Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hạ Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––

ĐỖ THỊ THANH HUYỀN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––

ĐỖ THỊ THANH HUYỀN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đào Thị Hoàng Mai



THÁI NGUYÊN - 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung của Luận văn với đề tài “Hoàn thiện công tác
kiểm tra thuế các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hạ Long”
là công trình nghiên cứu khoa học độc lập và nghiêm túc của riêng tôi. Các số liệu,
báo cáo và thông tin trong đề tài là trung thực và được tổng hợp từ những nguồn
thông tin có thực với mức độ tin cậy cao. Đồng thời, kết quả nghiên cứu từ công
trình này chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Thái Nguyên, ngày

tháng 01 năm 2019

Tác giả

Đỗ Thị Thanh Huyền


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, quan tâm, giúp đỡ quý báu của các thầy, cô giáo, bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân
thành nhất tới:
- Ban Giám hiệu, các Giảng viên đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức

trong quá trình tác giả theo học tại trường. Cảm ơn toàn thể cán bộ, nhân viên Trường
Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả
trong thời gian học tập và nghiên cứu nhằm hoàn thành chương trình Cao học.
- TS. Đào Thị Hoàng Mai, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình và
tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
- Ban Lãnh đạo và toàn thể cán bộ công chức Chi cục thuế TP Hạ Long nói
chung và các anh, chị đồng nghiệp trong Đội kiểm tra thuế số 2 nói riêng đã tạo
điều kiện để tác giả theo học chương trình đào tạo thạc sĩ và hoàn thành bản luận
văn được thuận lợi.
- Gia đình, những người bạn đã cùng đồng hành, hỗ trợ, giúp đỡ tác giả trong
suốt quá trình học tập và hoàn thiện bản luận văn này.
- Sau cùng, xin được cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng bảo vệ và kính
mong nhận được sự quan tâm, nhận xét của các Thầy, Cô để tác giả có điều kiện
hoàn thiện tốt hơn những nội dung của luận văn nhằm đạt được tính hiệu quả, hữu
ích khi áp dụng vào trong thực tiễn.

Thái Nguyên, ngày

tháng 01 năm 2019

Tác giả

Đỗ Thị Thanh Huyền


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ......................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ...........................................................3
5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM
TRA THUẾ CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ ...........................................5
1.1. Tổng quan lý luận về công tác kiểm tra thuế các doanh nghiệp vừa và nhỏ .......5
1.1.1. Một số khái niệm ...............................................................................................5
1.1.2. Đặc điểm, vai trò, mục tiêu và nguyên tắc của kiểm tra thuế ...........................7
1.1.3. Các hình thức kiểm tra thuế ............................................................................11
1.1.4. Quy trình kiểm tra thuế ...................................................................................14
1.1.5. Kỹ năng kiểm tra thuế .....................................................................................16
1.1.6. Nội dung kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp vừa vừa và nhỏ ................21
1.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả công tác kiểm tra thuế ...........................23
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác kiểm tra thuế và bài học kinh nghiệm rút ra cho
công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành
phố Hạ Long ..............................................................................................................25
1.2.1. Thực tiễn công tác kiểm tra thuế ở Việt Nam .................................................25
1.2.2. Kinh nghiệm kiểm tra thuế của một số cơ quan Thuế khác ............................26


iv
1.2.3. Một số bài học kinh nghiệm về công tác kiểm tra thuế rút ra cho Chi cục
Thuế TP Hạ Long ......................................................................................................29
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................33

2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................33
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................33
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................33
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin .....................................................................35
2.2.3. Phương pháp thống kê mô tả...........................................................................35
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin ....................................................................35
2.2.5. Phương pháp đối chiếu, so sánh ......................................................................36
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................36
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HẠ LONG GIAI ĐOẠN 2015 - 2017 .....................................................................39
3.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của thành phố Hạ Long và tổ chức bộ máy quản lý
thu thuế trên địa bàn TP Hạ Long .............................................................................39
3.1.1. Điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố Hạ Long .........................................39
3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế TP Hạ Long ..................................42
3.1.3. Tổ chức công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế TP Hạ Long.......................45
3.2. Thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế TP Hạ Long .....................45
3.2.1. Xây dựng kế hoạch kiểm tra đối với các DN có rủi ro về thuế ......................46
3.2.2. Công tác kiểm tra thuế tại trụ sở CQT ............................................................47
3.2.3. Công tác kiểm tra tại trụ sở NNT ....................................................................50
3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế TP Hạ Long ........62
3.3.1. Các nhân tố chủ quan ......................................................................................62
3.3.2. Các nhân tố khách quan ..................................................................................64
3.4. Đánh giá công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế TP Hạ Long ........................65
3.4.1. Các kết quả đã đạt được ..................................................................................65
3.4.2. Những tồn tại cần khắc phục và nguyên nhân ................................................66


v
Chương 4: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA

THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HẠ LONG ................................................................................................................69
4.1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu của Chi cục Thuế Thành phố Hạ
Long về công tác kiểm tra thuế .................................................................................69
4.1.1. Quan điểm .......................................................................................................69
4.1.2. Phương hướng .................................................................................................69
4.1.3. Mục tiêu ..........................................................................................................70
4.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp
trên địa bàn Thành phố hạ Long. ..............................................................................71
4.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng cuộc kiểm tra .......................................71
4.2.2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy ..................................................................73
4.2.3. Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp giữa các đội thuộc văn phòng Chi
cục Thuế và các ngành có liên quan trong công tác kiểm tra thuế. ..........................74
4.2.4. Nhóm các giải pháp về công tác chuyên môn ................................................75
4.2.5. Nhóm các giải pháp khác ................................................................................81
4.3. Các đề xuất, kiến nghị ........................................................................................83
4.3.1. Đề xuất ............................................................................................................83
4.3.2. Kiến nghị .........................................................................................................83
KẾT LUẬN ..............................................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................89
MẪU PHIẾU KHẢO SÁT...................................................................................... 93


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BCTC


Báo cáo tài chính

CBCC

Cán bộ công chức

CQT

Cơ quan thuế

GTGT

Giá trị gia tăng

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

VPHC

Vi phạm hành chính


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Danh sách đối tượng điều tra ....................................................................34
Bảng 3.1: Kế hoạch kiểm tra thuế năm 2015 - 2017.................................................46
Bảng 3.2: Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở CQT
(2015 - 2017)..........................................................................................48
Bảng 3.3: Đánh giá kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở CQT ......................49
Bảng 3.4: Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở NNT (2015 - 2017) ....52
Bảng 3.5: Kết quả thu NSNN của Chi cục thuế TP Hạ Long năm 2015 - 2017 .......55
Bảng 3.6: Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở NNT và số thu NSNN năm 2015 - 2017 .....56
Bảng 3.7: Đánh giá kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở NNT năm 2015 - 2017 ............57
Bảng 3.8: Số liệu kết quả kiểm tra năm 2016 tại Công ty TNHH Xuất nhập
khẩu và Dịch vụ Kỹ thuật Khánh Hiển ..................................................59


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Quy trình kiểm tra thuế .............................................................................15
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế TP Hạ Long ........................................42

Hình 3.2: Đồ thị kế hoạch kiểm tra thuế năm 2015 - 2017 .......................................47
Hình 3.3: Tỷ lệ số thuế truy thu & xử phạt qua kiểm tra tại trụ sở NNT/số thu
NSNN (%) ..............................................................................................56
Hình 3.4: Đồ thị số truy thu & xử phạt bình quân/DN .............................................57


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước (NSNN), là công cụ
quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, điều tiết thu nhập, hướng dẫn tiêu dùng và
thực hiện công bằng xã hội.
Cùng với sự phát triển của đất nước, đòi hỏi ngành thuế phải có hệ thống
chính sách pháp luật về thuế ngày càng được đổi mới và hoàn thiện, phù hợp với
tình hình phát triển về kinh tế - xã hội của đất nước, quan tâm hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân nắm bắt kịp thời chính sách phát luật thuế. Đồng thời quản lý chặt
chẽ, rà soát mọi lĩnh vực, nhằm khai thác nguồn thu, chống thất thu nhất là những
ngành, những lĩnh vực có số thu chưa tương xứng với sự phát triển của ngành, của
lĩnh vực đó nhằm ngăn chặn các hành vi trốn thuế, gian lận thuế diễn ra phổ biến và
ngày càng tinh vi, phức tạp. Do vậy, khai thác nguồn thu, chống thất thu thuế, tăng
cường quản lý thuế, kiểm tra thuế chặt chẽ, kịp thời từ các nguồn thông tin, dữ liệu
về NNT, hồ sơ khai thuế đến nắm bắt kịp thời đặc thù, tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của NNT, đó là nhiệm vụ của cán bộ Kiểm tra thuế.
Cùng với ngành thuế cả nước, Chi cục Thuế TP Hạ Long luôn chú trọng và
tăng cường công tác kiểm tra thuế nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Do vậy, đã
góp phần răn đe, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm, gian lận về thuế của NNT
(NNT), đồng thời góp phần tăng thu cho NSNN, tạo lập công bằng về nghĩa vụ
thuế, thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế và nâng cao dần tính tuân thủ tự giác trong việc chấp hành các chính sách

thuế của NNT trên địa bàn toàn tỉnh. Qua đó, đề ra hướng khắc phục cụ thể, có
những chủ trương, giải pháp giải quyết cần thiết, nhằm kịp thời cải tiến và sửa chữa
những sai phạm, thiếu sót, nhằm nâng cao hiệu quả công tác Kiểm tra thuế.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, nguyên tắc hoạt động, các
quyền trong kiểm tra phải tuân thủ nghiêm chỉnh theo Quy trình kiểm tra thuế đó là
điểu kiện không thể thiếu, là yếu tố quan trọng để các cơ quan thuế, cán bộ công
chức thuế thực hiện tốt nhiệm vụ của mình khi được giao, góp phần lập lại kỷ
cương trong quản lý kinh tế, quản lý xã hội, phát huy dân chủ của nhân dân và góp
phần làm trong sạch bộ máy của Đảng và Nhà nước.


2
Mặc dù, công tác kiểm tra thuế đã được Chi cục Thuế TP Hạ Long chú trọng,
quan tâm và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, song công tác kiểm tra thuế
của Chi cục Thuế TP Hạ Long vẫn còn tồn tại một số những hạn chế nhất định, cần
được tiếp tục hoàn thiện. Việc lập kế hoạch chủ yếu dựa trên phương pháp phân
tích, đánh giá rủi ro dựa trên cơ sở dữ liệu trên ứng dụng của ngành để thực hiện
việc phân tích, nguồn dữ liệu chưa thật sự tin cậy, thông tin còn thiếu nên rất khó
khăn cho việc lựa chọn đối tượng kiểm tra; Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của
công chức làm công tác kiểm tra thuế còn chưa được đồng đều dẫn đến chất lượng
kiểm tra thuế chưa cao, kết quả xử lý còn hạn chế. Bên cạnh đó là những tồn tại,
vướng mắc về Quy trình kiểm tra dẫn đến thời gian kiểm tra một số cuộc còn kéo
dài, không đảm bảo thời gian theo quy định; việc khai thác thông tin, phân tích hồ
sơ trước khi kiểm tra thuế còn nhiều hạn chế, hồ sơ phân tích chưa sát với thực tế
kinh doanh của Doanh nghiệp do vậy mức độ đánh giá rủi ro chưa sát với thực tế,
chưa khai thác thu thập thông tin đầy đủ để phục vụ công tác kiểm tra thuế; việc xác
minh đối chiếu hóa đơn góp phần phát hiện, ngăn chặn hành vi buôn lậu, gian lận
thương mại của Doanh nghiệp còn rất chậm, số lượng đề nghị xác minh chưa có kết
quả còn rất lớn dẫn đến không đáp ứng được tính kịp thời để cho các Đoàn kiểm tra
xử lý theo quy định; công tác đôn đốc thực hiện các quyết định xử lý truy thu, truy

hoàn và xử phạt vi phạm hành chính qua công tác kiểm tra thuế vẫn còn chưa thực
hiện chưa thật sự quyết liệt dẫn đến tồn đọng quyết định xử lý, làm thất thu ngân
sách Nhà nước.
Từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế
các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Thành phố Hạ Long” có ý nghĩa cả về
lý luận và thực tiễn để làm Luận văn Thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở khoa học của công tác kiểm tra thuế cũng như đánh giá thực trạng
công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hạ
Long, mục tiêu mà đề tài hướng đến là đề xuất các giải pháp "hoàn thiện công tác kiểm
tra thuế tại Chi cục Thuế thành phố Hạ Long" nhằm nâng cao hoàn thiện công tác quản
lý thuế trên địa bàn thành phố Hạ Long (có thể triển khai áp dụng trên toàn ngành thuế),


3
góp phần tăng nguồn thu ngân sách cho địa phương nói riêng và cho cả nước nói chung.
Qua đó, góp phần nâng cao hiệu lực quản lý thuế của Chi cục Thuế thành phố Hạ Long.
2.2. Các mục tiêu cụ thể của luận văn
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm tra thuế đối với
doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Chi cục Thuế thành phố Hạ Long; chỉ ra những thành công và hạn chế cũng
như những nguyên nhân chủ quan, khách quan.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thu thuế đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn TP Hạ Long - Đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nội dung của công tác kiểm tra thuế;

Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Chi cục Thuế TP Hạ Long.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu: Công tác kiểm tra thuế. Tác giả tập trung đi sâu vào
nghiên cứu và đánh giá về thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế TP Hạ
Long. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và tăng
cường công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế TP Hạ Long trong thời gian tới.
Về không gian: Chi cục Thuế TP Hạ Long.
Về thời gian: từ năm 2015 đến hết năm 2017.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa khoa học: Trên cơ sở sưu tầm, thống kê, phân tích, tổng hợp và
đánh giá, luận văn đã làm rõ và hoàn thiện công tác lý luận về kiểm tra thuế, đồng
thời làm rõ tầm quan trọng của công tác kiểm tra thuế trong nền kinh tế.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đã hệ thống cơ sở lý luận về kiểm tra thuế nói
chung, phân tích thực trạng công tác kiểm tra thuế các doanh nghiệp trên địa bàn TP Hạ
Long nói riêng, từ đó đưa ra các đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra thuế, nhằm


4
mục tiêu chống thất thu nguồn NSNN. Đề tài đưa ra các giải pháp thiết thực phù hợp
với thực tiễn công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế TP Hạ Long trong thời gian tới
và nó là tài liệu tham khảo hữu ích đối với những người quan tâm đến lĩnh vực thuế,
chống thất thu thuế nhằm đảm bảo công bằng, động viên đối với các chủ thể kinh tế
phát huy nguồn lực của mình trong quá trình hội nhập và phát triển.
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo và phần kết luận,
luận văn được trình bày trong 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm tra thuế.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác kiểm tra thuế các doanh nghiệp trên địa bàn

Thành Phố Hạ Long giai đoạn 2015 - 2017.
Chương 4: Các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế các doanh
nghiệp trên địa bàn Thành Phố Hạ Long.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1. Tổng quan lý luận về công tác kiểm tra thuế các doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1. Một số khái niệm
- Khái niệm thuế
Ra đời và tồn tại cùng với Nhà nước, từ đó đến nay, thuế đã trải qua một quá
trình phát triển lâu dài và khái niệm về thuế cũng không ngừng được hoàn thiện.
Theo các nhà kinh điển: “Thuế là cái mà Nhà nước thu của dân nhưng không bù lại”
và “thuế cấu thành nên nguồn thu của Chính phủ, nó được lấy ra từ sản phẩm của
đất đai và lao động trong nước, xét cho cùng thì thuế được lấy ra từ tư bản hay thu
nhập của người chịu thuế”.
Trên góc độ người nộp thuế thì thuế được định nghĩa như sau: Thuế là khoản
đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước
theo Luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ
của Nhà nước, người đóng thuế được hưởng hợp pháp phần thu nhập còn lại...
- Khái niệm về kiểm tra thuế
Hoạt động quản lý Nhà nước chính là sự tác động có định hướng của chủ thể
quản lý (cơ quan thuế) tới các đối tượng quản lý (NNT) nhằm đạt được mục tiêu
động viên một phần thu nhập quốc dân vào NSNN. Do vậy kiểm tra thuế chính là
một công đoạn và là một yếu tố cấu thành của hoạt động Lãnh đạo quản lý Nhà
nước của cơ quan thuế. Hoạt động quản lý của cơ quan thuế bao gồm từ việc xây
dựng các mục tiêu kế hoạch trong giai đoạn nhất định đến việc tổ chức để thực hiện
các mục tiêu kế hoạch đó và sau cùng là tiến hành kiểm tra thuế, việc thực hiện đó

như thế nào để từ đó tác động ngược trở lại từ khâu xác định chủ trương kế hoạch
có hợp lý hay hông nhằm đảm bảo cho hoạt động của cơ quan thuế đạt được hiệu
quả cao. Kiểm tra thuế là một trong bốn chức năng cơ bản của quản lý thuế theo mô
hình chức năng. Bên cạnh việc tôn trọng kết quả tự tính, tự khai tự nộp thuế của
NNT, cơ quan thuế thực hiện các biện pháp giám sát hiệu quả vừa đảm bảo khuyến
khích sự tuân thủ tự nguyện, vừa đảm bảo phát hiện ngăn ngừa các trường hợp vi


6
phạm pháp luật thuế. Kiểm tra thuế là một biện pháp hữu hiệu nhằm phát hiện ngăn
ngừa vi phạm, giúp NNT nhận thấy luôn có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại
và kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm của họ.
Kiểm tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt động,
giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành
chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của NNT, nhằm bảo đảm pháp luật thuế
được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế - xã hội.
- Khái niệm về Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về
mặt vốn, lao động hay doanh thu. Doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể chia thành 2 loại
cũng căn cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp nhỏ. Ở mỗi nước,
người ta có tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ của nước mình.
Ở Việt Nam, theo Điều 6, Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/03/2018 của
Chính phủ, quy định:
+ Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và
lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân
năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc
tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ
theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham
gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của năm

không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng, nhưng không
phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
+ Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và
lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân
năm không quá 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc
tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp nhỏ,
doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham
gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của


7
năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng
không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này
1.1.2. Đặc điểm, vai trò, mục tiêu và nguyên tắc của kiểm tra thuế
1.1.2.1. Đặc điểm của kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế là một tổ chức kiểm tra chuyên ngành thuộc Bộ tài chính nên
mang đặc điểm của Kiểm tra tài chính. Tuy nhiên cũng có những đặc điểm riêng
khác với kiểm tra chuyên ngành khác như: kiểm tra hải quan, kiểm tra giá, kiểm tra
Kho bạc… ở chỗ: Phạm vi điều chỉnh của kiểm tra thuế rất rộng; đối tượng kiểm tra
thuế rất đa dạng, trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Có thể nói hầu hết các hoạt động
sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cơ sở và cá nhân trên mọi lĩnh vực, ngành
nghề đều chịu sự điều chỉnh của pháp luật thuế và đều là đối tượng quản lý thu thuế.
Kiểm tra thuế là công tác rất khó khăn, phức tạp vì ảnh hưởng đến lợi ích
kinh tế của các đối tượng kiểm tra. NNT thường xuyên tìm mọi biện pháp nhằm
tránh, lách và trốn thuế, gây khó khăn cho công tác kiểm tra thuế.
Mặt khác, do sự vận hành của cơ chế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa
trong nền kinh tế nên hoạt động kiểm tra NNT vừa phải đối mặt với nhiều cám dỗ,
cạm bẫy dễ sa ngã đồng thời phải đối đầu với sức ép áp lực khác nhau thậm chí ảnh

hưởng đến danh dự và tính mạng của người làm công tác kiểm tra. Đây là một đặc
điểm ảnh hưởng rất lớn đến hiệu lực hiệu quả của công tác kiểm tra thuế. Vì vậy,
công tác kiểm tra thuế không chỉ đòi hỏi cao về năng lực chuyên môn và phẩm chất
đạo đức của người công chức thuế.
1.1.2.2. Vai trò của công tác kiểm tra thuế
Hệ thống thuế ở nước ta hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau. Mỗi
sắc thuế điều tiết đến một số đối tượng xã hội nhất định và có những phương pháp
quản lý thu khác nhau. Về cơ bản mỗi sắc thuế khi được ban hành đều đã được
nghiên cứu kỹ và chuẩn bị chu đáo nhưng do đặc điểm nền kinh tế nước ta đang ở
thời kỳ chuyển đổi từ hành chính, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa nên không tránh khỏi những khiếm khuyết, bất cập.
Chính vì vậy thanh tra, kiểm tra thuế là nơi cung cấp các căn cứ, các bằng chứng cụ


8
thể phản ánh một cách chân thực, sống động các hoạt động diễn ra trong thực tế, để
phục vụ cho việc hoàn thiện, bổ sung các chính sách cho phù hợp.
Với tư cách là công cụ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, thanh tra,
kiểm tra thuế chính là việc xem xét tại chỗ việc làm của các tổ chức, cơ quan và các
cá nhân có đúng quy định của chính sách, pháp luật về thuế hay không? Qua đó sử
dụng các biện pháp chế tài bằng mệnh lệnh hoặc các quyết định hành chính nhằm
ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật của NNT.
Thực tế cho thấy không có hệ thống pháp luật nào có thể đảm bảo là không
có khiếm khuyết. Đây chính là nguyên nhân để các đối tượng lợi dụng, cố tình lách
luật để trục lợi cá nhân. Thông qua thanh tra, kiểm tra thuế mà các hành vi tham
nhũng, tiêu cực được phát hiện để ngăn chặn kịp thời.
- Kiểm tra NNT đã góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật về thuế.
- Kiểm tra thuế là phương tiện phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật và tội
phạm nảy sinh trong hoạt động quản lý thu thuế.
- Kiểm tra NNT có vai trò quan trọng trong việc cải cách thủ tục hành chính

cả về quy chế và tổ chức thực hiện, giảm đến mức tối đa các thủ tục, quy chế không
cần thiết gây phiền hà cho doanh nghiệp.
1.1.2.3. Mục tiêu của kiểm tra thuế
Hoạt động kiểm tra thuế nhằm giúp NNT và cơ quan thuế thực hiện nghiêm
chỉnh các văn bản pháp luật về công tác quản lý thu ngân sách đảm bảo thực hiện
tốt nhiệm vụ chính trị của ngành. Thông qua công tác kiểm tra thuế nhằm đánh giá
việc chấp hành các luật thuế của NNT và người thu thuế nhằm phát huy nhân tố tích
cực, đấu tranh ngăn ngừa và xử lý những mặt tiêu cực. Căn cứ vào những kiến nghị
của kết quả kiểm tra, cơ quan thuế các cấp có thể đề ra các giải pháp cụ thể để thực
hiện, đưa Luật thuế vào cuộc sống thực tế, đảm bảo sự công bằng trong việc thực
hiện luật thuế, đồng thời cải cách được các quy trình quản lý thu thuế ngày càng
hợp lý hơn.
Thông qua công tác kiểm tra thuế nhằm hướng dẫn, giúp đỡ NNT nắm được
nghĩa vụ và quyền hạn của đơn vị khi thực hiện luật thuế; cũng như nâng cao trách
nhiệm của công chức ngành thuế thi hành công vụ.


9
Thông qua công tác kiểm tra nội bộ nhằm kịp thời ngăn chặn, phòng ngừa
những hành vị tiêu cực, tham nhũng phát sinh, để xây dựng cơ quan thuế trong sạch
vững mạnh với đội ngũ cán bộ thuế về phẩm chất đạo đức, giỏi về nghiệp vụ
chuyên môn.
Động viên, khen thưởng để phát huy nhân tố tích cực, đồng thời tăng cường
chấn áp và xử lý nghiêm những hành vi tiêu cực trong việc thực hiện pháp luật thuế.
1.1.2.4. Nguyên tắc của kiểm tra thuế
Để công tác kiểm tra thuế đạt hiệu quả cao, cần đảm bảo những nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc tuân thủ các quy định của pháp luật:
Pháp luật thể hiện ý chí của nhà nước, nguyện vọng và lợi ích của nhân dân.
Kiểm tra thuế là kiểm tra việc thực hiện pháp luật nên phải tuân thủ pháp luật. Đây
cũng là nguyên tắc cần thiết để đề cao trách nhiệm của chủ thể kiểm tra; nâng cao

hiệu lực của công tác kiểm tra thuế, ngăn chặn tình trạng làm trái pháp luật, vô hiệu
hóa hoạt động kiểm tra thuế.
Thực hiện đúng nguyên tắc này có nghĩa là các cơ quan và cán bộ kiểm tra
thuế phải thực hiện đúng chức năng, trách nhiệm, quyền hạn mà pháp luật quy định;
xem xét sự đúng sai của NNT được kiểm tra phải căn cứ vào quy định của pháp
luật, không tuân theo ý kiến của bất kỳ một cơ quan hoặc cá nhân nào. Kết luận
kiểm tra theo đúng quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật
- Nguyên tắc đảm bảo tính trung thực, chính xác, khách quan, công khai, dân
chủ, kịp thời khi kiểm tra.
Đảm bảo tính trung thực chính xác khách quan là vấn đề có tính nguyên tắc
cao trong công tác kiểm tra. Có như vậy mới cho phép đánh giá đúng thực trạng của
đối tượng kiểm tra, xử lý đúng người, đúng việc, đúng pháp luật.
Nguyên tắc khách quan và chính xác đòi hỏi trong hoạt động kiểm tra phải
tôn trọng sự thực, đánh giá sự vật hiện tượng như nó vốn có, không suy diễn hay
quy chụp một cách chủ quan, phải tiến hành công việc một các thận trọng.
Nguyên tắc trung thực đòi hỏi trong hoạt động kiểm tra phải phản ánh và
đánh giá đúng bản chất của sự vật, hiện tượng; vô tư; không thiên lệch; không vì
quyền lợi cá nhân; phải tỷ mỷ, cẩn thận và phải có kiến thức chuyên môn vững
vàng, hiểu biết sâu rộng và sâu sát thực tiễn.


10
Tính công khai trong kiểm tra thuế tức là phải thực hiện phương châm “dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” để thu hút sự tham gia, đồng tình ủng hộ của
nhân dân. Việc công khai bao gồm nhiều vấn đề cụ thể như: công khai quyết định
kiểm tra, tiếp xúc công khai với các đối tượng có liên quan và công bố công khai
kết luận kiểm tra. Tuy nhiên, tùy trường hợp cụ thể mà xác định phạm vi công khai
và hình thức công khai cho phù hợp để đảm bảo giữ gìn bí mật quốc gia, bí mật
người tố cáo, đảm bảo lợi ích của nhà nước và công dân, đảm bảo hiệu quả kiểm tra
cao nhất.

Dân chủ trong hoạt động kiểm tra là thể hiện sự tôn trọng khách quan, tôn
trọng quần chúng, lấy dân làm gốc. Dân chủ trong hoạt động kiểm tra nhằm lôi
cuốn sự tham gia đông đảo của quần chúng nhân dân, sử dụng quần chúng như là
những tai mắt của lực lượng kiểm tra. Thực hiện nguyên tắc này phải coi trọng việc
tiếp nhận thu thập ý kiến của mọi đối tượng có liên quan, tạo điều kiện cho đối
tượng kiểm tra được trình bày ý kiến của mình, nhất là khi giải quyết khiếu nại tố
cáo của công dân.
- Nguyên tắc đảm bảo bí mật và không làm cản trở hoạt động của NNT:
Cần quán triệt nguyên tắc này trong kiểm tra thuế là vì trong quá trình kiểm tra
người là công tác này tiếp cận với nhiều vấn đề, nhiều tài liệu liên quan đến bí mật, bí
quyết kinh doanh của doanh nghiệp, bí mật quốc gia. Nếu để lộ cho những đối tượng
không được phép biết sẽ làm thiệt hại lợi ích của quốc gia và các doanh nghiệp. Do
vậy, họ chỉ được báo cáo cho những người có thẩm quyền biết và đảm bảo tính bí mật
đối với những thông tin quan trọng trong quá trình thanh tra kiểm tra.
Công chức làm nhiệm vụ kiểm tra thuế khi làm việc tại trụ sở NNT phải tuân
thủ theo đúng quy trình kiểm tra và các quy định khác có liên quan, không gây phiền
hà, sách nhiễu, không cản trở đến hoạt động bình thường của NNT.
- Nguyên tắc tuân thủ đúng quy trình, kế hoạch, nội dung, đề cương được duyệt:
Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế nhằm chuẩn hoá các nội dung, bước công
việc cũng như trách nhiệm của từng bộ phận, công chức thuế khi tham gia quy trình.
Do vậy, việc tuân thủ đúng quy trình, quy phạm do ngành thuế đã ban hành
là một nguyên tắc bắt buộc khi thanh tra, kiểm tra thuế.


11
- Nguyên tắc thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến NNT:
Thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến NNT, đánh
giá việc chấp hành pháp luật của NNT, xác minh và thu thập chứng cứ để xác định
hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
- Nguyên tắc hiệu quả:

Thực hiện nguyên tắc này mới đảm bảo cho kiểm tra thuế đạt được mục đích
của nó. Nguyên tắc này đòi hỏi kiểm tra thuế phải đảm bảo tính hiểu quả, nghhĩa là
phải có tác dụng đề phòng, ngăn ngừa những thiếu sót, vi phạm; phải đảm bảo giúp
các đối tượng kiểm tra thực hiện đúng chính sách thuế.
1.1.3. Các hình thức kiểm tra thuế
1.1.3.1. Theo tính kế hoạch
Nếu xét theo tính kế hoạch, hoạt động kiểm tra thuế có hai hình thức là kiểm
tra theo chương trình, kế hoạch và kiểm tra đột xuất.
- Kiểm tra thuế theo chương trình, kế hoạch được tiến hành theo chương
trình, kế hoạch đã được phê duyệt. Căn cứ vào nguồn lực hiện có, tình hình chấp
hành pháp luật thuế trên địa bàn và mục tiêu quản lý thuế, cơ quan thuế xây dựng kế
hoạch kiểm tra và trình cấp thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch
kiểm tra thuế được phê duyệt.
- Kiểm tra thuế đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức cá
nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo hoặc do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.
1.1.3.2. Theo nội dung và phạm vi kiểm tra thuế
Nếu xét theo nội dung và phạm vi kiểm tra thuế, hoạt động kiểm tra thuế có
hai hình thức là kiểm tra toàn diện và kiểm tra hạn chế:
- Kiểm tra toàn diện: Là loại hình thanh tra, kiểm tra tổng hợp, toàn diện tình
hình tuân thủ pháp luật thuế của NNT.
Kiểm tra toàn diện là hình thức kiểm tra được tiến hành một cách đồng bộ đối
với tất cả các sắc thuế: thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế giá trị gia tăng
(GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) và các loại thuế khác trong kỳ kê khai thuế.


12
Kiểm tra toàn diện thường chỉ được thực hiện đối với một hoặc hai kỳ kê
khai thuế gần nhất trừ trường hợp phát hiện NNT có dấu hiệu không tuân thủ có giá
trị trọng yếu. Công chức kiểm tra cần áp dụng kỹ thuật chọn mẫu và mức độ công

việc kiểm tra; số các kỳ tài chính cần kiểm tra sẽ được mở rộng khi các phát hiện
của đội kiểm tra yêu cầu phải mở rộng phạm vi kiểm tra. CQT cần dự tính nguồn
lực cũng như chi phí để thực hiện kiểm tra toàn diện trong quá trình lập kế hoạch
kiểm tra hằng năm.
- Kiểm tra hạn chế: Là thanh tra, kiểm tra trong một phạm vi hẹp, gồm:
+ Kiểm tra một sắc thuế (GTGT, TNDN, TTĐB,…); một hoặc một số kỳ tính thuế.
+ Kiểm tra một hoặc một số bộ hồ sơ hoàn thuế;
+ Kiểm tra một hoặc một số yếu tố liên quan đến một hoặc một số kỳ tính
thuế; thanh tra, kiểm tra doanh thu tính thuế, giá vốn hàng bán, khấu hao, tiền
lương, tài sản ròng…
Theo tiêu thức này, Kiểm tra bị hạn chế về phạm vi, có thể là kiểm tra hoàn
thuế GTGT, kiểm tra dự án về hạng mục chi phí hoặc một chỉ tiêu nào đó trên bảng
cân đối kế toán hoặc báo cáo lỗ lãi.
+ Một cách khác để xác định kiểm tra hạn chế là công việc kiểm tra chỉ hạn
chế đối với một số chỉ tiêu nhất định và không bao gồm các phép thử hay các bước
tuần tự kiểm tra cần thiết cho phép cán bộ kiểm tra đánh giá được tổng thể mức độ
tuân thủ hay không tuân thủ pháp luật thuế của NNT bị kiểm tra. Thông thường kiểm
tra bao gồm việc rà lại các chứng từ liên quan trực tiếp đến (các) vấn đề được kiểm
tra. Loại hình kiểm tra này thường được bắt đầu từ một trong những nguồn sau:
• Đề xuất của bộ phận rà soát các tờ khai
• Một dự án hay chương trình liên quan đến vấn đề cụ thể cần được kiểm tra
• Hướng dẫn của cán bộ kiểm tra cấp cao hơn
• Kiểm tra 1 NNT khác về 1 vấn đề cụ thể
Kiểm tra hoàn thuế cần tập trung vào các hồ sơ hoàn thuế rủi ro cao, và chỉ
kiểm tra thời kỳ yêu cầu hoàn thuế. Tính tin cậy và chính xác của hồ sơ hoàn thuế cần
được kiểm tra thử trên cơ sở chọn mẫu. Đối với kiểm tra hoàn thuế, chỉ khi kết quả chọn
mẫu cho thấy cần mở rộng kiểm tra thêm thì mới cần tiến hành xác minh thêm. Thông
thường, kiểm tra hoàn thuế NNT lớn hoàn tất trong 15 ngày, NNT vừa là 10 ngày.



13
1.1.3.3. Theo địa điểm tiến hành kiểm tra thuế
Nếu xét theo địa điểm tiến hành kiểm tra thuế, hoạt động kiểm tra thuế có hai
hình thức là Kiểm tra tại bàn (tại trụ sở CQT) và Kiểm tra tại trụ sở NNT:
- Kiểm tra tại bàn (tại trụ sở CQT): Là công việc thường xuyên của các công
chức làm công tác kiểm tra thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính các của các thông
tin, chứng từ trong hồ sơ khai thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của NNT.Việc
kiểm tra hoặc kiểm tra tại bàn có thể áp dụng đối với bất kỳ tờ khai thuế nào, bao
gồm kiểm tra các chỉ tiêu thu nhập, chi phí hoặc hoàn thuế.
Kiểm tra tại bàn không cần đến tận cơ sở NNT. Phạm vi kiểm tra thường hạn
chế chỉ để xác minh một số vấn đề cụ thể đã được cán bộ rà soát tờ khai lưu ý hoặc
được lưu chuyển qua các khâu (xử lý trước đó).
Kiểm tra tại bàn thực hiện đối chiếu chéo những thông tin kê khai trong tờ
khai cụ thể, xác minh các phép tính về trừ chi phí sử dụng vốn và kiểm tra chéo dữ
liệu thông qua việc yêu cầu NNT mang đến và xuất trình sổ sách, chứng từ mua
vào, bán ra tại cơ quan thuế. Thông thường kiểm tra tại bàn đối với NNT lớn hoàn
tất trong 3 ngày, đối với NNT vừa là 1 ngày. Kiểm tra tại bàn bao gồm:
+ Một sắc thuế hoặc một chỉ tiêu - chỉ kiểm tra hoặc xác minh một sắc thuế
như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng. Kiểm
tra tại bàn cũng được áp dụng để kiểm tra một hạng mục chi phí hoặc chỉ tiêu nào
đó trên tờ khai.
+ Một kỳ tính thuế.
+ Phạm vi hạn chế hoặc hẹp - đối chiếu chéo những thông tin kê khai trong
tờ khai cụ thể, xác minh các phép tính về trừ chi phí sử dụng vốn và kiểm tra chéo
dữ liệu thông qua việc yêu cầu NNT mang đến, xuất trình sổ sách, chứng từ mua
vào, bán ra tại cơ quan thuế.
+ Nhóm NNT trọng điểm; cả nhóm NNT lớn và vừa.
+ Địa điểm tiến hành : cơ quan thuế.
+ Thời gian/độ dài cuộc kiểm tra - kiểm tra tại bàn đối với NNT lớn hoàn tất
trong 3 ngày, đối với NNT vừa là 1 ngày.

- Kiểm tra tại cơ sở NNT: Kiểm tra thuế tại trụ sở NNT là một công cụ chủ
yếu trong chương trình kiểm tra của CQT. CQT thực hiện kiểm tra tại trụ sở NNT


14
trong trường hợp hết thời hạn theo thông báo của CQT mà NNT không giải trình,
bổ sung thông tin tài liệu hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế hoặc giải trình, khai
bổ sung hồ sơ thuế không đúng. Thời gian cần thiết để thực hiện công việc này là từ
một vài giờ cho đến vài tuần tuỳ thuộc bản chất của cuộc kiểm tra, và hoặc quy mô
và tính phức tạp của hoạt động của đối tượng nộp thuế. Kiểm tra tại trụ sở NNT
thường là việc kiểm tra chi tiết nhưng cũng có lúc chỉ là việc kiểm tra một phần sổ
sách kế toán thông thường của NNT ngay tại trụ sở làm việc của NNT. Kiểm tra tại
trụ sở NNT có thể được tiến hành bởi một cán bộ kiểm tra hoặc một đoàn kiểm tra.
Đoàn kiểm tra sử dụng từ hai cán bộ kiểm tra trở lên và có thể bao gồm những
thành viên có những kỹ năng khác nhau. Đặc điểm của Kiểm tra tại trụ sở NNT:
+ Kiểm tra và sử dụng các kỹ thuật kiểm tra đối với những chứng từ kế toán
được NNT lưu giữ.
+ Trao đổi với NNT.
+ Quan sát đánh giá.
+ Có thể yêu cầu bất cứ người nào thuộc đơn vị đang kiểm tra cung cấp
thông tin;
+ Có thể yêu cầu thông tin từ bên thứ ba.
1.1.4. Quy trình kiểm tra thuế
Quy trình kiểm tra thuế được ban hành theo Quyết định số 746/QĐ-TCT ngày
20 tháng 4 năm 2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, thay thế Quyết định số
528/QĐ- TCT ngày 29/5/2008 của Tổng cục Thuế về việc ban hành quy trình kiểm tra
thuế. Mục đích của việc xây dựng quy trình kiểm tra là để tăng cường kiểm tra, giám
sát hồ sơ khai thuế của NNT nhằm chống thất thu thuế qua việc kê khai thuế; ngăn
chặn và xử lý kịp thời những vi phạm về thuế; nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật
thuế của NNT trong việc thực hiện kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế; thực hiện cải

cách hành chính trong việc kiểm tra thuế từ đó tránh gây phiền nhiễu và tạo điều kiện
thuận lợi cho NNT phát triển sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
Nội dung của Quy trình kiểm tra thuế được thể hiện và trình bày vắn tắt qua
sơ đồ sau:


15

Bước 1: Lập kế hoạch kiểm tra
Chuẩn bị kiểm tra
Thu thập, khai thác thông tin về NNT
Tiến hành kiểm tra
Bước 2:
Kiểm tra hồ
sơ khai thuế
tại trụ sở
CQT

Lựa chọn danh danh sách NNT để kiểm tra sơ bộ hồ sơ khai thuế
-> Phát hiện NNT có rủi ro về thuế
Khai đầy đủ, hợp lý,
chính xác

Chấp nhận

Khai chưa chính xác, có
nghi vấn…

Bước
3: 3:

Bước
Xử
Kiểmlýtra kết
tại
quả
sau
trụ sở NNT
thanh tra

Lập Biên bản kiểm tra thuế

Xử lý kết quả kiểm tra tại trụ sở NNT

Ra Thông báo yêu cầu giải
trình, bổ sung (Lần 1)

Chứng minh được số thuế
khai là đúng

Ra QĐ truy thu,
XPVPH

Không chứng minh được số
thuế khai kà đúng khai

Bổ sung KH thanh tra
(nếu có dấu hiệu trốn
& gian lận thuế)

Báo cáo kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở CQT và tại trụ sở

NNT ( theo tháng, quý, năm)

Ra thông báo yêu cầu giải
trình, bổ sung (Lần 2)

Không chứng minh được số
thuế khai là đúng khai

Chuyển cơ quan thuế cấp
trên ra QĐ (nếu không đủ
thẩm quyền)

Bước 4:
Tổng hợp
báo cáo và
lưu giữ tài
liệu kiểm
tra thuế
Lưu giữ tài liệu kiểm tra thuế

Ấn định thuế hoặc Kiểm tra
tại trụ sở NNT

Hình 1.1: Quy trình kiểm tra thuế


×