Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Tiểu luận tình huống giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.35 KB, 31 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Phát triển kinh tế luôn là mục tiêu quan trọng và lâu dài của Đảng và Nhà
nước ta, trong giai đoạn hiện nay, phát triển kinh tế doanh nghiệp là mũi nhọn và
then chốt trong phát triển nền kinh tế quốc dân. Báo cáo chính trị tại Đại hội XII
của Đảng đã chỉ rõ: “Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là nền kinh tế vận hành đầy đủ, đồng bộ theo các quy luật của kinh tế thị trường,
đồng thời bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai đoạn phát
triển của đất nước. Đó là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; có sự
quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, do Đảng Cộng sản Việt Nam
lãnh đạo, nhằm mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh ".
Thực tiễn đổi mới ở nước ta đã chứng minh đầy sức thuyết phục về việc sử
dụng kinh tế thị trường làm phương tiện xây dựng chủ nghĩa xã hội. Từ chỗ là một
nước nông nghiệp lạc hậu, kinh tế bị kiệt quệ sau chiến tranh, thiếu đói nhiều năm,
đến nay, nước ta đã vào nhóm nước có thu nhập trung bình, sản xuất lương thực
không chỉ bảo đảm cho nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu đứng tốp đầu thế
giới. Nền kinh tế Việt Nam được quốc tế đánh giá là năng động và giàu tiềm năng.
Tuy nhiên, trong giai đoạn vừa qua, việc vận hành nền kinh tế thị trường cũng đã
gặp những trở lực nhất định từ tư duy và thể chế.
Qua thời gian học lớp Bồi dưỡng kiến thức Quản lý Nhà nước chương trình
Chuyên viên chính K19-năm 2017, bản thân tôi được được quý thầy, cô của Trường
Chính trị tỉnh Ninh Bình truyền đạt những kiến thức và kỹ năng về quản lý hành
chính nhà nước, đây là những nội dung hết sức bổ ích và cần thiết cho người cán
bộ, công chức trong việc thực thi nhiệm vụ tại đơn vị đang công tác. Qua các
chuyên đề đã giúp cho bản thân tôi nhận thức được nhiều vấn đề về lý luận và thực
tiễn mới trong công tác quản lý nhà nước. Vận dụng những kiến thức đã tiếp thu từ
quý thầy cô, học viên mạnh dạn nghiên cứu chọn đề tài: “Giải quyết khiếu nại của
1


Công ty TNHH Foton và Công ty Cổ phần tập đoàn công nghệ Lacerama Việt
Nam đối với Quyết định chấm dứt hoạt động dự án Nhà máy sản xuất đất


hiếm công suất 1.500 tấn clorua, đất hiếm Recl/năm, Khu công nghiệp Gián
Khẩu, huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình” để thực hiện bài tiểu luận tình huống cho
chương trình “Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên
chính”.
Trong khuôn khổ bài tình huống, kiến thức và kỹ năng trình bày của bản thân
có hạn nên không tránh khỏi thiếu sót. Hy vọng qua tình huống phát sinh trong thực
tế sẽ giải đáp và trả lời được một số thắc mắc còn vướng phải trong việc thực hiện
các quy định của Luật Đầu tư 2015, Luật Khiếu nại 2011 và quan điểm của Đảng
và Nhà nước về việc hoàn thiện sửa đổi các quy định của luật góp phần thực hiện
mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ văn minh.
Học viên

Trần Đức Cường

2


PHẦN I: MÔ TẢ TÌNH HUỐNG

1.1. Hoàn cảnh ra đời của tình huống
Tình huống giải quyết khiếu nại của Công ty TNHH Foton và Công ty Cổ
phần tập đoàn công nghệ Lacerama Việt Nam đối với Quyết định chấm dứt hoạt
động dự án Nhà máy sản xuất đất hiếm công suất 1.500 tấn clorua, đất hiếm
Recl/năm ra đời trong hoàn cảnh dự án Nhà máy sản xuất đất hiếm công suất 1.500
tấn clorua, đất hiếm Recl/năm của Công ty Cổ phần Tập đoàn Công nghệ Lacerama
thực hiện tại Khu công nghiệp Gián Khẩu, tỉnh Ninh Bình bị chấm dứt hoạt động
dự án theo quy định của Luật Đầu tư số 67/2014/QH13.
1.2. Mô tả tình huống
Dự án Nhà máy sản xuất tấm lợp Composit Foton Vina tại KCN Gián Khẩu
của Công ty TNHH Foton đã được UBND tỉnh chấp thuận tại Quyết định số

500/QĐ-UB ngày 23/3/2005. Đến năm 2011, Công ty TNHH Foton xin điều chỉnh
dự án Nhà máy sản xuất tấm lợp Composit Foton Vina sang thực hiện dự án Nhà
máy sản xuất đất hiếm công suất 1.500 tấn clorua, đất hiếm Recl/năm.
Ngày 26/8/2011, Ban quản lý các KCN tỉnh Ninh Bình đã cấp Giấy chứng
nhận đầu tư số 092031000070 cho Công ty CP Tập đoàn Công nghệ Lacerama Việt
Nam để triển khai dự án trên, trong đó Công ty TNHH Foton là một trong các cổ
đông của Công ty CP Tập đoàn Công nghệ Lacerama Việt Nam. Diện tích sử dụng
đất của dự án là 1,88ha, tiến độ thực hiện dự án từ tháng 8/2011 đến tháng 02/2013.
Tính đến tháng 4/2016, Dự án của Công ty này đã cấp được gần 05 năm
nhưng triển khai không đúng tiến độ, việc sử dụng đất kém hiệu quả, gây lãng phí
đất đai, hạ tầng KCN được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước. Ban quản lý các
KCN tỉnh Ninh Bình cùng với các cơ quan chức năng khác đã tạo mọi điều kiện để
3


tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, nhưng chủ đầu tư vẫn không khắc phục được
khó khăn, không đưa dự án đi vào hoạt động theo đúng tiến độ.
Mặt khác, theo các số liệu do Cục thuế tỉnh Ninh Bình cung cấp, từ năm
2011 đến tháng 8/2016 Công ty TNHH Foton nộp thuế GTGT = 43.167.784 đồng,
còn Công ty CP Tập đoàn Công nghệ Lacerama Việt Nam nộp thuế GTGT = 0
đồng.
Như vậy, hoạt động đầu tư dự án của Công ty TNHH Foton và Công ty CP
Tập đoàn Công nghệ Lacerama Việt Nam không đúng tiến độ, không hiệu quả, gây
lãng phí đất đai và hạ tầng KCN. Theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 48 Luật
Đầu tư số 67/2014/QH13, dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động trong các trường hợp
sau: "Sau 12 tháng mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực
hiện dự án theo tiến độ đăng ký với cơ quan đăng ký đầu tư và không thuộc trường
hợp được giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 46 của Luật
này", Ban quản lý các KCN tỉnh Ninh Bình đã ban hành Quyết định số 26/QĐ-BQL
ngày 11/4/2016 chấm dứt hoạt động của dự án.

Ngày 26/01/2017 Công ty TNHH Foton có văn bản số 09/BC gửi Ban quản
lý các KCN tỉnh Ninh Bình, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Ninh Bình, UBND
tỉnh Ninh Bình khiếu nại các nội dung:
- Không đồng ý với Quyết định số 26/QĐ-BQL ngày 11/4/2016 của Ban
quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Bình về chấm dứt hoạt động dự án Nhà máy
sản xuất đất hiếm công suất 1.500 tấn clorua, đất hiếm Recl/năm tại KCN Gián
Khẩu vì Công ty đang hoạt động và không vi phạm Luật Đầu tư;
- Không đồng ý với Kết luận thanh tra số 1312/KL-STNMT ngày 02/8/2016
của Sở Tài nguyên và Môi trường vì công ty đang hoạt động;

4


- Không đồng ý với Quyết định số 215/QĐ-UBND của UBND tỉnh Ninh
Bình về việc thu hồi đất của Công ty TNHH Foton.
Sau khi xem xét nội dung khiếu nại, căn cứ Luật Khiếu nại năm 2011, Ban
quản lý các KCN tỉnh Ninh Bình đã Thông báo thụ lý giải quyết khiếu nại đối với
nội dung khiếu nại về Quyết định số 26/QĐ-BQL ngày 11/4/2016 của Ban quản lý
các khu công nghiệp tỉnh Ninh Bình về chấm dứt hoạt động dự án Nhà máy sản
xuất đất hiếm công suất 1.500 tấn clorua, đất hiếm Recl/năm tại KCN Gián Khẩu.

5


PHẦN II: PHÂN TÍCH VÀ GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG
2.1. Cơ sở lý luận của tình huống
* Lý luận chung:
Bản chất của Nhà nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước
của dân, do dân và vì dân. Luật pháp của Nhà nước Việt nam mang tính xã hội sâu
sắc và mang tính giai cấp - mang ý chí của giai cấp lãnh đạo xã hội là giai cấp công

nhân trên cơ sở liên minh với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức; phục vụ cho
lợi ích của mọi người dân, mọi tổ chức trong xã hội chứ không phải lợi ích của một
giai cấp riêng biệt nào.
Luật pháp của Nhà nước Việt nam là nhân tố bảo vệ sự ổn định xã hội, thể
chế hoá quyền con người, quyền công dân, đảm bảo và tạo điều kiện cho những
quyền đó được thực hiện đầy đủ, kịp thời. Mặt khác các thành viên trong xã hội
nhờ vào phương tiện pháp luật có điều kiện bảo vệ các quyền lợi hợp pháp của
mình, đấu tranh chống mọi hiện tượng tiêu cực, xây dựng một xã hội văn minh,
công bằng và dân chủ.
Công chức, viên chức nhà nước là những người đại diện cho Nhà nước quản
lý xã hội bằng pháp luật. Công cụ chính quản lý xã hội của họ là pháp luật và bản
thân họ cũng có nghĩa vụ phải tuân thủ pháp luật, không được làm trái với những gì
mà pháp luật qui định. Cán bộ công chức Nhà nước thực hiện đúng quy định của
pháp luật, không làm ảnh hưởng quyền lợi của người dân, của doanh nghiệp, đảm
bảo công bằng xã hội.
* Quan điểm của Đảng:
Để kinh tế thị trường phát huy hết mặt tích cực của nó, để giải phóng triệt để
sức sản xuất nhằm tạo ra nhiều của cải cho xã hội hơn nữa, từng bước cải thiện đời
sống của nhân dân, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
thì cần có những tư duy kinh tế thông thoáng hơn, phù hợp với xu thế của thế giới
hơn. Trong đó, các yếu tố của kinh tế thị trường phải hình thành đầy đủ, các loại thị
6


trường phát triển đồng bộ với độ minh bạch cao, được quản lý và giám sát tốt. Từ
đó, thị trường xác lập sự cân bằng động trong phân bố nguồn lực vào các ngành sản
xuất và dịch vụ theo tín hiệu thị trường, bảo đảm hiệu quả kinh tế.
Trong thời gian qua, Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã chỉ đạo việc nghiên cứu,
tổng kết một số vấn đề lớn về phát triển kinh tế-xã hội như: Tổng kết một số vấn đề
lý luận và thực tiễn qua 30 năm đổi mới; Sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết Trung

ương 6 khóa X về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa; Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm giai đoạn 2016
-2020… Một số vấn đề đã được khẳng định tính đúng đắn trong thực tiễn sẽ tiếp
tục được thực hiện ở mức cao hơn trong thời gian tới. Trong đó, mấy điểm đáng chú ý
là:
Thứ nhất, Đảng khẳng định phát huy quyền tự do kinh doanh theo pháp luật
của mọi công dân để làm giàu cho bản thân và đóng góp cho xã hội. Đảng ta khẳng
định là mọi thành phần kinh tế, các chủ thể tham gia thị trường đều được coi trọng,
cùng phát triển lâu dài, hợp tác, cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh và văn minh,
trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Theo quan điểm của Đảng, mọi
thành phần kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật: “Các thành phần kinh tế hoạt
động theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế, bình
đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh”. Để
tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân, văn kiện Đại hội Đảng XII nêu rõ: “Hoàn
thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, tạo thuận lợi phát triển mạnh kinh tế tư
nhân ở hầu hết các ngành và lĩnh vực kinh tế, trở thành một động lực quan trọng
của nền kinh tế. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa,
doanh nghiệp khởi nghiệp. Khuyến khích hình thành các tập đoàn kinh tế tư nhân
đa sở hữu và tư nhân góp vốn vào các tập đoàn kinh tế nhà nước”.
Thứ hai, một tiêu chí quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa được xác định là mức độ cạnh tranh trong các lĩnh vực sản xuất và
7


dịch vụ. Cạnh tranh làm bộc lộ khả năng của các chủ thể kinh tế. Trong môi trường
cạnh tranh, các doanh nghiệp tham gia thị trường buộc phải phát huy lợi thế so
sánh, chuyển lợi thế so sánh thành lợi thế cạnh tranh; đồng thời, luôn tìm cách tạo
lập lợi thế cạnh tranh mới nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn
lực, mở rộng thị trường, phát triển sản xuất, kinh doanh.
Đảng ta xác định là hạn chế tối đa độc quyền kinh doanh trên các lĩnh vực

sản xuất và dịch vụ, tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các thành phần
kinh tế. Những ngành nghề mà tính độc quyền còn cao sẽ được xác định rõ để có
chính sách và giải pháp phù hợp, tạo điều kiện cho khu vực tư nhân tham gia kinh
doanh. Các doanh nghiệp Nhà nước được đưa vào quá trình cải cách, tái cơ cấu,
được đặt vào môi trường cạnh tranh bình đẳng với các thành phần kinh tế khác, loại
bỏ các hình thức ưu đãi và bao cấp còn tồn tại trên thực tế. Trong đó, việc cổ phần
hóa doanh nghiệp Nhà nước được đẩy mạnh, minh bạch hoạt động trên thị trường
chứng khoán. Cơ chế thực hiện quyền chủ sở hữu Nhà nước đối với doanh nghiệp
Nhà nước được đổi mới theo hướng cơ quan hoạch định chính sách không đồng
thời thực hiện chức năng chủ sở hữu doanh nghiệp.
Thứ ba, Đảng chủ trương phát triển đa dạng các hình thức sở hữu, các thành
phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp, bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp của
chủ sở hữu tài sản thuộc các hình thức sở hữu, các loại hình doanh nghiệp trong
nền kinh tế; xây dựng, hoàn thiện luật pháp về sở hữu đối với các loại tài sản mới
như: Sở hữu trí tuệ, cổ phiếu, trái phiếu, tài nguyên nước… Đất đai, tài nguyên,
vốn, tài sản do Nhà nước đại diện chủ sở hữu được giao cho các chủ thể thuộc mọi
thành phần kinh tế sử dụng theo nguyên tắc hiệu quả. Các chủ thể có quyền và
nghĩa vụ như nhau trong sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của Nhà nước.
Thứ tư là vai trò của Nhà nước trong mối quan hệ với thị trường đang được
thay đổi theo hướng chuyển mạnh từ Nhà nước điều hành nền kinh tế sang Nhà
nước kiến tạo phát triển. Theo đó thì chức năng của Nhà nước là xây dựng quy
hoạch phát triển theo một chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đúng đắn; tạo
8


môi trường và điều kiện cho các thành phần kinh tế phát huy mọi tiềm năng trong
môi trường cạnh tranh và hội nhập quốc tế; tăng cường giám sát để phát hiện các
mất cân đối có thể xảy ra, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô và an toàn hệ thống.
Cùng với đó, trong quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, Đảng ta
cũng đặc biệt quan tâm đến bản chất xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế mà Việt Nam

đang xây dựng. Có thể thấy rõ rằng, thị trường hoạt động theo quy luật của nó, thị
trường có những mặt tiêu cực và tự nó không bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa
của sự phát triển. Chức năng này phải là của Nhà nước. Nhà nước bằng quy hoạch,
kế hoạch, các chính sách và công cụ điều tiết, hướng các nguồn lực vào các ngành,
lĩnh vực và các vùng miền, bảo đảm tăng trưởng kinh tế gắn liền với xóa đói, giảm
nghèo, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; quan tâm phát triển các lĩnh vực văn
hóa, xã hội hài hòa với phát triển kinh tế. Nhìn vào thực tế thời gian qua có thể thấy
rõ, nếu vai trò của Nhà nước không được đặt đúng mức thì làm sao có thể có được
nguồn lực đủ mạnh để đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, làm sao triển khai có
hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới. Không chỉ thế, vai trò của Nhà
nước còn rất rõ ràng trong việc phát triển văn hóa; hoàn thiện hệ thống an sinh xã
hội, phúc lợi xã hội ngày càng rộng mở và hiệu quả, hỗ trợ các đối tượng dễ bị tổn
thương trong nền kinh tế thị trường, bảo đảm mọi người dân đều được thụ hưởng
thành quả của tăng trưởng kinh tế.
Để bảo đảm những chính sách đúng đắn được thực thi hiệu quả, Đảng và
Nhà nước đã chủ trương cải cách mạnh mẽ nền hành chính quốc gia trên tất cả các
nội dung: Thể chế, tổ chức bộ máy, thủ tục hành chính và tài chính công gắn với
một hệ thống phân cấp hợp lý, hiệu quả, nhằm nâng cao chất lượng quản trị công.
Việc tăng tính minh bạch và khả năng dự đoán của chính sách sẽ vừa giảm sự bất
định, độ rủi ro đối với nhà đầu tư, vừa tránh đầu cơ, ngăn chặn tham nhũng và giảm
các chi phí giao dịch cho doanh nghiệp. Sự tham gia của người dân và doanh
nghiệp vào quá trình xây dựng chính sách và thể chế cũng được mở rộng.

9


Dưới sự lãnh đạo của Đảng, tiềm lực kinh tế Việt Nam ngày càng dồi dào
hơn. Tuy nhiên, để phát huy hết tiềm năng, để tăng tốc, tránh nguy cơ tụt hậu xa
hơn so với các nước phát triển thì Việt Nam cần nỗ lực rất lớn. Những quan điểm
đổi mới của Đảng trong vấn đề xây dựng kinh tế sẽ mở ra các cơ hội phát triển

thuận lợi hơn cho đất nước ta trong giai đoạn sắp tới.
* Văn bản liên quan:
Tính Pháp lý của tình huống được thế hiện ở các văn bản luật và dưới luật,
những văn bản có tính pháp lý liên quan đến tình huống :
- Luật Doanh nghiệp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam số
68/2014/QH 13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
- Luật Đầu tư của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam số
67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014;
- Luật Khiếu nại của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số
02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011;
- Nghị định số 96/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ
hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Doanh nghiệp;
- Nghị định số 118/2015/NĐ-CPngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Khiếu nại;
- Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ
quy định về Khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
- Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của
Chính phủ quy định về Khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
- Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ
quy định quy trình giải quyết khiếu nại.
2.2. Phân tích tình huống
10


Qua việc nghiên cứu tình huống ta thấy đây là một vấn đề cần nghiên cứu kỹ,
phân tích cụ thể để tìm ra sự hợp lý, bất hợp lý trong tình huống này.
- Vấn đề thứ nhất: Việc phát sinh khiếu nại là từ Quyết định chấm dứt hoạt

động dự án của doanh nghiệp. Việc chấm dứt hoạt động dự án đầu tư phải thực hiện
theo quy định tại Luật Đầu tư của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam số
67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày
12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Đầu tư.
- Vấn đề thứ hai: Về thủ tục, trình tự thực hiện, hồ sơ để thực hiện việc giải
quyết khiếu nại phải áp dụng theo quy định tại Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày
31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại.
2.3. Phân tích nguyên nhân và hậu quả của tình huống
- Nguyên nhân:
+ Trước khi ra quyết định chấm dứt hoạt động dự án đầu tư, cơ quan ra quyết
định chưa phân tích cho nhà đầu tư hiểu được quy định hiện hành để tạo sự đồng
thuận của nhà đầu tư đối với quyết định của nhà nước.
+ Công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và
Nhà nước, đặc biệt là quy định của pháp luật về đầu tư chưa được thực hiện một
cách tích cực, thường xuyên liên tục, chưa đạt được kết quả cao.
+ Nhận thức của của nhà đầu tư đối với chính sách, pháp luật về đầu tư và
pháp luật về khiếu nại, tố cáo còn nhiều hạn chế.
+ Việc chấm dứt hoạt động dự án diễn ra trong trường hợp nhà đầu tư đang
gặp nhiều khó khăn, trước những hệ lụy và khó khăn trước mắt dẫn đến nhà đầu tư
khó chấp nhận được thực tế.
- Hậu quả:
+ Nếu không giải quyết triệt để khiếu nại, làm cho nhà đầu tư hiểu và đồng
thuận, sẽ dẫn đến trường hợp mặc dù khiếu nại một cách thiếu cơ sở pháp lý, ngoài
phạm vi quy định của pháp luật, nhưng vẫn đeo bám dai dẳng, thái độ gay gắt, có
11


những hành vi quá khích. Một số thành phần xấu có thể sẽ xúi dục khiếu nại dai
dẳng hoặc lợi dụng tình hình khiếu nại để trục lợi, gây kích động, làm xấu hình ảnh

của chính quyền…
+ Khiếu nại kéo dài làm ảnh hưởng đến thời gian, công việc của cán bộ, công
chức tại Ban quản lý các KCN và các cơ quan liên quan, thất thoát ngân sách nhà
nước, tiền bạc và thời gian của nhà đầu tư.
+ Bên cạnh đó, môi trường đầu tư của tỉnh Ninh Bình sẽ bị ảnh hưởng, niềm
tin của doanh nghiệp, của các nhà đầu tư sẽ không còn như trước. Công tác xúc tiến
đầu tư sẽ gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay.
2.4. Xác định mục tiêu giải quyết tình huống
- Mục tiêu trực tiếp:
+ Việc giải quyết khiếu nại của doanh nghiệp phải đảm báo đúng quy định
của pháp luật về đầu tư, đúng trình tự, thủ tục về giải quyết khiếu nại.
+ Phải lựa chọn phương án xử lý phù hợp, tối ưu đảm bảo có khả năng thực
thi, tạo điều kiện giải quyết thoả đáng đề nghị của doanh nghiệp một cách hợp tình,
hợp lý, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của doanh nghiệp. Đồng thời, bảo đảm
việc thực thi pháp luật một cách nghiêm minh, đúng đắn.
+ Nâng cao nhận thức và làm tốt công tác tuyên truyền, động viên để tăng
cường hiệu quả của các dự án đầu tư vào các KCN tỉnh Ninh Bình.
- Mục tiêu hướng tới:
+ Tăng cường pháp chế XHCN, kỷ cương phép nước.
+ Bảo vệ lợi ích Nhà nước, lợi ích chính đáng của cơ quan nhà nước, tổ chức
và công dân.
+ Giải quyết hài hòa giữa tính pháp lý, lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội.
2.5. Xây dựng và lựa chọn phương án giải quyết
2.5.1. Cơ sở để xây dựng phương án:
- Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 quy định:
"Điều 48. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
12


1. Dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:

a) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án;
b) Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng,
điều lệ doanh nghiệp;
c) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
d) Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều 47 của Luật này mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều
kiện ngừng hoạt động;
đ) Nhà đầu tư bị Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư hoặc không
được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa
điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất hoặc
không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư;
e) Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày
ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc
đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;
g) Sau 12 tháng mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng
thực hiện dự án theo tiến độ đăng ký với cơ quan đăng ký đầu tư và không thuộc
trường hợp được giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Điều 46 của
Luật này;
h) Theo bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài.
2. Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
trong các trường hợp quy định tại các điểm d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này.
3. Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh
lý tài sản khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động.
4. Trừ trường hợp được gia hạn, dự án đầu tư bị Nhà nước thu hồi đất và
nhà đầu tư không tự thanh lý tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 12 tháng kể từ
ngày bị thu hồi đất, cơ quan ra quyết định thu hồi đất tổ chức thanh lý tài sản gắn
liền với đất."
13



- Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư quy định:
"Điều 41. Điều kiện, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư và thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Dự án đầu tư chấm dứt hoạt động trong các trường hợp quy định
tại Khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư.
2. Việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo thủ tục sau:
a) Trường hợp tự quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy
định tại Điểm a Khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư, nhà đầu tư gửi quyết định chấm dứt
hoạt động của dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày quyết định, kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);
b) Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo các điều kiện quy
định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp hoặc hết thời hạn hoạt động của dự án
đầu tư theo quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư, nhà đầu
tư thông báo và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) cho Cơ quan
đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động của dự án
đầu tư kèm theo bản sao tài liệu ghi nhận việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu
tư;
c) Trường hợp chấm dứt hoạt động dự án đầu tư theo quy định tại các Điểm
d, đ, e, g và h Khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định
chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, đồng thời thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư đối với dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư chấm dứt hiệu lực kể từ ngày quyết định chấm dứt hoạt
động của dự án đầu tư có hiệu lực.
3. Đối với dự án đầu tư hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời
là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư, Cơ quan đăng ký
đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư mà không thu hồi Giấy
chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy
14



phép đầu tư. Trong trường hợp này, nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy chứng
nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh), Giấy phép đầu tư
tiếp tục có hiệu lực.
4. Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đồng thời chấm dứt
hoạt động của tổ chức kinh tế thì dự án đầu tư chấm dứt hoạt động theo quy định
tại Điều này và nhà đầu tư thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của tổ chức kinh
tế theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
5. Sau khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, việc thanh lý dự án đầu tư thực
hiện như sau:
a) Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh
lý tài sản;
b) Đối với dự án đầu tư được nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất thì quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Trong quá trình thanh lý dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư là tổ chức kinh tế bị
giải thể hoặc lâm vào tình trạng phá sản thì việc thanh lý dự án đầu tư thực hiện
theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản tổ chức kinh tế."
- Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 quy định trình tự giải quyết khiếu nại lần
đầu như sau:
"Điều 27. Thụ lý giải quyết khiếu nại
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền
mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật này,
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết; thông báo
bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết, trường hợp
không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
Điều 28. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu

15



Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý;
đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không
quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không
quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có
thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Điều 29. Xác minh nội dung khiếu nại
1. Trong thời hạn quy định tại Điều 28 của Luật này, người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm sau đây:
a) Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của
người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết
định giải quyết khiếu nại ngay;
b) Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến
hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước
cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm (sau đây gọi chung là
người có trách nhiệm xác minh) xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết
khiếu nại.
2. Việc xác minh phải bảo đảm khách quan, chính xác, kịp thời thông qua
các hình thức sau đây:
a) Kiểm tra, xác minh trực tiếp tại địa điểm phát sinh khiếu nại;
b) Kiểm tra, xác minh thông qua các tài liệu, chứng cứ mà người khiếu nại,
người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp;
c) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
3. Người có trách nhiệm xác minh có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan cung cấp thông tin, tài liệu và chứng cứ về nội dung khiếu nại;
b) Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan giải trình bằng văn bản về nội dung liên quan khiếu nại;

16


c) Triệu tập người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan;
d) Trưng cầu giám định;
đ) Tiến hành các biện pháp kiểm tra, xác minh khác theo quy định của pháp
luật;
e) Báo cáo kết quả xác minh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả
xác minh.
4. Báo cáo kết quả xác minh gồm các nội dung sau đây:
a) Đối tượng xác minh;
b) Thời gian tiến hành xác minh;
c) Người tiến hành xác minh;
d) Nội dung xác minh;
đ) Kết quả xác minh;
e) Kết luận và kiến nghị nội dung giải quyết khiếu nại.
Điều 30. Tổ chức đối thoại
1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu yêu cầu của người khiếu
nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau thì người giải quyết
khiếu nại tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền
và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung
khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại; việc đối
thoại phải tiến hành công khai, dân chủ.
2. Người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với
người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ
quan, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung việc đối thoại.
3. Khi đối thoại, người giải quyết khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần đối
thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền
trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình.


17


4. Việc đối thoại phải được lập thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến
của những người tham gia, kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người
tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì
phải ghi rõ lý do; biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại.
5. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.
Điều 31. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
1. Người giải quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu
nại.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên, địa chỉ người khiếu nại, người bị khiếu nại;
c) Nội dung khiếu nại;
d) Kết quả xác minh nội dung khiếu nại;
đ) Kết quả đối thoại (nếu có);
e) Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
g) Kết luận nội dung khiếu nại;
h) Giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết
định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề
cụ thể trong nội dung khiếu nại;
i) Việc bồi thường thiệt hại cho người bị khiếu nại (nếu có);
i) Quyền khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
3. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại xem xét, kết luận nội dung khiếu nại và căn cứ vào
kết luận đó để ra quyết định giải quyết khiếu nại cho từng người hoặc ra quyết
định giải quyết khiếu nại kèm theo danh sách những người khiếu nại.
Điều 32. Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu
nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết
18


khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết
khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan,
tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
Điều 33. Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy
định tại Điều 28 của Luật này mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc kể
từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại
không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
lần hai; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn
nhưng không quá 45 ngày.
Trường hợp khiếu nại lần hai thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo
quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, các tài liệu có liên quan cho người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
2. Hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 28 của Luật này mà
khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với
quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại
Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính."
2.5.2. Xây dựng phương án giải quyết
Đối chiếu với các quy định trên, trường hợp giải quyết khiếu nại của Công ty
TNHH Foton và Công ty CP Tập đoàn Công nghệ Lacerama đối với Quyết định
chấm dứt hoạt động dự án Nhà máy sản xuất đất hiếm công suất 1.500 tấn clorua,
đất hiếm Recl/năm, tôi xin nêu ra một số phương án xử lý tình huống như sau:
a. Phương án 1:
Căn cứ quy định về các trường hợp chấm dứt hoạt động dự án đầu tư quy
định tại Luật Đầu tư số 67/2014/QH13; căn cứ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều

29 Luật Khiếu nại 2011 quy định về trách nhiệm của người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại lần đầu: "a) Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính
của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng
19


thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay". Xét thấy Quyết định chấm dứt hoạt
động dự án hoàn toàn đúng quy định của pháp luật Trưởng Ban quản lý các Khu
công nghiệp ra Quyết định giải quyết khiếu nại ngay với kết luận khiếu nại của các
Công ty là không đủ căn cứ, Quyết định chấm dứt hoạt động dự án là đúng quy
định của pháp luật.
- Ưu điểm :
+ Thủ tục nhanh chóng, có thể giải quyết ngay.
+ Có cơ sở để giải quyết như vậy, vì xác định được Quyết định hành chính
là đúng quy định.
- Nhược điểm :
Không tạo được sự đồng thuận của doanh nghiệp, dẫn đến khiếu nại lần hai.
b. Phương án 2:
Thực hiện theo trình tự Thụ lý - Xác minh nội dung khiếu nại (thông qua đề
nghị người khiếu nại cung cấp chứng cứ) - Tổ chức đối thoại - Ra Quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu.
- Ưu điểm :
Tạo được sự đồng thuận của doanh nghiệp, hạn chế dẫn đến khiếu nại kéo
dài.
- Nhược điểm :
Có thể kéo dài thời gian nếu sau khi tổ chức đối thoại không đạt được tiếng
nói chung giữa cơ quan giải quyết khiếu nại và người khiếu nại.
2.5.3. Lựa chọn Phương án tối ưu
Từ sự phân tích đánh giá ưu, nhược điểm của các phương án trên, nên chọn
phương án 2, lý do:

Đây là phương án hữu hiệu nhất vừa đảm bảo thực hiện đúng quy định của
pháp luật, vừa giải quyết thoả đáng đề nghị của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tạo
niềm tin đối với doanh nghiệp, thực hiện phương châm đồng hành cùng doanh

20


nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Ninh Bình trong thu hút đầu tư cũng
như quản lý kinh tế - xã hội.
2.6. Các bước để thực hiện phương án lựa chọn
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền
mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật này,
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết; Thời hạn
giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc
phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ
ngày thụ lý.
Bước 1: Ban quản lý các khu công nghiệp căn cứ vào đơn kiến nghị ra
Thông báo thụ lý giải quyết khiếu nại, thời gian thụ lý: "Trong thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền". Thông báo bằng văn bản cho
người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và
cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết gồm: Công ty TNHH Foton, Công ty CP
Tập đoàn Công nghệ Lacerama, UBND tỉnh Ninh Bình, Thanh tra tỉnh Ninh Bình.
Bước 2: Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại là Trưởng Ban quản lý
các KCN ban hành Quyết định giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại cho
Phòng Quản lý Đầu tư Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Bình tiến hành
xác minh làm rõ nội dung khiếu nại của Công ty TNHH Foton về Quyết định số
26/QĐ-BQL ngày 11/4/2016 của Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Ninh Bình
về chấm dứt hoạt động dự án Nhà máy sản xuất đất hiếm công suất 1.500 tấn
clorua, đất hiếm Recl/năm tại KCN Gián Khẩu.
Bước 3: Phòng Quản lý Đầu tư tiến hành xác minh nội dung khiếu nại theo

phân công, kiểm tra, xác minh thông qua các tài liệu, chứng cứ mà người khiếu nại,
người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp;
Bước 4: Trưởng Ban quản lý các KCN tỉnh Ninh Bình tổ chức đối thoại với
người khiếu nại do xác định được yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh
nội dung khiếu nại còn khác nhau. Nội dung đối thoại như sau:
21


1. Mục đích, yêu cầu của việc đối thoại, tóm tắt kết quả xác minh nội dung
khiếu nại và những nội dung đối thoại:
a. Mục đích, yêu cầu:
Khiếu nại của Công ty TNHH Foton tại Tờ trình khiếu nại số 09/BC ngày
26/01/2017 về Quyết định số 26/QĐ-BQL ngày 11/4/2016 của Ban quản lý các
KCN tỉnh Ninh Bình về chấm dứt hoạt động dự án Nhà máy sản xuất đất hiếm
công suất 1.500 tấn clorua, đất hiếm Recl/năm tại KCN Gián Khẩu đã được thụ lý
giải quyết theo Thông báo số 30/TB-BQL ngày 13/3/2017 của Ban quản lý các khu
công nghiệp tỉnh Ninh Bình.
Sau buổi làm việc ngày 20/3/2017 giữa Ban quản lý các KCN tỉnh Ninh Bình
và hai công ty là Công ty TNHH Foton và Công ty CP Tập đoàn Công nghệ
Lacerama Việt Nam, hai Công ty đã cung cấp một số thông tin, tài liệu và chứng cứ
về nội dung khiếu nại.
Căn cứ thông tin, tài liệu, bằng chứng được thu thập trong quá trình xác minh
nội dung khiếu nại, kết quả làm việc với hai Công ty ngày 20/3/2017, đến nay, kết
quả xác minh nội dung khiếu nại đã có và kết quả này ngược lại với khiếu nại của
Công ty TNHH Foton. Vì vậy, căn cứ trình tự giải quyết khiếu nại theo quy định
của Luật Khiếu nại 2011, các cá nhân, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh nội
dung khiếu nại tiến hành tổ chức đối thoại để thông báo kết quả xác minh, lấy ý
kiến của hai Công ty (Công ty TNHH Foton và Công ty CP Tập đoàn Công nghệ
Lacerama Việt Nam) để làm rõ sự khác nhau này, thu thập bổ sung các thông tin, tài
liệu, bằng chứng liên quan (nếu có), làm căn cứ để có kiến nghị chính xác nhất về

việc ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại.
b. Tóm tắt kết quả xác minh nội dung khiếu nại:
* Nội dung khiếu nại, căn cứ để khiếu nại:
Nội dung khiếu nại: "Không đồng ý với Quyết định số 26/QĐ-BQL chấm dứt
hoạt động của dự án sản xuất đất hiếm của Ban quản lý dự án vì Công ty đang hoạt
động và không vi phạm Luật Đầu tư".
22


Như vậy, Công ty TNHH Foton khiếu nại Quyết định số 26/QĐ-BQL ngày
11/4/2017 là dựa vào hai căn cứ là "Công ty đang hoạt động" và "không vi phạm
Luật Đầu tư".
* Nội dung xác minh và kết quả xác minh đối với từng nội dung:
- Xác minh căn cứ ban hành Quyết định số 26/QĐ-BQL ngày 11/4/2017 của
Ban quản lý các KCN tỉnh Ninh Bình:
Ngày 26/8/2011, Ban quản lý các KCN đã cấp giấy chứng nhận đầu tư số
092031000070 cho Công ty CP Tập đoàn Công nghệ Lacerama Việt Nam để triển
khai dự án trên, trong đó Công ty TNHH Foton là một trong các cổ đông của Công
ty CP Tập đoàn Công nghệ Lacerama Việt Nam. Diện tích đất sử dụng của dự án là
1,88 ha, tiến độ thực hiện dự án từ tháng 8/2011 đến tháng 02/2013.
Tính đến tháng 4/2016, Dự án của Công ty đã cấp được gần 05 năm nhưng
triển khai không đúng tiến độ, việc sử dụng đất kém hiệu quả, gây lãng phí đất đai,
hạ tầng khu công nghiệp được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước. Theo bản sao
BCTC năm 2016 do Công ty CP Tập đoàn Công nghệ Lacerama Việt Nam cung
cấp, Tổng tài sản của Công ty đến 31/12/2016 là 33,99 tỷ đồng, trong đó khoản
Phải thu khác chiếm 27,99 tỷ đồng, Tài sản cố định 328 triệu đồng (nguyên giá 598
triệu, giá trị hao mòn lũy kế 270 triệu). Trong khi, vốn đầu tư đăng ký của dự án là
288,888 tỷ đồng, như vậy, Công ty chưa hoàn thành việc đầu tư xây dựng dự án
theo đăng ký.
Ban quản lý các khu công nghiệp cùng với các cơ quan chức năng khác, đã

tạo mọi điều kiện để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, nhưng chủ đầu tư vẫn
không khắc phục được khó khăn, đưa dự án đi vào hoạt động theo đúng tiến độ.
Mặt khác, theo các số liệu do Cục Thuế tỉnh Ninh Bình cung cấp tại văn bản
số 2644/CT-KTr2 ngày 18/8/2016, từ năm 2011 đến 17/8/2016: Công ty TNHH
Foton nộp thuế GTGT = 43.167.784 đồng, còn Công ty CP Tập đoàn Công nghệ
Lacerama Việt Nam nộp thuế GTGT = 0 đồng.
Như vậy, hoạt động đầu tư dự án của Công ty TNHH Foton và Công ty CP
23


Tập đoàn Công nghệ Lacerama Việt Nam không hiệu quả, không tạo nguồn thu cho
ngân sách tỉnh, gây lãng phí đất đai và hạ tầng khu công nghiệp. Theo quy định tại
Điểm g, Khoản 1, Điều 48 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13, dự án đầu tư bị chấm dứt
hoạt động trong các trường hợp sau: “Sau 12 tháng mà nhà đầu tư không thực hiện
hoặc không có khả năng thực hiện dự án theo tiến độ đăng ký với cơ quan đăng ký
đầu tư và không thuộc trường hợp được giãn tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo
quy định tại Điều 46 của Luật này”, Ban quản lý các khu công nghiệp đã ban hành
Quyết định số 26/QĐ-BQL ngày 11/4/2016 chấm dứt hoạt động của dự án. Việc
Ban quản lý các khu công nghiệp chấm dứt hoạt động của dự án là đúng với quy
định của pháp luật đầu tư và phù hợp với tình hình hoạt động thực tế của dự án.
- Xác minh căn cứ khiếu nại thông qua tài liệu, chứng cứ do Công ty CP Tập
đoàn Công nghệ Lacerama cung cấp:
Các tài liệu, hồ sơ chứng minh nội dung khiếu nại do Công ty Lacerama cung
cấp gồm bản sao các tài liệu sau:
1) Hợp đồng chuyển giao công nghệ ngày 10/9/2011;
2) Biên bản thanh lý Hợp đồng chuyển giao công nghệ;
3) Biên bản làm việc với Sở Tài nguyên và Môi trường ngày 02/3/2017;
4) Hợp đồng kinh tế số 29/11/2016/HĐKT/NV-VN ngày 29/11/2016;
5) Hợp đồng mua bán hàng hóa số 01/HDMB;
6) HĐ GTGT số 0056757 và 0056756;

7) BCTC năm 2015, 2016.
Sau khi nghiên cứu, phân tích các tài liệu, chứng cứ trên, Ban quản lý các
KCN tỉnh Ninh Bình nhận thấy:
1. Về Hợp đồng chuyển giao công nghệ và Biên bản thanh lý Hợp đồng
chuyển giao công nghệ (công nghệ sản xuất đất hiếm, giá trị 10.000.000 USD):
Ngày tháng của Hợp đồng tại hai văn bản này không khớp nhau vì vậy không đủ
căn cứ để xác định hoạt động chuyển giao công nghệ đã hoàn thành hay chưa (ngày
24


tháng của Hợp đồng là ngày 10/9/2011; ngày tháng của Hợp đồng ghi trong Biên
bản thanh lý hợp đồng là ngày 10/3/2011).
2. Các Hợp đồng gồm Hợp đồng kinh tế số 29/11/2016/HĐKT/NV-VN ngày
29/11/2016, Hợp đồng mua bán hàng hóa số 01/HDMB và các Hóa đơn giá trị gia
tăng số 0056757 và 0056756 đều thể hiện hoạt động mua bán oxit kẽm (bên bán là
Công ty CP Tập đoàn Công nghệ Lacerama Việt Nam). Vì vậy, chưa khẳng định
được Công ty có hoạt động sản xuất hay không. Trường hợp sản phẩm oxit kẽm do
Công ty sản xuất tại Nhà máy sản xuất đất hiếm công suất 1.500 tấn clorua, đất
hiếm Recl/năm để bán ra thì căn cứ quy định tại Khoản 2, Điều 26 Nghị định
118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015: "Đối với dự án đầu tư thực hiện theo Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư, nhà đầu tư các
trách nhiệm triển khai thực hiện dự án đầu tư theo đúng nội dung quy định tại Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư và quy định của
pháp luật có liên quan" và Khoản 3, Điều 2, Giấy chứng nhận đầu tư số
092031000070 ngày 26/8/2011 (GCNĐT cấp cho Công ty sản xuất đất hiếm tại
KCN Gián Khẩu): "Mục tiêu và quy mô của dự án: - Mục tiêu: Đầu tư xây dựng
nhà máy sản xuất đất hiếm tại Khu công nghiệp Gián Khẩu...; Quy mô, công suất
của dự án: 1.500 tấn/năm" hoạt động sản xuất của Công ty là vi phạm Luật Đầu tư.
3. Báo cáo tài chính năm 2015 và Báo cáo tài chính năm 2016:
Tóm tắt nội dung Bảng cân đối kế toán năm của Công ty CP Tập đoàn Công

nghệ Lacerama Việt Nam căn cứ BCTC năm 2015, 2016 như sau:
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Stt
Chỉ tiêu
A
Tổng tài sản
I
Tiền và tương đương tiền
II
Các khoản phải thu ngắn hạn
- Phải thu khách hàng
- Phải thu khác
III Hàng tồn kho
IV Tài sản ngắn hạn khác
1
Thuế GTGT được khấu trừ

Năm 2015
33,770
5,557
25,285
0
25,285
0,345
0,189
0,189
25

Năm 2016
33,991

2,345
27,991
2,706
25,285
1
0,260
0,260


×