ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
LÊ CÔNG HÙNG
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Đà Nẵng - Năm 2018
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
LÊ CÔNG HÙNG
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60.31.01.05
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Bùi Quang Bình
Đà Nẵng - Năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng
đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Lê Công Hùng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Vấn đề cần thiết của đề tài..................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................3
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài............................................4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................ 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM............10
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM..............10
1.1.1. Khái niệm về việc làm và giải quyết việc làm............................10
1.1.2. Phân loại việc làm.......................................................................19
1.1.3. Đặc điểm của giải quyết việc làm cho thanh niên......................26
1.1.4. Ý nghĩa của việc giải quyết việc làm cho thanh niên.................27
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH
NIÊN...............................................................................................................28
1.2.1. Giải quyết việc làm mới cho thanh niên.....................................29
1.2.2. Kết nối thanh niên với các cơ sở sử dụng lao động....................30
1.2.3. Đào tạo, dạy nghề và xuất khẩu lao động cho thanh niên..........31
1.2.4. Chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên.......................... 33
1.3. CÁC NHÂN TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƢỞNG ĐẾN GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO THANH NIÊN.............................................................................34
1.3.1. Những nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội...34
1.3.2. Các chính sách của Đảng và Nhà nƣớc......................................34
1.3.3 Chính quyền, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội.................35
1.3.4 Bài học kinh nghiệm về giải quyết việc làm ở một số Thành phố
trên cả nƣớc.................................................................................................... 35
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1...............................................................................41
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
THANH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ....................................42
2.1. CÁC ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI ẢNH HƢỞNG ĐẾN
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN QUẬN CẨM LỆ..............42
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.......................................................................42
2.1.2. Đặc điểm kinh tế.........................................................................45
2.1.3 Đặc điểm xã hội...........................................................................46
2.1.4 Những thuận lợi, khó khăn trong giải quyết việc làm cho thanh
niên trên địa bàn quận Cẩm Lệ....................................................................... 48
2.2. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ............................................................................50
2.2.1. Khái quát về giải quyết việc làm thanh niên trong độ tuổi lao
động quận Cẩm Lệ, Thành phố Đà Nẵng........................................................50
2.2.2. Thực trạng giải quyết việc làm từ tạo việc làm mới cho thanh
niên..................................................................................................................53
2.2.3. Thực trạng giải quyết việc làm thông qua kết nối thanh niên với
các cơ sở sử dụng lao động............................................................................. 56
2.2.4. Thực trạng giải quyết việc làm thông qua đào tạo, dạy nghề, giới
thiệu việc làm và xuất khẩu lao động cho thanh niên..................................... 58
2.2.5. Tình hình thực hiện hiệu quả, đồng bộ các chính sách giải quyết
việc làm cho thanh niên.................................................................................. 61
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH
NIÊN QUẬN CẨM LỆ...................................................................................62
2.3.1 Những kết quả đạt đƣợc.............................................................. 62
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân..................................................65
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2...............................................................................71
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
ĐẨY MẠNH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN QUẬN
CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG...........................................................72
3.1. QUAN ĐIỂM VÀ PHƢƠNG HƢỚNG VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG..............72
3.1.1. Các quan điểm chung..................................................................72
3.1.2 Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội ở quận Cẩm Lệ và dự báo
nhu cầu về việc làm và giải quyết việc làm cho thanh niên............................74
3.1.3. Mục tiêu giải quyết việc làm đến năm 2020...............................78
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH
NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ ĐẾN NĂM 2020.........................78
3.2.1. Giải pháp tạo việc làm mới cho thanh niên................................ 78
3.2.2.Tăng cƣờng kết nối thanh niên với các cơ sở sử dụng lao động. 81
3.2.3. Hoàn thiện và đẩy mạnh việc đào tạo, dạy nghề cho thanh niên
quận Cẩm Lệ................................................................................................... 82
3.2.4. Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu................................................... 86
3.2.5. Các giải pháp khác......................................................................88
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3...............................................................................95
KẾT LUẬN....................................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO)
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CĐ
: Cao đẳng
CNH, HĐH
: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CNKT
: Công nhân kỹ thuật
CSDL
: Cơ sở dữ liệu
ĐH
: Đại học
KT
: Kinh tế Nhà nƣớc
LĐ
: Lao động
LLLĐ
: Lực lƣợng lao động
LĐTB&XH
: Lao động Thƣơng binh và Xã hội
TN
: Thanh niên
SL
: Số lƣợng
TCCN
: Trung cấp chuyên nghiệp
THCS
: Trung học cơ sở
THPT
: Trung học phổ thông
UBND
: Uỷ ban nhân dân
VHTT
: Văn hóa thông tin
TTGDTX HN&DN: Trung tâm giáo dục thƣờng xuyên hƣớng nghiệp
và dạy nghề
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
hiệu
Tên bảng
Trang
2.1. Diện tích đất nông nghiệp phân theo loại đất
44
2.2. Giá trị sản xuất trên địa bàn quận giai đoạn 2012 – 2016
45
2.3. Lực lƣợng lao động theo thành phần kinh tế
47
2.4. Danh sách các trƣờng thành lập mới giai đoạn 2012 - 2016
48
2.5. Thống kê lực lƣợng lao động quận Cẩm Lệ
50
2.6. Tỷ lệ lực lƣợng lao động thất nghiệp trong độ tuổi thanh niên
của quận Cẩm Lệ
51
2.7. Chất lƣợng lao động quận Cẩm Lệ giai đoạn 2012 -2016
52
2.8. Lực lƣợng lao động theo thành phần kinh tế
53
2.9. Tình hình tạo việc làm mới cho thanh niên
54
2.10. Cơ cấu việc làm mới cho thanh niên theo ngành
55
2.11. Số dự án cho thanh niên vay giải quyết việc làm
56
2.12. Việc làm cho thanh niên nhờ kết nối
57
2.13. Số việc làm thanh niên nhờ xuất khẩu lao động
61
1
MỞ ĐẦU
1. Vấn đề cần thiết của đề tài
Giải quyết việc làm là một trong những chính sách quan trọng đối với
mọi quốc gia, đặc biệt là các nƣớc đang phát triển có lực lƣợng lao động lớn
nhƣ Việt Nam. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề trên, Đảng và Nhà
nƣớc đã đề ra nhiều chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách thiết thực, hiệu quả
nhằm phát huy tối đa nội lực, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, chuyển
đổi cơ cấu lao động đáp ứng yêu cầu của quá trình hiện đại hóa trong giai
đoạn hiện nay của đất nƣớc. Qua đó, giải quyết nhiều việc làm cho ngƣời lao
động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, cải thiện đời sống, phát huy lợi thế để hội nhập,
xây dựng đất nƣớc dân chủ, văn minh.
Cũng nhƣ các tỉnh thành khác trên cả nƣớc, thành phố Đà Nẵng trong
những năm qua đã có nhiều chính sách đổi mới nhằm giải quyết bài toán về
lao động và định hƣớng nghề nghiệp cho xã hội, trong đó lực lƣợng thanh
niên đƣợc đặt lên hàng đầu với nhiều chính sách hỗ trợ nhƣ: hỗ trợ vay vốn,
thành lập vƣờn ƣơm doanh nghiệp, mở phiên chợ việc làm…Nhờ đó, thành
phố Đà Nẵng đã có những phát triển mạnh trên nhiều lĩnh vực, đáp ứng đƣợc
nhu cầu hiện nay của xã hội góp phần vào sự phát triển chung cho cả nƣớc.
Quận Cẩm Lệ đƣợc thành lập ngày 5 tháng 8 năm 2005, là một Quận trẻ
nhất của thành phố Đà Nẵng. Quận đƣợc chia tách từ 1 phƣờng Khuê Trung
của quận Hải Châu và 3 xã huyện Hòa Vang. Qua hơn 10 năm hình thành phát
triển Cẩm Lệ đã vƣơn mình phát triển với tộc độ tăng trƣởng bình quân tăng
14%/ năm, với đó tốc độ đô thị hóa đƣợc đánh giá là rất nhanh với nhiều khu
đô thị đƣợc hình thành nhƣ: khu đô thị Hòa Xuân, khu đô thị Phƣớc Lý và
nhiều công trình trọng điểm của thành phố đƣợc triển khai; Đó là một quy
luật tất yếu mang lại cuộc sống văn minh – hiện đại. Song, đằng sau những
biến đổi tích cực đó còn nhiều vấn đề đặt ra cần đƣợc giải quyết; mà trong đó
2
giải quyết việc làm cho thanh niên luôn đƣợc cả hệ thống chính trị của Quận
quan tâm, triển khai với nhiều biện pháp. Tuy nhiên, so với nhu cầu thực tế
hiện nay giải quyết việc làm cho thanh niên vẫn còn nhiều vấn đề nhƣ: tỷ lệ
thất nghiệp trong thanh niên trên địa bàn quận vẫn còn ở mức cao, thiếu hỗ trợ
thông tin trong tìm kiếm việc làm cho thanh niên, chƣa có cơ chế riêng và
chuyển đổi ngành nghề cho lực lƣợng thanh niên trong vùng giải tỏa. Chính
vì vậy, để có những chính sách nhằm giúp cho thanh niên có cơ hội trong tìm
kiếm việc làm là nhiệm vụ hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay; điều
đó sẽ góp phần rất lớn trong việc an sinh xã hội và phát triển kinh tế tại địa
phƣơng. Với lý do đó, tôi chọn đề tài “Giải quyết việc làm cho thanh niên
trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng” để làm luận văn nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là góp phần làm rõ những vấn đề thực tiễn và lý
luận của việc làm, giải quyết việc làm cho thanh niên trong điều kiện kinh tế
thị trƣờng ở thành phố Đà Nẵng nói chung và quận Cẩm Lệ nói riêng. Trên cơ
sở đó, đề xuất những giải pháp giải quyết việc làm mới cho thanh niên trên
địa bàn quận Cẩm Lệ.
Đạt đƣợc mục tiêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra:
+ Hệ thống những vấn đề lý luận về giải quyết việc làm cho lao động
+ Phân tích thực trạng giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn
quận Cẩm Lệ giai đoạn 2012 - 2016, chỉ ra những mặt làm đƣợc, làm tốt và
những vấn đề còn tồn tại.
+ Đề xuất giải pháp giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn quận
Cẩm Lệ giai đoạn từ nay đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến giải
3
quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn quận Cẩm Lệ.
3.2 Phạm vị nghiên cứu
Về nội dung luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề giải quyết việc làm
cho thanh niên.
Không gian: Quận Cẩm Lệ
Thời gian: nghiên cứu trong giai đoạn 2012 – 2016 và đề xuất các giải
pháp giải quyết việc làm cho thanh niên đến năm 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
+ Phƣơng pháp phân tích thực chứng, phân tích chuẩn tắc;
+ Hệ thống hoá, phân tích các tài liệu tham khảo và các kết quả nghiên
cứu của các đề tài đã đƣợc công bố;
+ Điều tra xã hội học và tổng hợp, phân tích các kết quả điều tra;
+ Nghiên cứu khảo sát tại cơ sở.
Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Phân tích nghiên cứu các
lý luận và tài liệu khác nhau bằng cách phân tích chúng thành từng bộ phận để
tìm hiểu sâu hơn các đối tƣợng công việc. Phƣơng pháp tổng hợp lý thuyết là
liên kết từng chi tiết, từng bộ phận thông tin đã đƣợc phân tích để tạo thành
một hệ thông lý thuyết mới đầy đủ về việc làm và công tác giải quyết việc làm
cho thanh niên.
Phương pháp hệ thống hóa: Là sắp xếp các thông tin thu thập đƣợc
thành một hệ thống dễ hiểu, dễ tiếp cận và đầy đủ hơn.
Phương pháp lịch sử: Là phƣơng pháp nghiên cứu bằng cách phân tích
các số liệu, hiện tƣợng qua các năm trong quá khứ để phát hiện bản chất và
quy luật của việc thất nghiệp, nguồn việc làm theo các hiện tƣợng kinh tế, xã
hội.
Phương pháp chuyên gia: Sử dụng những nghiên cứu, thực chứng của
các chuyên gia về giải quyết việc làm cho thanh niên và trao đổi với một số
4
chuyên gia có nghiên cứu và hiểu biết về lĩnh vực này nhƣ cán bộ phòng Lao
động Thƣơng binh và Xã hội, phòng Nội vụ, Quận đoàn, phòng Công tác
thanh niên thuộc Sở Nội vụ thành phố…
Phương pháp Thống kê mô tả: Là phƣơng pháp thu thập số liệu, tóm tắt,
trình bày, tính toán và mô tả các đặc trƣng khác nhau để nghiên cứu các hiện
tƣợng kinh tế xã hội. Từ đó vận dụng phƣơng pháp này để phân tích thực
trạng việc làm, giải quyết việc làm cho thanh niên quận Cẩm Lệ
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Nhằm tìm ra những số liệu chính
xác, có nguồn gốc, phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu của đề tài đƣợc cụ thể
và chính xác hơn.
Phương pháp đánh giá: Là việc đƣa ra nhận định và tổng hợp nhận định
sau khi phân tích các số liệu thống kê thu đƣợc và điều tra bằng cách đối
chiếu và so sánh.
Phương pháp thực chứng: Là phƣơng pháp phân tích và lý giải khách
quan về các vấn đề kinh tế, xã hội, từ đó có thể phỏng đoán đƣa ra đƣợc các
chính sách khác nhau của chính phủ, phản ứng khi thực thi và hiệu quả có thể
của các chính sách này trên phƣơng diên việc làm và tạo việc làm cho thanh
niên.
Số liệu thu thập từ Niên giám thống kê của Chi cục Thống kê quận Cẩm
Lệ, các báo cáo của phòng Lao động thƣơng binh và xã hội, Đoàn thanh niên,
Ngân hàng chính sách và xã hộ, phòng Giáo dục và Đào tạo quận Cẩm Lệ từ
năm 2012 đến 2016 và từ biểu tổng hợp cơ sở dữ liệu thị trƣờng lao động phần cung lao động thành phố Đà Nẵng của Sở LĐ-TB&XH thành phố Đà
Nẵng có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn góp phần hệ thống hóa các cơ sở lý luận, phân tích và làm rõ
những vấn đề cơ bản về việc làm, giải quyết việc làm cho thanh niên.
5
Đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho thanh niên trên địa bàn quận
Cẩm Lệ, giai đoạn 2012 - 2016.
Đề xuất giải pháp nhằm giải quyết việc làm hiệu quả cho thanh niên trên
địa bàn quận Cẩm Lệ đến năm 2020.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Nghiên cứu vấn đề giải quyết việc làm việc làm và tạo việc làm đƣợc
nhiều cơ quan và tác giả thực hiện dƣới nhiều góc độ khác nhau. Trong đó có
thể kể đến những tài liệu sau:
Giáo trình Kinh tế lao động của TSKH. Phạm Đức Chính(2008) [5],
Trƣờng ĐH Kinh tế Luật, Đai học Quốc gia TP.HCM Tác giả đã làm rõ
những khái niệm về lao động và nguồn lao động, việc làm, thất nghiệp, tiền
lƣơng, những vấn đề lý thuyết và thực tế quan hệ lao động, đƣợc nghiên cứu
theo quan điểm bản chất xuất hiện, đánh giá giá trị và ảnh hƣởng của chúng
đến kết quả hoạt động. Quản lý các quan hệ lao động trong xã hội hƣớng đến
việc điều tiết giá cả sức lao động thông qua xác lập luật lao động, ảnh hƣởng
đến việc làm đảm bảo quan hệ của các bên liên quan.
Nghiên cứu của TS.Nguyễn Hữu Dũng [8] về “Chính sách giải quyết việc
làm ở Việt Nam”.Nghiên cứu đi sâu phân tích mốc thời gian là những năm cuối
thế kỷ 20 đã đề ra các chính sách giải quyết việc làm trong nền kinh tế. Tác giả
đã trình bày tổng quát về phƣơng pháp tiếp cận và các phƣơng pháp luận về
chính sách việc làm, nêu ra rõ thực trạng vấn đề việc làm ở Việt Nam hiện nay.
Từ đó khuyến nghị định hƣớng một số chính sách cụ thể về việc làm trong thời
kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tuy vậy, hạn chế của nghiên cứu này là chƣa
đi sâu nghiên cứu về vấn đề giải quyết việc làm cho đối tƣợng thanh niên.
Luận án của tác giả Ngô Quỳnh An [1]“Tăng cường khả năng tự tạo
việc làm cho thanh niên Việt Nam”. Luận án đã đề ra các giải pháp để tăng
khả năng tự tạo việc làm cho thanh niên và hệ thống hoá và bổ sung cơ sở lý
6
luận nghiên cứu về tự tạo việc làm nói chung, tự tạo việc làm của thanh niên nói
riêng và các yếu tố ảnh hƣởng thông qua xây dựng lần đầu tiên khái niệm sâu và
đầy đủ về “tự tạo việc làm”, “khả năng tự tạo việc làm” và “tăng cƣờng khả
năng tự tạo việc làm”. Mặc dù vậy, nghiên cứu vẫn chƣa chỉ rõ biện pháp tự tạo
việc làm đối với đối tƣợng thanh niên khu vực thành thị, thanh niên khu vực
nông thôn tự tạo việc làm phù hợp với đặc điểm vùng, miền.
Nghiên cứu của tác giả Lƣu Bích Ngọc (2011)[11]: “Giải quyết việc làm
cho lao động nữ ở tỉnh Quảng Nam”. Nghiên cứu này giúp hệ thống hóa một
số vấn đề lý luận về việc làm, giải quyết việc làm cho lao động nữ, đi sâu
phân tích thực trạng và đề xuất các chính sách giải quyết việc làm cho lao
động nữ ở địa phƣơng làm việc của tác giả, tỉnh Quảng Nam. Nêu ra đƣợc
tầm quan trọng của việc làm đối với đối tƣợng nữ giới, vai trò của nó đối với
sự phát triển kinh tế xã hội trong tình hình hiện nay. Tuy nhiên, công trình này
phần lớn tập trung chủ yếu giải quyết việc làm cho lao động nữ ở khu vực
nông thôn và thành thị và vẫn chƣa đề cập riêng vấn đề giải quyết việc làm
cho đối tƣợng có những nét đặc thù riêng là thanh niên.
Trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thanh Huyền (2015) về “Tạo
việc làm cho ngƣời lao động huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang”, tác giả hệ
thống hóa đƣợc khuôn khổ lý luận và có thể vận dụng vào bối cảnh nền kinh
tế huyện Yên Dũng trong quá trình hội nhập kinh tế,chuyển đổi cơ cấu kinh
tế. Đặc biệt là tình hình tạo việc làm trong lĩnh vực công nghiệp, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, thu hút lao động từ nông nghiệp nông thôn sang công nghiệp.
Ðồng thời, tác giả cũng đã phát hiện ra những hạn chế trong các chính sách
tạo việc làm của huyện, ví dụ nhƣ trong phát triển các doanh nghiệp để tạo ra
việc làm tốt hơn; quy mô xuất khẩu lao dộng vẫn còn thấp, thị truờng lao
động chƣa linh hoạt, vẫn chƣa góp phần thúc đẩy đuợc việc hỗ trợ các thông
tin về việc làm cho nguời lao động, chất luợng đào tạo nghề chƣa đáp ứng
7
đuợc với yêu cầu phát triển của thị trƣờng lao động.
Nghiên cứu của tác giả Lê Thị Hồng Phƣợng (2012)[9] về “Giải quyết
việc làm cho thanh niên tại khu kinh tế Vũng Áng huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà
Tĩnh” đã làm rõ những vấn đề lý luận về việc làm, các nhân tố ảnh hƣởng đến
việc làm của thanh niên trong thời gian tới cũng nhƣ xu hƣớng phát triển việc
làm của thanh niên làm tiền đề quan trọng cho việc vạch ra giải pháp giải
quyết vấn đề. Tác giả cũng tiến hành khảo sát phân tích các đặc điểm kết cấu
của nguồn lao động thanh niên trên địa bàn, đƣa ra cách nhìn nhận và đánh
giá của tác giả về vấn đề này, tìm hiểu những nguyên nhân tồn tại làm cơ sở
để đƣa ra giải pháp có tính khả thi nhất. Nghiên cứu dựa trên một số căn cứ
khoa học nhƣ: Căn cứ kết quả điều tra khảo sát, quan điểm giải quyết việc
làm của địa phƣơng, lắng nghe nguyện vọng của thanh niên để vạch ra
phƣơng hƣớng cụ thể, xây dựng hệ thống giải pháp với mục đích giải quyết
việc làm cho thanh niên.
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Ngọc Chinh và cộng sự Phạm Thị Ngọc
Kim (2008) [6] về “Mô hình dạy nghề thổ cẩm và tạo việc làm cho thanh niên
huyện miền núi Ba Tơ, Quảng Ngãi” đã xây dựng mô hình “Dạy nghề và tạo
việc làm (thổ cẩm)” nhằm mục tiêu sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho thanh
niên, xóa đói giảm nghèo, làm cho kinh tế địa phƣơng phát triển. Nghiên cứu đã
thành công rút ra 6 biện pháp nâng cao chất lƣợng dạy nghề và tạo việc làm cho
thanh niên huyện Ba Tơ là: (i) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao
nhận thức về ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng của công tác dạy nghề;
(ii) Đổi mới công tác dạy nghề ở các trung tâm; (iii)Tăng cƣờng vai trò của
công tác dạy nghề với việc giải quyết việc làm cho thanh niên; (iv)Nghiên cứu
thị trƣờng với việc tiêu thụ sản phẩm; (v) Liên kết giữa các trung tâm dạy nghề
với các đơn vị sản xuất (doanh nghiệp); (vi) Sự phối hợp, gắn kết giữa các địa
phƣơng với các trung tâm dạy nghề.
8
Nghiên cứu của Đặng Thị Hoài Linh [10] về “Giải pháp đào tạo nghề
cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố
Đà Nẵng”, tác giả chỉ ra đƣợc nguyên nhân và tồn tại hạn chế cụ thể khi đi
vào thực tiễn giải quyết tình trạng thất nghiệp sau khi thu hồi đất. Nghiên cứu
cũng đề ra các nhóm giải pháp chủ yếu để nâng cao việc đào tạo nghề cho lao
động. Các nhóm giải pháp này bao gồm: Hoàn thiện cơ chế chính sách về đào
tạo nghề; Hoàn thiện các nội dung về đào tạo nghề; Các nhóm giải pháp đối
với ngƣời lao động; Phát triển hệ thống các cơ sở đào tạo nghề, nâng cao
năng lực cán bộ đào tạo, nâng cao vai trò của quản lý nhà nƣớc trong đào tạo
nghề… Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ giới hạn trong lao động thuộc diện thu
hồi đất với chủ yếu là nghề làm nông.
Tại Đà Nẵng, đã có những bài viết, tham luận, đề án về việc làm và tạo việc
làm cho ngƣời lao động nhƣ bài viết của tác giả Lê Minh Hùng đăng trên tạp chí
Lao động và xã hội số 26, tháng 4/2005 có tựa đề “Đà Nẵng nỗ lực chuyển đổi
ngành nghề, giải quyết việc làm cho lao động diện giao đất”; Đề án “Giải quyết
việc làm cho người lao động trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2012 –
2015”(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2644/QĐ-UBND ngày 09 tháng 4 năm
2012 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng). Đề án Quy hoạch phát triển
tổng thể kinh tế - xã hội quận Cẩm Lệ đến năm 2020.
Hầu hết các công trình nghiên cứu đã đƣợc công bố chủ yếu tập trung
nghiên cứu vấn đề việc làm, đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho ngƣời lao
động nói chung. Giá trị lớn nhất của những nghiên cứu này là phân tích thực
trạng và từ đó đề xuất ra những giải pháp phù hợp với thực tiễn nhằm giải
quyết các vấn đề có liên quan đến tạo việc làm và đào tạo nghề cho ngƣời lao
động, chƣa có nghiên cứu nào đi sâu phân tích thực trạng việc làm và tạo việc
làm cho đối tƣợng thanh niên trên địa bàn quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng.
Nghiên cứu các công trình đã công bố, tác giả cũng tham khảo, nắm bắt đƣợc
9
nhiều vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận và thực tiễn rất có giá trị đối với đề tài
của mình. Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc những vấn đề đƣợc nghiên cứu từ
các công trình khoa học trên, kết hợp với việc tìm hiểu tình hình thực tế trên
địa bàn quận Cẩm Lệ, tôi có thể rút ra và kiến nghị những giải pháp giải quyết
việc làm cho thanh niên trên địa bàn quận Cẩm Lệ.
10
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
1.1.1. Khái niệm về việc làm và giải quyết việc làm
a. Khái niệm việc làm
Ngày nay, việc làm, thiếu việc làm, thất nghiệp là một trong những vấn
đề có tính chất toàn cầu, là mối quan tâm của hầu hết các quốc gia, bởi nó ảnh
hƣởng trực tiếp đến sự phát triển của một đất nƣớc. Giảm tỉ lệ thất nghiệp,
tăng việc làm là một trong những biện pháp quan trọng để từng bƣớc ổn định
và nâng cao đời sống nhân dân, đảm bảo phát triển bền vững. Đặc biệt đối với
Việt Nam, một đất nƣớc có tốc độ tăng dân số nhanh, nguồn lao động dồi dào,
trong khi tốc độ tăng trƣởng kinh tế, giải quyết việc làm làm bị hạn chế do tƣ
liệu sản xuất còn thấp, khả năng cung về vốn chƣa cao.
Về mặt bản chất, việc làm là quan hệ sáng tạo, tích cực của chủ thể việc
làm với hoạt động sống của mình, với ý nghĩa, nội dung và mục đích đặt ra.
Tuỳ thuộc vào từng không gian, thời điểm và từng chủ thể có cách tiếp cận
vấn đề, đƣa ra các khái niệm khác nhau về việc làm.
Việc làm là một phạm trù tổng hợp liên kết các quá trình xã hội, kinh tế và
nhân khẩu; nó thuộc loại vấn đề chủ yếu nhất của toàn bộ đời sống xã hội. Hiện
nay, trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng, khái niệm “việc làm” và “thị
trường lao động” không hiếm khi bị đồng nhất với nhau. Hệ thống việc làm
đƣợc đƣa thêm hàng loạt chức năng không đúng là tính chất của nó, còn thị
trƣờng lao động đƣợc tăng thêm tính chất tổng hợp. Khái niệm việc làm và khái
niệm lao động có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nhƣng về bản chất chúng không
hoàn toàn giống nhau. Việc làm không phải là hoạt động mà là những quan hệ xã
hội giữa con ngƣời và con ngƣời, mà trƣớc hết là những quan hệ kinh tế và pháp
lý về việc đƣa ngƣời lao động vào hợp tác lao động cụ thể làm
11
việc xác định ở một chỗ. Về hoạt động lao động, đầu tiên đó là một quá trình,
còn việc làm là tài sản của chủ thể mà bằng cách nào đấy đƣợc đƣa vào (hay
là loại trừ ra) từ quá trình đó. Việc làm thể hiện mối tƣơng quan giữa tƣ liệu
sản xuất và sức lao động dƣới góc độ kinh tế, và trong quá trình sản xuất là
giữa yếu tố vật chất và yếu tố con ngƣời. Việc làm gắn với quá trình giảm sự
nghèo khổ của ngƣời lao động, tăng thu nhập, đồng thời không đi ngƣợc lại
với lợi ích cộng đồng mà pháp luật quy định. Hay nói cách khác, việc làm là
những công việc, hoạt động có ích, không bị pháp luật cấm và mang lại thu
nhập cho bản thân hoặc tạo điều kiện để tăng thu nhập cho các thành viên
trong gia đình, đóng góp một phần cho xã hội.
Sônhin và Grincốp, các nhà kinh tế của Liên xô lại cho rằng “việc làm là
sự tham gia của ngƣời có khả năng lao động vào một hoạt động xã hội có ích
trong học tập, trong công việc nội trợ, trong khu vực xã hội hoá của sản xuất,
trong kinh tế phụ của các nông trang viên”. Với khái niệm này thì những
ngƣời còn đang đi học, đang tham gia hoạt động trong các lực lƣợng vũ trang,
những ngƣời nội trợ đều coi là ngƣời có việc làm. Ngày nay, ở Liên Bang
Nga khái niệm này đƣợc quy định rõ trong Bộ Luật Việc làm của dân cƣ Liên
bang Nga nhƣ sau: “việc làm là hoạt động của công dân nhằm thoả mãn
những nhu cầu xã hội và của cá nhân, đem đến cho họ thu nhập và không bị
pháp luật Liên bang ngăn cấm”.
Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), khái niệm việc làm chỉ đề cập đến
trong mối quan hệ với lực lƣợng lao động. Khi đó, việc làm đƣợc phân thành hai
loại: Có trả công (những ngƣời làm thuê, học việc...) và không đƣợc trả công
nhƣng vẫn có thu nhập (những ngƣời nhƣ giới chủ làm kinh tế gia đình...). Vì
vậy, “việc làm có thể đƣợc định nghĩa nhƣ một tình trạng trong đó có sự trả công
bằng hiện vật hoặc tiền, do có một sự tham gia tích cực, có tính chất cá nhân và
trực tiếp vào nỗ lực sản xuất”. Theo khái niệm này, ngƣời có
12
việc làm là ngƣời làm việc gì đó để đƣợc trả công, tham gia vào các hoạt
động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích, lợi nhuận đƣợc thanh toán
bằng tiền hoặc hiện vật, hay vì thu nhập của gia đình (không đƣợc nhận tiền
công hay hiện vật). Khái niệm này đã đƣợc chính thức nêu tại (ILO.1993) Hội
nghị quốc tế lần thứ 13 của nhà thống kê lao động và đã đƣợc áp dụng ở
nhiều nƣớc. Tuy nhiên, quan niệm này mang nghĩa rất rộng, bao trùm mọi
hoạt động lao động của con ngƣời. Với quan niệm trên, có rất nhiều ngƣời sẽ
thuộc diện có việc làm trong thời đại ngày nay, bao gồm: những hoạt động
mang tính phi pháp và những hoạt động mang tính hợp pháp hay là những
hoạt động lao động của con ngƣời vi phạm pháp luật hoặc bị cho là bị ngăn
cấm ở một số nƣớc và vi phạm đạo đức xã hội. Ví dụ, việc buôn bán heroin,
mại dâm,... ở các nƣớc nhƣ Colombia, Hà Lan thì không cấm, nhƣng những
hoạt động này bị cấm ở các nƣớc khác, đặc biệt là các nƣớc Châu Á nhƣ:
Trung Quốc, Việt Nam,...Do vậy, khái niệm trên chỉ mang tính khái quát, là cơ
sở nghiên cứu vấn đề chung cho các nƣớc trên thế giới.
Trong thời kỳ tập trung bao cấp ở nƣớc ta, Nhà nƣớc đã đứng ra giải
quyết việc làm, trực tiếp quản lý nguồn lao động kể từ khâu phân bổ, đào tạo
đến việc sử dụng đãi ngộ đối với ngƣời lao động thực hiện theo chỉ tiêu pháp
lệnh. Trong giai đoạn này, những khái niệm về lao động dƣ thừa, thiếu việc
làm, việc làm không đầy đủ... hầu nhƣ không đƣợc biết đến. Còn trong nền
kinh tế quốc dân khái niệm “thất nghiệp” dƣờng nhƣ là điều cấm kị nói tới
dƣới bất kỳ hình thức nào, xu hƣớng quốc doanh hoá đƣợc coi là một điều tất
yếu. Hƣớng phấn đấu của mọi cơ sở sản xuất kinh doanh là chuyển nhanh vào
khu vực quốc doanh, đối với mỗi công dân là vào đội ngũ viên chức nhà
nƣớc. Do đó việc làm và ngƣời có việc làm đƣợc xã hội trân trọng và thừa
nhận là những ngƣời làm việc trong thành phần kinh tế tập thể, kinh tế quốc
doanh và khu vực Nhà nƣớc.
13
Khi nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của nhà
nƣớc, chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, quan điểm về việc
làm đƣợc hiểu là hoạt động lao động không bị pháp luật ngăn cấm tạo thu
nhập hoặc tạo ra điều kiện cho các thành viên trong hộ gia đình có thêm thu
nhập. Điều này đƣợc quy định trong Điều 13 của Bộ luật Lao động và cũng
phù hợp với các nhìn nhận và phân tích của Nhà nƣớc ta: “Mọi hoạt động lao
động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật ngăn cấm đều đƣợc thừa nhận
là việc làm” 30, tr.13.
Bộ luật Lao động Việt Nam chỉ ra khái niệm việc làm đƣợc cụ thể hoá,
có thể hiểu dƣới ba dạng hoạt động sau:
+ Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lƣơng bằng hiện vật hoặc
tiền mặt.
+ Làm các công việc để thu lợi cá nhân cho bản thân.
+ Làm các công việc cho hộ gia đình mình nhƣng không đƣợc trả thù lao
dƣới hình thức tiền công, tiền lƣơng cho công việc đó.
Theo quan niệm trên, để coi một hoạt động là việc làm có hai tiêu thức
cần thõa mãn:
Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho ngƣời lao động
và cho các thành viên trong gia đình. Điều này nhấn mạnh tiêu thức tạo ra thu
nhập của việc làm và chỉ rõ tính hữu ích.
Thứ hai, hoạt động đó không bị pháp luật ngăn cấm. Quan niệm đã rõ ràng
hơn so với quan niệm của tổ chức lao động quốc tế ILO, điều này chỉ rõ tính
pháp lý của việc làm. Trong quá trình phát triển nền kinh tế nhiều thành phần,
hoạt động có ích không giới hạn về ngành nghề, phạm vi và hoàn toàn phù hợp
với sự phát triển của thị trƣờng lao động ở Việt Nam. Ngƣời lao động hợp pháp
ngày nay đƣợc đặt vào vị trí chủ thể, có quyền tự do liên kết kinh doanh, tự do
hành nghề, tự do thuê mƣớn lao động, tự do tìm kiếm việc làm
14
trong khuôn khổ của pháp luật, không bị phân biệt đối xử dù làm việc trong
hay ngoài khu vực Nhà nƣớc. Điều này khẳng định tính chất pháp lý trong
hoạt động của ngƣời lao động thuộc khu vực ngoài Nhà nƣớc và các khu vực
phi chính thức.
Hai điều kiện đó có quan hệ chặt chẽ với nhau và là điều kiện cần và đủ
để một hoạt động lao động đƣợc thừa nhận là việc làm. Nếu một hoạt động vi
phạm pháp luật và tạo ra thu nhập nhƣ trộm cắp, buôn bán ma tuý, mại dâm...
thì không đƣợc thừa nhận là việc làm. Mặt khác một hoạt động không tạo ra
thu nhập nhƣng hợp pháp và có ích cũng không đƣợc thừa nhận là việc làm.
Nhận thức về giải quyết việc làm và việc làm đã có sự chuyển biến căn
bản. Quan niệm giải quyết việc làm là trách nhiệm của Nhà nƣớc, doanh
nghiệp, xã hội và của chính bản thân ngƣời lao động đã thay thế quan niệm
phổ biến là Nhà nƣớc chịu trách nhiệm giải quyết việc làm và bố trí việc làm
cho ngƣời lao động trƣớc đó. Sự thay đổi quan niệm này phù hợp với nền
kinh tế thị trƣờng, coi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị
pháp luật cấm đều đƣợc thừa nhận là việc làm, có vai trò quan trọng trong
thúc đẩy tạo mở việc làm và phát triển thị trƣờng lao động, giải phóng sức lao
động ở nƣớc ta.
Quan niệm về việc làm nêu trên mặc dù mang tính khái quát cao, tuy
nhiên vẫn còn một số hạn chế cụ thể là:
Thứ nhất, mỗi quốc gia và mỗi thời kỳ, xét trên phạm vi rộng thì tính
hợp pháp của một hoạt động lao động đƣợc thừa nhận là việc làm tuỳ thuộc
vào luật pháp. Có hoạt động là việc làm ở nƣớc này nhƣng lại không đƣợc
thừa nhận là việc làm ở nƣớc khác.
Thứ hai, không phải mọi hoạt động mặc dù góp phần làm giảm chi tiêu
cho gia đình thay vì thuê ngƣời làm công là có ích và cần thiết cho xã hội và
gia đình đều tạo ra thu nhập.
15
Trạng thái phù hợp đƣợc thể hiện thông qua quan hệ tỉ lệ giữa chi phí
ban đầu (C) nhƣ máy móc, nhà xƣởng, nguyên vật liệu, thiết bị,...và chi phí
về sức lao động (V). Quan hệ tỉ lệ biểu diễn sự kết hợp giữa sức lao động với
trình độ công nghệ sản xuất. Khi công nghệ thay đổi thì sự kết hợp đó cũng
thay đổi theo, có thể công nghệ sử dụng nhiều sức lao động hoặc công nghệ sử
dụng nhiều vốn. Chẳng hạn, một đơn vị chi phí ban đầu về tƣ liệu sản cuất,
vốn có thể kết hợp với nhiều đơn vị sức lao động trong điều kiện kỹ thuật thủ
công. Còn trong điều kiện tự động hoá, sản xuất theo dây chuyền hiện đại thì
chi phí về thiết bị, vốn, công nghệ rất cao, nhƣng chỉ đòi hỏi sức lao động với
tỉ lệ thấp. Do đó, lựa chọn phƣơng án phù hợp để có thể giải quyết việc làm
cho ngƣời lao động còn tuỳ từng điều kiện cụ thể.
Hiện nay, quan hệ tỉ lệ giữa C và V thƣờng xuyên biến đổi theo các dạng
khác nhau trong điều kiện của tiến bộ khoa học kỹ thuật và sự áp dụng các
thành tựu của khoa học công nghệ vào sản xuất mạnh mẽ.
- Sự phù hợp giữa chi phí ban đầu và sức lao động có nghĩa là mọi ngƣời
có nhu cầu làm việc, có khả năng lao động đều có việc làm. Nếu chỉ xem xét trên
phƣơng diện sử dụng hết thời gian lao động có nghĩa là việc làm đầy đủ. Ta có
khái niệm việc làm hợp lý trong trƣờng hợp sự phù hợp của mối quan hệ này cho
phép sử dụng triệt để tiềm năng về vốn, tƣ liệu sản xuất và sức lao động.
Sự không phù hợp giữa sức lao động và chi phí ban đầu sẽ dẫn đến thiếu
nguồn nhân lực tức thiếu việc làm và thất nghiệp.
Từ những phân tích trên, trong luận văn này, tác giả đồng tình với khái
niệm việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và
những điều kiện cần thiết (vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ...) để sử dụng sức
lao động đó. Trên cơ sở này sẽ hình thành các dạng việc làm cũng nhƣ phân
tích các nhân tố ảnh hƣớng đến hỗ trợ giải quyết việc làm.
16
b. Khái niệm giải quyết việc làm
Theo khái niệm việc làm nêu ở phần trên, việc làm là phạm trù để chỉ
những điều kiện cần thiết (vốn, tƣ liệu sản xuất, công nghệ...) và những trạng
thái phù hợp giữa sức lao động để sử dụng sức lao động đó. Rõ ràng tạo đƣợc
việc làm cho ngƣời lao động hoặc tạo nhiều việc làm luôn gắn với quá trình
phát triển kinh tế xã hội, phát huy trí tuệ, phát huy sức mạnh tiềm năng của
con ngƣời để tạo ra nhiều của cải cho xã hội. Chính vì vậy, Văn kiện Đại hội
X của Đảng đã nêu rõ “Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy
nhân tố con ngƣời, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp
ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân”. Vấn đề giải
quyết việc làm cho ngƣời lao động không những mang tầm quốc gia mà vƣợt
ra bên ngoài khu vực và thế giới là cần thiết. Các mục đích nghiên cứu và
cách thức tiếp cận khác nhau mà ngƣời ta đƣa ra khái niệm về giải quyết việc
làm: Giải quyết việc làm là một quá trình tạo ra môi trường hình thành các
chỗ làm việc và sắp xếp người lao động phù hợp với chỗ làm việc để có các
việc làm chất lượng, đảm bảo nhu cầu của cả người lao động và người sử
dụng lao động, đồng thời đáp ứng được mục tiêu phát triển đất nước.
Với khái niệm trên, việc giải quyết việc làm không chỉ có nhiệm vụ chức
năng của Nhà nƣớc mà còn là trách nhiệm của các cơ quan doanh nghiệp, của xã
hội và ngay bản thân ngƣời lao động. Hiện nay, các chính sách của Nhà nƣớc
thông qua các văn bản quy phạm pháp luật, các chƣơng trình, chính sách luôn
quan tâm chú trọng đến tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động, hỗ trợ tới tận
hộ gia đình, các cá nhân sẵn sàng làm việc. Chính vì vậy, chính sách nhà nƣớc là
một trong những tác động quan trọng rất mạnh đến việc làm của ngƣời lao động
nhƣ giảm thuế tiền sử dụng đất, thuê nhà xƣởng, văn phòng, khuyến khích các
doanh nghiệp mở rộng sản xuất, hỗ trợ về cơ sở hạ tầng điện đƣờng, trƣờng trạm
nhằm phục vụ cho các công trình sản xuất...Vấn đề giải
17
quyết việc làm bị tác động toàn diện bởi các chính sách nhà nƣớc. Bên cạnh
đó, các chiến lƣợc phát triển, các hoạt động cụ thể của các doanh nghiệp tác
động trực tiếp đến giải quyết việc làm cho ngƣời lao động nhƣ tuyển dụng, bố
trí sắp xếp lao động phù hợp năng lực và yêu cầu, đào tạo nguồn lao động.
Ngoài ra, hình thành môi trƣờng cho sự kết hợp các yếu tố tƣ liệu sản
xuất và sức lao động. Thông qua cơ chế chính sách khuyến khích thu hút của
Nhà nƣớc ở đó, nhằm tạo thêm nơi làm việc mà ngƣời lao động có thể vận
dụng sức lao động của mình mà sản xuất của cải cho xã hội thông qua sự hoạt
động đầu tƣ của nhà sản xuất.
c. Các lý thuyết liên quan đến việc làm
Một bộ phận cấu thành của cơ chế quản lý kinh tế là cơ chế quản lý lao
động việc làm, trong đó Nhà nƣớc kết hợp với thị trƣờng nhằm thiết lập quan
hệ cung cầu về việc làm, lao động. Các nhà nghiên cứu kinh tế đã phân tích
một số lý thuyết kinh tế trong lĩnh vực việc làm để điều tiết, tạo lập việc làm
nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội đã hoạch định.
Lý thuyết của John Maynard Keynes - nhà kinh tế ngƣời Anh cho rằng:
trong một nền kinh tế, khi đầu tƣ tăng, sản lƣợng tăng, thu nhập tăng thì việc
làm tăng và ngƣợc lại. Để giảm thất nghiệp, tăng việc làm, phải tăng tổng cầu
của nền kinh tế. Để tăng tổng cầu chính phủ có vai trò kích thích tiêu dùng
(tiêu dùng sản xuất và phi sản xuất) thông qua tăng trực tiếp các khoản chi
tiêu của chính phủ, hoặc thông qua các chính sách của Chính phủ nhằm
khuyến khích đầu tƣ của tƣ nhân, của các tổ chức kinh tế xã hội.
Lý thuyết của Athur Lewis - nhà kinh tế học Jamaica cho rằng: quá trình
chuyển số lao động dƣ thừa từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công
nghiệp hiện đại do hệ thống tƣ bản nƣớc ngoài đầu tƣ vào các nƣớc lạc hậu,
quá trình này sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển. Có hai tác dụng từ
việc di chuyển lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp: