Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NÔNG QUANG HƢNG

QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------NÔNG QUANG HƢNG

QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LẠNG SƠN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

PGS.TS NGUYỄN HỒNG SƠN

PGS. TS NGUYỄN TRÚC LÊ

Hà Nội – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi,
chƣa đƣợc công bố trong bất cứ một công trình nào của ngƣời khác. Việc sử
dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của ngƣời khác đảm bảo đúng theo đúng các
quy định. Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông
tin đƣợc đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài
liệu tham khảo của luận văn.
Hà Nội, ngày

tháng 8 năm 2017

Tác giả luận văn

Nông Quang Hƣng


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận
đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ quý báu của các quý thầy cô, các anh chị trong
tập thể lớp, các đồng chí lãnh đạo, đồng nghiệp tại đơn vị. Với lòng kính

trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin đƣợc bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội,
Khoa Kinh tế chính trị, Phòng Đào tạo và các thầy cô giáo giảng dạy đã tận
tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo PGS. TS
Nguyễn Hồng Sơn đã hết lòng giúp đỡ, nhiệt tình hƣớng dẫn, truyền đạt
những kinh nghiệm thực tế quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Quản lý thu
thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn”.
Xin gửi lời cảm ơn tới những ý kiến đóng góp và sự động viên của
gia đình, bạn bè, các anh/chị trong lớp cao học QLKT1-K24 trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
Nhân đây, tôi xin gửi lời cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, các đồng
nghiệp tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn đã quan tâm tạo điều kiện, nhiệt tình
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình công tác, học tập; cảm ơn tất cả các tác giả
của những cuốn sách, bài viết, công trình nghiên cứu đƣợc đề cập trong danh
mục tài liệu tham khảo của luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng 8 năm 2017

Tác giả luận văn

Nông Quang Hƣng


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... i
DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................. ii
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU .............................5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..........................................5
1.2. Cơ sở lý luận ........................................................................................................7
1.2.1. Các khái niệm ............................................................................................7
1.2.2. Nội dung quản lý thu thuế xuất nhập khẩu...............................................10
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế xuất nhập khẩu.................22
1.2.4. Tiêu chí đánh giá trong quản lý thu thuế xuất nhập khẩu .......................27
1.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................27
1.3.1. Pháp luật về thuế và thực tiễn công tác quản lý thu thuế. .......................27
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Quảng
Ninh và bài học kinh nghiệm cho Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn............................29
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................33
2.1. Cơ sở phƣơng pháp luận ....................................................................................33
2.2. Phƣơng pháp cụ thể ............................................................................................33
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu, số liệu .....................................33
2.2.2. Phương pháp thống kê mô tả ...................................................................34
2.2.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp ............................................................34
2.2.4. Phương pháp so sánh ...............................................................................36
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA
CỤC HẢI QUAN TỈNH LẠNG SƠN ......................................................................37
3.1. Khái quát về Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn .......................................................37
3.1.1. Sơ lược về quá trình phát triển của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn...........37
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn ..........................40


3.1.3. Tổ chức bộ máy của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn hiện nay. ...................42
3.2. Thực trạng xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, giai đoạn 2012
– 2016 ........................................................................................................................44
3.3. Phân tích thực trạng quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh

Lạng Sơn, giai đoạn 2012 – 2016 .............................................................................46
3.3.1. Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát thu thuế xuất nhập khẩu trong
giai đoạn 2012-2016 ..........................................................................................46
3.3.2. Thực trạng xác định đối tượng kê khai nộp thuế xuất nhập khẩu ............48
3.3.3. Thực trạng tổ chức đăng ký, kê khai thuế xuất nhập khẩu.......................50
3.3.4. Thực trạng tổ chức thu, nộp tiền thuế xuất nhập khẩu ............................54
3.3.5. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi về thuế .........................60
3.3.6. Thực trạng kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế xuất nhập khẩu ......61
3.4. Đánh giá chung về quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh
Lạng Sơn, giai đoạn 2012 – 2016 .............................................................................66
3.4.1. Những kết quả đã đạt được về quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của Cục
Hải quan tỉnh Lạng Sơn. ....................................................................................66
3.4.2. Những hạn chế trong quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải quan
tỉnh Lạng Sơn. ....................................................................................................76
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn. ......................................................................81
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CỤC HẢI QUAN TỈNH LẠNG SƠN GIAI
ĐOẠN 2017 – 2021 ..................................................................................................88
4.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải quan
tỉnh Lạng Sơn ............................................................................................................88
4.1.1. Dự báo các yếu tố tác động đến quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của Cục
Hải quan tỉnh Lạng Sơn trong những năm tới. ..................................................88
4.1.2.Phương hướng hoàn thiện quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải
quan tỉnh Lạng Sơn ............................................................................................90


4.2. Giải pháp tăng cƣờng quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh
Lạng Sơn ...................................................................................................................92
4.2.1 Giải pháp nâng cao công tác quản lý tượng nộp thuế ..............................92

4.2.2. Giải pháp chống gian lận qua việc xác định thuế xuất nhập khẩu, tính
thuế xuất nhập khẩu, đặc biệt chống gian lận qua trị giá hải quan ..................93
4.2.3. Tăng cường công tác quản lý theo dõi nợ thuế xuất nhập khẩu, tránh để
nợ đọng kéo dài. .................................................................................................94
4.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế xuất nhập
khẩu. ...................................................................................................................95
4.2.5. Giải pháp tuyên truyền, hỗ trợ cung cấp thông tin cho đối tượng nộp thuế ...96
4.2.6 Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ để đáp ứng yêu cầu công tác quản lý thuế. ...............................97
4.3. Một số kiến nghị hỗ trợ thực hiện giải pháp quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại
Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn .....................................................................................98
4.3.1 Kiến nghị Bộ Tài Chính .............................................................................98
4.3.2. Kiến nghị Tổng cục Hải quan ..................................................................99
4.3.3. Kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn .............................................99
KẾT LUẬN .............................................................................................................100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................103


DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2


3

Bảng 3.3

Nội dung
Một số kết quả thực hiện của Cục Hải quan tỉnh
Lạng Sơn từ năm (2012- 2016)
Bảng thống kê số nợ đọng thuế của các doanh
nghiệp do Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn quản lý
Số liệu truy thu qua tham vấn giá

Trang
45
49
53

Kim ngạch xuất nhập khẩu, tổng số thu thuế xuất
4

Bảng 3.4

nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn từ

55

năm 2012 - 2016
5

Bảng 3.5


6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

9

Bảng 3.9

10

Bảng 3.10

Số thuế nợ đọng thuế tại Cục Hải quan tỉnh Lạng
Sơn từ năm 2012- 2015
Số vụ kiểm tra sau thông quan từ năm 2012 2015
Số thu thuế do kiểm tra sau thông quan từ năm
2012-2016
Kết quả ấn định thuế giai đoạn 2012-2016
Kết quả thực hiện cƣỡng chế thuế giai đoạn 2012
- 2016
Kết quả thực hiện xử phạt vi phạm về thuế giai

đoạn 2012 - 2016

i

59
63
63
67
74
74


DANH MỤC HÌNH VẼ

STT

Hình

1

Hình 3.1

Nội dung
Sơ đồ Cơ cấu tổ chức Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn

ii

Trang
43



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây, chính sách và cơ chế quản lý thuế thuế xuất nhập
khẩu đã có nhiều đổi mới, góp phần tăng thu Ngân sách nhà nƣớc. Trong
quản lý thu thuế xuất nhập khẩu đòi hỏi phải thu đúng thu đủ, chống thất thu
thuế có hiệu quả; song công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu còn có nhiều
bất cập, việc tuân thủ thực thi pháp luật của một số doanh nghiệp còn chƣa
nghiêm, chính sách thuế còn có những điểm quy định chƣa chặt chẽ, tạo kẽ hở
cho các tổ chức, cá nhân lợi dụng gian lận thuế, tình trạng nợ đọng thuế vẫn
diễn ra, hoạt động kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chính sách thuế chƣa
đƣợc tiến hành thƣờng xuyên liên tục làm cho hiệu quả quản lý thu thuế xuất
nhập khẩu còn thấp.
Đứng trƣớc yêu cầu hội nhập vào nền kinh tế quốc tế, công tác quản lý
thuế xuất nhập khẩu ở nƣớc ta, quản lý thu thuế xuất nhập khẩu trong
ngành Hải quan nói chung và Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn nói riêng là vấn đề
hết sức khó khăn, phức tạp,bộc lộ nhiều bất cập nhƣ: hệ thống chính sách và
cơ chế quản lý chƣa đồng bộ, chƣa theo kịp với sự phát triển của hoạt động
xuất nhập khẩu hàng hóa; tình trạng trốn thuế,chiếm dụng tiền thuế còn phổ
biến, gian lận thƣơng mại, nợ đọng thuế xuất nhập khẩu lớn và kéo dài chƣa
đƣợc xử lý triệt để; hoạt động kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chính sách
thuế đối với hàng hoá xuất nhập khẩu chƣa đƣợc chú trọng đúng mức, gây
thất thu lớn cho Ngân sách nhà nƣớc; sự bình đẳng và công bằng về nghĩa vụ
thuế cũng chƣa đƣợc đảm bảo.
Lạng Sơn là một tỉnh miền núi có biên giới giáp Trung Quốc,nguồn thu
từ thuế xuất nhập khẩu là nguồn thu chủ yếu của tỉnh. Cục Hải quan tỉnh
Lạng Sơn đƣợc Tổng cục Hải quan lựa chọn là một trong các đơn vị đi đầu
1



trong toàn Ngành Hải quan về triển khai thực hiện thủ tục hải quan điện tử và
áp dụng hệ thống khai báo phân luồng tự động (VNACCS/VCIS). Việc thực
hiện thủ tục hải quan điện tử là hệ thống thông quan điện tử tự động tiếp
nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng, theo đó ngƣời khai hải quan đã biết
trƣớc kết quả phân luồng các lô hàng. Do vậy, một số doanh nghiệp đã lợi
dụng để khai báo sai tên hàng, mã số và thuế suất, khai tên hàng nằm ngoài
Danh mục rủi ro về giá. Hàng hóa trọng điểm chủ yếu là hàng nhập khẩu có
thuế suất cao, hàng nhập khẩu có điều kiện. Các đối tƣợng vi phạm thƣờng là
các doanh nghiệp tƣ nhân, Công ty TNHH, các doanh nghiệp có độ rủi ro cao.
Các doanh nghiệp thƣờng lợi dụng chính sách thông thoáng, phân luồng xanh
để vi phạm. Công tác quản lý thuế đã thay đổi phƣơng thức quản lý theo cơ
chế ngƣời nộp thuế tự tính, tự khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật về thuế; cơ quan thuế thực
hiện quản lý thuế chủ yếu theo chức năng và hƣớng tới quản lý rủi ro dựa trên
cơ sở thông tin ngƣời nộp thuế. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý thuế
nói chung và Cục Hải quan tỉnh Lạng sơn nói riêng ngày càng nặng nề và gặp
nhiều khó khăn.Thực hiện đổi mới cơ chế quản lý thuế, quản lý thu Ngân sách
nhà nƣớc, quy trình thủ tục hải quan điện tử hiện nay của Ngành Hải quan;
trƣớc những vấn đề thực tế bức xúc đang đặt ra đòi hỏi phải tìm ra những giải
pháp để hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của Ngành Hải
quan nói chung và tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn nói riêng ngày càng hiệu
quả hơn.
Vì vậy quản lý thu thuế xuất nhập khẩu là một trong những nhiệm vụ
chính trị trọng tâm, thƣờng xuyên của Ngành, của Cục Hải quan tỉnh Lạng
Sơn. Trong bối cảnh đó, tác giả đã chọn đề tài:“Quản lý thu thuế xuất nhập
khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn” để thực hiện luận văn Thạc sĩ,
chuyên ngành quản lý kinh tế, chƣơng trình định hƣớng thực hành.
2



Đề tài đƣợc thực hiện nhằm giải đáp cho câu hỏi nghiên cứu:
Những giải pháp nào cần được thực hiện để hoàn thiện công tác quản lý thu
thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn?
2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế xuất
nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn từ năm 2017 – 2021.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về quản lý thu thuế xuất nhập khẩu.
- Phân tích thực trạng quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải
quan tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn từ năm 2012- 2016 và yêu cầu về quản lý
thu thuế xuất nhập khẩu trong giai đoạn hiện nay, khi ngành Hải quan đang áp
dụng thủ tục hải quan điện tử và Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn chính thức thực
hiện áp dụng hệ thống thông quan tự động (VNACSS/VCIS) trong việc thực
hiện thủ tục hải quan từ ngày 01/4/2014.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế
xuất nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
đối với hàng hoá xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Đối tƣợng nghiên cứu đƣợc xem xét ở Cục Hải quan tỉnh
Lạng Sơn. Cụ thể, Đề tài luận văn nghiên cứu Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
đối với hàng hóa xuất nhập khẩu do Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn quản lý.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
đối với hàng hóa xuất nhập khẩu đƣợc thực hiện cho giai đoạn 2012- 2016.
3



Các đề xuất hoàn thiện quản lý thu thuế xuất nhập khẩu của Cục Hải quan
tỉnh Lạng Sơn đƣợc thực hiện cho giai đoạn 2017 - 2021.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn
về quản lý thu thuế xuất nhập khẩu.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải
quan tỉnh Lạng Sơn.
Chƣơng 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu thuế xuất
nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017 – 2021.

4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay có một số đề tài nghiên cứu liên quan đến quản lý thuế xuất
nhập khẩu nhƣ :
- Nguyễn Ngọc Túc, 2007. Tiếp tục cải cách, hiện đại hóa Hải quan Việt
Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Luận án Tiến sĩ, Trƣờng Đại
học Ngoại thƣơng. Luận văn đã tập trung nghiên cứu những vấn đề về tiếp tục
cải cách, hiện đại hóa Hải quan Việt Nam, trong đó có công tác thu thuế xuất
nhập khẩu;đƣa ra các định hƣớng, giải pháp thực hiện công tác cải cách, hiện
đại hóa ngành Hải quan trong tình hình mới. Trong công tác thu thuế xuất nhập
khẩu luận văn đã đƣa ra quan điểm đổi mới về công tác xác định trị giá tính
thuế và quan điểm học tập kinh nghiệm cách áp dụng biểu thuế nhập khẩu của

Hải quan Thái Lan , theo đó biểu thuế nhập khẩu chỉ còn 3 mức thuế suất 1%,
5% và 10%, nhằm hạn chế tình trạng gian lận qua thuế suất.
- Phan Thị Kiều Lê, 2009. Nâng cao hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu tại
Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sĩ, Trƣờng Đại học Kinh tế Hồ
Chí Minh. Luận văn đã hệ thống hóa lý luận cơ bản về thuế, quản lý thuế, vai
trò của thuế trong tiến trình hội nhập. Luận văn cũng đã đề xuất các biện pháp
hỗ trợ chống nợ đọng thuế tại Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh. Chống nợ đọng
thuế là nhiệm vụ hết sức phức tạp và nặng nề của ngành hải quan nói chung và
Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh nói riêng trong giai đoạn 2003-2008, trong đó
tác giả đề nghị xem xét rút ngắn thời gian ân hạn thuế đã quy định trong luật,
đây cũng là một yếu tố góp phần đáng kể giảm nợ đọng thuế.

5


- Phan Lâm Huyền Trang, 2014. Hoàn thiện quản lý thu thuế tại Cục
Hải quan tỉnh Quảng Nam. Luận vănThạc sĩ, Trƣờng Đại học Đà Nẵng. Luận
văn đã tập trung làm rõ thực tiễn thu thuế của Hải quan Quảng Nam, đánh giá
thực trạng và chỉ ra nguyên nhân của những điểm mạnh và những điểm còn
hạn chế từ đó đề ra giải pháp hoàn thiện thiện quản lý thu thuế tại Cục Hải
quan tỉnh Quảng Nam.
- Nguyễn Giang Hƣơng, 2015.Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục
Hải quan Nghệ An. Luận văn Thạc sĩ, Trƣờng Đại học Kinh tế , Đại học Quốc
gia Hà nội. Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý thu thuế xuất
nhập khẩu tại Cục Hải quan Nghệ An giai đoạn 2009-2013. Trên cơ sở luận
và thực tiễn về quản lý thu thuế xuất nhập khẩu, luận văn đã đánh giá đƣợc
thực trạng công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu làm rõ đƣợc nguyên nhân
của các hạn chế, tồn tại từ đó đƣa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan Nghệ An trong giai đoạn
tiếp theo.

Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài này dƣới nhiều góc độ
khác nhau, song chủ yếu chỉ tập trung vào việc nghiên cứu đề xuất các giải
pháp quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại một số địa phƣơng cụ thể…Riêng
đề tài công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu và chống thất thu thuế xuất
nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn mới chỉ có một số kiến nghị của
những ngƣời trực tiếp làm công tác quản lý thu thuế xuất nhập khẩu mà chƣa
có sự nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống. Đặc biệt trong bối cảnh thủ tục
hải quan cơ chế một cửa quốc gia (VNACCS/VCIS)đã đƣợc triển khai áp
dụng tại 34/34 Cục Hải quan tỉnh, thành phố từ tháng 4 năm 2014, đòi hỏi
quản lý phải đƣợc thực hiện theo phƣơng thức tiên tiến, hiện đại; đồng thời
mỗi địa phƣơng đều có đặc thù, điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau, các mặt
hàng xuất nhập khẩu và các hình thức vận chuyển hàng hóa xuất nhập
6


khẩucó khác nhau. Điều này cho thấy, vấn đề nghiên cứu là cần, đòi hỏi phải
có sự phân tích một cách cụ thể tình hình thực trạng quản lý thuế xuất nhập
khẩu trong những năm qua của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn để từ đó có
những căn cứ đề xuất các giải pháp quản lý thu thuế xuất nhập khẩu một
cách đầy đủ hơn. Các công trình nghiên cứu nói trên là tài liệu tham khảo
quý giá để tác giả tham khảo và kế thừa trong thực hiện đề tài luận văn Thạc
sĩ của mình.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Các khái niệm
Cho đến nay, có nhiều cách định nghĩa khác nhau chƣa có thống nhất
tuyệt đối về khái niệm thuế. Đứng trên các góc độ khác nhau theo các quan
điểm của các nhà kinh tế khác nhau, có định nghĩa về thuế khác nhau.
Theo chủ nghĩa Mác“thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước, là thủ
đoạn đơn giản để kho bạc thu được tiền hay tài sản của người dân để dùng
vào việc chi tiêu của nhà nước”. (Phạm Thị Giang Thu, 2016, trang 10).

Bằng các định nghĩa khác, các nhà nghiên cứu kinh tế cho rằng thuế là
“một hình thức phân phối thu nhập tài chính của nhà nước để thực hiện chức
năng của mình, dựa vào quyền lực chính trị, tiến hành phân phối sản phẩm
thặng dư của xã hội một cách cưỡng chế và không hoàn lại”. (Phạm Thị
Giang Thu, 2016, trang 10).
Dƣới một góc nhìn mới về thuế, việc tổ chức, cá nhân nộp thuế cho
Nhà nƣớc không phải chỉ để thực hiện nghĩa vụ đƣợc quy định trong Hiến
pháp, nộp thuế còn là quyền lợi của mọi ngƣời dân trong xã hội. Thông qua
nộp thuế, các tổ chức, cá nhân thể hiện quyền đƣợc đóng góp theo nghĩa vụ
cho Nhà nƣớc, quyền đƣợc tiếp tục hoạt động kinh doanh và hƣởng những
dịch vụ công cộng mà xã hội đem lại.

7


Từ đó có thể định nghĩa “thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các
thể nhân và pháp nhân cho nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật
quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng”.(Nguyễn Thị Liên và
Nguyễn Văn Hiệu, 2011, trang 5).
Một phần thuế mà các tổ chức và cá nhân đóng góp cho Nhà nƣớc
đƣợc trả cho ngƣời dân một cách gián tiếp dƣới các hình thức nhƣ trợ cấp xã
hội, phúc lợi xã hội và các quỹ tiêu dùng khác.
* Khái niệm thuế xuất nhập khẩu
Khái niệm về thuế xuất khẩu: Là loại thuế đánh vào hàng hoá có nguồn
gốc trong nƣớc đƣợc xuất khẩu qua biên giới quốc gia.
Nhằm bình ổn giá một số mặt hàng trong nƣớc, hoặc có thể nhằm bảo
vệ nguồn cung trong nƣớc của một số mặt hàng, hoặc có thể nhằm hạn chế
xuất khẩu để giảm xung đột thƣơng mại với nƣớc khác, hoặc có thể nhằm
nâng giá mặt hàng nào đó trên thị trƣờng quốc tế (đối với nƣớc chiếm tỷ trọng
chi phối trong sản xuất mặt hàng đó) việc hạn chế xuất khẩu có thể đƣợc Nhà

nƣớc cân nhắc. Trong các biện pháp hạn chế xuất khẩu, thuế xuất khẩu là biện
pháp tƣơng đối dễ áp dụng. Ngoài ra, Nhà nƣớc cũng có thể sử dụng thuế xuất
khẩu nhƣ một biện pháp để phân phối lại thu nhập, tăng thu ngân sách.
Khái niệm thuế Nhập khẩu: Là một loại thuế mà một quốc gia hay vùng
lãnh thổ đánh vào hàng hóa có nguồn gốc từ nƣớc ngoài nhập khẩu vào quốc
gia hay vùng lãnh thổ đó.
Thuế nhập khẩu là loại thuế gián thu từ ngƣời tiêu dùng hàng hóa nhập
khẩu nhằm góp phần bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc và bảo hộ
sản xuất trong nƣớc. Thuế nhập khẩu với mục tiêu kinh tế là bảo hộ sản xuất
trong nƣớc và tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nƣớc thông qua việc thu vào
hàng hoá đƣợc phép nhập khẩu từ nƣớc ngoài hoặc từ khu phi thuế quan vào
thị trƣờng trong nƣớc; là thuế đánh vào hàng hóa khi nhập khẩu qua cửa khẩu,
8


biên giới quốc gia; hàng hoá đƣa từ khu phi thuế quan vào thị trƣờng trong
nƣớc. Thuế nhập khẩu là thuế gián thu - một trong những yếu tố cấu thành
trong giá cả hàng hoá.
Việc sử dụng có hiệu quả thuế nhập khẩu chính là phát huy đầy đủ các
chức năng cơ bản của nó trong lĩnh vực hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.
Đặc biệt, trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới và khu vực thì thuế nhập khẩu
càng thể hiện vai trò và tác dụng không chỉ là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế,
mà còn là công cụ thể hiện chính sách đối ngoại giữa các quốc gia với nhau.
Nhƣ vậy khái niệm về thuế xuất nhập khẩu đƣợc hiểu nhƣ sau:“Thuế xuất
khẩu, nhập khẩu là sắc thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu trong
quan hệ thương mại quốc tế”.(Nguyễn Thị Liên và Nguyễn Văn Hiệu, 2011,
trang 111).
* Khái niệm quản lý nhà nước về thuế xuất nhập khẩu
Quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực thuế xuất nhập khẩu có thể đƣợc hiểu
nhƣ sau:

Quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực thuế xuất nhập khẩu là việc nhà nƣớc
tác động có tổ chức và bằng pháp quyền đối với các quá trình kinh tế xã hội
và hành vi của con ngƣời nhằm thực hiện mục tiêu chung thông qua công cụ
thuế quan.
Quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực thuế xuất nhập khẩu là việc cơ quan
Hải quan sử dụng quyền lực nhà nƣớc để tổ chức thực hiện các quy định về
thuế xuất nhập khẩu đối với hàng hóa xuất nhập khẩu;kiến nghị chủ trƣơng,
biện pháp quản lý nhà nƣớc về hải quan đối với hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu.
Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố là cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền trong quản lý thu, nộp thuế xuất nhập khẩu cho
9


nhà nƣớc từ các tổ chức, cá nhân là đối tƣợng nộp thuế đã đƣợc xác định trong
các luật thuế xuất nhập khẩu và luật quản lý thuế.
Nhƣ vậy, Quản lý thuế nói chung và quản lý thuế xuất nhập khẩu nói
riêng thực chất là quản lý nguồn thu của quốc gia và quản lý tốt nguồn thu
cho ngân sách đòi hỏi thực hiện nghiêm minh pháp luật về thuế.
* Phương pháp tính thuế xuất nhập khẩu
Tại Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13(Điều 4,
Điều 5, Điều 6) có 03 phƣơng pháp quản lý thu thuế xuất nhập khẩu đối với
hàng hoá xuất nhập khẩu hiện nay đƣợc áp dụng.
Phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm: Là phƣơng pháp tính thuế
mà số thuế xuất nhập khẩu đƣợc ấn định theo tỷ lệ % của trị giá hàng xuất
khẩu; tỷ lệ % ở đây đƣợc quy định cao hay thấp tuỳ theo từng loại hàng hoá
xuất nhập khẩu.
Phương pháp tính thuế tuyệt đối: Là phƣơng pháp tính thuế mà số thuế
xuất nhập khẩu đƣợc ấn định cụ thể trên một đơn vị hàng hoá xuất nhập khẩu,

đơn vị có thể là chiếc, cái, tấn, m3… mà không quan tâm đến trị giá mua của
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đó. Ví dụ nhƣ: 5.000 usd/chiếc xe tô tô.
Phương pháp tính thuế hỗn hợp: Là phƣơng pháp tính thuế kết hợp
giữa phƣơng pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm và phƣơng pháp tính thuế
tuyệt đối. Theo phƣơng pháp này thì ngoài việc phải nộp thuế theo tỷ lệ % của
trị giá hàng hoá xuất nhập khẩu còn phải nộp một khoản thuế theo đơn vị của
hàng hoá xuất nhập khẩu.
1.2.2. Nội dung quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
1.2.2.1. Mục tiêu, vai trò của quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
* Mục tiêu quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
Mục tiêu chung của hoạt động quản lý thu thuế đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu là bảo đảm nguồn thu cho Ngân sách nhà nƣớc và đảm bảo thực thi
10


chính sách thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu phục vụ yêu cầu quản lý của
Nhà nƣớc. Trong đó, đối tƣợng của hoạt động quản lý thuế đối với hàng xuất
nhập khẩu là đối tƣợng nộp thuế và chủ thể quản lý thuế đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu là cơ quan Hải quan, công chức Hải quan, các cơ quan Nhà nƣớc, tổ
chức, cá nhân có liên quan.
Mục tiêu của quản lý thuế xuất nhập khẩu nhằm đạt các mục tiêu cơ
bản sau:
Một là, tập trung huy động đầy đủ và kịp thời các khoản thu cho NSNN
dựa vào khai thác cơ sở thuế hiện tại và tìm kiếm, khuyến khích cơ sở thuế
tiềm năng, đảm bảo an ninh kinh tế, góp phần đảm bảo an ninh quốc gia.
Hai là, tối thiểu hóa chi phí quản lý thuế của Nhà nƣớc và chi phí tuân
thủ của ngƣời nộp thuế.
Ba là, phát huy tốt nhất vai trò của công cụ thuế trong nền kinh tế thị
trƣờng nhƣ: ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo công bằng trong phân phối thu
nhập và điều tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục tiêu của nhà

nƣớc đã định trong từng thời kỳ.
Bốn là, tăng cƣờng sự tuân thủ thuế của ngƣời nộp thuế một cách đầy
đủ, kịp thời và tự nguyện theo các quy định của luật thuế.
Năm là, góp phần bảo đảm sự công bằng, bình đẳng giữa các chủ thể
nộp thuế khác nhau trong thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nƣớc, bảo đảm
môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh, tạo động lực thúc đẩy kinh tế tăng trƣởng
và phát triển.
Sáu là, quản lý thuế không chỉ có mục tiêu bảo đảm những quyền và lợi
ích cho nhà nƣớc mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động thƣơng
mại, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời nộp thuế, ngƣời tiêu dùng.
Công tác quản lý có một vị trí quan trọng trong quá trình thực hiện các
quy định của nhà nƣớc về thuế xuất nhập khẩu. Nó là tiền đề quan trọng đánh
11


giá việc thực hiện một chính sách thuế liệu có thành công hay không. Bởi
mục tiêu của một chính sách thuế xuất nhập khẩu đƣa ra không nằm ngoài
những mục tiêu về ngân sách, và tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế vĩ mô
phát triển.
* Vai trò của quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
Vai trò bao trùm của quản lý thuế xuất nhập khẩu là phát huy một cách
tốt nhất, có hiệu quả nhất các công cụ thuế xuất nhập khẩu. Tuỳ theo điều
kiện về trình độ phát triển kinh tế của mỗi nƣớc trong từng giai đoạn mà nhấn
mạnh, quan tâm đến từng mục tiêu cụ thể ở những mức độ khác nhau, nhƣng
dù ở các nƣớc phát triển hay các nƣớc đang pháttriển thì công tác quản lý thuế
xuất nhập khẩu cũng nhằm đạt đƣợc các mục tiêu cụ thể sau:
- Bảo đảm, góp phần thực hiện chính sách thuế xuất nhập khẩu của
Nhà nƣớc.
- Góp phần tăng thu NSNN, thu đúng thu đủ.
- Góp phần trong việc chống gian lận thƣơng mại về thuế xuất nhập khẩu.

1.2.2.2. Nguyên tắc quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
Tại Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11, Điều 2. Quản lý thu thuế đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu đƣợc thực hiện theo những nguyên tắc cơ bản sau:
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nƣớc. Nộp thuế theo
quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ
quan tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia quản lý thuế. Bảo đảm đầy đủ
các quy định trong các văn bản pháp luật về thuế trong quá trình triển khai các
biện pháp quản lý thu thuế; Thống nhất quy trình, nghiệp vụ quản lý thu thuế
và vận dụng thống nhất các văn bản pháp luật về thuế; Thống nhất về trình tự,
thời gian, yêu cầu và hình thức mẫu biểu trong lập dự toán và quyết toán thuế;
Thống nhất việc chỉ đạo thu thuế từ Trung ƣơng đến địa phƣơng; Phát huy
tính chủ động, linh hoạt của cơ sở trong việc khai thác nguồn thu từ thuế và

12


xây dựng quy trình thu thuế nhằm tạo thuận lợi cho công tác quản lý và đảm
bảo công bằng cho tất cả các đối tƣợng nộp thuế và quản lý thuế.
- Việc quản lý thuế đƣợc thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế
và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Trong quá trình quản lý thu
thuế đòi hỏi các biện pháp triển khai công tác thu thuế phải: Phù hợp với
những quy định trong các văn bản pháp luật về thuế hiện hành; phù hợp với với
điều kiện kinh tế, xã hội của đất nƣớc nói chung và tình hình thực tế sản xuất
kinh doanh của các đối tƣợng nộp thuế nói riêng; phù hợp với những quy định
mang tính chất thông lệ quốc tế trong quản lý thuế đƣợc áp dụng phổ biến ở
các nƣớc. Điều này không chỉ giúp cho chính sách thuế có tính khả khi mà còn
đảm bảo nâng cao hiệu quả quản lý thuế.
- Việc quản lý thuế phải đảm bảo công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo
đảm quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời nộp thuế. Công khai trong quản lý
thu thuế xuất nhập khẩu là công khai quy trình, thủ tục nộp thuế, thu thuế xuất

nhập khẩu. Nếu công khai trong quy trình thu nộp thuế xuất nhập khẩu thì
mọi đối tƣợng nộp thuế có thể nắm rõ đƣợc những việc cần phải làm và từ đó
sẽ thuận lợi và giảm thời gian hơn trong việc kê khai nộp thuế xuất nhập
khẩu. Vì vậy, công khai minh bạch, bình đẳng trong quản lý thuế là một trong
những nguyên tắc nhằm phát huy đƣợc vai trò kiểm tra, kiểm soát của ngƣời
nộp thuế, hạn chế đƣợc tiêu cực phát sinh trong quản lý thu thuế; bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời nộp thuế.
Trong quản lý thu thuế phải thực hiện tiết kiệm, hiệu quả, đó là việc
quản lý thu thuế phải đạt đƣợc số thu lớn nhất trong một mức chi phí thấp
nhất có thể. Chi phí cho việc thực hiện, vận hành hệ thống thuế bao gồm cả
chi phí của bộ máy quản lý thuế và chi phí tuân thủ của các đối tƣợng nộp
thuế. Khi hệ thống thuế càng phức tạp thì chi phí vận hành càng lớn và ngƣợc
lại, khi hệ thống thuế đƣợc thực hiện tốt thì chi phí quản lý thuế sẽ giảm. Vì
vậy, nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả phải đƣợc quán triệt ngay từ khi xây dựng
13


chính sách thuế sao cho đơn giản, dễ thực hiện và tiếp tục đƣợc duy trì trong
quá trình thực hiện chính sách đó.
1.2.2.3. Nội dung quản lý thu thuế xuất nhập khẩu
Quản lý thu thuế xuất nhập khẩu là các biện pháp mà Nhà nƣớc tác
động nhằm mục đích huy động nguồn lực tài chính và điều tiết kinh tế trong
hoạt động nhập khẩu. Việc quản lý thu thuế xuất nhập khẩu đƣợc thực hiện
theo quy định của Luật Quản lý thuế và các quy định của pháp luật có liên
quan. Việc quản lý thu thuế xuất nhập khẩu phải đảm bảo công khai, minh
bạch , bình đẳng , đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời nộp thuế.
Nội dung quản lý thu thuế nhập khẩu
Các nội dung quản lý thu thuế nhập khẩu bao gồm 8 nội dung như sau:
- Đăng ký thuế , khai thuế , nộp thuế, ấn định thuế
-Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế

- Xóa nợ tiền thuế, tiền phạt
- Quản lý thông tin về ngƣời nộp thuế
- Kiểm tra thuế, thanh tra thuế
- Cƣỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
- Xử lý vi pham pháp luật về thuế
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
Nội dung quản lý thu thuế xuất khẩu :
Quản lý thu thuế xuất khẩu cũng bao gồm 8 nội dung cơ bản nhƣ quản lý
thu thuế nhập khẩu tuy nhiên do chính sách khuyến khích xuất khẩu của nƣớc ta,
số lƣợng hàng hóa chịu thuế xuất khẩu ít nên việc quản lý thu thuế xuất khẩu
không phát sinh các diễn biến phức tạp nhƣ quản lý thu thuế nhập khẩu.
Chi tiết về các nội dung quản lý thu thuế xuất nhập khẩu nhƣ sau :
* Đăng ký thuế , khai thuế , nộp thuế, ấn định thuế
Tổ chức đăng ký, kê khai thuế xuất nhập khẩu
14


Tổ chức đăng ký, kê khai thuế xuất nhập khẩu đƣợc thực hiện theo quy
định hiện hành, ngƣời nộp thuế có những trách nhiệm nhƣ sau:
- Tự kê khai đầy đủ, chính xác, trung thực các tiêu chí trên tờ khai,
các yếu tố làm căn cứ tính thuế hoặc miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm
thuế, xét hoàn thuế, không thu thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trƣờng….
- Tự xác định, chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về việc kê khai số tiền
thuế phải nộp; số tiền thuế đƣợc miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, xét
hoàn thuế, không thu thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị
gia tăng theo đúng quy định của pháp luật; kê khai số tiền thuế phải nộp trên
một giấy nộp tiền cho toàn bộ số tiền thuế của tờ khai Hải quan.
Căn cứ vào thủ tục khai báo Hải quan của đối tƣợng nộp thuế tại tờ
khai Hải quan, cơ quan Hải quan phải thực hiện kiểm tra Hải quan trong quá

trình làm thủ tục Hải quan để kiểm tra tính chính xác các nội dung tờ khai Hải
quan. Cụ thể: kiểm tra các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan (số lƣợng, chủng
loại chứng từ, tính hợp pháp của chứng từ, kiểm tra việc tuân thủ chính sách
quản lý xuất nhập khẩu, chính sách thuế, chính sách mặt hàng và các quy định
khác của pháp luật), kiểm tra nội dung khai Hải quan, đối chiếu nội dung khai
Hải quan với các chứng từ thuộc hồ sơ Hải quan...
Tổ chức thu, nộp tiền thuế xuất nhập khẩu
Cơ quan hải quan có nhiệm vụ tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối
với hàng hoá xuất nhập khẩu; kiểm tra và thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
nhƣ sau: Tổng cục Hải quan tổ chức thực hiện thống nhất việc thu thuế và các
khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; việc áp dụng các biện pháp
để đảm bảo thu đúng, thu đủ thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp
luật về thuế, phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan.

15


Cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo
chức năng và thẩm quyền đƣợc phân cấp kiểm tra việc kê khai, tính thuế; thực
hiện miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, ấn định thuế, gia hạn,
xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với ngƣời khai Hải quan; thu
thuế, các khoản thu khác và quản lý việc nộp thuế .
Ấn định thuế
Cơ quan quản lý thuế ấn định số thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố
liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp. Việc ấn định thuế phải đảm bảo
khách quan công bằng và tuân thủ đúng quy định của pháp luật về thuế .
Cơ quan Hải quan ấn định thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
trong các trƣờng hợp sau đây:
- Ngƣời khai thuế dựa vào các tài liệu không hợp pháp để khai báo căn
cứ tính thuế, tính và kê khai số thuế phải nộp; không kê khai hoặc kê khai

không đầy đủ, chính xác các căn cứ tính thuế làm cơ sở cho việc tính thuế;
- Ngƣời khai thuế từ chối hoặc trì hoãn, kéo dài quá thời hạn quy định
việc cung cấp các tài liệu liên quan cho cơ quan hải quan để xác định chính xác
số thuế phải nộp;
- Cơ quan hải quan có đủ bằng chứng về việc khai báo trị giá không
đúng với trị giá giao dịch thực tế;
- Ngƣời khai thuế không tự tính đƣợc số thuế phải nộp.
Cơ quan hải quan căn cứ hàng hoá thực tế xuất khẩu, nhập khẩu; căn
cứ tính thuế, phƣơng pháp tính thuế; tài liệu và các thông tin khác có liên
quan để ấn định số thuế phải nộp.
* Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế
Thủ tục hoàn thuế
Cơ quan quản lý thuế thực hiện hoàn thuế đối với các trƣờng hợp sau đây:

16


×