Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Giải pháp chống thất thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1010.86 KB, 111 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Giải pháp chống thất thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục
hải quan tỉnh Lạng Sơn” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Đề tài hoàn toàn
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thông tin sử dụng
trong đề tài đã được chỉ rõ nguồn gốc, các tài liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ,
mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn.
Tác giả luận văn

Ngô Hải Trang

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản đề tài này ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận
được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Quốc Hưng, người đã tận tình chỉ
bảo, hướng dẫn giúp đỡ tôi thực hiện và hoàn thành đề tài này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Đại học và Sau đại học,
Khoa Kinh tế và Quản lý cũng như các khoa chuyên môn, phòng ban của Trường Đại
học Thủy lợi đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu
tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban lãnh đạo, anh chị em công
tác tại Cục hải quan tỉnh Lạng Sơn đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc thu
thập số liệu thứ cấp, sơ cấp và các thông tin hữu ích phục vụ nghiên cứu.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày 29 tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn

Ngô Hải Trang



ii


MỤC LỤC

DANH MỤC HÌNH ......................................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU VÀ CHỐNG THẤT
THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU .................................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận về thuế xuất nhập khẩu ..................................................................5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về thuế và thuế xuất nhập khẩu ............................5
1.1.2. Các nội dung cơ bản về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu .............................7
1.2 Đặc điểm cơ bản của thuế xuất nhập khẩu ..........................................................15
1.2.1 Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước (NSNN) ....................16
1.2.2 Thuế là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế ............................................17
1.3 Nội dung công tác chống thất thu thuế xuất nhập khẩu ......................................19
1.3.1 Tăng cường quản lý thu theo quy trình nghiệp vụ thu nộp thuế..................20
1.3.2 Tăng cường quản lý đối tượng kê khai nộp thuế xuất nhập khẩu ...............21
1.3.3 Quản lý chính xác căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu ....................................21
1.3.4 Tăng cường quản lý miễn, giảm, hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,
không thu thuế, thanh khoản hồ sơ .......................................................................22
1.3.5 Tăng cường kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế xuất nhập khẩu .........23
1.3.6 Tăng cường phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại ......................23
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chống thất thu thuế xuất nhập khẩu .......................24
1.4.1. Hệ thống văn bản pháp lý ...........................................................................24
1.4.2 Cơ chế quản lý và quy trình nghiệp vụ .......................................................25
1.4.3 Hệ thống tổ chức, phân cấp quản lý và mối liên hệ ....................................25

1.4.4 Chất lượng nguồn nhân lực hải quan ..........................................................26
1.4.5 Ý thức và hành vi của đối tượng nộp thuế ...................................................26
1.5 Những bài học kinh nghiệm trong chống thất thu thuế xuất nhập khẩu từ Cục hải
quan tỉnh Lào Cai và tỉnh Quảng Ninh .....................................................................26
1.6 Tổng quan các công trình công bố liên quan đến đề tài ......................................27
iii


Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU VÀ CHỐNG THẤT THU THUẾ
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LẠNG SƠN .............................. 30
2.1 Giới thiệu về Cục Hải quan Lạng Sơn ................................................................ 30
2.1.1 Quá trình phát triển của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn ............................... 30
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn ............................ 33
2.1.3 Tổ chức bộ máy của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn ...................................... 34
2.2 Phân tích và đánh giá thực trạng công tác thu và chống thất thu thuế xuất nhập
khẩu của Cục hải quan tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2012-2016 .................................... 35
2.2.1 Thực trạng xuất khẩu, nhập khẩu và kết quả thu và chống thất thu thuế xuất
nhập khẩu của tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn 2012-2016.................................... 39
2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
của Cục hải quan tỉnh Lạng Sơn 2012-2016 ........................................................ 58
2.3 Đánh giá chung về công tác thu và chống thất thu thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu của Cục hải quan tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2012-2016 .................................... 59
2.3.1 Những thành công đã đạt được .................................................................... 59
2.3.2 Những hạn chế, tồn tại ................................................................................. 60
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế ................................................................. 63
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 69
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
NHẰM CHỐNG THẤT THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN
TỈNH LẠNG SƠN ........................................................................................................ 70

3.1 Quan điểm và định hướng trong tổ chức quản lý nhằm chống thất thu thuế xuất
nhập khẩu tại Cục hải quan tỉnh Lạng Sơn ............................................................... 70
3.1.1 Quan điểm trong quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh
Lạng Sơn. .............................................................................................................. 70
3.1.2 Định hướng tổ chức Cục hải quan tỉnh Lạng Sơn trong quản lý nhằm tránh
thất thu thuế xuất nhập khẩu ................................................................................. 73
3.2 Một số xu hướng về xuất nhập khẩu ................................................................... 74
3.2.1 Chính sách của Nhà nước về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu ................... 74

iv


3.2.2 Xu hướng về phát triển các yếu tố quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của Cục
Hải quan tỉnh Lạng Sơn ........................................................................................75
3.3 Các giải pháp cần thực hiện ................................................................................77
3.3.1 Phương hướng thực hiện giải pháp để tăng cường quản lý nhằm chống thất
thu thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn ..................................77
3.3.2 Các giải pháp cụ thể .....................................................................................78
3.4 Kiến nghị .............................................................................................................85
3.4.1 Kiến nghị Bộ Tài chính................................................................................85
3.4.2 Kiến nghị Tổng cục Hải quan .....................................................................88
3.4.3 Kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn .................................................89
Kết luận chương 3 .........................................................................................................90
KẾT LUẬN ...................................................................................................................91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................93

v


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn ...................................... 35
Hình 2.2. Số vụ kiểm tra sau thông quan giai đoạn 2012– 2016 .................................. 54
Hình 2.3. Số tiền thuế phải truy thu giai đoạn 2012-2016 ............................................ 55
Hình 2.4: So sánh giữa số tiền thuế phải truy thu và đã truy thu .................................. 56

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượt hành khách xuất nhập cảnh qua Cục Hải quan Lạng Sơn giai đoạn
2012- 2016 .....................................................................................................................36
Bảng 2.2: Số lượng tờ khai hải quan xuất nhập khẩu qua Cục Hải quan Lạng Sơn, giai
đoạn 2012- 2016 ............................................................................................................37
Bảng 2.3: Kim ngạch XNK và tiền thuế thu được qua Cục Hải quan Lạng Sơn, giai
đoạn 2012- 2016 ............................................................................................................38
Bảng 2.4: Số vụ buôn lậu và gian lận thương mại được phát hiện bởi Cục Hải quan
Lạng Sơn, giai đoạn 2012- 2016 ...................................................................................38
Bảng 2.5: Bảng thống kê số nợ đọng thuế của các doanh nghiệp do Cục Hải quan tỉnh
Lạng Sơn quản lý ...........................................................................................................41
Bảng 2.6: Số liệu truy thu qua tham vấn giá .................................................................44
Bảng 2.7: Kim ngạch xuất nhập khẩu, tổng số thu thuế XK, thuế NK của Cục HQ tỉnh
Lạng Sơn từ năm 2012 đến năm 2016 ...........................................................................49
Bảng 2.8: Số thuế nợ đọng thuế tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2012- 2016
.......................................................................................................................................50
Bảng 2.9: Số vụ kiểm tra sau thông quan giai đoạn 2012 - 2016 ..................................53
Bảng 2.10. Số thu thuế do KTSTQ giai đoạn 2012-2016 .............................................55

vii



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

C/O

Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa

DN

Doanh nghiệp

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

GTGT

Giá trị gia tăng

HQ

Hải quan

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KTSTQ

Kiểm tra sau thông quan


NK

Nhập khẩu

NSNN

Ngân sách nhà nước

QLRR

Quản lý rủi ro

XK

Xuất khẩu

XNK

Xuất nhập khẩu

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

viii



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước,
việc thu thuế quyết định đến nguồn ngân sách hàng năm của quốc gia. Trong đó thuế
xuất khẩu và thuế nhập khẩu đóng góp hàng năm với tỷ lệ cao cho nguồn thu ngân
sách Nhà nước, có vai trò quan trọng nhằm duy trì sự cân đối ngân sách, đảm bảo đáp
ứng tốt các nhu cầu hoạt động của bộ máy nhà nước. Vai trò của thuế xuất nhập khẩu
càng trở nên quan trọng khi đất nước ta hội nhập quốc tế, thời kỳ mà Đảng và Nhà
nước ta đã và đang đổi mới phát triển kinh tế đất nước theo nền kinh tế thị trường có
sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN, đồng thời đẩy mạnh chính sách
kinh tế đối ngoại với các nước trong khu vực và trên thế giới, nhằm đẩy mạnh công
cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Do vậy, trong công tác thu thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu đòi hỏi phải thu đúng thu đủ, chống thất thu thuế có hiệu quả đối
với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện nay ở nước ta nói chung và trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn nói riêng là vấn đề hết sức khó khăn, phức tạp, nhưng cũng là yêu cầu cấp
bách nhằm tăng số thu nộp NSNN, kích thích sản xuất kinh doanh phát triển. Từ đó
góp phần ổn định tình hình kinh tế - xã hội, thúc đẩy sản xuất trong nước, tạo ra những
tiền đề cần thiết để chuyển nền kinh tế nước ta sang một thời kỳ phát triển mới, thời kỳ
hội nhập quốc tế.
Những năm gần đây, chính sách và cơ chế quản lý thuế XNK đã có nhiều đổi mới, góp
phần tăng thu ngân sách Nhà nước, khuyến khích sản xuất kinh doanh trong nước phát
triển, từng bước tạo môi trường kinh doanh lành mạnh trong nước, thực hiện sự bình
đẳng và công bằng xã hội, đáp ứng kịp thời việc cân đối thu chi của Nhà nước. Song
công tác quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu còn có bất cập, việc tuân thủ thực
thi pháp luật của một số doanh nghiệp còn chưa nghiêm, chính sách thuế còn có những
điểm quy định chưa chặt chẽ, tạo kẽ hở cho các tổ chức, cá nhân lợi dụng gian lận
thuế, tình trạng nợ đọng thuế vẫn diễn ra, hoạt động kiểm tra, kiểm soát việc chấp
hành chính sách thuế chưa được tiến hành thường xuyên liên tục làm cho hiệu quả
công tác quản lý thu thuế XK, NK còn thấp. Thực trạng trên đòi hỏi phải không ngừng

tăng cường công tác quản lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu. Đây là yêu cầu cấp
bách nhằm tăng thu cho ngân sách, điều này càng đặc biệt có ý nghĩa quan trọng hơn
1


khi nước ta đang bước vào giai đoạn hội nhập sâu rộng với yêu cầu cắt giảm thuế quan
theo các thỏa thuận song phương và đa phương ngày càng quyết liệt, dẫn đến nguồn
thu thuế xuất nhập khẩu đã giảm đáng kể trong khi đó vẫn phải đảm bảo yêu cầu cân
đối ngân sách để đáp ứng hoạt động chi của Nhà nước.
Lạng Sơn là một tỉnh miền núi biên giới phía Bắc, điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều
khó khăn, có 231,7 km đường biên giới với tỉnh Quảng Tây – Trung Quốc, 02 cửa
khẩu quốc tế (Cửa khẩu Hữu Nghị và cửa khẩu Ga đường sắt Quốc tế Đồng Đăng), 01
cửa khẩu chính (cửa khẩu Chi Ma ) và 09 cửa khẩu phụ. Tỉnh Lạng Sơn đã và đang
phát triển cùng Khu kinh tế trọng điểm Bắc Bộ thành trục tam giác kinh tế trọng điểm
(Lạng Sơn – Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh), giữ vai trò trọng yếu là đầu mối giao
lưu quan trọng của tuyến hành lang kinh tế và vành đai kinh tế ven vịnh Bắc Bộ. Với
vị trí địa kinh tế gắn với hệ thống giao thông và cửa khẩu thuận lợi, trong những năm
qua Lạng Sơn đã trở thành một địa bàn hấp dẫn, sôi động trong hoạt động thương mại
– dịch vụ - xuất nhập khẩu, hiện nay đã và đang trở thành một trong những địa bàn
chính trong hoạt động xuất nhập khẩu với thị trường Trung Quốc và tương lai không
xa sẽ là đầu cầu quan trọng trong trung chuyển, thông thương hàng hóa ASEAN –
Trung Quốc và ngược lại. Để phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn hội nhập quốc
tế, tỉnh Lạng Sơn xác định mục tiêu chủ yếu từ nay đến năm 2020 là tranh thủ lợi thế
để phát triển kinh tế cửa khẩu, tạo động lực phát triển các lĩnh vực kinh tế-xã hội khác
của tỉnh. Với vị trí là cửa ngõ đường bộ phía Bắc quan trọng của cả nước, trong nhiều
năm qua Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn luôn đứng đầu về kim ngạch và số thu ngân sách
so với các Cục Hải quan địa phương khác có cửa khẩu đường bộ. Đồng thời, số thu
thuế từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn đóng góp
trên 80% tổng số thu hàng năm NSNN trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Nếu nguồn thu từ
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu bị giảm sút, chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến khả năng

hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách của ngành, của tỉnh Lạng Sơn. Chính vì vậy đòi
hỏi công tác quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải trở thành nhiệm vụ trọng
tâm, thường xuyên tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn.
Thực hiện đổi mới cơ chế quản lý thuế, quản lý thu ngân sách Nhà nước, quy trình thủ
tục hải quan điện tử hiện nay của ngành Hải quan, trước những vấn đề thực tế bức xúc
đang đặt ra đòi hỏi phải tìm những giải pháp quản lý chống thất thu thuế xuất nhập
2


khẩu để ngày càng hiệu quả hơn. Từ thực tiễn học tập, nghiên cứu và công tác tại Cục
hải quan tỉnh Lạng Sơn, tôi đã chọn đề tài “Giải pháp chống thất thu thuế xuất nhập
khẩu tại Cục hải quan tỉnh Lạng Sơn” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài được thực hiện nhằm đạt được những mục đích chính sau:
- Hệ thống hóa những lý luận và thực tiễn về thu và chống thất thu thuế xuất nhập
khẩu.
- Phân tích và đánh giá thực trạng việc thực hiện thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải
quan tỉnh Lạng Sơn.
- Đề xuất một số giải pháp chống thất thu thuế xuất nhập khẩu cho Hải quan Lạng Sơn
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về các khoản thu ngân sách trên địa bàn
tỉnh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu: Nội dung luận văn tập trung nghiên cứu công tác thu và
chống thất thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn
2012-2016.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
a. Phạm vi không gian: Nội dung luận văn nghiên cứu thực trạng thu và chống thất
thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục hải quan tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn 2012-2016.
b. Phạm vi thời gian: Nội dung luận văn tập trung phân tích số liệu thống kê trong
giai đoạn 2012-2016.

c. Phạm vi nội dung: Thu và chống thất thu thuế xuất nhập khẩu gồm các công tác lập
kế hoạch, quản lý thu, kiểm soát và xử lý nợ đọng thuế xuất nhập khẩu tại Cục hải
quan tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn 2012-2016.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1 Cách tiếp cận nghiên cứu
Đề tài luận văn được tiếp cận từ trực quan thực tế công tác chống thất thu thuế xuất
nhập khẩu tại Cục hải quan tỉnh Lạng Sơn, kết hợp thực tiễn học tập lý luận đã tiến
hành phân tích và đánh giá, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
chống thất thu thuế xuất nhập khẩu.

3


4.2 Phương pháp nghiên cứu
a. Số liệu nghiên cứu: Nội dung luận văn sử dụng đồng thời số liệu sơ cấp và thứ cấp
nhằm phục vụ cho việc phân tích và tìm kiếm giải pháp cho đề tài. Các số liệu thứ cấp
được sử dụng thu thập từ các báo cáo tổng kết của ngành và Cục hải quan Lạng Sơn.
Số liệu sơ cấp được thu thập từ kết quả phỏng vấn trực tiếp lănh đạo Cục.
b. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng
Đề tài luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu để đạt được mục đích
mà đề tài đã đặt ra. Cụ thể là; đề tài đã sử dụng phương pháp phân tích và so sánh số
liệu thống kê theo thời gian về các kết quả thu thuế xuất nhập khẩu ở Cục hải quan
tỉnh Lạng Sơn trong thời gian qua; sử dụng phương pháp bảng biểu, đồ thị để trình bày
các kết quả thu thập được về thu thuế xuất nhập khẩu ở Cục hải quan tỉnh Lạng Sơn;
sử dụng phương pháp tổng hợp số liệu, thông tin thu thập được nhằm phục vụ cho việc
phân tích thực trạng hoạt động thu và chống thất thu thuế ở Cục hải quan tỉnh Lạng
Sơn.
5. Nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương, gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thu và chống thất thu thuế xuất nhập khẩu.

Chương 2: Thực trạng công tác thu và chống thất thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải
quan tỉnh Lạng Sơn.
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước nhằm chống thất thu thuế
xuất nhập khẩu hàng hóa tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn.

4


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU VÀ CHỐNG THẤT
THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. Cơ sở lý luận về thuế xuất nhập khẩu
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về thuế và thuế xuất nhập khẩu
a. Khái niệm về thuế
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng thuế ra đời, tồn tại và phát
triển là đòi hỏi khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước.
Để có nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu, nhà nước thường sử dụng ba hình
thức động viên là: quyên góp của dân, vay dân và dùng quyền lực bắt dân đóng góp.
Trong đó quyên góp và vay của dân là những hình thức không mang tính ổn định lâu
dài, thường chỉ được sử dụng trong giới hạn trong những trường hợp đặc biệt. Trong
chế độ phong kiến, ý niệm về thuế rất đơn giản, thuế là sự đóng góp tiền bạc của dân
chúng nhằm cung cấp lương bổng cho quân sỹ và quan lại. Khi giai cấp tư sản lên nắm
chính quyền và thực hiện mô hình Nhà nước không can thiệp vào kinh tế, thuế chỉ
đóng vai trò huy động nguồn lực tài chính tối thiểu để nuôi sống bộ máy Nhà nước và
đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho quốc phòng, an ninh. Vào những năm 1929-1933 nền
kinh tế tư bản lâm vào khủng hoảng, mô hình trên đã bộc lộ những hạn chế. Sau thời
gian này một mô hình kinh tế mới ra đời, tỏ ra có hiệu quả, được đa số các nước áp
dụng đó là nền kinh tế thị trường có sự can thiệp của Nhà nước. Thuế lúc này được
Nhà nước sử dụng như một công cụ sắc bén để điều chỉnh nền kinh tế.
Có nhiều khái niệm khác nhau về thuế, theo C.Mác “thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy
Nhà nước, là thủ đoạn giản tiện cho kho bạc thu tiền”, còn Lê Nin cho rằng “thuế là

cái Nhà nước thu của dân mà không bù lại”. Còn một cách hiểu khác về thuế: thuế là
một hình thức phân phối thu nhập tài chính của Nhà nước để thực hiện chức năng của
mình, dựa vào quyền lực chính trị, tiến hành phân phối sản phẩm thặng dư của xã hội
một cách cưỡng chế bắt buộc không hoàn lại. Như vậy tuỳ theo góc độ đề cập, quan
niệm về thuế còn khác nhau, điểm chung các quan điểm này là hoặc mới chỉ nêu được
những yếu tố cơ bản của thuế hoặc mới chỉ coi thuế là một khoản đóng góp nghĩa vụ
bắt buộc mà chưa thấy được những quyền lợi mà đối tượng nộp thuế được hưởng khi
làm nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước.

5


Dưới một góc nhìn mới về thuế, việc tổ chức, cá nhân nộp thuế cho Nhà nước không
phải chỉ để thực hiện nghĩa vụ được quy định trong Hiến pháp, nộp thuế còn là quyền
lợi của mọi người dân trong xã hội. Thông qua nộp thuế, các tổ chức, cá nhân thể hiện
quyền được đóng góp theo nghĩa vụ cho Nhà nước, quyền được tiếp tục hoạt động
kinh doanh và hưởng những dịch vụ công cộng mà xã hội đem lại.
Xuất phát từ cách tiếp cận trên có thể hiểu khái niệm thuế là một khoản tiền hoặc hiện
vật mà các tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi đóng góp theo luật định
cho Nhà nước theo mức độ, thời hạn cụ thể nhằm đáp ứng nhu cầu chi của Nhà nước,
điều tiết vĩ mô nền kinh tế , phân phối lại một phần thu nhập và của cải của xã hội,
kiểm soát quá trình phân phối và mức chi tiêu trong nề kinh tế, thay đổi tập quán tiêu
dùng của xã hội và không mang tính hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế. Một phần
thuế mà các tổ chức và cá nhân đóng góp cho Nhà nước được trả cho người dân một
cách gián tiếp dưới các hình thức như trợ cấp xã hội, phúc lợi xã hội và các quỹ tiêu
dùng khác.
b. Khái niệm về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
Trên thực tế có rất nhiều loại thuế, và được chia ra do hai cơ quan thu chủ yếu đó là cơ
quan Thuế và cơ quan Hải quan. Cơ quan Thuế chịu trách nhiệm thu thuế nội địa, cơ
quan Hải quan chịu trách nhiệm thu thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua

biên giới Việt Nam, bao gồm:
- Thuế xuất khẩu (thuế thu từ hàng hoá xuất khẩu): Thuế xuất khẩu là khoản tiền
người xuất khẩu phải nộp khi tiến hành làm thủ tục hải quan xuất khẩu hàng hoá ra
khỏi biên giới.
- Thuế Nhập khẩu (thuế thu từ hàng hoá nhập khẩu): Thuế nhập khẩu là loại thuế
gián thu động viên từ người tiêu dùng hàng hóa nhập khẩu nhằm góp phần bảo đảm
nguồn thu cho ngân sách nhà nước và bảo hộ sản xuất trong nước. Thuế nhập khẩu với
mục tiêu kinh tế là bảo hộ sản xuất trong nước và tạo nguồn thu cho ngân sách nhà
nước thông qua việc thu vào hàng hoá được phép nhập khẩu từ nước ngoài hoặc từ khu
phi thuế quan vào thị trường trong nước; là thuế đánh vào hàng hóa khi nhập khẩu qua
cửa khẩu, biên giới quốc gia; hàng hoá đưa từ khu phi thuế quan vào thị trường trong
nước. Thuế nhập khẩu là thuế gián thu - một trong những yếu tố cấu thành trong giá cả
hàng hoá.
6


Thuế nhập khẩu do các tổ chức, cá nhân có hàng hoá nhập khẩu thuộc đối tượng chịu
thuế phải thực hiện nghĩa vụ đóng góp theo quy định của pháp luật với mức độ và thời
hạn cụ thể. Sử dụng tốt chính sách thuế nhập khẩu là phát huy đầy đủ chức năng, vai
trò của thuế, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và điều tiết vĩ mô nền kinh
tế. Đặc biệt, trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, thuế nhập khẩu còn là công cụ
thể hiện chính sách kinh tế đối ngoại của quốc gia với các quốc gia khác trong thương
mại quốc tế.
Việc sử dụng có hiệu quả thuế nhập khẩu chính là phát huy đầy đủ các chức năng cơ
bản của nó trong lĩnh vực hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa. Đặc biệt, trong
điều kiện hội nhập kinh tế thế giới và khu vực thì thuế nhập khẩu càng thể hiện vai trò
và tác dụng không chỉ là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, mà còn là công cụ thể
hiện chính sách đối ngoại giữa các quốc gia với nhau.
1.1.2. Các nội dung cơ bản về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
1.1.2.1 Thuế xuất khẩu

- Thuế xuất khẩu do cơ quan Hải quan quản lý thu khi người xuất khẩu làm thủ tục hải
quan xuất khẩu hàng hoá qua cửa khẩu ra khỏi biên giới Việt Nam.
- Thuế xuất đối với hàng hóa xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng chịu
thuế xuất khẩu.
- Thuế xuất khẩu đối với các mặt hàng xuất khẩu được sản xuất, chế biến từ toàn bộ
nguyên liệu nhập khẩu thì không phải nộp thuế xuất khẩu. Trường hợp hàng hóa được
sản xuất từ hai nguồn là nguyên liệu nhập khẩu và nguồn nguyên liệu có nguồn gốc
trong nước thì không phải nộp thuế xuất khẩu đối với số lượng hàng hóa xuất khẩu
tương ứng với số nguyên liệu nhập khẩu đã được sử dụng để sản xuất, chế biến thực tế
hàng đã xuất khẩu. Số lượng hàng hóa xuất khẩu được sản xuất chế biến từ nguồn
nguyên liệu trong nước phải nộp thuế xuất khẩu theo mức thuế xuất khẩu quy định đối
với hàng xuất khẩu đó.
- Phương pháp tính thuế XK đối với hàng hóa XK được xác định như sau:
Thuế
phải nộp

XK

=

Giá tính
thuế XK

7

x

Thuế suất
thuế XK


(1.1)


1.1.2.2 Thuế nhập khẩu
Theo quy định tại các văn bản hiện hành hướng dẫn về thuế NK, nội dung cơ bản của
thuế NK bao gồm:
1.1.2.2.1. Phạm vi áp dụng
a. Đối tượng chịu thuế
Hàng hóa trong các trường hợp sau đây là đối tượng chịu thuế NK:
- Hàng hóa NK qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam bao gồm: hàng hóa NK qua cửa
khẩu đường bộ, đường sông, cảng biển, cảng hàng không, đường sắt liên vận quốc tế,
bưu điện quốc tế và địa điểm làm thủ tục hải quan khác được thành lập theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan. Khu phi thuế quan
bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại
quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh
tế khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán
trao đổi hàng hóa giữa khu này với bên ngoài là quan hệ XK, NK.
- Hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa NK.
b. Đối tượng không chịu thuế
Hàng hóa trong các trường hợp sau đây là đối tượng không chịu thuế NK:
- Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt Nam theo quy
định của pháp luật.
- Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại của các Chính phủ, các
tổ chức thuộc Liên hợp quốc, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ
chức phi Chính phủ nước ngoài (NGO), các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân người nước
ngoài cho Việt Nam nhằm phát triển kinh tế - xã hội, hoặc các mục đích nhân đạo khác
được thực hiện thông qua các văn kiện chính thức giữa hai Bên, được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; các khoản trợ giúp nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu
quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh.

- Hàng hóa NK từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế
quan; hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác.
c. Đối tượng nộp thuế; Đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế
* Đối tượng nộp thuế bao gồm:
8


- Chủ hàng hóa NK;
- Tổ chức nhận ủy thác nhập khẩu NK;
- Cá nhân có hàng hóa NK khi nhập cảnh; nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt
Nam.
* Đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế, bao gồm:
- Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được đối tượng nộp thuế ủy quyền nộp
thuế NK;
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong
trường hợp nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế;
- Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín
dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế theo quy định
của pháp luật quản lý thuế.
1.1.2.2.2. Phương pháp, căn cứ tính thuế
a. Các phương pháp tính thuế NK
Có nhiều phương pháp tính thuế đối với hàng hoá NK, nói chung các phương pháp sau
đây thường được áp dụng:
- Phương pháp tính thuế theo tỷ lệ: Là phương pháp tính thuế mà số thuế NK được ấn
định theo tỷ lệ % của trị giá hàng NK; tỷ lệ % ở đây được quy định cao hay thấp tuỳ
theo từng loại hàng hoá NK.
- Phương pháp tính thuế theo đơn vị hàng hoá (thuế tuyệt đối): Là phương pháp tính
thuế mà số thuế NK được ấn định cụ thể trên một đơn vị hàng hoá NK, đơn vị có thể là
chiếc, cái, tấn, m3… mà không quan tâm đến trị giá mua của hàng hoá NK đó. Ví dụ
như: 10.000 usd/ chiếc xe tô tô, 20usd/ m2 kính xây dựng.

- Phương pháp tính thuế kết hợp: Là phương pháp tính thuế kết hợp giữa phương pháp
tính thuế theo tỷ lệ và phương pháp tính theo đơn vị hàng hoá NK. Theo phương pháp
này thì ngoài việc phải nộp thuế theo tỷ lệ % của trị giá hàng hoá NK còn phải nộp
một khoản thuế theo đơn vị của hàng hoá NK.
b. Căn cứ tính thuế
* Trường hợp hàng hoá áp dụng phương pháp tính thuế theo tỷ lệ %
Căn cứ tính thuế NK là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế NK ghi trong tờ khai
hải quan, giá tính thuế, thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%). Trong đó:
9


- Số lượng hàng NK làm căn cứ tính thuế là số lượng mặt hàng thực tế NK. Số lượng
này được xác định dựa vào tờ khai hải quan của các tổ chức, cá nhân có hàng hoá NK.
- Giá tính thuế: Đối với hàng hóa NK, Giá tính thuế là giá thực tế phải trả tính đến cửa
khẩu nhập đầu tiên và được xác định bằng cách áp dụng tuần tự 06 phương pháp xác
định trị giá tính thuế và dừng ngay ở phương pháp xác định được trị giá tính thuế.
06 phương pháp xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu bao gồm: Phương pháp trị
giá giao dịch của hàng hoá NK; Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá NK giống
hệt; Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá NK tương tự; Phương pháp trị giá
khấu trừ; Phương pháp trị giá tính toán và Phương pháp suy luận.
- Thuế suất: Thuế suất thuế NK được quy định đối với từng loại hàng hoá và được xác
định dựa trên biểu thuế NK.
Thuế suất thuế NK hiện nay có 3 loại: Thuế suất thông thường, thuế suất ưu đãi, thuế
suất ưu đãi đặc biệt.
+ Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hoá NK có xuất xứ từ nước, nhóm
nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc và không thực hiện
ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu đối với Việt Nam. Thuế suất thông thường được
áp dụng thống nhất bằng 150% mức thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng
quy định tại biểu thuế NK ưu đãi.
+ Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hoá NK có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc

vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam.
Thuế suất ưu đãi được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại biểu thuế ưu đãi do Bộ
Tài chính ban hành.
+ Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hoá NK có xuất xứ từ nước, nhóm nước
hoặc vùng lãnh thổ đã có thoả thuận ưu đãi đặc biệt về thuế NK với Việt Nam theo thể
chế khu vực thương mại tự do, liên minh quan thuế hoặc để tạo thuận lợi cho việc giao
lưu thương mại biên giới và trường hợp ưu đãi đặc biệt khác. Thuế suất ưu đãi đặc biệt
được áp dụng cụ thể cho từng mặt hàng theo quy định trong thoả thuận.
* Trường hợp hàng hoá áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối
Căn cứ tính thuế là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế NK ghi trong tờ khai hải
quan và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa tại thời điểm tính thuế.
Trong đó:
10


- Số lượng hàng hoá nhập khẩu làm căn cứ tính thuế là số lượng từng mặt hàng thuộc
Danh mục hàng hoá áp dụng thuế suất tuyệt đối thực tế NK ghi trong tờ khai hải quan.
- Mức thuế tuyệt đối: là số thuế được ấn định bằng số tiền nhất định tính trên một đơn
vị hàng hóa NK.
1.1.2.2.3. Miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, hoàn thuế
a. Miễn thuế
Miễn thuế NK đối với hàng hóa NK trong các trường hợp sau đây:
- Hàng hóa tạm nhập, tái xuất để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm; máy
móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất để phục vụ công việc trong thời
hạn nhất định. Hết thời hạn hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc kết thúc công
việc theo quy định của pháp luật thì hàng hóa tạm nhập phải tái xuất ra nước ngoài.
- Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài mang
vào Việt Nam trong định mức và thuộc các đối tượng được Luật thuế XK, thuế NK
quy định.
- Hàng hóa NK của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ

ngoại giao tại Việt Nam.
- Hàng hóa NK để gia công cho phía nước ngoài được miễn thuế NK (bao gồm cả
hàng hóa NK để gia công cho phía nước ngoài được phép tiêu hủy tại Việt Nam theo
quy định của pháp luật sau khi thanh lý, thanh khoản hợp đồng gia công) và khi xuất
trả sản phẩm cho phía nước ngoài được miễn thuế XK.
- Hàng hóa NK trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người nhập cảnh; hàng hóa là
bưu phẩm, bưu kiện thuộc dịch vụ chuyển phát nhanh có trị giá tính thuế tối thiểu theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ.
- Hàng hóa NK để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư vào lĩnh vực được ưu đãi về
thuế NK hoặc địa bàn được ưu đãi về thuế NK, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) được miễn thuế NK, bao gồm: Thiết bị, máy móc;
Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ trong nước chưa sản
xuất được; phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở
lên và phương tiện thủy; Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu,
phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên
dùng; Nguyên liệu, vật tư trong nước chưa sản xuất được dùng để chế tạo thiết bị, máy
11


móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời,
phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc
quy định tại điểm a khoản này; Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được, kể cả
trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế công nghệ, đổi mới công nghệ.
- Giống cây trồng, vật nuôi được phép NK để thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, kể cả trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay
thế công nghệ, đổi mới công nghệ.
- Miễn thuế lần đầu đối với hàng hóa là trang thiết bị NK theo danh mục quy định để
tạo tài sản cố định của dự án được ưu đãi về thuế NK, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, nhà
ở, trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân golf, khu du lịch, khu thể thao,

khu vui chơi giải trí, cơ sở khám, chữa bệnh, đào tạo, văn hóa, tài chính, ngân hàng,
bảo hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn.
- Miễn thuế đối với hàng hóa NK để phục vụ hoạt động dầu khí, bao gồm: Thiết bị,
máy móc; phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí; phương
tiện vận chuyển để đưa đón công nhân gồm xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương
tiện thủy; kể cả linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng gá lắp, thay thế, khuôn mẫu,
phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc,
phương tiện vận tải chuyên dùng, phương tiện vận chuyển để đưa đón công nhân nêu
trên; Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí mà trong nước chưa sản xuất được; Trang
thiết bị y tế và thuốc cấp cứu sử dụng trên các dàn khoan và công trình nổi được Bộ Y
tế xác nhận; Trang thiết bị văn phòng phục vụ cho hoạt động dầu khí; Hàng hóa tạm
nhập, tái xuất khác phục vụ cho hoạt động dầu khí.
- Đối với cơ sở đóng tàu được miễn thuế NK đối với các loại máy móc, trang thiết bị
để tạo tài sản cố định; phương tiện vận tải nằm trong dây chuyền công nghệ để tạo tài
sản cố định; nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu mà trong
nước chưa sản xuất được.
- Miễn thuế NK đối với nguyên liệu, vật tư phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất
sản phẩm phần mềm mà trong nước chưa sản xuất được.
- Miễn thuế NK đối với hàng hóa nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ, bao gồm: máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư,
12


phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được, công nghệ trong nước chưa tạo ra
được; tài liệu, sách, báo, tạp chí khoa học và các nguồn tin điện tử về khoa học và
công nghệ.
- Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được NK để sản xuất của các
dự án đầu tư vào lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư hoặc địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn thuế NK trong thời hạn 05 (năm) năm, kể từ
ngày bắt đầu sản xuất.

- Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng
nguyên liệu, linh kiện NK từ nước ngoài khi NK vào thị trường trong nước được miễn
thuế NK; trường hợp có sử dụng nguyên liệu, linh kiện NK từ nước ngoài thì khi NK
vào thị trường trong nước chỉ phải nộp thuế NK trên phần nguyên liệu, linh kiện NK
cấu thành trong hàng hóa đó.
- Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải (trừ xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi và xe ô tô thiết
kế vừa chở người, vừa chở hàng tương đương với xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi) do Nhà
thầu nước ngoài NK theo phương thức tạm nhập, tái xuất để thực hiện dự án ODA tại
Việt Nam được miễn thuế NK khi tạm nhập và miễn thuế XK khi tái xuất.
- Hàng hóa NK để bán tại cửa hàng miễn thuế theo Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
- Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan và các trường hợp
khác, thực hiện miễn thuế đối với từng trường hợp trên cơ sở ý kiến chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ.
b. Xét miễn thuế
Theo quy định hiện hành, hàng hóa có giá trị không vượt quá một triệu đồng đối với cá
nhân hoặc trị giá hàng hóa vượt quá một triệu đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp
dưới năm mươi nghìn đồng được xét miễn thuế NK trong các trường hợp sau đây:
- Hàng hoá của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài biếu, tặng cho các cá nhân Việt
Nam.
- Đối với cá nhân nhập cảnh vào Việt Nam, ngoài tiêu chuẩn hành lý cá nhân còn được
miễn thuế số hàng hoá mang theo để làm quà biếu, tặng, vật lưu niệm.
- Hàng hoá thuộc các trường hợp: tạm nhập, tái xuất để tham dự hội chợ, triển lãm,
giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất để
13


phục vụ công việc trong thời hạn nhất định; Hàng hóa NK của tổ chức, cá nhân nước
ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam; Hàng hóa NK để
gia công cho phía nước ngoài phải tái xuất nhưng không tái xuất mà được tổ chức, cá

nhân nước ngoài sử dụng làm quà tặng, quà biếu cho các cá nhân Việt Nam.
c. Xét giảm thuế
Theo quy định hiện hành, hàng hóa NK đang trong quá trình giám sát của cơ quan Hải
quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định, chứng
nhận thì được xét giảm thuế NK tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa.
d. Hoàn thuế
Theo quy định hiện hành, hàng hóa NK được hoàn thuế NK trong các trường hợp sau
đây:
- Hàng hóa NK đã nộp thuế NK nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu
sự giám sát của cơ quan Hải quan, được tái xuất ra nước ngoài.
- Hàng hóa NK đã nộp thuế NK nhưng không NK hoặc thực tế NK ít hơn.
- Hàng hóa NK để sản xuất hàng hóa XK hoặc xuất vào khu phi thuế quan nếu đã nộp
thuế NK thì được hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ sản phẩm thực tế XK và không phải
nộp thuế XK đối với hàng hóa XK có đủ điều kiện xác định là được chế biến từ toàn
bộ nguyên liệu NK.
- Hàng hóa đã nộp thuế NK sau đó XK
- Hàng hóa tạm NK để tái XK; hàng hóa NK ủy thác cho phía nước ngoài sau đó tái
xuất đã nộp thuế NK, bao gồm cả trường hợp hàng hóa NK tái xuất vào khu phi thuế
quan.
- Hàng hóa NK nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang
nước thứ ba hoặc xuất vào khu phi thuế quan được xét hoàn lại thuế NK đã nộp tương
ứng với số lượng hàng thực tế tái xuất và không phải nộp thuế XK.
- Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được
phép tạm nhập, tái xuất (trừ trường hợp đi thuê) để thực hiện các dự án đầu tư, thi
công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất đã nộp thuế NK, khi tái xuất ra
khỏi Việt Nam hoặc xuất vào khu phi thuế quan thì được hoàn lại thuế NK. Số thuế
NK hoàn lại được xác định trên cơ sở giá trị sử dụng còn lại của hàng hóa khi tái XK

14



tính theo thời gian sử dụng, lưu lại tại Việt Nam. Trường hợp hàng hóa đã hết giá trị sử
dụng thì không được hoàn lại thuế.
- Hàng hóa NK qua đường dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh quốc tế mà doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ này đã nộp thuế thay cho chủ hàng nhưng không giao được
hàng hóa cho người nhận phải tái xuất hoặc trường hợp hàng hóa bị tịch thu, tiêu hủy
theo quy định của pháp luật thì được hoàn lại số tiền thuế đã nộp.
- Hàng hóa NK đã nộp thuế NK nhưng sau đó được miễn thuế, giảm thuế theo quyết
định cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ngoài quy định chung nói trên về thuế nhập khẩu, theo quy định của pháp luật hiện
hành, hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam sẽ chịu sự điều chỉnh của các sắc thuế, bao
gồm: Thuế nhập khẩu (NK), thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), thuế giá trị gia tăng
(GTGT) và thuế bảo vệ môi trường (BVMT). Các nội dung này sẽ được trình bày
trong phần phụ lục của luận văn.
1.2 Đặc điểm cơ bản của thuế xuất nhập khẩu
Đặc thù của thuế xuất nhập khẩu so với các loại thuế khác trong hệ thống thuế là việc
sử dụng thuế xuất nhập khẩu không những tác động đến nền kinh tế mà còn ảnh hưởng
trực tiếp đến quan hệ ngoại giao và chính sách đối xử với các quốc gia khác.
Để phân biệt thuế xuất nhập khẩu với các loại thuế khác trong hệ thống thuế, căn cứ
vào các đặc điểm cơ bản sau đây:
- Thuế nhập khẩu chỉ thu vào hàng hoá nhập khẩu mà không thu vào hàng hoá sản xuất
trong nước. Khác với thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng cũng là một loại thuế gián
thu nhưng thu vào cả hàng nhập khẩu và hàng sản xuất trong nước. Thông qua việc thu
thuế nhập khẩu, giá vốn của một mặt hàng cụ thể khi đưa từ quốc gia này đến một
quốc gia khác sẽ tăng lên tương ứng với mức đánh thuế, từ đó nhằm hạn chế nhập
khẩu, bảo vệ và khuyến khích sản xuất trong nước phát triển.
- Thuế nhập khẩu gắn với hoạt động kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia trong từng thời
kỳ. Bởi lẽ, ngoại thương là một trong những hình thức hoạt động cơ bản của kinh tế
đối ngoại mà thuế nhập khẩu là công cụ góp phần thực hiện vai trò quản lý, kiểm soát
hoạt động ngoại thương của nhà nước. Sự xuất hiện của thuế nhập khẩu bắt nguồn từ

yêu cầu điều chỉnh sự vận động của hàng hóa giữa các quốc gia có chủ quyền. Hoạt
động kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ không cố định mà luôn vận
15


động và phát triển theo sự phát triển chung của nhân loại. Vì vậy, có thể nói rằng thuế
nhập khẩu gắn chặt với hoạt động kinh tế đối ngoại và luôn vận động, phát triển theo
sự phát triển của quan hệ kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia.
- Thuế nhập khẩu chỉ do cơ quan Hải quan quản lý thu, cơ quan Thuế các cấp không
thu (thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt vừa do cơ quan Hải quan thu vừa do cơ
quan thuế thu. Thuế thu nhập doanh nhiệp, thu nhập cá nhân, môn bài... chỉ do cơ quan
Thuế các cấp thu), nhằm gắn công tác quản lý thu thuế nhập khẩu với công tác quản lý
nhà nước về Hải quan đối với các hoạt động xuất nhập khẩu.
- Thuế Xuất khẩu (thuế thu từ hàng hoá xuất khẩu), do cơ quan Hải quan quản lý thu
khi người xuất khẩu làm thủ tục hải quan xuất khẩu hàng hoá qua cửa khẩu ra khỏi
biên giới Việt Nam, thuế xuất đối với hàng hóa xuất khẩu được quy định cụ thể cho
từng mặt hàng.
* Vai trò của thuế xuất nhập khẩu trong nền kinh tế quốc dân
1.2.1 Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước (NSNN)
Xã hội càng phát triển thì các chức năng về kinh tế - xã hội của Nhà nước ngày càng
mở rộng. Để thực hiện các chức năng đó đòi hỏi Nhà nước phải có nguồn thu nhập.
Nhà nước có thể thực hiện phát hành tiền, vay nợ, bán tài nguyên, tài sản quốc gia và
thu thuế. Mỗi hình thức có những ưu, nhược điểm nhất định nhưng hình thức thu từ
thuế là có ưu điểm nổi trội hơn cả và đang trở thành nguồn thu chủ yếu của NSNN ở
hầu hết các nước. So với các hình thức động viên khác, nói chung hình thức động viên
qua thuế có nhiều ưu điểm hơn, cụ thể:
Một là, diện động viên rộng, đảm bảo cho mọi công dân có điều kiện thực hiện nghĩa
vụ của mình đối với Nhà nước. Hiện nay, trong xã hội, mọi người nộp thuế cho Nhà
nước một cách trực tiếp hay gián tiếp, số thuế Nhà nước thu được ngày càng tăng. Hơn
nữa số thu từ thuế thường ổn định vì thuế mang tính bắt buộc, tính pháp lý cao.

Hai là, động viên qua thuế có chi phí thấp hơn. Thu thuế có phát sinh chi phí, nhưng
nếu so sánh với các hình thức thu khác thì chi phí này tương đối thấp. Hơn nữa, Nhà
nước có toàn quyền sở hữu và sử dụng số thuế thu được.
Ba là, thuế có tính linh hoạt hơn các hình thức động viên khác. Thuế chính là một bộ
phận của GDP được động viên vào NSNN, do vậy khi nền kinh tế phát triển thì số thuế

16


thu được tăng và ngược lại. Hơn nữa, thông qua thu thuế Nhà nước nhận biết được tín
hiệu của nền kinh tế để thực hiện chức năng quản lý của mình.
1.2.2 Thuế là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế
- Thuế thúc đẩy quá trình tích lũy vốn, tạo tiền đề quan trọng để tăng trưởng kinh tế,
tạo công ăn việc làm. Qua việc thu thuế hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà
nước để đầu tư vào các công trình lớn đảm bảo tăng trưởng kinh tế. Nhà nước sử dụng
thuế để tác động trực tiếp đến các yếu tố đầu vào của sản xuất như lao động, vật tư,
tiền vốn, qua đó thúc đẩy đầu tư, tạo điều kiện gia tăng việc làm, tạo điều kiện thuận
lợi cho nền kinh tế tăng trưởng cao.
- Thuế góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế. Chính sách thuế có định hướng phân biệt
có thể góp phần tạo ra sự phát triển cân đối, hài hoà giữa các ngành, các khu vực, các
thành phần kinh tế làm giảm bớt chi phí xã hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Bằng
việc ban hành các sắc thuế cụ thể với những quy định về đối tượng, phạm vi điều
chỉnh, thuế suất, các trường hợp ưu đãi và miễn giảm thuế, qua đó Nhà nước có thể
thực hiện mục tiêu điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo ngành và vùng lãnh thổ, qua đó giúp
cho nền kinh tế có cơ cấu kinh tế hợp lý, tạo tiền đề tăng trưởng ổn định về dài hạn.
- Thuế có vai trò điều chỉnh chu kỳ kinh doanh. Sự phát triển của nền kinh tế luôn
mang tính chu kỳ. Trong giai đoạn suy thoái nền kinh tế, thuế được coi là công cụ tài
chính nhạy cảm để tăng cầu, kích thích đầu tư, giảm tỷ lệ thất nghiệp, khôi phục sự
tăng trưởng của nền kinh tế bằng cách cắt giảm thuế một cách hợp lý. Ngược lại, giai
đoạn phát triển kinh tế quá nóng có nguy cơ dẫn đến mất cân đối và mất ổn định, khi

đó Nhà nước có thể tăng thuế để thu hẹp đầu tư nhằm đảm bảo các cân đối và duy trì
nhịp độ tăng trưởng bền vững của nền kinh tế.
- Thuế là công cụ góp phần thực hiện mục tiêu phân phối lại của cải xã hội. Sự phân
phối trong nền kinh tế thị trường dựa trên việc cung cấp các yếu tố sản xuất làm gia
tăng phân hóa giàu nghèo. Sự phân hoá này có lúc bất hợp lý, làm suy giảm tính kinh
tế của toàn xã hội, do vậy cần có biện pháp phân phối lại. Nhà nước sử dụng công cụ
thuế để phân phối lại của cải xã hội. Phân phối lại của thuế được xác lập dựa trên
quyền lực của Nhà nước nên mang lại hiệu quả cao, đặc biệt là hình thức đánh thuế lũy
tiến. Thông qua việc đánh thuế thu nhập cá nhân với thuế suất lũy tiến, đánh thuế tiêu
thụ đặc biệt vào các hàng hóa, dịch vụ xa xỉ, cao cấp mà người có thu nhập cao có nhu
17


×