cận chữa cháy, CNCH. Mặt hác, các
KCN này đều nằm cách xa đơn vị CS PCCC&CNCH Công an Bến Tre và hiện tại
các KCN này cũng chưa có thành lập các đơn vị chữa cháy chuyên ngành theo quy
định của pháp luật do chưa có inh ph đầu tư xây dựng trụ sở, bố tr nguồn nhân
lực và trang bị phương tiện chữa cháy. Vì vậy, hi có cháy xảy ra tại các công ty,
doanh nghiệp trong các KCN này thì sẽ rất dễ nhanh chóng phát triển thành đám
cháy lớn, cháy lan sang các công ty, doanh nghiệp hác nếu lực lượng PCCC cơ sở
hông phát hiện ịp thời và xử lý hiệu quả. Ch nh vì vậy, lực lượng PCCC cơ sở có
vai trò, vị tr hết sức quan trọng và có ý nghĩa quyết định vì đây là lực lượng thường

trực đảm bảo an toàn về PCCC và ANTT cả trong và ngoài giờ làm việc, lực lượng
PCCC cơ sở hoạt động hiệu quả đồng nghĩa với việc hạn chế, ngăn ngừa được các
nguy cơ phát sinh cháy, nổ, đồng thời xử lý ịp thời hi có cháy, nổ và các sự số tại
nạn xảy ra ngay từ giai đoạn ban đầu, hông để cháy lan, cháy lớn gây thiệt hại
nghiêm trọng. Do đó, để làm tốt được điều này thì lực lượng PCCC cơ sở phải thực
hiện đầy đủ các nhiệm vụ, trách nhiệm của mình đã được pháp luật PCCC và các
văn bản hướng dẫn thi hành luật PCCC quy định.
Thời gian qua, việc thành lập và tổ chức hoạt động của lực lượng PCCC cơ
sở tại các KCN trên địa bàn tỉnh Bến Tre đã được quan tâm thực hiện, hầu hết đội
viên đội PCCC cơ sở được tập huấn nghiệp vụ về PCCC, tổ chức đảm bảo việc
thường trực, góp phần đảm bảo ANTT và an toàn PCCC tại cơ sở. Tuy nhiên, qua
nghiên cứu ết quả hảo sát việc thực hiện các quy định pháp luật về PCCC của lực
lượng PCCC cơ sở trong các KCN trên địa bàn tỉnh Bến Tre trong thời gian qua vẫn
còn nhiều hạn chế, tồn tại như: Chưa ịp thời đề xuất bổ sung biên chế của đội đảm
bảo theo quy định của pháp luật hi có sự thay đổi nhân sự của cơ sở, việc tổ chức
tập huấn nghiệp vụ về PCCC cho các đội viên đội PCCC cơ sở chưa được duy trì
theo đúng quy định dẫn đến hiệu quả hoạt động chưa cao, các đội PCCC cơ sở chưa
thực hiện tốt các chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định pháp luật, hả năng
tổ chức chữa cháy của lực lượng PCCC cơ sở chưa cao, chưa có sự phối hợp giữa
3


các đội PCCC cơ sở với nhau trong việc đảm bảo an toàn về PCCC và tham gia
chữa cháy tại các cơ sở lân cận, công tác thường trực sẵn sàng chữa cháy vẫn chưa
đảm bảo nghiêm túc…v.v.
Do đó, việc lựa chọn nghiên cứu đề tài “Pháp luật về tổ chức và hoạt động
của lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở tại các khu công nghiệp Bến Tre” là
cần thiết để làm rõ những tồn tại và đưa ra các giải pháp hiệu quả giúp lực lượng
PCCC cơ sở thực hiện tốt các quy định của pháp luật về PCCC, nhằm đảm bảo an
toàn về PCCC tại các KCN trên địa bàn, góp phần vào sự phát triển inh tế, xã hội

của địa phương được phồn thịnh và bền vững.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài tập trung giải quyết các câu hỏi nghiên cứu sau:
- Các quy định pháp luật về tổ chức lực lượng PCCC cơ sở tại các KCN Bến
Tre đã được tuân thủ và thực hiện đầy đủ hay chưa đầy đủ? Nguyên nhân của những
tồn tại, hạn chế.
- Các hoạt động của lực lượng PCCC cơ sở tại các KCN Bến Tre đã được
tuân thủ đầy đủ theo quy định pháp luật PCCC hay chưa tuân thủ? Nguyên nhân của
những tồn tại, hạn chế.
- Những giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện pháp luật PCCC về tổ
chức và hoạt động của lực lượng PCCC cơ sở tại các KCN Bến Tre trong thời
gian tới.
3. Mục đích, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu và làm rõ một số vấn đề có liên quan của pháp luật
về tổ chức và hoạt động của lực lượng PCCC cơ sở tại các KCN Bến Tre, đánh
giá thực trạng việc thực hiện các quy định pháp luật của lực lượng PCCC cơ sở
tại các KCN Bến Tre, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực
hiện các quy định pháp luật của lực lượng PCCC cơ sở tại các KCN Bến Tre.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Việc thực hiện các quy định pháp luật PCCC về tổ chức và thực thi nhiệm vụ
của lực lượng PCCC cơ sở tại các KCN Bến Tre.
4


3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài luận văn tập trung nghiên cứu nội dung việc
thực hiện các quy định pháp luật về tổ chức và thực thi nhiệm vụ của lực lượng
PCCC cơ sở tại các KCN Bến Tre.
- Phạm vi về địa bàn: Các cơ sở trong các KCN Bến Tre.

4. Các phƣơng pháp tiến hành nghiên cứu, khung lý thuyết
- Phương pháp luận: Phương pháp biện chứng duy vật; dựa trên cơ sở quan
điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Ch Minh cũng như những vấn đề
thuộc về đường lối, ch nh sách của Đảng và pháp luật Nhà nước trong lĩnh vực
PCCC.
- Phương pháp điều tra, hảo sát: Xây dựng mẫu phiếu điều tra, hảo sát việc
thực hiện nhiệm vụ PCCC của lực lượng PCCC cơ sở (theo phụ lục 3) và gửi cán bộ
phụ trách quản lý các KCN Bến Tre thực hiện điều tra, hảo sát. Sau đó, tập hợp ết
quả và rút ra những ết luận cần thiết trong luận văn.
- Phương pháp phân t ch, tổng hợp số liệu, tài liệu: Thu thập các thông tin,
tài liệu, số liệu về thực trạng việc thực hiện các quy định pháp luật PCCC về tổ
chức và thực thi nhiệm vụ của lực lượng PCCC cơ sở tại các KCN Bến Tre, từ đó
nghiên cứu, phân t ch, đánh giá và rút ra những ết luận cần thiết trong luận văn.
5. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài
Luận văn bổ sung vào nguồn tài liệu tham hảo về lực lượng PCCC cơ sở tại
các KCN. Kết quả nghiên cứu của luận văn cũng giúp cơ quan CS PCCC&CNCH
Công an Bến Tre nói riêng và lực lượng Cảnh sát PCCC cả nước nói chung rút ra
được những mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý, hướng dẫn đối với lực
lượng PCCC cơ sở tại các KCN. Từ đó có các biện pháp quản lý Nhà nước cũng
như chỉ đạo và hướng dẫn về nghiệp vụ để nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật
PCCC của lực lượng này.
Đồng thời, ết quả nghiên cứu của luận văn là nguồn tài liệu tham hảo liên
quan đến công tác đảm bảo an toàn PCCC tại các KCN, công tác quản lý nhà nước về
PCCC tại các KCN, xây dựng, quản lý và củng cố lực lượng PCCC cơ sở tại các
KCN...v.v.
5


6. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, ết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham hảo và phụ lục,

luận văn được chia thành 2 chương như sau:
Chương 1. Tổ chức lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở tại các khu
công nghiệp Bến Tre.
Chương . Hoạt động của lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở tại các
hu công nghiệp Bến Tre.

6


CHƢƠNG 1
TỔ CHỨC LỰC LƢỢNG PHÕNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
CƠ SỞ TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP BẾN TRE
Theo quy định tại Nghị định số 8

18 NĐ-CP ngày

5

18 của Ch nh

phủ quy định về quản lý KCN và hu inh tế, đã định nghĩa KCN là hu vực có
ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ
cho sản xuất công nghiệp, được thành lập theo điều iện, trình tự và thủ tục quy
định tại Nghị định này4. Tại Điều 3 Luật Đầu tư năm

14 cũng đã đưa ra hái niệm

về KCN, đó là hu vực có ranh giới địa lý nhất định, chuyên sản xuất hàng công
nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.
Như vậy có thể hiểu, KCN là hu vực tập trung dành cho phát triển công

nghiệp theo quy hoạch nhằm đảm bảo được sự hài hòa và cân bằng tương đối giữa
các mục tiêu inh tế, xã hội và môi trường. KCN được Ch nh phủ cấp phép đầu tư
với hệ thống hạ tầng ỹ thuật và pháp lý riêng.
Các KCN có vai trò rất lớn trong việc phát triển inh tế, xã hội và quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thực tế trong những năm qua với sự phát
triển về quy mô, số lượng của các KCN, hu chế xuất luôn đi đôi với sự phát triển
inh tế, xã hội của địa phương, hu vực, vùng. Đồng thời, inh tế, xã hội càng phát
triển thì các doanh nghiệp, cơ sở nói chung và các doanh nghiệp, cơ sở trong KCN
cũng phát triển với quy mô ngày càng lớn, éo theo đó là t nh chất nguy hiểm cháy,
nổ, sự cố tai nạn trong các cơ sở ngày càng tăng cao. Trong hi đó, lực lượng CS
PCCC&CNCH hông có đủ biên chế để iểm tra, giám sát, hướng dẫn thường
xuyên đối với tất cả các cơ sở mà cần phải dựa vào lực lượng PCCC cơ sở. Mặt
khác, công tác PCCC là mang t nh xã hội, mang t nh quần chúng, vì vậy, tổ chức và
duy trì hoạt động của lực lượng PCCC cơ sở hông những là trách nhiệm của cơ

4

Khoản 1, Điều 2 Nghị định số 8

18 NĐ-CP ngày

5

18 của Ch nh phủ.

7


quan CS PCCC&CNCH mà còn là trách nhiệm của các cấp ch nh quyền, người
đứng đầu cơ sở, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và của mỗi cá nhân.

Tại các KCN thì vai trò của lực lượng PCCC cơ sở lại càng quan trọng vì đây
là nơi bố tr nhiều thiết bị, vật tư, hàng hóa dễ cháy, các dây chuyền sản xuất, thiết
bị máy móc và tài sản có giá trị cao. Hơn nữa, việc bố tr các cơ sở sản xuất tập
trung như vậy thì hi có sự cố cháy, nổ xảy ra sẽ dễ dàng và nhanh chóng lan sang
các cơ sở lân cận gây thiệt hại lớn về tài sản rất lớn và nguy hiểm đến sức hỏe, t nh
mạng con người và môi trường. Bên cạnh đó, để phát hiện và tổ chức chữa cháy,
CNCH có hiệu quả ngay từ giai đoạn ban đầu hi đám cháy và sự cố tại nạn mới
phát sinh thì các cơ sở trong KCN ngoài việc trang bị đầy đủ các hệ thống, phương
tiện chữa cháy, CNCH theo quy định còn phải có lực lượng có iến thức, ỹ năng
về PCCC và CNCH, tổ chức thường trực, tuần tra canh gác nhằm đảm bảo an toàn
về PCCC nhất là vào ban đêm, ngày nghỉ, ngày lễ tết.
Do vậy, để hạn chế cháy, nổ và thực hiện tốt công tác phòng cháy, nổ xảy ra,
sẵn sàng chữa cháy, CNCH có hiệu quả tại các cơ sở trong KCN thì việc tuân thủ
pháp luật về tổ chức và duy trì hoạt động của lực lượng PCCC cơ sở có ý nghĩa hết
sức quan trọng.
1.1. Quy định pháp luật về tổ chức lực lƣợng phòng cháy và chữa cháy
cơ sở tại khu công nghiệp
Theo quy định tại Điều 43 Luật PCCC thì lực lượng PCCC cơ sở là một
trong bốn lực lượng nòng cốt trong công tác PCCC. Lực lượng PCCC cơ sở là một
bộ phận quan trọng của lực lượng PCCC nói chung, có vai trò rất quan trọng trong
việc ngăn ngừa cháy, phát hiện và dập tắt ịp thời, có hiệu quả các đám cháy mới
phát sinh, là lực lượng giúp đỡ và hỗ trợ đắc lực giúp lực lượng CS PCCC&CNCH
làm tốt công tác quản lý Nhà nước về PCCC ở địa phương, cơ sở.
Điều 1 Luật PCCC (sửa đổi, bổ sung năm

13) quy định về PCCC đối với

KCN, khu chế xuất, khu công nghệ cao đó là: KCN, khu chế xuất, khu công nghệ
cao phải có phương án PCCC cho toàn hu; xây dựng và duy trì hoạt động của hệ
thống công trình hạ tầng kỹ thuật về PCCC; tổ chức lực lượng, phương tiện PCCC

phù hợp với phương án PCCC. Và cơ sở hoạt động trong KCN, khu chế xuất, khu
8


công nghệ cao phải có phương án PCCC cho cơ sở mình; phải thành lập đội PCCC
cơ sở.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều

Luật PCCC thì các cơ sở hoạt động trong

KCN còn phải thực hiện các yêu cầu chung về PCCC đối với cơ sở, cụ thể là: Có
quy định, nội quy an toàn về PCCC phù hợp với loại hình hoạt động của cơ sở; có
các biện pháp về phòng cháy phù hợp với quy mô, t nh chất hoạt động của cơ sở; có
hệ thống báo cháy, chữa cháy, ngăn cháy phù hợp với t nh chất hoạt động của cơ sở;
có lực lượng, phương tiện và các điều iện hác đáp ứng yêu cầu về PCCC; có
phương án chữa cháy, thoát nạn, cứu người, cứu tài sản và chống cháy lan; bố tr
inh ph cho hoạt động PCCC; có hồ sơ theo dõi, quản lý hoạt động PCCC.
Tại Điều 7 Nghị định số 79

14 NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số

điều của Luật PCCC và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật PCCC quy định
cụ thể các điều iện an toàn về PCCC đối với cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ, đó
là: Có quy định, nội quy, biển cấm, biển báo, sơ đồ hoặc biển chỉ dẫn về PCCC,
thoát nạn phù hợp với đặc điểm và t nh chất hoạt động của cơ sở; có quy định và
phân công chức trách, nhiệm vụ về PCCC trong cơ sở; hệ thống điện, chống sét,
chống tĩnh điện; thiết bị sử dụng điện, sinh lửa, sinh nhiệt; việc sử dụng nguồn lửa,
nguồn nhiệt phải bảo đảm an toàn về PCCC; có quy trình ỹ thuật an toàn về PCCC
phù hợp với điều iện sản xuất, inh doanh, dịch vụ; có lực lượng PCCC cơ sở,
chuyên ngành được huấn luyện nghiệp vụ về PCCC và tổ chức thường trực sẵn sàng

chữa cháy đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ; có phương án chữa cháy, thoát nạn
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; có hệ thống giao thông, cấp nước, thông tin
liên lạc phục vụ chữa cháy, hệ thống báo cháy, chữa cháy, ngăn cháy, phương tiện
PCCC hác, phương tiện cứu người phù hợp với t nh chất, đặc điểm của cơ sở bảo
đảm về số lượng, chất lượng và hoạt động phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn ỹ
thuật về PCCC hoặc theo quy định của Bộ Công an; có văn bản thẩm duyệt, iểm
tra nghiệm thu về PCCC của cơ quan Cảnh sát PCCC đối với công trình quy định
tại Phụ lục IV ban hành èm theo Nghị định này; có hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt
động PCCC theo quy định.

9


Mặt hác, tại các quy chuẩn, tiêu chuẩn về PCCC còn quy định các điều iện
đảm bảo an toàn về PCCC, trang bị phương tiện PCCC đối với các loại hình công
trình và quy mô, t nh chất hoạt động cụ thể của từng cơ sở5. Đây là một trong những
điều iện để duy trì hoạt động của lực lượng PCCC cơ sở.
Như vậy, theo các quy định của pháp luật về PCCC thì các cơ sở hoạt động
trong KCN phải thành lập và duy trì đội PCCC cơ sở, trang bị phương tiện và tạo
điều iện để lực lượng này hoạt động hiệu quả, đây là một trong những điều iện
phải có để đảm bảo an toàn về PCCC tại cơ sở.
1.1.1. Về cơ cấu tổ chức
Tại hoản 3, Điều 3 Luật PCCC và tại hoản 1, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật PCCC đã định nghĩa “Cơ sở là nơi sản xuất, inh doanh, công
trình công cộng, trụ sở làm việc, hu chung cư và công trình độc lập hác theo danh
mục do Ch nh phủ quy định”. Như vậy, các công ty, doanh nghiệp đang hoạt động
sản xuất, inh doanh trong các KCN Bến Tre được gọi chung là “cơ sở”. Và người
đứng đầu các công ty, doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất, inh doanh trong các
KCN Bến Tre được gọi chung là “người đứng đầu cơ sở”.
Đồng thời, tại hoản 6, Điều 3 Luật PCCC và tại hoản 1, Điều 1 Luật sửa

đổi, bổ sung một số điều của Luật PCCC đã có định nghĩa “Đội PCCC cơ sở là tổ
chức gồm những người được giao nhiệm vụ PCCC tại cơ sở, hoạt động theo chế độ
chuyên trách hoặc hông chuyên trách.” Và Điều 44 Luật PCCC và hoản 5, Điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật PCCC đã quy định tại cơ sở phải
thành lập đội PCCC cơ sở. Đội PCCC cơ sở do người đứng đầu cơ quan, tổ chức
quyết định thành lập, quản lý. Và tại Điều 3 Nghị định số 79

14 NĐ-CP quy

định người đứng đầu cơ sở có trách nhiệm thành lập hoặc đề xuất thành lập đội
PCCC cơ sở và trực tiếp duy trì hoạt động theo chế độ chuyên trách hoặc hông
chuyên trách. Người đứng đầu cơ sở quy định tại khoản 3 Điều 44 Luật PCCC, có
trách nhiệm thành lập hoặc đề xuất thành lập và duy trì đội PCCC chuyên ngành
5

QCVN 06:2010/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình; TCVN
2622:1995 - PCCC cho nhà và công trình - Yêu cầu thiết kế; TCVN 3890:2009 - Phương tiện PCCC cho nhà
và công trình - Trang bị, bố tr , iểm tra, bảo dưỡng…

10


hoạt động theo chế độ chuyên trách. Chủ đầu tư cơ sở hạ tầng tại KCN, hu chế
xuất, hu công nghệ cao có trách nhiệm thành lập và trực tiếp duy trì hoạt động của
đội PCCC cơ sở hoạt động theo chế độ chuyên trách. Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức trực tiếp quản lý cơ sở có trách nhiệm quyết định thành lập, ban hành quy chế
hoạt động, bảo đảm inh ph , trang bị phương tiện và bảo đảm các điều iện để duy
trì hoạt động của đội PCCC cơ sở, đội PCCC chuyên ngành. Ngoài ra, tại khoản
Điều 15 Thông tư số 66/2014/TT-BCA quy định người đứng đầu cơ sở ra quyết
định bổ nhiệm đội trưởng, đội phó đội PCCC cơ sở.

Như vậy, tại cơ sở phải thành lập đội PCCC cơ sở, đội PCCC cơ sở do người
đứng đầu cơ sở quyết định thành lập, quản lý. Và có thể hiểu rằng, đội PCCC cơ sở
hay lực lượng PCCC cơ sở là tập hợp những người được người đứng đầu cơ sở
thành lập, quản lý và bảo đảm các điều iện duy trì hoạt động.
Mặt hác, Điều 15 Thông tư số 66

14 TT-BCA đã quy định về tổ chức,

biên chế của đội PCCC cơ sở hoạt động theo chế độ hông chuyên trách6, đó là:
Nếu tại cơ sở có dưới 1 người thường xuyên làm việc thì tất cả những người này
đều là thành viên đội PCCC cơ sở và do người lãnh đạo cơ sở chỉ huy, chỉ đạo; nếu
tại cơ sở có số lượng từ 10 người đến 5 người thường xuyên làm viên thì tổ chức
đội PCCC cơ sở tối thiểu 1 người, có 1 đội trưởng; trường hợp tại cơ sở có số
lượng trên 5 người đến 1

người thường xuyên làm việc thì đội PCCC cơ sở biên

chế tối thiểu 15 người, có 1 đội trưởng và 1 đội phó; trường hợp tại cơ sở thường
xuyên có trên 1

người làm việc thì đội PCCC cơ sở thành lập tối thiểu là 25

người, có 1 đội trưởng và

đội phó. Trong các trường hợp hác nếu cơ sở có

nhiều phân xưởng, bộ phận làm việc độc lập hoặc làm việc theo ca thì mỗi bộ phận,
phân xưởng, mỗi ca làm việc phải thành lập 01 tổ PCCC cơ sở số lượng tối thiểu từ
5 đến 9 người và do đội trưởng hoặc đội phó iêm tổ trưởng. Người đứng đầu cơ
sở ra quyết định bổ nhiệm đội trưởng, đội phó đội PCCC cơ sở.


6

Khoản , Điều 15 Thông tư số 66/2014/TT-BCA ngày 16/12/2014 của Bộ Công an.

11


Trường hợp nếu KCN, hu chế xuất có diện t ch từ 5 ha trở lên phải lập đội
PCCC chuyên ngành7. Biên chế của đội PCCC chuyên ngành phải bảo đảm yêu cầu
về PCCC của cơ sở và phù hợp với t nh chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ của
cơ sở đó. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý cơ sở xem xét, quyết
định về tổ chức, biên chế của đội PCCC chuyên ngành. Đội PCCC chuyên ngành
làm việc theo ca, bảo đảm thường trực 4 4 giờ trong ngày. Ban lãnh đạo đội gồm
có 1 đội trưởng và các đội phó giúp việc.
1.1.2. Về chế độ bồi dưỡng và huấn luyện
Với vai trò là lực lượng nòng cốt trong việc tổ chức công tác PCCC tại cơ sở
và chuẩn bị sẵn sàng về lực lượng, phương tiện để tham gia chữa cháy, CNCH khi
có cháy, nổ, sự cố, tai nạn xảy ra, lực lượng PCCC cơ sở là lực lượng đầu tiên và
trực tiếp thực hiện các hoạt động PCCC, CNCH tại cơ sở. Do đó, trình độ, năng lực,
chuyên môn nghiệp vụ và ý thức của lực lượng PCCC cơ sở cũng là những yếu tố
rất quan trọng, ảnh hưởng hông nhỏ đến hiệu quả hoạt động của lực lượng này.
Nếu cán bộ, đội viên các đội PCCC cơ sở có hiểu biết, có trình độ năng lực
chuyên môn nghiệp vụ về PCCC, CNCH và có ý thức tốt trong việc thực hiện công
tác PCCC cũng như các chức năng, nhiệm vụ của mình thì việc tiếp thu các iến
thức, ỹ năng về PCCC, CNCH sẽ tốt hơn, việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ
của lực lượng PCCC cơ sở cũng sẽ t ch cực hơn và đạt hiệu quả cao hơn.
Điều 46 Luật PCCC (sửa đổi, bổ sung năm

13) đã quy định về huấn luyện,


bồi dưỡng, chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ, điều động và chế độ, chính sách
đối với lực lượng PCCC cơ sở, đó là: Lực lượng PCCC cơ sở được huấn luyện, bồi
dưỡng nghiệp vụ về PCCC; chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ của cơ quan Cảnh sát PCCC; chịu sự điều động của cấp có thẩm quyền
để tham gia hoạt động PCCC; lực lượng PCCC cơ sở được hưởng chế độ, chính
sách trong thời gian huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ và khi trực tiếp chữa cháy;
Đội trưởng, Đội phó đội PCCC cơ sở được hưởng chế độ hỗ trợ thường xuyên.

7

Khoản 4, Điều 15 Thông tư số 66/2014/TT-BCA ngày 16/12/2014 của Bộ Công an.

12


Người ra quyết định thành lập đội PCCC cơ sở, chuyên ngành có trách
nhiệm duy trì hoạt động, định

ỳ hàng năm tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng

nghiệp vụ về PCCC, tổ chức phân loại chất lượng hoạt động của đội PCCC cơ
sở, chuyên ngành.
Điều 16 Thông tư số 66

14/TT-BCA quy định về đối tượng của công tác

huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ PCCC trong đó có lực lượng PCCC cơ sở. Và tại
Điều này cũng quy định về thời gian huấn luyện cũng như các trình tự, thủ tục cấp
giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ PCCC cho lực lượng PCCC cơ sở hi tham

gia huấn luyện và iểm tra đánh giá ết quả đạt yêu cầu.
Mặt hác, theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 83

17 NĐ-CP thì lực

lượng PCCC cơ sở còn phải được đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện, hướng dẫn iến
thức về CNCH. Đồng thời, tại điểm b, hoản 3 Điều này cũng quy định cụ thể về
thời gian bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ CNCH đối với lực lượng PCCC cơ sở và
tại Điều 7 Thông tư số 8/2018/TT-BCA đã quy định chương trình, nội dung bồi
dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ CNCH cho lực lực PCCC cơ sở.
Ngoài các văn bản quy phạm pháp luật nói trên thì hoạt động của lực lượng
PCCC cơ sở còn được điều chỉnh bởi các quy định về hoạt động PCCC tại các quy
chuẩn, tiêu chuẩn về PCCC có liên quan đến cơ sở, các quy định về công tác PCCC
của địa phương, nội quy, quy định về PCCC tại cơ sở.
1.2. Thực hiện pháp luật về tổ chức lực lượng phòng cháy và chữa cháy
cơ sở tại các khu công nghiệp Bến Tre
1.2.1. Về cơ cấu tổ chức
Tại hoản , Điều 3 Nghị định số 79

14 NĐ-CP đã quy định chủ đầu tư

cơ sở hạ tầng tại KCN, hu chế xuất, hu công nghệ cao có trách nhiệm thành lập
và trực tiếp duy trì hoạt động của đội PCCC cơ sở hoạt động theo chế độ chuyên
trách. Tuy nhiên, tại các KCN Bến Tre, chủ đầu tư cơ sở hạ tầng KCN chưa thành
lập các đội PCCC theo quy định như trên.
Đối với các cơ sở hoạt động trong
dẫn của lực lượng Cảnh sát PCCC, 1

KCN Bến Tre, với sự iểm tra, hướng


% người đứng đầu cơ sở (38 38 cơ sở) đã

thực hiện theo quy định việc thành lập các đội PCCC cơ sở, có quyết định thành lập,
13


phân công chức trách, nhiệm vụ cho đội PCCC cơ sở. Tổng số đội viên đội PCCC
cơ sở tại các KCN Bến Tre 1.698 người, thành viên đội PCCC cơ sở là nhân viên,
người lao động trong công ty, tại một số cơ sở còn bao gồm nhân viên của các công
ty cung cấp dịch vụ bảo vệ, đảm nhận nhiệm vụ bảo vệ, trực đảm bảo an toàn về
PCCC ngoài giờ làm việc, nhất là vào ban đêm, ngày nghỉ, ngày lễ. Đội trưởng đội
PCCC cơ sở thường là người phụ trách công tác nhân sự hoặc công tác an ninh, an
toàn tại cơ sở. Tuy có 1 % cơ sở đã thành lập đội PCCC cơ sở nhưng chỉ có 35 38
cơ sở, chiếm 9 ,1% đội PCCC cơ sở đảm bảo về số lượng đội viên, nguyên nhân
chủ yếu là do người đứng đầu cơ sở chưa quan tâm bổ sung ịp thời hi có thay đổi
về nhân sự, ngoài ra tâm lý sợ ảnh hưởng đến việc sản xuất, inh doanh cũng là một
nguyên nhân hiến người đứng đầu cơ sở tổ chức lực lượng PCCC cơ sở với số
lượng hông đảm bảo theo quy định. Người đứng đầu cơ sở chưa ý thức được hết
trách nhiệm của mình nên dẫn đến chưa có ý thức tổ chức tốt công tác PCCC trong
phạm vi quản lý của mình, trong đó có việc thành lập và đảm bảo các điều iện cho
lực lượng PCCC cơ sở thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật PCCC.
Ngoài ra, có 38 38 cơ sở (chiếm 1

%) chưa thành lập Ban chỉ đạo về công

tác PCCC với sự tham gia và chủ trì của Ban chỉ đạo là đại diện lãnh đạo cơ sở, dẫn
đến việc lãnh đạo cơ sở có quan tâm đến việc duy trì hoạt động của lực lượng
PCCC cơ sở và đảm bảo các điều iện về PCCC nhưng chưa thường xuyên. Việc
trang bị các phương tiện PCCC, CNCH tại chỗ cho lực lượng PCCC chưa đảm bảo
theo các quy định hiện hành, lực lượng PCCC cơ sở chưa được trang bị phương

tiện, dụng cụ bảo hộ và trang phục chữa cháy theo quy định tại Thông tư
56/2014/TT-BCA8 và Thông tư 48/2015/TT-BCA của Bộ Công an, các phương
tiện PCCC, CNCH tại cơ sở hi có sự cố, hư hỏng chưa được hắc phục, sửa chữa
ịp thời. Đồng thời, chế độ ch nh sách cho lực lượng PCCC cơ sở chưa được
người đứng đầu cơ sở quan tâm thực hiện đúng theo quy định 9 nên chưa động

8

Điều 5 Thông tư số 56 14 TT-BCA ngày 12/11/2014 của Bộ Công an.
Điều 35 Nghị định 79 14 NĐ-CP ngày 31/7/2104 của Chính phủ; Điều 31 Nghị định số 83
ngày 18 7 17 của Ch nh phủ.
9

17 NĐ-CP

14


viên, h ch lệ được các đội viên đội PCCC cơ sở t ch cực trong công tác PCCC
cũng như hoạt động CNCH tại cơ sở.
Bảng 1.1. Thống ê Đội PCCC hoạt động chuyên trách và Đội PCCC cơ sở
tại các C Bến Tre (tính đến tháng 6 2 18)10
Đội PCCC chuyên trách của KCN

Đội PCCC cơ sở

Số đội

Số
đội

viên

Số đội
viên đ
đƣợc
huấn
luyện
nghiệp
vụ
PCCC

Số đội

Số
đội
viên

Số đội viên
đ đƣợc
huấn
luyện
nghiệp vụ
PCCC

01 KCN An Hiệp

00

00


00

11

453

350

02 KCN Giao Long

00

00

00

27

1.245

1.212

Tổng cộng:

00

00

00


38

1.698

1.562

STT

Tên KCN

1.2.2. Về chế độ bồi dưỡng và huấn luyện
Công tác tổ chức huấn luyện nghiệp vụ định ỳ hàng năm cho lực lượng
PCCC cơ sở chưa được đảm bảo, các thành viên đội PCCC cơ sở tham gia chưa đầy
đủ. Hiệu quả trong công tác huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ chưa cao do nhiều cơ
sở giảm bớt thời lượng tập huấn theo quy định. Mặt hác, do vấn đề về inh ph nên
việc bố tr tài liệu, phương tiện phục vụ huấn luyện còn hạn chế, số lượt thực hành
của các đối tượng tham gia tập huấn chưa đảm bảo.
Các đội viên đội PCCC cơ sở chưa được quan tâm tạo điều iện tham gia đầy
đủ các lớp tập huấn nghiệp vụ về PCCC, đội viên đội PCCC cơ sở tham gia tập
huấn nghiệp vụ về PCCC theo hình thức luân phiên, có đội viên vài năm mới tham
gia tập huấn một lần, đối với đội viên mới bổ sung hoặc thay thế những đội viên cũ
đã nghỉ việc hoặc thôi hông tham gia lực lượng PCCC cơ sở thì chưa được cử
tham gia tập huấn nghiệp vụ về PCCC ịp thời. Kết quả qua hảo sát 38 38 cơ sở
10

Trích nguồn Thống kê của CS PCCC&CNCH Công an Bến Tre.

15



×