Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Luận văn thạc sỹ - Biện pháp quản lý sinh viên nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Đại học Điều dưỡng Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.92 KB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC


LƯU THANH HOÀN

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SINH VIÊN NHẰM
GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60140101

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Ngọc Giao

HÀ NỘI - 2013


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành tôi trân trọng cám ơn đến các thầy giáo,
cô giáo Học viện quản lý giáo dục đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi
hoàn thành nhiệm vụ khóa học.Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm
giúp đỡ tạo mọi điều kiện của Ban Giám hiệu,các đồng nghiệp và sinh
viên trường Đại học Điều Dưỡng Nam Định đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Đặc biệt, tôi bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS.TS
Trần Ngọc Giao người hướng dẫn khoa học đã động viên, chỉ bảo hướng
dẫn tận tình trong suốt thời gian thực hiện luận văn thạc sỹ.
Tôi cũng chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã


động viên, cổ vũ nhiệt tình trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành đề tài của mình.
Mặc dù tác giả đã có cố gắng, song luận văn có thể còn những
thiếu sót nhất định. Kính mong được sự đóng góp, chỉ dẫn của các thầy
cô giáo, các bạn đồng nghiệp.
Tác giả

Lưu Thanh Hoàn


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn của tôi nghiên cứu được thực hiện trên
cơ sở nghiên cứu lý thuyết, khảo sát tình hình thực tiễn. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công trong bất
kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2013
Tác giả

Lưu Thanh Hoàn

MỤC LỤC


MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...........................................................................3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu....................................................3
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu.........................................................3
6. Giả thuyết khoa học.............................................................................3

7. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................4
8. Điểm mới của luận văn........................................................................4
9. Cấu trúc luận văn.................................................................................4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC....................................................................................5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề................................................................5
1.2. Một số khái niệm cơ bản..................................................................6
1.2.1. Quản lý.......................................................................................6
1.2.2. Quản lý giáo dục........................................................................7
1.2.3. Quản lý nhà trường....................................................................9
1.2.4. Sinh viên...................................................................................10
1.3. Công tác quản lý sinh viên trong trường đại học..........................12
1.3.1. Khái niệm quản lý sinh viên....................................................12
1.3.2. Mục đích của công tác quản lý sinh viên................................13
1.3.3. Hệ thống tổ chức làm công tác quản lý sinh viên..................14
1.3.4. Nội dung công tác quản lý sinh viên.......................................16
1.3.5. Những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý sinh viên.......................19
1.4. Chất lượng đào tạo..........................................................................21
1.4.1. Chất lượng................................................................................21
1.4.2. Chất lượng giáo dục................................................................21
1.4.3. Chất lượng đào tạo..................................................................22
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo......................23
1.5. Mối liên hệ giữa công tác quản lý sinh viên với chất lượng đào tạo24
Tiểu kết chương 1...................................................................................26
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ SINH VIÊN NHẰM NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG
NAM ĐỊNH.................................................................................................27
2.1. Khái quát về trường Đại học Điều dưỡng Nam Định..............................27
2.1.1. Khái quát về thành phố Nam Định.................................................27
2.1.2. Khái quát về trường Đại học Điều dưỡng Nam Định.......................27

2.1.3. Đặc điểm hoạt động giáo dục của nhà trường.................................29
2.2. Đặc điểm quản lý sinh viên ở trường Đại học Điều dưỡng Nam Định.....30
2.2.1. Thực trạng sinh viên trường Đại học Điều dưỡng Nam Định...........30
2.2.2. Đặc điểm công tác quản lý sinh viên của trường Đại học Điều dưỡng
Nam Định.............................................................................................35


2.2.3. Các quy chế của Bộ giáo dục và đào tạo về công tác quản lý
sinh viên hệ chính quy được thực hiện ở trường..............................38
2.2.4. Các quy định nội bộ của trường Đại học Điều dưỡng Nam Định về
công tác HSSV.......................................................................................39
2.3. Thực trạng công tác QLSV ở trường Đại học Điều dưỡng Nam Định......41
2.3.1. Quản lý hoạt động học tập của SV trong giờ lên lớp.................41
2.3.2. Thực trạng công tác giáo dục tư tưởng, chính trị, lối sống và
công tác đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức cho SV.........................45
2.3.3. Thực trạng quản lý SV nội trú, ngoại trú..................................48
2.3.4. Thực trạng việc thực hiện chế độ, chính sách cho SV...............49
2.4. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý sinh viên hệ chính
quy ở Trường Đại học Điều Dưỡng Nam Định....................................53
Tiểu kết chương 2...................................................................................56
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SINH VIÊN NHẰM
GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG ĐẠI
HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH............................................................57
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp..................................................57
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống............................................57
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ.............................................57
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả, hiệu lực.............................58
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi...............................................58
3.2. Biện pháp quản lý sinh viên nhằm góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo ở Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định...............................58

3.2.1. Nâng cao nhận thức về vị trí, tầm quan trọng của công tác
quản lý sinh viên cho đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và sinh
viên nhà trường..................................................................................58
3.2.2. Biện pháp 2. Đẩy mạnh giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức,
lối sống cho SV....................................................................................63
3.4.3. Biện pháp 3. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác
quản lý sinh viên.................................................................................67
3.2.4. Biện pháp 4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao cho SV......................71
3.2.5. Biện pháp 5. Tăng cường mối liên hệ giữa nhà trường, gia
đình và xã hội trong công tác quản lý sinh viên...............................73
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp quản lý...........................................76
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp.........77
Tiểu kết chương 3...................................................................................79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................80
1. Kết luận...............................................................................................80
2. Kiến nghị............................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................83
PHỤ LỤC 1................................................................................................86
PHỤ LỤC 2................................................................................................90


DANH MỤC BẢNG BIỂU


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT


1.BGH


Ban giám hiệu

2.CBQL

Cán bộ quản lý

3.CB-GV

Cán bộ-giáo viên

4.DH

Dạy học

5.DN

Dạy nghề

6.GD

Giáo dục

7.GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

8.HCM

Hồ Chí Minh


9.HS – SV

Học sinh – sinh viên

10.NCKH

Nghiên cứu khoa học

11.PPDH

Phương pháp dạy học

12.QL

Quản lý

13.QLGD

Quản lý giáo dục

14.QLĐT

Quản lý đào tạo

15.QLSV

Quản lý sinh viên

16.SV


Sinh viên

17.GV

Giáo viên

18.TNCS

Thanh niên cộng sản

19.XHCN

Xã hội chủ nghĩa


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nước ta đang đứng trước một thách thức lớn: Đến năm 2020 phải
cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Trước mắt
phải rút ngắn được khoảng cách về trình độ sản xuất và đời sống xã hội
so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Để có thể đạt được điều
này thì việc phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đóng một
vai trò vô cùng quan trọng.
Trải qua 55 năm phát triển, đặc biệt trong 15 năm đổi mới gần đây,
giáo dục Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong việc nâng
cao dân trí, đào tạo đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật và
bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.
Bước vào thế kỉ XXI với sự phát triển như vũ bão của cách mạng khoa

học – công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin và xu thế toàn cầu hoá,
vai trò của giáo dục ngày càng trở lên quan trọng, là động lực phát triển
và là yếu tố quyết định tương lai của mỗi quốc gia. [18, tr.1]
Nghị quyết Trung ương II khoá VIII của ban chấp hành Trung
ương Đảng khẳng định “Muốn tiến hành Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
thắng lợi phải phát triển giáo dục và đào tạo, phát huy nguồn lực con
người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững”. [12, tr.50]
Thực hiện nghị quyết của Đảng, chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào
tạo nhằm tạo ra những con người có học vấn cao để hội nhập với thế giới
đòi hỏi ngành giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng phải đào
tạo được nguồn nhân lực có chất lượng cả về tri thức khoa học và khả
năng vận dụng những tri thức đó vào cuộc sống, đồng thời phải có tính
sáng tạo, tự chủ trong học tập để trau dồi kiến thức nghề nghiệp đáp ứng
yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.


2
Ngày 16 tháng 10 năm 2007, Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ
GD&ĐT) ra Quyết định số 60/2007/QĐ-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT về việc ban hành Quy chế đánh giá kết quả rèn luyện của học
sinh, sinh viên (HS, SV) các trường đại học, cao đẳng và trung cấp
chuyên nghiệp hệ chính quy nhằm mục đích góp phần thực hiện mục tiêu
giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức,
có tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
Trường Đại học Điều Dưỡng Nam Định nằm trong hệ thống giáo
dục quốc dân, là một cơ sở đào tạo các cán bộ điều dưỡng có trình độ đại
học và sau đại học nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, góp phần tăng tiềm

lực cán bộ điều dưỡng chăm sóc bệnh nhân. Trong những năm qua, nhà
trường ngoài việc quản lý hoạt động đào tạo, giảng dạy, học tập… còn
đặc biệt quan tâm đến quản lý sinh viên để góp phần hướng sinh viên trở
thành người cán bộ y tế “vừa hồng” lại “vừa chuyên”, vừa có đức lại vừa
có tài để phục vụ tốt cho việc chăm sóc sức khỏe của nhân dân. Hiện
nay, đa số sinh viên trường Đại học Điều dưỡng Nam Định chăm lo học
tập, trật tự kỷ cương của nhà trường đi vào nền nếp ổn định. Tuy nhiên,
bên cạnh đó còn một số sinh viên chưa quan tâm đến tu dưỡng rèn luyện
phẩm chất chính trị, y đức lối sống, thiếu ước mơ hoài bão, chưa xác
định đúng đắn động cơ học tập cho bản thân mình, việc chấp hành quy
chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nội quy của nhà trường còn chưa tốt.
Công tác quản lý sinh viên trong nhà trường mặc dù đã được Ban giám
hiệu nhà trường quan tâm chỉ đạo và đạt được những kết quả nhất định
nhưng vẫn còn những hạn chế làm ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của
nhà trường. Do đó, đòi hỏi công tác quản lý sinh viên cần đồng bộ hơn, cần
tăng cường các biện pháp quản lý sinh viên nhằm góp phần giáo dục sinh


3
viên có ý thức tự giác, chủ động học tập, tu dưỡng rèn luyện, không những
nắm vững kiến thức chuyên môn nghiệp vụ mà còn có phẩm chất đạo đức y
đức vững vàng, năng lực nghề nghiệp cao để phục vụ đắc lực cho sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước
Xuất phát từ các lý do trên tác giả chọn đề tài: “Biện pháp quản
lý sinh viên nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Đại
học Điều dưỡng Nam Định” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề tài đề xuất một số biện pháp quản lý sinh viên nhằm khắc phục
những bất cập trong quản lý hiện nay góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo ở Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Tìm hiểu thực trạng về công tác quản lý sinh viên hệ chính quy ở
Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định hiện nay, tìm ra hạn chế, xác
định nguyên nhân của những hạn chế về công tác quản lý sinh viên.
- Đề xuất một số biện pháp để khắc phục những hạn chế trong
công tác quản lý sinh viên góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
- Xác định tính khả thi của các biện pháp quản lý sinh viên ở
Trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
- Khách thể: Sinh viên hệ chính quy của Trường Đại Học Điều
Dưỡng Nam Định
- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý sinh viên hệ chính quy
nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở Trường Đại Học Điều
Dưỡng Nam Định
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu.
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đề xuất biện pháp quản lý sinh
viên hệ chính quy ở Trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định.
6. Giả thuyết khoa học.


4
Nếu tìm ra được các biện pháp quản lý sinh viên phù hợp sẽ góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo ở Trường Đại Học Điều Dưỡng Nam
Định.
7. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu lý luận về công tác
quản lý sinh viên, nghiên cứu các văn bản nghị quyết và các tài liệu có
liên quan đến đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng phương pháp điều
tra, phỏng vấn, phương pháp thống kê, phương pháp chuyên gia.

8. Điểm mới của luận văn.
- Về lý luận: Làm sáng tỏ thêm khái niệm về sinh viên và công tác
quản lý sinh viên.
- Về thực tiễn: Từ thực trạng công tác quản lý sinh viên hệ chính
quy đề xuất biện pháp quản lý sinh viên góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo ở Trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định.
9. Cấu trúc luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo,
luận văn được trình bày trong ba chương.
Chương 1. Một số vấn đề lý luận về công tác quản lý sinh viên
trong trường đại học hiện nay.
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý sinh viên ở các trường đại
học và ở Trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định hiện nay.
Chương 3. Biện pháp quản lý sinh viên nhằm góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo ở Trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định.


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Từ những năm cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI, nhiều nước trong
khu vực và trên thế giới đã coi “giáo dục là chìa khóa mở cửa tương lai”.
Họ đã tiến hành cải tổ hệ thống giáo dục và kết quả là nền kinh tế xã hội văn hoá phát triển, đất nước hưng thịnh, ví dụ như Singapo, Ấn Độ, …
Ở nước ta, Nghị quyết Trung ương II, Khoá VIII của Đảng Cộng sản
Việt Nam cũng chỉ rõ: “Muốn tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước thắng lợi, thì phải phát triển giáo dục và đào tạo, phát huy nguồn lực
con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững” [số 02NQ/HNTW ngày 24 tháng 12 năm 1996]. Nền tảng trí tuệ là một tiền đề hết

sức căn bản, nhưng để trở thành người có tri thức, nhà khoa học trong
tương lai, toàn tâm toàn ý phụng sự cách mạng, phụng sự đất nước, đáp
ứng được sự mong mỏi của Đảng, của nhân dân thì vấn đề giáo dục chính
trị tư tưởng, đạo đức, lối sống cho SV là một vấn đề rất quan trọng.
Công tác quản lý SV là một khâu quan trọng không thể thiếu được
trong quá trình giáo dục và đào tạo. Công tác này chi phối khá nhiều đến
kết quả học tập và rèn luyện của HS - SV các trường ĐH, CĐ. Công tác
quản lý SV hiện đã có nhiều đề tài nghiên cứu, nhiều báo cáo tại hội thảo,
nhiều ý kiến của các học giả, các nhà quản lý về khoa học quản lý giáo dục.
Nhìn chung, các đề tài của các tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận, đã đưa
ra được những giải pháp nhằm phát triển giáo dục, đào tạo, như Quản lý
giáo dục của Bùi Minh Hiền (chủ biên), Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo,
Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo của tác giả Phan Văn Kha, Quản
lý quá trình đào tạo của tác giả Nguyễn Đức Trí, Tiếp cận hiện đại trong
quản lí giáo dục của Trần Kiểm (2006), Những vấn đề cơ bản của khoa


6
học trong quản lý giáo dục của Trần Kiểm (2006), Tiếp cận hiện đại trong
quản lí giáo dục của Trần Kiểm (2006), Những vấn đề cơ bản của khoa học
trong QLGD của Trần Kiểm (2006), Tập bài giảng - Quản lí Nhà nước về
giáo dục của Vũ Ngọc Hải (2009)...
Nhưng khi nghiên cứu về quản lý sinh viên thì chỉ mới có một số
luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục đề cập tới như: Các biện pháp quản lý
sinh viên nội trú ở trường Cao đẳng sư phạm Yên Bái của tác giả Bùi Sỹ
Đức; Một số biện pháp quản lý công tác đánh giá kết quả rèn luyện của
sinh viên trường CĐSP Quảng Nam của tác giả Nguyễn Thị Kim Thoa;
Biện pháp quản lý sinh viên hệ đại học chính quy nhằm đảm bảo chất
lượng đào tạo tại Học viện quản lý giáo dục của tác giả Đặng Minh Cường.
Tuy nhiên, chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu các biện pháp

quản lý sinh viên nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Đại
học Điều dưỡng Nam Định.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Hoạt động quản lý có từ rất sớm trong lịch sử xã hội loài người.
Đó là do yêu cầu của việc tổ chức lao động chung. Nó đã làm tăng hiệu
quả lao động cao hơn sơ với việc làm riêng lẻ của các cá nhân có chung
mục tiêu hoạt động.
Trong tất cả lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại
và phát triển đều phải dựa vào một tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến phạm
vi rộng lớn của từng quốc gia, quốc tế đều phải thừa nhận và phải chịu
một sự quản lý nào đó.
Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất
trong các hoạt động của con người. Quản lý đúng tức là con người đã
nhận thức được quy luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt được những
thành công to lớn. Thuật ngữ “quản lý” được hiểu và được định nghĩa


7
theo nhiều cách khác nhau, trên cơ sở những quan điểm và cách tiếp cận
khác nhau.
Sau đây là một số khái niệm về quản lý:
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng:
“Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng
các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và
kiểm tra”. [9, tr.1]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý là quá trình tác
động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những
người lao động (khách thể quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự
kiến” [26, tr.56]

Một định nghĩa giải thích rõ nét về quản lý được James Stoner và
Stephen Robbins trình bày như sau: “Quản lý là tiến trình hoạch định,
tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên
trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm
đạt được mục tiêu đã đề ra”.[38,tr.12]
Hiện nay, đa số các nhà nghiên cứu đều thống nhất khái niệm sau:
“Quản lý là quá trình tác động có chủ định, hướng đích của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý nhằm tạo ra các hoạt động hướng tới đạt
mục đích chung của tổ chức dưới sự tác động của môi trường”.[38]
Trong quản lý chủ thể quản lý và đối tượng quản lý lại có mối
quan hệ hữu cơ, tác động qua lại với nhau nhằm đạt được mục tiêu của tổ
chức. Khi mục tiêu của tổ chức thay đổi sẽ tác động đến đối tượng quản
lý thông qua chủ thể quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục.
Có thể khẳng định, giáo dục và quản lý giáo dục là tồn tại song
hành. Giáo dục xuất hiện nhằm thực hiện cơ chế truyền kinh nghiệm lịch
sử – xã hội của loài người, của thế hệ đi trước cho thế hệ sau và để thế
hệ sau có trách nhiệm kế thừa, phát triển nó một cách sáng tạo, làm cho


8
xã hội, giáo dục và bản thân con người phát triển không ngừng. Để đạt
được mục đích đó, quản lý được coi là nhân tố tổ chức, chỉ đạo việc thực
thi cơ chế nêu trên. [13, tr.35]
Đối với cấp vĩ mô (quản lý một nền/ hệ thống giáo dục)
Quản lý giáo dục là những tác động tự giác (có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch, có hệ thống hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất
cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là
nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát
triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đã đặt ra ngành giáo dục.

[13, tr.36]
Đối với cấp vi mô (quản lý một nhà trường/ trường học)
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống hợp quy luật) của chủ thể quản lý
đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, sinh viên, cha mẹ
học sinh, sinh viên và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường
nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu qủa mục tiêu giáo dục của nhà
trường. [13, tr.38]
Có thể quan niệm, quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý trong hệ thống
giáo dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục
nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài. QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội
nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội. [29, tr.6]
- Bản chất của quản lý giáo dục là vì lợi ích phát triển của giáo
dục, nhằm mục tiêu tối thượng là hình thành và phát triển nhân cách
người được giáo dục, đối tượng và chủ thể giáo dục, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế – xã hội.


9
- Đối tượng của quản lý giáo dục là: hệ thống quản lý giáo dục,
các quan hệ quản lý, các chủ thể quản lý cấp dưới, tập thể và cá nhân
giáo viên và học sinh. [13, tr.49]
1.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một tổ chức chuyên biệt trong xã hội thực hiện chức
năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sù duy trì và phát triển của xã
hội bằng các con đường giáo dục cơ bản. [8, tr.3]
Mục đích của quản lý nhà trường là nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo, đưa nhà trường từ trạng thái hiện có tiến lên một trạng thái

mới có chất lượng hơn. Giáo dục nhà trường, bằng kiến thức và phương
pháp khoa học, bằng tổ chức các hoạt động giao lưu trong thực tiễn làm
cho nhân cách học sinh, sinh viên được hình thành, tạo nên bộ mặt tâm lí
cá nhân phù hợp với tiêu chuẩn, giá trị xã hội và thời đại.
Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (các cấp quản lý của hệ thống giáo
dục) nhằm làm cho nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để đạt tới
mục tiêu giáo dục đặt ra cho từng thời kì phát triển của đất nước [29, tr.7]
Theo M.I.Kônđacốp thì ta có thể hiểu: không đòi hỏi một định nghĩa
hoàn chỉnh, chúng ta hiểu quản lý nhà trường là: hệ thống xã hội - sư phạm
chuyên biệt. Hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch
và hướng đích của chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời sống nhà
trường, nhằm đảm bảo sự vận hanh tối ưu về các mặt xã hội - kinh tế, tổ
chức - sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thể hiện đang lớn lên.
Tác giả Phạm Viết Vượng thì cho rằng: “Quản lý trường học là hoạt
động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của
giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối
đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo
trong nhà trường”. [39, tr.205]


10
Như vậy, quản lý nhà trường thực chất là tác động có định hướng,
có kế hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh
hoạt động của nhà trường theo nguyên lý giáo dục tiến tới mục tiêu giáo
dục mà trọng tâm của nó là đưa hoạt động dạy và học tiến lên trạng thái
mới về chất.
1.2.4. Sinh viên
1.2.4.1. Khái niệm sinh viên
Thuật ngữ “Sinh viên” có nguồn gốc từ tiếng La tinh “Student” có

nghĩa là người làm việc, học tập nhiệt tình, người đi tìm kiếm khai thác tri
thức. Thuật ngữ “Sinh viên” ra đời hầu như gắn liền với lịch sử ra đời của
các trường đại học.
Theo ngôn ngữ Hán - Việt, “Sinh viên” được diễn nghĩa là: “Người
bước vào cuộc sống”.
Hiện nay ở nước ta thuật ngữ sinh viên cũng đã được nhà nước thể
chế hoá pháp lý bằng Luật Giáo dục: Theo Điều 83, Luật Giáo dục năm
2005: “Sinh viên là người học đang học tập và rèn luyện tại các trường đại
học và cao đẳng thuộc hệ thống giáo dục quốc dân” [36].
Sinh viên hệ chính quy ở các trường đại học, cao đẳng thường ở lứa
tuổi từ 18 đến 24. Sinh viên thuộc mọi thành phần dân tộc, tôn giáo, vùng
miền khác nhau trong cả nước.
Sinh viên là bộ phận ưu tú về trí tuệ của thanh niên nói chung. Họ là
lớp người đang trưởng thành, có trình độ học vấn cao, lại được học tập,
sinh hoạt ở những thành phố, đô thị lớn nên có điều kiện tiếp xúc sớm với
những tiến bộ của xã hội. SV là nguồn bổ sung trực tiếp cho lực lượng tri
thức của nước nhà. Ngày nay, bước sang thế kỷ XXI, khi mà khoa học kỹ
thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì vai trò SV ngày càng trở nên
quan trọng.
1.2.4.2. Nhiệm vụ của sinh viên


11
1. Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế
hoạch giáo dục của nhà trường.
2. Tôn trọng nhà giáo, cán bộ và nhân viên của nhà trường, cơ sở
giáo dục khác, đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập; rèn luyện; thực
hiện nội quy, điều lệ nhà trường; chấp hành pháp luật của nhà nước.
3. Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi
trường phù hợp với lứa tuổi, sức khoẻ và năng lực.

4. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, cơ sở giáo dục khác:
5. Góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà
trường, cơ sở giáo dục khác. [36, tr.117]
1.2.4.3. Quyền của sinh viên
1. Được nhà trường tôn trọng và đối sử bình đẳng, được cung cấp
đầy đủ thông tin về học tập, rèn luyện của mình:
2. Được học trước tuổi vượt lớp, học rút ngắn thời gian thực hiện
chương trình, học ở tuổi cao hơn tuổi quy định, học kéo dài thời gian, học
lưu ban.
3. Được cấp văn bằng chứng chỉ sau khi tốt nghiệp cấp học, trình
độ đào tạo theo quy định.
4. Được tham gia hoạt động của các đoàn thể, tổ chức xã hội trong
nhà trường, cơ sở giáo dục khác theo quy định của pháp luật
5. Được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động
học tập, văn hoá, thể dục, thể thao của nhà trường.
6. Được trực tiếp thông qua đại diện hợp pháp của mình kiến nghị
với nhà trường, cơ sở giáo dục khác các giải pháp góp phần xây dựng
nhà trường, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của người học:
7. Được hưởng chính sách ưu tiên của Nhà nước trong tuyển dụng
vào các cơ quan Nhà nước nếu tốt nghiệp loại giỏi và có đạo đức tốt.
[36, tr.118]
1.2.4.4. Các hành vi sinh viên không được làm


12
Sinh viên là chủ thể của hoạt động học. Họ thuộc các thành phần
khác nhau trong xã hội nên có sự khác biệt về nhận thức và văn hoá ứng
xử. Để có môi trường giáo dục tốt đẹp thì hành vi của người học cần có
sự điều chỉnh theo những chuẩn mực nhất định. Để xây dựng môi trường
giáo dục tốt đẹp Luật giáo dục năm 2005 đã quy định những hành vi mà

người học không được làm sau đây:
1. Xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể nhà giáo,
cán bộ, nhân viên của cơ sở giáo dục và người học khác;
2. Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh;
3. Hút thuốc, uống rượu, bia trong giờ học; gây rối an ninh, trật tự
trong cơ sở giáo dục và nơi công cộng. [36, tr.119]
1.3. Công tác quản lý sinh viên trong trường đại học
1.3.1. Khái niệm quản lý sinh viên
Từ khái niệm quản lý nêu trên, có thể hiểu: Quản lý sinh viên là sự
tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới sinh viên nhằm
đạt được mục tiêu quản lý. Sinh viên vừa là chủ thể, vừa là đối tượng của
quá trình đào tạo.
Mục đích của QLSV là góp phần tích cực vào quá trình hình thành
nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân; đào tạo người lao động tự chủ,
sáng tạo và có kỷ luật, giàu lòng nhân ái, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội,
sống lành mạnh, có kiến thức văn hoá, khoa học, công nghệ, kỹ năng nghề
nghiệp, có sức khoẻ, có khả năng góp phần có hiệu quả làm cho dân giàu,
nước mạnh, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
QLSV là một trong những lĩnh vực quản lý quan trọng ở trường đại
học, cao đẳng. QLSV phải thực hiện theo đúng đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, đúng quy định của Bộ GD&ĐT,
của các Bộ, ngành liên quan; đúng nội quy, quy chế của cơ sở giáo dục.
Hoạt động QLSV là hoạt động quản lý văn bản, lưu trữ hồ sơ, tài liệu,
phương tiện, vật dụng, liên quan đến sinh viên và của sinh viên; xây dựng kế


13
hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra - đánh giá hoạt động
giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống cho sinh viên; tổ chức các
hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể thao cho SV; quản lý vật dụng, phương

tiện, trang bị luyện tập, thi đấu, biểu diễn cho SV…
Như vậy, công tác quản lý SV bao gồm rất nhiều nội dung:
 Quản lý hoạt động giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống.
 Quản lý hoạt động học tập của SV trong giờ lên lớp.
 Quản lý SV ngoại trú.
 Quản lý việc khen thưởng, kỷ luật SV.
 Quản lý việc thực hiện chế độ, chính sách cho SV…
Nếu thực hiện tốt công tác quản lý SV sẽ góp phần làm cho chất
lượng đào tạo của nhà trường được bảo đảm.
Quản lý tốt SV thực chất là quá trình quản lý giáo dục đạo đức của
các em. Đó là quá trình làm cho mỗi SV lĩnh hội được nền văn hoá đạo đức
của loài người và của dân tộc để trở thành một nhân cách toàn viện về mặt
đạo đức xã hội chủ nghĩa từ đó góp phần đảm bảo chất lượng đào tạo.
1.3.2. Mục đích của công tác quản lý sinh viên
Công tác quản lý sinh viên phải hướng vào mục tiêu đào tạo chung
của nhà trường, là hình thành nhân cách, phẩm chất và năng lực công
dân; đào tạo người lao động tự chủ, sáng tạo và có kỷ luật, giàu lòng
nhân ái, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, sống lành mạnh, có kiến thức
văn hoá, khoa học, công nghệ, kĩ năng nghề nghiệp, có sức khoẻ, có khả
năng góp phần có hiệu quả làm cho dân giàu nước mạnh đưa đất nước
tiến kịp thời đại, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc .[5, tr.5]
Công tác quản lý sinh viên là một trong những công tác trọng tâm
của nhà trường. Công tác quản lý sinh viên phải thực hiện theo đúng
đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo và nội quy, quy chế của nhà trường. [5, tr.5]


14
Sinh viên vừa là đối tượng vừa là chủ thể của quá trình đào tạo, do
đó công tác quản lý sinh viên được chú trọng và quan tâm sẽ góp phần

nâng cao chất lượng đào tạo.
1.3.3. Hệ thống tổ chức làm công tác quản lý sinh viên
Theo quyết định số 2439/ QĐ-BGDĐT ban hành ngày 16/6/2010
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn
vị giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước thuộc Bộ Giáo
dục và Đào tạo, trong đó có Vụ Công tác học sinh, sinh viên.
- Cấp Bộ: Vụ Công tác học sinh, sinh viên có chức năng giúp Bộ
trưởng BGD & ĐT thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác
HS – SV trong các trường.
- Cấp trường: Các trường đào tạo chịu sự chỉ đạo và quản lý thống
nhất theo ngành của Bộ giáo dục và đào tạo về công tác học sinh, sinh
viên, chịu sự lãnh đạo và quản lý trực tiếp của cơ quan chủ quản, đồng
thời chịu sự chỉ đạo của chính quyền địa phương đối với một số việc có
liên quan.
Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm chủ yếu và phải đích thân
chỉ đạo công tác học sinh, sinh viên của trường:
+ Tổ chức chỉ đạo việc thực hiện các nội quy, quy chế, chủ trương
chính sách đối với học sinh, sinh viên đảm bảo dân chủ công khai và
công bằng xã hội ở tất cả các khâu có liên quan đến học sinh, sinh viên.
Quyết định các biện pháp thích hợp nhằm đưa công tác học sinh, sinh
viên vào nề nếp, đảm bảo cho học sinh, sinh viên thực hiện đầy đủ quyền
và nghĩa vụ của mình.
+ Nắm chắc tình hình học sinh, sinh viên về các mặt học tập và rèn
luyện, tình hình tư tưởng và đời sống. Định kỳ tổ chức đối thoại với học
sinh, sinh viên để cung cấp kịp thời cho học sinh, sinh viên những thông
tin cần thiết của trường, hiểu rõ tâm tư nguyện vọng và giải quyết kịp thời
những yêu cầu bức xúc mà nhà trường và học sinh, sinh viên quan tâm.


15

+ Bồi dưỡng và lựa chọn những cán bộ có năng lực, nhiệt tình làm
công tác học sinh, sinh viên.
+ Bảo đảm các điều kiện vật chất và cơ chế để phát huy vai trò của
tổ chức đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và hội sinh viên (nếu có)
trong công tác học sinh, sinh viên và các mặt công tác khác của trường,
đặc biệt là các hoạt động giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống,
giáo dục truyền thống, các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao
và các hoạt động xã hội khác trong nhà trường.
- Cấp phòng ban: Phòng công tác học sinh sinh viên có chức năng
giúp Hiệu trưởng trong công tác học sinh, sinh viên với các nhiệm vụ:
+ Tổ chức tiếp nhận học sinh, sinh viên trúng tuyển vào trường.
Sắp xếp bố trí học sinh, sinh viên vào các lớp học theo đúng mô hình
được tuyển chọn, chỉ định ban đại diện lớp học sinh, sinh viên (lớp
trưởng, lớp phó. Xử lý những trường hợp học sinh, sinh viên không đủ
điều kiện và các thủ tục, hồ sơ vào trường. Tiến hành làm thẻ học sinh,
sinh viên, thẻ thư viện cho học sinh, sinh viên.
+ Tổ chức khám sức khoẻ cho học sinh, sinh viên mới vào trường,
khám sức khoẻ định kì cho học sinh, sinh viên trong thời gian học tập
theo quy định tại thông tư liên bộ y tế - đại học, xử lý những trường hợp
không đủ tiêu chuẩn sức khoẻ để học tập. Triển khai công tác bảo hiểm y
tế, bảo hiểm tai nạn thân thể cho học sinh, sinh viên, phối hợp với các cơ
quan bảo hiểm, phối hợp với các cơ quan bảo hiểm, các phòng ban có
liên quan, giải quyết các trường hợp học sinh, sinh viên bị ốm đau tai
nạn rủi ro.
+ Phối hợp với các phòng ban, tổ chức “tuần sinh hoạt công dân
học sinh – sinh viên” vào đầu mỗi năm học cho học sinh, sinh viên với
nội dung sau: phổ biến tình hình trong nước và quốc tế, các chính sách
và chế độ của nhà nước đối với học sinh – sinh viên (học bổng, học phí,
trợ cấp xã hội, nghĩa vụ quân sự trong thời bình, về an ninh, trật tự trị



16
an…), các quy chế, nội quy, các thông tư,chỉ thị liên quan đến học sinh,
sinh viên, các kiến thức pháp luật thường thức, các vấn đề thời đại: môi
trường, dân số.
+ Phối hợp các khoa tiến hành phân, xếp loại học sinh, sinh viên
theo từng học kỳ, năm học, giai đoạn và kết thúc khoá học theo quy chế
hiện hành làm căn cứ để thực hiện chế độ học bổng, trợ cấp xã hội và
học phícho học sinh – sinh viên. Kiến nghị biểu dương khen thưởng tập
thể và cá nhân học sinh, sinh viên đạt thành tích cao trong học tập và rèn
luyện đối với những học sinh, sinh viên vi phạm quy chế, nội quy. Giải
quyết các thủ tục hành chính, chuyển các học sinh, sinh viên bị thi hành
kỉ luật ở mức đình chỉ học tập, buộc thôi học về địa phương.
+ Phối hợp với phòng đào tạo tổ chức kiểm tra và đôn đốc việc
thực hiện kế hoạch, chương trình học tập, thực tập, thi và kiểm tra học
phần, môn học, học kì, lên lớp và thi tốt nghiệp cho các lớp, khoá học.
+ Phối hợp với phòng đào tạo và các khoa, phòng, ban liên quan tổ
chức cho học sinh, sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học, xét học bổng
khuyến khích tài năng cho những học sinh, sinh viên xuất sắc trong học
tập và NCKH.
+ Phối hợp với đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, hội sinh
viên và các phòng ban tổ chức tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên tham
gia các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao, các câu lạc bộ sở
thích và các hoạt động giải trí lành mạnh khác. Định kì tổ chức các cuộc
tiếp xúc, đối thoại trực tiếp giữa lãnh đạo nhà trường với học sinh, sinh
viên, làm đầu mối giải quyết và trả lời khiếu nại của học sinh, sinh viên.
[5, tr.17]
1.3.4. Nội dung công tác quản lý sinh viên
Thứ nhất, công tác tổ chức, quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của
SV:



17
Đây được coi là nhiệm vụ trọng tâm của công tác QLSV trong
trường đại học, cao đẳng, bao gồm:
- Theo dõi, đánh giá ý thức học tập, rèn luyện của SV; phân loại, xếp
loại SV cuối mỗi học kỳ hoặc năm học, khoá học; tổ chức thi đua, khen
thưởng cho tập thể và cá nhân SV đạt thành tích cao trong học tập và rèn
luyện; xử lý kỷ luật đối với SV vi phạm quy chế, nội quy.
- Tổ chức “Tuần sinh hoạt công dân - SV” vào đầu khoá, đầu năm và
cuối khóa học.
- Tổ chức cho SV tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học, thi
SV giỏi, Olympic các môn học, thi sáng tạo tài năng trẻ và các hoạt động
khuyến khích học tập khác.
- Tổ chức triển khai công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống cho SV; tổ chức cho SV tham gia các hoạt động văn hoá, văn nghệ và
các hoạt động ngoài giờ lên lớp khác; tổ chức đối thoại định kỳ giữa Hiệu
trưởng nhà trường với SV.
- Tổ chức tư vấn học tập, nghề nghiệp, việc làm cho SV.
- Theo dõi công tác phát triển Đảng trong SV; tạo điều kiện thuận lợi
cho SV tham gia tổ chức Đảng, các đoàn thể trong trường; phối hợp với
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên và các tổ chức chính trị – xã hội
khác có liên quan trong các hoạt động phong trào của SV, tạo điều kiện cho
SV có môi trường rèn luyện, phấn đấu.
Thứ hai, công tác tổ chức hành chính
Song song với công tác tổ chức, quản lý hoạt động học tập, rèn luyện
của SV thì công tác tổ chức hành chính cũng rất được chú trọng, tạo tiền đề
cho việc thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm trên. Công tác này bao gồm:
- Tổ chức tiếp nhận thí sinh trúng tuyển vào học theo quy định của
Bộ GD&ĐT và nhà trường, sắp xếp bố trí vào các lớp; chỉ định Ban cán sự

lớp trong thời gian đầu khoá học; làm thẻ cho SV.
- Tổ chức tiếp nhận SV vào ở nội trú.


×