Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Dinh tom tat LV ver1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (670.22 KB, 25 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

PHẠM VĂN DINH

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT
BẢO TOÀN” - VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC VẬT LÍ CỦA HỌC SINH
(TÓM TẮT)

LUẬN VĂN THẠC SĨ: KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

PHẠM VĂN DINH

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TRONG
DẠY HỌC CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” VẬT LÍ 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬT LÍ
CỦA HỌC SINH

Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn Vật lí

Mã số:

60.14.01.11


LUẬN VĂN THẠC SĨ: KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN BIÊN

HÀ NỘI, 2017


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hình thành và phát triển năng lực là con đường tất yếu của
giáo dục. Đã có nhiều nghiên cứu đăng tải trên các tạp chí giáo dục
uy tín trong nước đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của việc đưa
ra và áp dụng chương trình giáo dục theo định hướng phát triển năng
lực, nhưng vẫn chưa có nhiều hệ thống bài tập vật lí xây dựng theo
hướng phát triển năng lực được đưa ra nhằm phát triển các năng lực
vật lí của người học. Như vậy, có thể nói việc xây dựng một hệ thống
bài tập vật lí đáp ứng nhu cầu hình thành và phát triển năng lực
người học là hết sức cần thiết.
Trong chương trình vật lí 10 thì chương “ Các định luật bảo
toàn” là nội dung quan trọng không những về lý luận mà còn có ý
nghĩa trọng trong thực tiễn.
Từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Xây dựng và
sử dụng hệ thống bài tập trong dạy học chương “Các định luật bảo
toàn” – Vật lí 10 nhằm phát triển năng lực vật lí của HS”.
2. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên khung năng lực vật lí xây dựng hệ thống bài tập
gắn với từng mức độ chất lượng của các chỉ số hành vi năng lực vật
lí chương "Các định luật bảo toàn" - Vật lí 10, nhằm phát triển và
đánh giá năng lực của HS.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

- Khách thể nghiên cứu là hệ thống bài tập chương "Các định luật
bảo toàn" - Vật lí 10 THPT
- Đối tượng nghiên cứu là cách thức xây dựng hệ thống bài tập định
hướng phát triển năng lực của GV và hoạt động của HS trong quá
trình giải bài tập chương “ Các định luật bảo toàn” –Vật lí 10
1


4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và sử dụng được hệ thống bài tập vật lí gắn
với từng mức độ chất lượng của các chỉ số hành vi năng lực vật lí
chương "Các định luật bảo toàn" - Vật lí 10 sẽ góp phần phát triển và
đánh giá được năng lực của HS.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích như trên, chúng tôi đề ra các nhiệm vụ
nghiên cứu cụ thể như sau:
- Nghiên cứu thực trạng hệ thống bài tập vật lí chương “Các định luật
bảo toàn”.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về bài tập vật lí nói chung và bài tập vật lí
định hướng phát triển năng lực; hệ thống bài tập vật lí phát triển năng
lực.
- Nghiên cứu về khung năng lực môn Vật lí; chương trình SGK Vật
lí 10, chuẩn kiến thức kĩ năng vật lí 10 và các tài liệu khác có liên
quan.
- Đưa ra cách thức xây dựng bài tập vật lí định hướng phát triển năng
lực vật lí.
- Xây dựng hệ thống bài tâp chương "Các định luật bảo toàn" - Vật lí
10 nhằm phát triển năng lực vật lí của HS; đưa ra cách sử dụng hệ
thống bài tập đã xây dựng trong dạy học và đánh giá năng lực HS.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm, phân tích kết quả thực nghiệm thu

được để đánh giá tính khả thi của đề tài.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Các nghiên cứu khảo sát được tiến hành giới hạn với hệ thống các
hệ thống bài tập của một số GV vật lí – THPT; các nghiên cứu thực
nghiệm được tiến hành trong phạm vi một số lớp 11 của trường
THPT Nguyễn Huệ - Nam Định
2


- Cách thức xây dựng bài tập định hướng phát triển năng lực môn
Vật lí; xây dựng và hướng dẫn sử dụng hệ thống bài tập chương “Các
định luật bảo toàn” – Vật lí 10 THPT.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để thưc hiện đề tài này chúng tôi sử dụng phối hợp một số
phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp nghiên cứu lý luận,
phương pháp nghiên cứu thực tiễn, phương pháp thực nghiệm khoa
học giáo dục
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, phụ lục và tài
liệu tham khảo luận văn được trình bày theo ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của bài tập vật lí theo định hướng phát
triển năng lực.
Chương 2: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập chương “ Các
định luật bảo toàn” – Vật lí 10 nhằm phát triển năng lực vật lí của
HS.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
9. Tóm tắt cô đọng các luận điểm cơ bản và đóng góp mới của
đề tài
- Làm rõ cơ sở lí luận về bài tập vật lí định hướng phát triển năng
lực, hệ thống bài tập định hướng phát triển năng lực vật lí.

- Vận dụng cơ sở lí luận để đưa ra cách thức xây dựng bài tập định
hướng phát triển năng lực vật lí.
- Xây dựng hệ thống bài tập định hướng phát triển năng lực vật lí
chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lí 10
- Với mục đích và nội dung nghiên cứu như trên, đề tài có thể làm tài
liệu tham khảo cho GV phổ thông, GV vật lí và sinh viên các trường
sư phạm; tư liệu cho giáo và HS trong quá trình dạy và học.
3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI
TẬP VẬT LÍ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái niệm năng lực
Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kĩ năng,
kinh nghiệm và các thuộc tính của cá nhân khác một cách có trách
nhiệm để giải quyết thành công các tình huống đặt ra.
1.1.2. Phân loại năng lực
Năng lực bao gồm năng lực chung và năng lực đặc thù môn
học. Năng lực môn học có thể được xây dựng theo 2 cách: Xây dựng
trên cơ sở cụ thể hóa năng lực chung hoặc xây dựng dựa trên chính
đặc thù của môn học.
1.1.3. Khung năng lực vật lí
Trong luận văn này, tôi tôi sử dụng khung năng lực vật lí
được công bố năm 2016 bởi tác giả Nguyễn Văn Biên [1]. Dựa vào
các phương pháp nhận thức của nhà vật lí tác giả đã chia năng lực
vật lí thành 3 hợp phần: hợp phần nghiên cứu lí thuyết; hợp phần
thực hiện thí nghiệm; hợp phần trao đổi và bảo vệ kết quả. Mỗi hợp
phần được biểu hiện cụ thể thông qua chỉ số hành vi.

1.1.4. Bài tập vật lí
Trong phần này chúng tôi đã làm rõ những nội dung: khái
niệm bài tập vật lí, vai trò của bài tập vật lí trong quá trình dạy học,
phân loại bài tập vật lí.
1.1.5. Bài tập vật lí theo định hướng phát triển năng lực
Chúng tôi đưa ra khái niệm, đặc điểm của bài tập định hướng
phát triển năng lực; phân loại bài tập định hướng phát triển năng lực;
vai trò của bài tập vật lí định hướng phát triển năng lực với sự hình
4


thành và phát triển năng lực, trong kiểm tra đánh năng lực HS.
1.2 Cơ sở thực tiễn
Chúng tôi tiến hành phân tích đánh giá thực trạng hệ thống
bài tập chương “ Các định luật bảo toàn” –Vật lí 10 trong SGK và
của một số GV đang sử dụng giúp HS phát triển được những thành
tố năng lực vật lí nào?
Kết quả thống kê cho thể thấy các hệ thống bài tập chủ yếu
phát triển 2 chỉ số hành vi: thực hiện được các biến đổi toán học để
rút ra hệ quả và thực hiện được các suy luận tương tự và 5 chỉ số
khác được đề cập hầu như không đáng kể, 41/48 chỉ số hành vi
không được đề cập đến trong các hệ thống bài tập đó.
Như vậy hệ thống bài tập trong SGK và của các GV dùng
hiện nay không đáp ứng được yêu cầu hình thành và phát triển năng
lực vật lí cũng như năng lực chung cho HS.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Nội dung chương 1 đã làm rõ khung lí luận của đề tài gồm:
xác định khái niệm năng lực; phân loại năng lực: năng lực chung và
năng lực môn học, hai cách tiếp cận xây dựng khung năng lực môn
học; phân tích cách xây dựng và các thành tố năng lực, chỉ số hành vi

năng lực môn Vật lí được đề xuất bởi tác giả Nguyễn Văn Biên [1];
làm rõ các khái niệm, đặc điểm, tác dụng và phân loại bài tập vật lí
và bài tập vật lí định hướng phát triển năng lực.
Trên cơ sở phân tích thực trạng hệ thống bài tập chương
“Các định luật bảo toàn” – Vật lí 10 đã cho thấy rõ các hệ thống bài
tập hiện hành chỉ hướng tới phát triển chủ yếu 2/48 chỉ số hành vi
năng lực vật lí được đề xuất. Để phát triển toàn diện năng lực vật lí,
góp phần phát triển năng lực chung cho HS, cần phải xây dựng hệ
thống bài tập mới phủ hầu hết (hay toàn bộ) các chỉ số hành vi năng
5


lưc vật lí.
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG HỆ THỐNG
NG BÀI TẬP
T
CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” – VẬT
V
LÍ 10
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬT LÝ CỦA HỌC
H
SINH
2.1. Căn cứ để xây dựng bài tập nhằm phát triển năng lực
l vật lí
của HS
Bài tập phát triển năng lực vật lí của HS được
ợc xây dựng căn cứ
trên ba cơ sở chủ yếu là: chuẩn
ẩn kiến thức kĩ năng, cấu trúc năng lực
vật lí và thực tiễn dạy học.

2.2. Chuẩn kiến thức kĩ năng chương “Các định
ịnh luật bảo toàn”
to
trong chương trình Vật lí 10 THPT
2.3. Nguyên tắc xây dựng hệ thống bài tập nhằm
m phát triển
tri năng
lực vật lí của HS theo các mức độ của chỉ số hành vi năng lực
l vật
lí.
Để xây dựng hệ thống bài tập, dựa trên đặc điểm
m của
c bài tập
theo định hướng phát triển năng lực và năng lực đặcc thù của
c môn Vật
lí, chúng tôi đưa ra một quy trình xây dựng hệ thống
ng bài tập
t vật lí
theo định hướng phát triển năng lực:

6


2.4. Các quy trình để xây dựng bài tập định hướng
ng phát triển
tri
năng lực vật lí của HS.
Dựa vào mục tiêu dạy học: mục tiêu kiến
ến thức-kĩ
thức năng và

mục tiêu về năng lực có thể đưa ra 3 quy trình cụ
ụ thể để xây dựng
một bài tập theo định hướng phát triển năng lực như
ư sau:

2.5. Phân mức độ năng lực cho mỗi bài tập
Các cách phân mức cho một nhiệm vụ/bài tập/câu
p/câu hỏi
h (sau
đây gọi chung là nhiệm vụ)
Cách 1: Phân mức theo độ mở của nhiệm vụ: Độ mở
m được đặc
trưng bởi sự trả lời tự do của cá nhân và không có mộ
ột lời giải cố
định. Cho phép các cách tiếp cận
n khác nhau và dành không gian cho
sự sáng tạo, tự quyết định của người học. Mức độ cao – thấp phụ
thuộc vào tính mở của câu hỏi. Câu hỏi càng có nhiềều lời giải và
cách tiếp cận thì độ mở càng cao. Trong việcc đánh giá, chú trọng
tr
việc HS biết lập luận thích hợp cho con đường giảii quyết
quy hay quan
điểm của mình.
Cách 2: Phân mức theo độ phức tạp của nhiệm vụ:: Độ phức tạp
biểu hiện trong tính thực tiễn của nhiệm vụ. Cho phép HS vận dụng
các kiến thức, kỹ năng đã học vào giải quyết vấn đề thực
th tiễn của
cuộc sống. Nhiệm vụ càng sát với tình huống thực, bốii cảnh
c
thực thì

mức độ phức tạp càng cao. Trong việcc đánh giá, chú trọng
tr
sự phân
tích, tổng hợp, đánh giá, vận dụng kiến thứcc trong quá trình giải
gi
7


quyết vấn đề của HS.
Cách 3: Phân mức theo số lượng thao tác phải thực hiện trong
nhiệm vụ: Thao tác bao gồm thao tác tư duy (diễn ra bên trong HS)
và thao tác hành động (đo đạc, tính toán, lắp đặt, …). Để hoàn thành
một nhiệm vụ HS cần thực hiện một hoặc nhiều thao tác. Năng lực
của HS thể hiện qua các thao tác mà họ thực hiện. Một nhiệm vụ
phải trải qua càng nhiều thao tác để thực hiện thì yêu cầu năng lực
của HS càng cao.
Cách 4: Phân mức theo độ tự lực của HS: Tự lực là có khả năng
thực hiện nhiệm vụ mà không cần sự trợ giúp, gợi ý. Nếu nhiệm vụ
yêu cầu HS tự lực thực hiện càng nhiều thao tác thì nhiệm vụ đó có
mức độ tự lực càng cao. Trong đánh giá mức độ tự lực, chú trọng đến
sự chủ động, tích cực của HS khi thực hiện nhiệm vụ.
2.6. Hệ thống bài tập
Dựa trên quy trình xây dựng hệ thống bài tập định hướng
phát triển năng lực vật lý như đã nêu trên, chúng tôi đã xây dựng
được 64 bài và chia theo đơn vị kiến thức trong chương “Các định
luật bảo toàn” [2]. Mỗi bài được diễn đạt theo 3 mức độ chất lượng
và được phân tích cách phân mức tương ứng, đồng thời chỉ rõ các chỉ
số hành vi của năng lực vật lí được đề cập đến trong bài tập.
STT


Tên bài

Các bài tập

Số bài

1

Bài: Động lượng, ĐLBT động lượng,

Bài 1  Bài 29

29 bài

chuyển động bằng phản lực
2

Bài : Công, công suất

Bài 30  Bài 32

3 bài

3

Bài : Động năng

Bài 33  Bài 39

7 bài


4

Bài: Thế năng trọng trường và TN đàn hồi

Bài 40  Bài 41

2 bài

5

Bài : Cơ năng và ĐLBT cơ năng

Bài 42  Bài 52

11 bài

6

Bài tập tổng hợp

Bài 53  Bài 64

12 bài

8


Bảng tổng hợp chuẩn kiến thức kĩ năng được
ợc sử dụng trong 64 bài

b
Kiến thức-kĩ năng

4a

Số câu
Kiến thức-kĩ năng

4i

Số câu

4

4b

4c

4d

4e

4f

4g

4h

2


4

4

5

8

6

6

4j

4k

4l

4m

4n

4o

4p

11

1


20

12

Bảng tổng hợp các chỉ số hành vi được
ợc sử dụng trong 64 bài
b tập
Chỉ số HV

1

2

3

4

7

8

9

10

11

12

13


14

15

16

Số câu

9

1

1

2

1

2

1

5

3

1

6


Chỉ số HV

17

18

19

20

21

22

23

24

25

26

27

28

29

30


31

32

Số câu

8

3

9

7

6

6

1

7

7

7

7

8


7

5

Chỉ số HV

33

34

35

36

37

38

39

40

41

42

43

44


45

46

Số câu

10

7

4

9

4

4

3

1

1

5

6

2


4

4
47

48

6

2

Nhận xét: Hệ thống bài tập đã căn bản đáp ứng đượcc các nguyên tắc
t
của hệ thống bài tập phát triển năng lực đã đưa ra ở mụcc 2.3:
- Hệ thống bài tập đã phủ hầu hết các chuẩn kiến thứcc kĩ
k năng trong
chương. Ngoại trừ một vài chuẩn kiến thức ở mức độ phát biểu và
viết công thức do các chuẩn này không hướng tớii phát triển
tri năng lực.
- Hệ thống bài tập đã bồi dưỡng được hầu hết các chỉ số hành vi năng
lực vật lí then chốt mà hầu như (hay ít khi) được đề cập
p đến..
đ
- Nhìn vào sự phân bố rộng khắp của các bài tập
p trong bảng
b
có thể
thấy hệ thống bài tập khá đa dạng.
Chúng tôi đưa ra 4 ví dụ sau đây:

Ví dụ 1. (Phân mức theo độ
mở– chỉ số hành vi 34, 44,
47, 48):
Bốn nhóm HS được giao
nhiệm vụ thiết kế mô hình
9


máy ném đá từ các que y tế. Mô hình của bốn nhóm khi hoàn thành
như sau:
Mức 3: Hãy đề xuất các tiêu chí đánh giá, mức điểm của mỗi tiêu chí
và sử dụng nó để đánh giá và xếp loại 4 mô hình. Đưa ra hướng cải
tiến mô hình được xếp loại tốt nhất để hoạt động hiệu quả hơn.
Mức 2: Hãy phân tích mức độ quan trọng của mỗi tiêu chí sau để
đưa ra mức điểm cho mỗi tiêu chí:độ chính xác, mức độ an toàn, khả
năng ứng dụng, độ bền sản phẩm. Sử dụng nó để đánh giá 4 mô hình
trên. Đưa ra hướng cải tiến mô hình được xếp loại tốt nhất để hoạt
động hiệu quả hơn.
Mức 1: Hãy đưa ra quan điểm của em về các mô hình và xếp loại
cho các mô mình.
Quy trình xây dựng:
1. Xuất phát từ ứng dụng thực tiễn của máy bắn đá
2. Xác định chuẩn kiến thức kĩ năng: 4q) ứng dụng của thế năng
3. Kết hợp với các chỉ số hành vi: 34- xác định được nguyên tắc cấu
tạo và nguyên tắc hoạt động của ứng dụng; 44- nêu được ưu điểm và
nhược điểm của các ứng dụng kĩ thuật của vật lí; 47- chỉ ra hạn chế,
mô hình, giải pháp của thành viên khác trong nhóm, trong lớp; 48- đề
xuất cách cải tiến, nâng cao hiêu quả, chất lượng các giải pháp
Cách thức phân mức: Phân mức theo độ mở
Mô tả mức độ:

Mức 3: Phân tích được nguyên tắc cấu tạo và nguyên tắc hoạt động
của máy bắn đá để
đề xuất các tiêu chí đánh giá, mức điểm cho mỗi tiêu chí. Sử dụng bộ
tiêu chí đã xây dựng để đánh giá. Đưa ra hướng cải tiến để mô hình
hoạt động hiệu quả hơn.
Mức 2: Đã cho các tiêu chí, từ việc phân tích nguyên tắc cấu tạo và
10


nguyên tắc hoạt động của máy bắn đá để đề xuất mức điểm cho mỗi
tiêu chí. Sử dụng bộ tiêu chí đã xây dựng để đánh giá. Đưa ra hướng
cải tiến để mô hình hoạt động hiệu quả hơn.
Mức 1: Phân tích được nguyên tắc cấu tạo và nguyên tắc hoạt động
của máy bắn đá để xếp loại mô hình theo cảm quan khoa học mà ko
cần xây dựng các tiêu chí.
Ví dụ 2. (Phân mức dựa trên độ phức tạp – chỉ số hành vi 34,47,48)
Mức 3. Một người công nhân điều khiển
máy phá dỡ dùng một quả trọng lớn để phá
vỡ bức tường như hình vẽ. Hỏi người công
nhân điều khiển máy phá dỡ khi làm việc
như vậy đã đạt được hiệu quả tối đa chưa?
Mức 2: Một công nhân điều khiển máy phá dỡ dùng một quả trọng
lớn để phá một bức tường. Trong hai trường hợp dưới, trường hợp
nào có hiệu quả hơn?

Mức 1: Một con lắc đơn gồm quả nặng khối lượng m, dây treo có độ
dài l. Hãy so sánh động năng của quả nặng tại các điểm O, M, A.
Điểm nào có động năng (khả năng sinh công) lớn nhất?
Quy trình xây dựng
1. Xuất phát từ ứng dụng thực tiễn: máy phá dỡ

2. Xác định chuẩn kiến thức kĩ năng: 4n) Vận dụng ĐLBT cơ năng
để giải được bài toán chuyển động của một vật, của hệ có hai vật;
4o) Vận dụng được biểu thức của Định lý động năng.
3. Kết hợp với các chỉ số hành vi: 34- xác định được nguyên tắc cấu
11


tạo và nguyên tắc hoạt động của ứng dụng; 47- chỉ ra hạn
h chế, mô
hình, giải pháp củaa thành viên khác trong nhóm, trong lớp;
l
48- đề
xuất cách cải tiến, nâng cao hiêu quả, chất lượng các giảải pháp
Cách thức phân mức: Phân mức theo độ phức tạp
Mô tả mức độ:
Mức 3: Phân tích được nguyên tắc cấu tạo
o và nguyên tắc
t hoạt động
của máy máy phá dỡ. Chỉ ra được quá trình chuyển
n hóa năng lượng

của quả nặng. Xây dựng được mối liên hệ giữa hiệu
u quả
qu phá dỡ
(động năng của quả nặng) với góc va chạm
m (phương dây treo). Đánh
giá được hiệu quả của trường hợp bài mô tả.
Mức 2: Sự giảm độ phức tạp thể hiện qua việcc cho 2 hình ảnh gợi ý,
định hướng HS nghĩ tới việc xét mối liên hệ giữa hiệu
u quả

q phá dỡ
(động năng của quả nặng) với góc va chạm
m (phương dây treo).
Mức 1: Sự giảm độ phức tạp thể hiện qua việcc bài toán không còn
liên hệ với thực tiễn (máy phá dỡ) mà HS giải mộtt bài tập
t tính toán
đơn thuần ở mức độ áp dụng định luật bảo
o toàn và chuyển
chuy hóa năng
lượng cho con lắc đơn.
Ví dụ 3. (Phân mức dựa trên số lượng thao tác – chỉ
ch số hành vi
26,28)
Mức 3: Một chiếc xe đang chuyển động trên đệm
m khí đến
đ va chạm
với một chiếc xe khác đang đứng yên. Sau va chạm
m 2 xe dính lại
l với
nhau và tiếp tục chuyển động thẳng. Hình ảnh ghi lại vịị của chiếc xe
chuyển động ban đầu sau khoảng thời gian cách đều
u là 0,1 s. Xe
đứng yên có khối lượng là 0,3 kg. Xác định khối lượng
ng của
c chiếc xe
chuyển động ban đầu.

12



Mức 2: Một chiếc xe đang chuyển động trên đệm khí đến va chạm
với một chiếc xe khác đang đứng yên. Sau va chạm 2 xe dính lại với
nhau và tiếp tục chuyển động thẳng. Hình ảnh ghi lại vị của chiếc xe
chuyển động ban đầu sau khoảng thời gian cách đều là 0,1 s. Xe

đứng yên có khối lượng là 0,3 kg. Xác định khối lượng của chiếc xe
chuyển động ban đầu.
Mức 1: Một chiếc xe đang chuyển động trên đệm khí với vận tốc
2m/s đến va chạm với một chiếc xe khác đang đứng yên có khối
lượng là 0,3 kg. Sau va chạm 2 xe dính lại với nhau và tiếp tục
chuyển động thẳng với vận tốc 0,5 m/s. Xác định khối lượng của
chiếc xe chuyển động ban đầu.
Quy trình xây dựng:
1. Xuất phát từ chỉ số hành vi: 26- đọc được giá trị các đại lượng cần
đo; 28- đọc được sai số của dụng cụ đo.
2. Kết hợp chuẩn kiến thức kĩ năng: 4l) Vận dụng ĐLBT động lượng
(xét hệ kín gồm hai và nhiều vật)
Cách thức phân mức: Phân mức theo số lượng thao tác
Mô tả mức độ:
Mức 3: HS phải tiến hành đo khoảng cách (dùng thước xác định tỉ lệ
xích và đo khảng cách giữa các vị trí - đo chính giữa các điểm
chấm). HS dựa vào kết quả đo được tính vận tốc của xe trước và sau
va chạm. Áp dụng định luật bảo toàn động lượng cho va chạm mềm
để tính khối lượng xe.
Mức 2: Đã cho sẵn khoảng cách các vị trí. HS dựa vào hình, đọc
13


khoảng cách và tính vận tốc của xe trước và sau va chạm. Áp dụng
định luật bảo toàn động lượng cho va chạm mềm để tính khối lượng

xe.
Mức 1: HS chỉ cần áp dụng định luật bảo toàn động lượng cho va
chạm mềm để tính khối lượng xe.
Ví dụ 4 (Phân mức dựa trên độ tự lực – chỉ số hành vi 16, 19)
Thí nghiệm nhằm khảo sát sự phụ thuộc của động năng vào khối
lượng và độ cao ban đầu của quả bóng được bố trí như sau:
Mức 3: Hãy đề xuất các thiết bị đo cần thiết để khảo sát.

Mức 2: Một bạn HS sau khi phân tích quá trình chuyển hóa năng
lượng đã đưa ra nhận xét: động năng của viên bi càng lớn thì cốc
giấy dịch chuyển càng xa. Những thiết bị đo nào sau đây là cần thiết
đủ để khảo sát: Đồng hồ bấm giờ; Nhiệt kế; Lực kế; Thước đo chiều
dài; Thước đo góc; Cân điện tử; Đồng hồ đo điện vạn năng.
Kế hoạch thí nghiệm
1.Khảo sát sự phụ thuộc của động năng vào khối lượng: dùng các bi có
khối lượng khác nhau được thả từ cùng một độ cao trên mặt phẳng
nghiêng, độ dịch chuyển của cốc giấy
2. Khảo sát sự phụ thuộc của động năng vào độ cao ban đầu của viên bi:
Dùng 1 viên bi, lần lượt đặt ở các vị trí khác nhau trên mặt phẳng
nghiêng (hoặc cùng một vị trí nhưng thay đổi độ nghiêng của mặt
phẳng, thả viên bi và đo độ dịch chuyển của cốc giấy.

Mức 1: Một nhóm HS đưa ra kế hoạch thí nghiệm như sau:
Hãy xác định các thiết bị đo cần sử dụng để khảo sát bằng cách chọn
14


một trong 4 đáp án sau: A: Thước đo chiều dài, thước đo góc, cân
điện tử; B: Thước đo chiều dài, cân điện tử;C: Lực kế, thước kẻ,
đồng hồ bấm giờ; D: Cân điện tử, đồng hồ bấm giờ, lực kế, thước kẻ

Quy trình xây dựng:
1. Xuất phát từ các chỉ số hành vi: 16- xác định được đại lượng cần
đo; 19- xác định được các dụng cụ thí nghiệm cần sử dụng
2. Kết hợp chuẩn kiến thức kĩ năng: 4f) Phát biểu được định nghĩa,
viết được công thức và nêu được đơn vị của động năng
Cách thức phân mức: Phân mức theo độ tự lực
Mô tả mức độ:
Mức 3: HS phải phân tích được mối liên hệ giữa động năng của viên
bi với độ dịch chuyển của cốc giấy từ đó xác định được đại lượng
cần đo (16) là: khối lượng, độ cao ban đầu của viên bi, khoảng cách
dịch chuyển của cốc giấy. Từ đó xác định được dụng cụ cần để đo
(19) là: thước đo chiều dài và cân khối lượng
Mức 2: HS xác định được đại lượng cần đo (16) là: khối lượng, độ
cao ban đầu của viên bi và khoảng cách dịch chuyển của cốc giấy
nhờ gợi ý của đầu bài. Từ đó xác định được dụng cụ cần để đo (19)
là: thước đo chiều dài và cân khối lượng
Mức 1: Dựa vào kế hoạch thí nghiệm HS dễ dàng xác định được đại
lượng cần đo (16) là: khối lượng, độ cao ban đầu của viên bi, khoảng
cách dịch chuyển của cốc giấy. Từ đó xác định được dụng cụ cần để
đo (19) là: thước đo chiều dài và cân khối lượng.
2.7. Sử dụng hệ thống bài tập trong dạy học nhằm phát triển
năng lực vật lí của HS
Trong phần này chúng tôi đã đưa ra các nguyên tắc sử dụng,
định hướng cách sử, đề xuất quy trình sử dụng bài tập.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
15


Trong chương 2, đề tài đã thực hiện được các nhiệm vụ sau
nhằm cụ thể hóa mục tiêu xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập

chương “ Các định luật bảo toàn” – Vật lí 10, nhằm phát triển năng
lực vật lý cho HS.
1. Trên cơ sở phân tích chuẩn kiến thức kĩ năng chương “ Các định
luật bảo toàn” – Vật lí 10; khung năng lực vật lí; thực tiễn dạy học và
cơ sở vật chất của trường THPT luận văn đã đưa ra các căn cứ xây
dựng và các yêu cầu của hệ thống bài tập phát triển năng lực vật lí
của HS.
2. Đã đưa ra các nguyên tắc, đề xuất và phân tích quy trình xây dựng
và sử dụng bài tập theo hướng phát triển năng lực cho HS.
3. Đã xây dựng được hệ thống bài tập chương “ Các định luật bảo
toàn” – Vật lí 10 và sắp xếp theo đơn vị bài học.
4. Đưa ra nguyên tắc, quy trình sử dụng hệ thống bài tập này trong
dạy học nhằm phát triển năng lực vật lí, đồng thời góp phần phát
triển năng lực chung cho HS.
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
Nhằm kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của giả thuyết khoa
học mà đề tài đã đặt ra. Cụ thể việc thực nghiệm nhằm mục đích trả
lời 2 câu hỏi sau:
Câu hỏi 1: Hệ thống bài tập đã soạn có đánh giá được đúng năng lực
của HS hay không?
Câu hỏi 2: Việc phân mức độ trong mỗi bài tập đã phù hợp chưa?
3.2. Nội dung thực nghiệm
Thử nghiệm được tiến hành với 2 kênh:
1. Lấy ý kiến chuyên gia về hệ thống bài tập thử nghiệm
16


2. Thử nghiệm trên HS
3.3. Quy trình thử nghiệm

3.4. Đối tượng thực nghiệm
3.4.1. Lấy ý kiến chuyên gia
Chúng tôi lấy ý kiến của 03 GV đang giảng dạy vật lí ở
trường THPT trong tỉnh Nam Định và 03 GV thuộc các tỉnh thuộc
khu vực miền Bắc.
3.4.2. Thử nghiệm trên HS
Chọn 2 lớp thực nghiệm 11A2 và 11A8, Trường THPT
Nguyễn Huệ - Nam Định với tổng số 83 HS.
3.5. Tiến trình thực nghiệm
3.5.1. Công tác chuẩn bị thực nghiệm sư phạm
3.5.2. Lập kế hoạch thực nghiệm sư phạm
3.5.3. Phương thức tiến hành thực nghiệm
3.6. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thưc nghiệm
3.7. Kết quả thực nghiệm
3.7.1. Xây dựng tiêu chí đánh giá
3.7.1.1. Đánh giá kết quả lấy ý kiến chuyên gia
Sau khi thu được ý kiến chuyên gia, tổng hợp và đánh giá lại
những nội dung được các chuyên gia cung cấp để chỉnh sửa lại hệ
thống bài tập thử nghiệm trước.
3.7.1.2. Đánh giá kết quả bài làm của HS
Dựa theo mục đích đánh giá năng lực của HS thông qua các
chỉ số hành vi năng lực vật lí, chúng tôi đề xuất tiêu chí đánh giá kết
quả làm bài tập của HS trong mỗi mức:
+ Đạt (1): hoàn thành nhiệm vụ mà mức đó yêu cầu
+ Không đạt (0): HS không làm được.
3.7.1.3. Đánh giá việc phân mức trong mỗi bài tập
17


Đánh giá thông qua việc so sánh kết quả làm bài của HS với

3 mức trong mỗi bài tập. Bài tập phân mức đúng khi mức độ càng
cao càng ít HS làm được.
Mặt khác, theo logic thì tất cả (hoặc hầu hết) HS đã làm
được mức cao thì phải làm được mức thấp hơn.
3.7.1.4. Đánh giá về khả năng đánh giá năng lực của hệ thống bài
tập.
Tuy không hoàn toàn chính xác, nhưng có thể đồng nhất
năng lực vật lí của HS với điểm tổng kết môn vật lý của HS trong
năm học trước. HS có điểm tổng kết càng cao là những HS có năng
lực càng tốt.
Nếu mỗi bài tập thỏa mãn điều kiện sau thì bài tập sẽ đánh
giá được năng lực HS: HS có năng lực tốt sẽ thực hiện được mức
cao, HS có năng lực ở mức trung bình sẽ thực hiện được mức trung
bình (Mức 2), HS có mức năng lực thấp sẽ thực hiện được mức thấp
(Mức 1)
Hệ thống bài tập đánh giá tốt năng lực HS nếu: HS có năng
lực càng cao thì càng làm được nhiều câu ở mức cao, càng nhiều câu
ở mức trung bình và càng nhiều câu ở mức mức thấp.
3.7.2. Phân tích và đánh giá kết quả
3.7.2.1. Đánh giá kết quả lấy ý kiến chuyên gia
Sau khi lấy ý kiến chuyên gia về hệ thống bài tập thử
nghiệm, các chuyên gia đều đồng ý với chuẩn kiến thức kĩ năng và
cách phân mức, chỉ bổ xung thêm các chỉ số hành vi có thể phát triển
được qua mỗi bài tập. Sau khi phân tích kết quả thu được, chúng tôi
đi đến quyết định sửa lại chỉ số hành vi năng lực cho một số bài.
3.7.2.2. Đánh giá việc phân mức trong mỗi bài tập
18


Biểu đồ 1: Biểu đồ cột mô tả số HS làm được theo các mức trong

mỗi câu
90
80
70
60
50

Mức 3

40

Mức 2

30

Mức 1

20
10
0
1

2

3

4

5


6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

Từ biểu đồ trên cho thấy:
- Có 13/15 bài: 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 15 tuân theo quy
luật: mức càng cao thì số HS làm được càng ít, phù hợp với mục đích
phân mức.
- Tuy nhiên còn 2 bài 3 và 14 nằm ngoài quy luật trên:
+ Bài 3: Số HS làm được mức 2 nhiều nhất (40/83), mức 1 lại ít nhất
(9/43), mức 3 (17/83). Như vậy chứng tỏ bài này Mức 1 là mức cao
nhất và mức 2 là mức thấp nhất.
+ Bài 14: Số HS làm được mức 2 là ít nhất (21/83), tiếp đó đến mức
3 là (41/83) và mức 1 là (83/83). Như vậy phải đảo mức 2 và mức 3.

Như vậy việc phân mức cho bài tập căn bản đã phù hợp đúng
mục đích phân mức. Dựa vào kết quả thử nghiệm trên HS có thể
kiểm tra được việc phân mức trong mỗi bài tập, từ đó chỉnh sửa lại
các mức cho phù hợp.
Ngoài ra nhìn vào biểu đồ có thể thấy được sự phù hợp của
bài tập so với năng lực của nhóm (lớp, trường, khu vực) HS được thử
nghiệm. Ví dụ bài tập 3 và bài 12 số HS làm được ở cả 2 mức đều
19


thấp, vậy so với tổng thể 15 bài có thể coi đây là 2 bài tập “khó”.
Nhìn vào độ cao của các mức trong cùng một câu cũng thấy
được sự khác biệt về mức độ giữa các mức trong câu đó. Nếu sự
chênh lệch càng cao thì giữa các mức càng khác biệt về yêu cầu mức
độ năng lực. Tuy nhiên đánh giá này còn phụ thuộc vào phổ điểm
tổng kết (năng lực HS) của các lớp được thử nghiệm.
Đó chính là cơ sở để xây dựng hệ thống bài tập phù hợp với
năng lực của nhóm HS đó
3.7.2.3. Đánh giá kết quả bài làm của HS.
Biểu đồ 2,3,4: Biểu đồ thống kê mô tả tần suất số HS làm được với
mỗi mức

- Mức 3 (mức cao): Biểu đồ có xu hướng dốc sang bên phải chứng tỏ
số lượng HS càng làm được nhiểu câu ở mức này càng ít.
- Mức 2 (mức trung bình): Đây là mức chuyển giao giữa mức cao và
mức thấp, sự phân bố đang lệch dần về bên phải ứng nhiều HS làm
được nhiều câu ở mức này hơn.
- Mức 1 (mức thấp): Biểu đồ có xu hướng dốc sang bên trái chứng tỏ
số lượng HS càng làm được nhiều câu ở mức 1 càng nhiều.
Từ việc phân tích kết quả thử nghiệm của HS với 3 mức,

thấy rõ hệ thống bài tập đã phân loại được năng lực của HS, mức độ
càng cao thì số HS làm được càng ít và ngược lại.
20


3.7.2.4. Đánh giá về khả năng đánh giá năng lực hệ thống bài tập.
Để đánh giá được xem hệ thống bài tập có đánh giá đúng
năng lực của HS hay không, chúng tôi tiến hành so sánh sự tương
quan giữa Kết quả học tập của HS (Điểm tổng kết) và Kết quả làm
bài thử nghiệm với mỗi mức của HS. Phân tích số liệu kết quả thử
nghiệm với SPSS thu được kết quả tương quan giữa các biến như
sau:
Sự tương quan
Mức_3
**

Mức_2
**

Mức_1
.799**

Điểm_

Pearson Correlation

.699

.810


TK

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000

N

83

83

83

**

Tương quan có ý nghĩa ở mức 0,01 (2 chiều)
Từ kết quả thu được thấy rõ Kết quả học tập của HS và Kết

quả làm bài thử nghiệm ở cả 3 mức có sự tương khá cao đều từ
khoảng 0.7 trở lên. Điều này khẳng định hệ thống bài tập đã đánh giá
khá chính xác năng lực của HS.
Mặc dù mức tương quan trên là khá cao tuy nhiên không
tương quan hoàn toàn. Có thể chỉ ra một số nguyên nhân như sau:
Thứ nhất, việc giả định kết quả học tâp (điểm tổng kết) của
HS tương ứng với năng lực của HS là chưa hoàn toàn chính xác vì

điểm tổng kết đó thu được trong quá trình đánh giá định hướng nội
dung, ứng với hệ thống bài tập, câu hỏi cũ được dùng trong đề kiểm
tra. Như đã nói ở phần thực trạng thì bài kiểm tra như vậy chỉ đánh
giá được một vài chỉ số hành vi năng lực trên tổng số 48 chỉ số hành
vi năng lực vật lí.
Thứ hai, việc đánh giá kết quả học tập của GV giữa 02 lớp
thử nghiệm không thể đồng đều (do 2 GV khác nhau), hoặc ngay cả
21


đánh giá kết quả trong một lớp cũng có thể chưa hoàn toàn chính xác
do nhiều nguyên nhân,…
Thứ ba, các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến
kết quả thử nghiệm. Như việc tiến hành thử nghiệm với HS lớp 11,
HS có thể đã mai một kiến thức - kĩ năng về nội dung thử nghiệm.
Hoặc sự thiếu trung thực của HS trong quá trình thử nghiệm…
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Do phạm vi triển khai thực nghiệm sư phạm và quá trình
triển khai thực nghiệm sư phạm chưa nhiều nên có thể chưa đủ cơ sở
thực tiễn vững chắc để khẳng định hoàn toàn giá trị của hệ thống bài
tập đã được xây dựng. Tuy nhiên, với kết quả bước đầu cho thấy rõ
hệ thống bài tập đã xây dựng đã căn bản đáp ứng được những yêu
cầu của bài tập định hướng phát triển năng lực.
Đúng như mục tiêu mà đề tài hướng tới, các kết quả đạt được
của quá trình thực nghiệm sư phạm cũng cho phép khẳng định tính
hiệu quả và tính khả thi trong hướng nghiên cứu xây dựng và sử
dụng bài tập định hướng phát triển năng lực, nhằm phát triển năng
lực vật lí của HS phổ thông.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận

Qua thời gian thực hiện đề tài, đối chiếu với mục đích,
nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài “ Xây dựng và sử dụng hệ thống bài
tập trong dạy học chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lí 10 nhằm
phát triển năng lực vật lí của HS” chúng tôi thu được những kết quả
sau:
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận về bài tập, bài tập phát triển
năng lực, khung năng lực vật lí, chúng tôi đã làm rõ các khái niệm,
đặc điểm, tác dụng của bài tập vật lí định hướng phát triển năng lực.
22


Thông qua phân tích thực trạng sử dụng hệ thống bài tập
chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lí 10 đã cho thấy rõ các hệ
thống bài tập hiện hành chỉ hướng tới phát triển một vài (trong tổng
số 48) chỉ số hành vi năng lực vật lí được đề xuất.
Chúng tôi đã đưa ra các căn cứ xây dựng và các yêu cầu của
hệ thống bài tập; các nguyên tắc, đề xuất và phân tích quy trình xây
dựng và sử dụng bài tập phát triển năng lực vật lí của HS theo hướng
phát triển năng lực.
Dựa trên những yêu cầu và các nguyên tắc đề và quy trình
xây dựng bài tập phát triển năng lực, chúng tôi dã xây dựng được hệ
thống bài tập chương “ Các định luật bảo toàn” – Vật lí 10 và sắp
xếp theo đơn vị bài học.
Qua quá trình thực nghiệm sư phạm, chúng tôi nhận thấy hệ
thống bài tập xây dựng đã căn bản đáp ứng được những yêu cầu của
bài tập định hướng phát triển năng lực.
Hệ thống bài tập định hướng phát triển năng lực HS chương
“Các định luật bảo toàn” – vật lí 10 có thể được nhân rộng và ứng
dụng tương tự cho các phần khác của môn học.
2. Khuyến nghị

Mở rộng và phổ biến việc xây dựng và sử dụng bài tập vật lí
định hướng phát triển năng lực vật lí của HS trong toàn bộ chương
trình vật lí phổ thông, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học;
đồng thời bồi dưỡng năng lực vật lí của HS.
Hệ thống bài tập đã soạn thảo cần được kiểm chứng bằng
thực nghiệm trên quy mô rộng, kết quả này là cơ sở thực tiễn tốt nhất
để bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện hệ thống bài tập.

23


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×