Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Giải pháp thúc đẩy hoạt động của tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp tại tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (798.53 KB, 99 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Giải pháp thúc đẩy hoạt động của tổ chức công đoàn trong
các doanh nghiệp tại tỉnh Lạng Sơn” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, các
số liệu trong luận văn được thu thập từ nguồn thực tế và chưa từng được công bố ở bất
kỳ đề tài nghiên cứu nào. Những ý kiến đóng góp và giải pháp đề xuất là của cá nhân
tôi từ việc nghiên cứu và rút ra từ tình hình thực tế của những doanh nghiệp tại Lạng
Sơn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Lương Tuấn Khải

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế với đề tài “Giải pháp thúc đẩy hoạt
động của tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp tại tỉnh Lạng Sơn” là kết quả
của quá trình cố gắng của bản thân và được sự giúp đỡ, động viên khích lệ của các
thầy, bạn bè đồng nghiệp và người thân. Em xin gửi lời cảm ơn tới những người đã
giúp đỡ trong thời gian học tập - nghiên cứu khoa học vừa qua.
Em xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo TS Trần Quốc Hưng đã
trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu thông tin khoa học cần thiết
cho luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trường Đại học Thủy Lợi, khoa Kinh tế Quản lý đã
tạo điều kiện cho em trong quá trình học tập và nghiên cứu luận văn


TÁC GIẢ

Lương Tuấn Khải

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ...........................................................................................vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... viii
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ
CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM .............................. 7
1.1 Cơ sở lý luận về công đoàn và hoạt động của công đoàn trong doanh nghiệp ở
Việt Nam ..................................................................................................................... 7
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về công đoàn và hoạt động của tổ chức công đoàn
trong các doanh nghiệp ........................................................................................... 7
1.1.2 Một số khái niệm chung về hoạt động của tổ chức công đoàn trong doanh
nghiệp...................................................................................................................... 8
1.2 Nội dung hoạt động của tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp ở Việt Nam ...... 9
1.2.1 Chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ ............. 10
1.2.2 Tham gia cơ chế hai bên và các hoạt động góp phần lành mạnh hóa quan hệ
lao động trong doanh nghiệp ................................................................................ 10
1.2.3 Tuyên truyền, vận động, giáo dục người lao động ...................................... 11
1.2.4 Công đoàn tham gia trong việc xây dựng và thực hiện các cơ chế quản lý
mới ........................................................................................................................ 14
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động công đoàn trong doanh nghiệp tại Việt
Nam ........................................................................................................................... 15
1.3.1 Pháp luật liên quan đến hoạt động công đoàn ............................................. 16
1.3.2 Sự phát triển của trình độ quan hệ lao động trong nền KTTT ..................... 17

1.3.3 Công đoàn cấp trên cơ sở............................................................................. 18
1.3.4 Năng lực của người lao động trong doanh nghiệp ....................................... 20
1.3.5 Năng lực của người sử dụng lao động trong doanh nghiệp ......................... 21
1.3.6 Chính sách của doanh nghiệp đối với hoạt động công đoàn ....................... 23
1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của các tổ chức công đoàn trong các
doanh nghiệp Việt Nam ............................................................................................ 23
1.5 Kinh nghiệm và hoạt động công đoàn tại một số doanh nghiệp ......................... 26
1.5.1 Hoạt động công đoàn ở Công ty TNHH Sao Sáng ...................................... 26
iii


1.5.2 Công đoàn công ty Cổ phần Thương mại Bắc Giang.................................. 28
1.5.3 Bài học kinh nghiệm về tổ chức các hoạt động công đoàn ......................... 29
Kết luận chương I...................................................................................................... 31
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG
DOANH NGHIỆP TẠI TỈNH LẠNG SƠN ................................................................. 32
2.1 Tổng quan về doanh nghiệp và tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp tại
Lạng Sơn ................................................................................................................... 32
2.1.1 Sự hình thành và phát triển của các doanh nghiệp tại Lạng Sơn ................ 32
2.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp tại Lạng Sơn ................................................... 33
2.1.3 Tình hình tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp tại Lạng Sơn ........... 33
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động công đoàn trong doanh nghiệp tại Lạng
Sơn ............................................................................................................................ 36
2.2.1 Pháp luật liên quan đến hoạt động công đoàn ............................................. 36
2.2.2 Trình độ và năng lực của cán bộ công đoàn cơ sở ...................................... 37
2.2.3 Thực trạng năng lực và trình độ của người lao động trong các doanh nghiệp
Lạng Sơn ............................................................................................................... 39
2.2.4 Năng lực của người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp tại Lạng Sơn40
2.2.5 Chính sách hoạt động công đoàn trong các doanh nghiệp tại Lạng Sơn .... 41
2.3 Thực trạng hoạt động của các tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp tại Lạng Sơn 42

2.3.1 Chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.42
2.3.2 Tham gia cơ chế hai bên và các hoạt động góp phần lành mạnh hóa quan hệ
lao động trong doanh nghiệp. ............................................................................... 45
2.3.3 Tuyên truyền, vận động, giáo dục người lao động. ..................................... 47
2.3.4 Công đoàn tham gia trong việc xây dựng và thực hiện các cơ chế quản lý
mới ........................................................................................................................ 49
2.4 Đánh giá hoạt động của các tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp tại tỉnh
Lạng Sơn theo các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động đối với các tổ chức công
đoàn trong các doanh nghiệp Việt Nam.................................................................... 51
2.5 Kết luận chung về hoạt động của tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp tại
tỉnh Lạng Sơn. ........................................................................................................... 52
2.5.1 Những thành tựu và kết quả đạt được ......................................................... 52
iv


2.5.2 Những hạn chế trong hoạt động của tổ chức công đoàn trong các doanh
nghiệp tại tỉnh Lạng Sơn ....................................................................................... 53
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 55
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC
CÔNG ĐOÀN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TẠI LẠNG SƠN .............................. 57
3.1 Định hướng, quan điểm nâng cao chất lượng hoạt động công đoàn trong các
doanh nghiệp tại Lạng Sơn........................................................................................ 57
3.1.1 Mục tiêu tổng quát ....................................................................................... 57
3.1.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 58
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động công đoàn trong doanh nghiệp tại
tỉnh Lạng Sơn ............................................................................................................ 60
3.2.1 Tăng cường đổi mới các hoạt động tuyên truyền, vận động, giáo dục người
lao động................................................................................................................. 60
3.2.2 Nâng cao chất lượng thực hiện các nội dung hoạt động của công đoàn trong
doanh nghiệp ......................................................................................................... 63

3.3 Một số giải pháp khác ......................................................................................... 69
3.3.1 Hoàn thiện tổ chức công đoàn trong tỉnh (công đoàn vùng, công đoàn
ngành, công đoàn các khu công nghiệp) ............................................................... 69
3.3.2 Nâng cao năng lực của người cán bộ công đoàn. ........................................ 69
3.3.3 Nâng cao năng lực người lao động trong doanh nghiệp .............................. 70
3.3.4 Lành mạnh hóa quan hệ lao động ở doanh nghiệp ...................................... 71
3.2.5 Hoàn thiện cơ chế, chính sách của doanh nghiệp đối với hoạt động công
đoàn ....................................................................................................................... 72
3.2.6 Một số giải pháp khác .................................................................................. 73
3.4 Một số kiến nghị.................................................................................................. 74
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 79

v


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Các nội dung hoạt động công đoàn trong DN ở Việt Nam ............................. 9
Hình 1.2: Một số nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động công đoàn trong doanh nghiệp tại
Việt Nam ....................................................................................................................... 16
Hình 2.1: Trình độ học vấn của công nhân và cán bộ trong DN................................... 40
Hình 2.2: Trình độ tay nghề của công nhân viên lao động trong DN ........................... 40
Hình 2.3: Mức độ tham gia các hoạt động đối thoại của NLĐ trong các doanh nghiệp
khảo sát .......................................................................................................................... 47
Hình 2.4: Mức độ hiểu biết về các vấn đề liên quan đến tổ chức công đoàn của người
lao động trong doanh nghiệp khảo sát ........................................................................... 49
Hình 2.5: Trình độ ngoại ngữ của NLĐ trong Công ty Cổ phần Cấp thoát nước Lạng
Sơn ................................................................................................................................. 50
Hình 3.1. Quy trình tổ chức đại hội công nhân viên chức ở DN .................................. 66
Hình 3.2. Mong muốn của NLĐ đối với hoạt động của tổ chức công đoàn ................. 68


vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Đánh giá việc thực hiện nội dung chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích chính
đáng của người lao động................................................................................................ 45

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCH

Ban chấp hành

BHXH

Bảo hiểm xã hội

CĐCS

Công đoàn cơ sở

CĐV

Công đoàn viên

CNLĐ


Công nhân lao động

CHV

Cao học viên

DN

Doanh nghiệp

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

KTTT

Kinh tế thị trường

LĐLĐ

Liên đoàn lao động



Nghị định


NLĐ

Người lao động

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

NXB

Nhà xuất bản

QHLĐ

Quan hệ lao động

SX

Sản xuất

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TƯLĐTT

Thỏa ước lao động tập thể

viii



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để điều tiết mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động, Nhà nước ta
đã cho ra đời tổ chức Công đoàn với bộ máy từ Trung ương tới các cấp cơ sở. Hoạt
động của tổ chức công đoàn cũng là một trong những hoạt động quản trị nhân lực được
thể hiện ở hoạt động chăm lo và bảo vệ quyền lợi, lợi ích của người lao động; giáo
dục, đào tạo và hướng dẫn người lao động thực hiện nội quy, quy chế của tổ chức,
hướng dẫn ký kết hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đồng thời nâng cao
chất lượng người lao động, giúp người lao động có thêm thông tin, kiến thức phục vụ
cho công việc. Bên cạnh đó, hoạt động công đoàn cấp trên còn tham gia kiểm tra, giám
sát hoạt động của cơ quan nhà nước và các tổ chức kinh tế. Trong đề tài này, tác giả
tập trung nghiên cứu hoạt động của công đoàn cơ sở, một tổ chức chiếm vị trí quan
trọng trong hoạt động quản trị nhân lực tại doanh nghiệp, nó có ảnh hưởng vô cùng to
lớn đến mối quan hệ lao động trong doanh nghiệp. Một nhà quản lý cần phải hiểu được
vai trò của công đoàn trong tổ chức của mình, từ đó biết cách điều tiết sao cho bộ máy
công đoàn phát huy tác dụng tối đa, mang lại nhiều lợi ích cho đơn vị.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vai trò của các doanh nghiệp đối với sự tăng
trưởng của kinh tế là rất quan trọng. Là khu vực tập trung nhiều nhân công với các
trình độ và nhận thức khác nhau, mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng
lao động ở những khu vực này hết sức nhạy cảm. Chính vì thế, vai trò của công đoàn ở
những tổ chức, doanh nghiệp này là hết sức cần thiết, trách nhiệm của nó là điều tiết
mối quan hệ phức tạp này. Tỉnh Lạng Sơn cũng là một tỉnh tập trung nhiều loại hình
doanh nghiệp khác nhau, tuy nhiên hiệu quả, chất lượng của hoạt động công đoàn tại
các doanh nghiệp này chưa cao.
Như vậy, xét trên cả hai góc độ khoa học và góc độ thực tế, học viên quyết định lựa
chọn đề tài: “Giải pháp thúc đẩy hoạt động của tổ chức công đoàn trong các doanh
nghiệp tại tỉnh Lạng Sơn”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích thực trạng hoạt động của tổ chức công đoàn trong

các doanh nghiệp tại tỉnh Lạng Sơn, đề xuất giải pháp thúc đẩy hoạt động của tổ chức
công đoàn trong các doanh nghiệp tại Lạng Sơn.
1


3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp tiếp cận vĩ mô và vi mô. Sử dụng phương pháp phân tích, tổng
hợp, so sánh, quy nạp và diễn giải… nhằm làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về
hoạt động công đoàn trong doanh nghiệp tại Lạng Sơn.
Phương pháp thu thập số liệu: quan sát, phỏng vấn, điều tra
Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu, so sánh dữ liệu, thống kê dữ liệu
Phương pháp khảo sát điều tra, phương pháp tình huống
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
- Cơ sở lý luận về thúc đẩy hoạt động của tổ chức công đoàn
- Hoạt động của tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp tại Lạng Sơn
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về thời gian: các dữ liệu nghiên cứu thực tiễn phản ánh tình hình hoạt động công
đoàn của các doanh nghiệp thực tế giai đoạn 2012-2016
- Về phạm vi nội dung: Các dữ liệu về hoạt động:
+ Chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động.
+ Tham gia cơ chế hai bên và các hoạt động góp phần lành mạnh hóa quan hệ lao
động.
+ Tuyên truyền vận động giáo dục người lao động.
+ Công đoàn tham gia trong việc xây dựng và thực hiện các công tác quản lý mới.
- Về mặt không gian: trong các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: nghiên cứu về hoạt động công đoàn cũng đã được một số tác giả
quan tâm và trên thực tế đã có các đề tài, công trình khoa học, các bài báo, tạp chí, các
bản báo cáo nghiên cứu, đánh giá và đề cập đến vấn đề công đoàn và hoạt động công

đoàn. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện nay môi trường lao động cũng như những chính
sách, điều chỉnh pháp luật cũng đã có nhiều thay đổi. Do vậy, việc phân tích, đánh giá
thực trạng hoạt động của tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp trong điều kiện,
tình hình mới hiện nay là hết sức cần thiết, góp phần giải quyết hài hòa mối quan hệ
trong doanh nghiệp.

2


- Ý nghĩa thực tiễn: hiện nay, hoạt động của tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn còn khó khăn. Một số doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu
quả phải tạm ngừng sản xuất, giải thể. Nhiều chủ doanh nghiệp chưa thấy được mối
quan hệ gắn bó với người lao động, chưa nhận thức được vai trò của đoàn thể trong
doanh nghiệp, chưa tạo điều kiện cho công đoàn và cán bộ công đoàn hoạt động. Đa số
Ban chấp hành Công đoàn hoạt động kiêm nhiệm, chưa có nhiều điều kiện học tập
nâng cao trình độ và kỹ năng hoạt động đoàn thể; chế độ lương, thưởng phụ thuộc vào
chủ doanh nghiệp nên có lúc thiếu bản lĩnh trong đấu tranh bảo vệ người lao
động….Trong thời gian tới, dự báo công nhân lao động của tỉnh sẽ phát triển nhanh.
Để xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội; đảm bảo hài hòa lợi ích giữa công nhân, người sử dụng lao động thì việc
nghiên cứu hoạt động công đoàn trong các doanh nghiệp tại Lạng Sơn và đề ra các giải
pháp thúc đẩy hoạt động của tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn là điều hết sức cần thiết.
6. Kết quả dự kiến đạt được
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn sẽ phải nghiên cứu, giải quyết được
những vấn đề sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động công đoàn trong các doanh
nghiệp, các bài học kinh nghiệm và các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài;
- Phân tích, làm rõ thực trạng của hoạt động công đoàn trong các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Lạng Sơn thời gian vừa qua. Từ đó đánh giá những kết quả đã đạt được

cần phát huy, những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân cần nghiên cứu tìm kiếm giải
pháp khắc phục;
- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn, có tính khả thi
nhằm thúc đẩy hoạt động công đoàn trong các doanh nghiệp tại tỉnh Lạng Sơn.
7. Tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan
Nghiên cứu về hoạt động công đoàn cũng đã được một số tác giả quan tâm nghiên cứu.
Trên thực tế đã có các đề tài, công trình khoa học, các bài báo, tạp chí, các bản báo cáo
nghiên cứu, đánh giá và đề cập đến vấn đề công đoàn và hoạt động công đoàn. Qua

3


nghiên cứu, tác giả nhận thấy các đề tài, các công trình nghiên cứu, các bài báo, tạp
chí, các bản báo cáo tập trung vào các vấn đề sau.
Các đề tài nghiên cứu trong nước:
Ban tổ chức Tổng LĐLĐ Việt Nam (1997), Một số vấn đề về tổ chức và hoạt động
Công đoàn khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, NXB Lao động, Hà Nội. Tài liệu đã
giới thiệu khái quát những nội dung hoạt động của công đoàn cơ sở, những kinh
nghiệm về chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác phát triển công đoàn cơ sở tại doanh
nghiệp ngoài quốc doanh và giới thiệu một số văn bản nhằm cung cấp tài liệu cho cán
bộ công đoàn các cấp tham khảo khi thực hiện nhiệm vụ xây dựng, phát triển công
đoàn cơ sở tại doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Nguyễn Đệ (2009), Công đoàn trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại
Thành phố Hồ Chí Minh, Đề tài nghiên cứu cấp viện, Viện nghiên cứu phát triển thành
phố, Tp. Hồ Chí Minh. Đề tài nghiên cứu đã chỉ ra tính cấp thiết của tổ chức công
đoàn trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đồng thời đánh giá thực trạng
hoạt động công đoàn, cán bộ công đoàn cũng như thực trạng thi hành Luật Công đoàn
tại những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên đề tài mới chỉ tập trung
trong phạm vi nghiên cứu là những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Thành
phố Hồ Chí Minh.

Đặng Quang Điều, Nguyễn Văn Dũng, Lê Thanh Hà, 2011, Hoạt động công đoàn cơ
sở trong các khu vực kinh tế ngoài nhà nước, NXB Lao động, Hà Nội. Các tác giả đã
đánh giá tầm vĩ mô thực trạng hoạt động công đoàn trong các khu vực kinh tế ngoài
nhà nước.
Viện Công nhân và Công đoàn (2003), Nâng cao hiệu quả hoạt động của Công đoàn
trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, NXB Lao Động, Hà Nội (do TS.
Dương Văn Sao làm chủ biên). Tác giả đã phân tích thực trạng của đội ngũ công nhân,
thực trạng hoạt động của tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp này và đưa ra hệ
thống các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động công đoàn.
Ngoài ra, một số công trình nghiên cứu, đề tài, sách, báo viết về vai trò, chức năng,
hoạt động của Công đoàn và Công đoàn cơ sở trong các doanh nghiệp. Trong đó, tiêu
biểu là các bài viết về “Hoạt động của công đoàn trong các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh” và “Giai cấp công nhân và tổ chức công đoàn Việt Nam” của tác giả
4


PGS,TSKH Nguyễn Viết Vượng; “Công đoàn Việt Nam tham gia quản lý trong thời
kỳ đổi mới” của tác giả Hoàng Minh Chúc. Bài viết: “Nâng cao hiệu quả hoạt động
của tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp khu vực kinh tế ngoài Nhà nước” của
tác giả Đặng Ngọc Tùng, Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; “Vai trò của
công đoàn trong các doanh nghiệp tiến hành tái cơ cấu” của tác giả Dương Văn Sao,
Đại học Công đoàn... công trình nghiên cứu khoa học có đề tài: “Pháp luật về quan hệ
lao động Việt Nam - Thực trạng và phương hướng hoàn thiện” của PGS.TS. Lê Thị
Hoài Thu.
Những tài liệu, công trình nghiên cứu trên cũng đã phần nào làm rõ hơn thực trạng, vai
trò và trách nhiệm của tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nói riêng.
Các công trình nghiên cứu nước ngoài:
Eamon Murphy (1981), Unions in Conflict: A Comparative Study of Four South
Indian Textile Centres, (Liên minh trong xung đột, một minh chứng nghiên cứu tại

Trung tâm dệt may Miền Nam Ấn Độ) 1918-1939, New Delhi: Manohar.
Labour education, 1996, Protecting the least protected: Rights of migrant workers and
the role of trade unions: Guidelines for trade unions, (Bảo vệ quyền lợi của người lao
động di cư và vai trò của công đoàn – Hướng dẫn cho tổ chức Công Đoàn) Geneva:
ILO.
Aris Rosemary (1998), Trade Unions and the management of industrial conflict,
(Công Đoàn và sự quản lý các cuộc xung đột công nghiệp) London; New York:
MacMillan press; St. Martin's press, Inc.
Các công trình, tài liệu trên cũng tập trung nghiên cứu vai trò của tổ chức công đoàn
đối với giai cấp công nhân, phân tích thực trạng những xung đột và kinh nghiệm giải
quyết xung đột từ đó đưa ra những đề xuất nhằm phát triển và đổi mới hơn tổ chức
chính trị. Tuy nhiên những tài liệu này cũng đã phát hành vào thế kỷ 20, đến thời điểm
hiện nay môi trường lao động cũng như những chính sách, điều chỉnh pháp luật thế
giới cũng đã có nhiều thay đổi.
8. Cấu trúc của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, Luận văn được kết cấu với 3 chương nội
dung chính sau:

5


Chương 1: Tổng quan lý luận và thực tiễn về hoạt động của tổ chức công đoàn trong
doanh nghiệp ở Việt Nam
Chương 2: Thực trạng hoạt động của tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp tại
tỉnh Lạng Sơn” .
Chương 3: Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động của tổ chức công đoàn trong các
doanh nghiệp tại tỉnh Lạng Sơn.

6



CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG
CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
1.1 Cơ sở lý luận về công đoàn và hoạt động của công đoàn trong doanh nghiệp ở
Việt Nam
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về công đoàn và hoạt động của tổ chức công đoàn
trong các doanh nghiệp
Cuốn Lịch sử chủ nghĩa Công đoàn (History of Trade Unionism) (1984) của Sidney và
Beatrice Webb quan điểm rằng: “công đoàn là một hiệp hội của những người làm công
ăn lương có mục đích duy trì hay cải thiện các điều kiện thuê mướn họ”. Có một định
nghĩa hiện đại khác cho rằng “công đoàn là một tổ chức hợp thành chủ yếu bởi những
người làm thuê, hoạt động cơ bản là thương lượng về lương bổng và điều kiện thuê
mướn cho các thành viên của nó”.
Trong cuốn "Đường cách mệnh" của Nguyễn Ái Quốc, Người viết "tổ chức Công hội
trước là để cho công nhân đi lại với nhau cho có cảm tình; hai là để nghiên cứu với
nhau; ba là để sửa sang cách sinh hoạt của công nhân cho khá hơn bây giờ; bốn là để
giữ gìn lợi quyền cho công nhân; năm là để giúp đỡ quốc dân; giúp cho thế giới"
Theo Điều 1 Luật Công đoàn Việt Nam sửa đổi năm 2012: "Công đoàn là tổ chức
chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động được thành
lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam,
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán bộ, công chức, viên
chức, công nhân và những người lao động khác (gọi chung là người lao động)".
Tuy cách thức diễn đạt khác nhau nhưng các tác giả đều thống nhất về tổ chức công
đoàn ở một số điểm chính sau:
+ Là một tổ chức hợp thành từ giai cấp công nhân và người lao động.
+ Chăm lo và bảo vệ quyền lợi của người lao động.
+ Tham gia quản lý và giáo dục người lao động cùng nhau xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
Từ đó, đề tài lựa chọn khái niệm tiếp cận tổ chức Công đoàn là: “Công đoàn là một tổ
chức chính trị xã hội đại diện cho giai cấp công nhân và người lao động, cùng với các

cơ quan Nhà nước và các tổ chức kinh tế, xã hội chăm lo và bảo vệ quyền lợi của
người lao động; tổ chức quản lý và giáo dục người lao động xây dựng và bảo vệ Tổ
7


quốc. Công đoàn là một tổ chức thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt
Nam và chịu sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam”
Theo quy định tại Điều 8 Điều lệ Công đoàn Việt Nam, cơ cấu tổ chức của Công đoàn
Việt Nam có 4 cấp cơ bản: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam; Liên đoàn Lao động
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, công đoàn ngành trung ương; Công đoàn cấp
trên cơ sở; Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn. Trong đó, công đoàn cơ sở chính là tổ chức
công đoàn trong doanh nghiệp, đại diện cho người lao động trong doanh nghiệp, được
thành lập nhằm chăm lo và bảo vệ quyền lợi cho người lao động và đó chính là đối
tượng mà đề tài sẽ đi nghiên cứu.
1.1.2 Một số khái niệm chung về hoạt động của tổ chức công đoàn trong doanh
nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định,
được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các
mục đích kinh doanh. Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, có những loại
hình tổ chức kinh doanh sau: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty
hợp danh và doanh nghiệp tư nhân thuộc mọi thành phần kinh tế (sau đây gọi chung là
doanh nghiệp); nhóm công ty. (Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2015)
Theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 của Luật Đầu tư 2005 định nghĩa “Doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực
hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam hoặc là doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư
nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại”.
Pháp luật hiện hành quy định tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước
ngoài hoặc tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư
nước ngoài thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo các loại hình công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh theo quy định của Luật

Doanh nghiệp.
Hoạt động công đoàn trong doanh nghiệp với vai trò là tổ chức đại diện của người lao
động và là chủ thể của quan hệ lao động, thực hiện việc tham vấn, đối thoại, thương
lượng với người sử dụng lao động và các cơ quan nhà nước nhằm mục tiêu vừa bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, vừa góp phần xây dựng quan hệ lao
động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp. Đồng thời, tập hợp yêu cầu,
8


nguyện vọng hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động; tổ chức đối thoại
giữa người lao động và người sử dụng lao động; phối hợp với người sử dụng lao động
tổ chức các phong trào thi đua, phát triển sản xuất kinh doanh chăm lo đời sống vật
chất, tinh thần đối với người lao động; vận động người lao động tham gia các hoạt
động văn hóa, thể thao, hoạt động xã hội, hỗ trợ giúp đỡ nhau trong nghề nghiệp, trong
cuộc sống, đấu tranh ngăn chặn các tệ nạn xã hội [1].
Giám sát việc thực hiện pháp luật có liên quan đến quyền, nghĩa vụ người lao động và
Công đoàn; tham gia các hội đồng của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và
điều lệ doanh nghiệp; tham gia xây dựng các nội quy, quy chế có liên quan đến quyền,
lợi ích của người lao động; tổ chức, quản lý mạng lưới an toàn, vệ sinh viên và giám
sát công tác an toàn vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe người lao động trong doanh
nghiệp[2].
1.2 Nội dung hoạt động của tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp ở Việt Nam
Nội dung hoạt động công đoàn Việt Nam căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của tổ chức
công đoàn và được quy định tại Điều lệ Công đoàn Việt Nam. Đối với doanh nghiệp,
nội dung hoạt động công đoàn bao gồm 4 nội dung cơ bản sau:

Chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp,
chính đáng của NLĐ

HOẠT ĐỘNG

CÔNG ĐOÀN
TRONG DN

Tham gia cơ chế hai bên và các hoạt động góp
phần lành mạnh hóa quan hệ lao động trong DN

Tuyên truyền, vận động, giáo dục NLĐ
Xây dựng và thực hiện các cơ chế quản lý mới

Hình 1.1. Các nội dung hoạt động công đoàn trong DN ở Việt Nam
(nguồn: nghiên cứu của học viên)

9


1.2.1 Chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ
*Mục đích
Đây có thể coi là chức năng số một của tổ chức công đoàn, làm tốt nội dung này thì vai
trò, vị trí của tổ chức công đoàn đối với người lao động mới được khẳng định.
* Cách thức thực hiện
Để thực hiện tốt được nội dung trên, tổ chức công đoàn cần phải tập trung giải quyết
các công việc sau:
Một là, đại diện cho NLĐ xây dựng quy chế mối quan hệ phối hợp với NSDLĐ.
Hai là, cử người đại diện công đoàn tham gia các tổ chức theo quy định của pháp luật
như: Hội đồng hòa giải; Hội đồng thi đua, kỷ luật; Hội đồng Bảo hộ lao động...
Ba là, hướng dẫn người lao động ký hợp đồng lao động.
Bốn là, lắng nghe ý kiến của người lao động, đề xuất cải thiện điều kiện làm việc, môi
trường làm việc; hướng dẫn mạng lưới an toàn vệ sinh lao động.
Năm là, theo dõi việc thực hiện chế độ chính sách theo quy định pháp luật
Sáu là, tham gia giải quyết đơn thư, khiếu nại của đoàn viên, NLĐ, tham gia giải quyết

tranh chấp lao động tập thể; lãnh đạo đình công.
Bảy là, quan tâm công tác chăm lo hoạt động xã hội; vận động xây dựng các loại quỹ
và đẩy mạnh các hoạt động tình nghĩa, tương trợ, thăm hỏi đối với công nhân viên
chức lao động có hoàn cảnh khó khăn, tổ chức các hoạt động vui chơi, văn nghệ, thể
thao nâng cao đời sống tinh thần cho người lao động.
1.2.2 Tham gia cơ chế hai bên và các hoạt động góp phần lành mạnh hóa quan hệ
lao động trong doanh nghiệp
*Mục đích
Trong doanh nghiệp để giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và
người lao động thì công đoàn giữ vai trò hết sức quan trọng vừa là người đại diện cho
quyền lợi của người lao động vừa là cầu nối để giải quyết hài hòa mối quan hệ đó để
góp phần xây dựng môi trường lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ, góp phần quan
trọng trong thực hiện cơ chế hai bên tại doanh nghiệp.
*Cách thức thực hiện
Để thực hiện tốt vai trò này, công đoàn cơ sở với tư cách là đại diện cho người lao
động ở doanh nghiệp để tham gia, thương lượng với người sử dụng lao động về những
10


vấn đề liên quan đến quyền lợi của người lao động theo quy định của pháp luật cần
phải thực hiện tốt một số nội dung sau:
-Công đoàn cơ sở phối hợp với NSDLĐ tổ chức hội nghị người lao động theo NĐ
87-NĐ/CP về thực hiện quy chế dân chủ trong các công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn hoặc tổ chức đại hội công nhân viên chức theo NĐ 07-NĐ/CP đối với
doanh nghiệp nhà nước: Đại diện thương lượng và ký Thỏa ước lao động tập thể, giám
sát việc thực hiện và bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp điều kiện và tình hình thực tế;
Tham gia xây dựng nội quy lao động, quy chế trả lương, thưởng, phúc lợi xã hội.
- Công đoàn cử người đối thoại trong các hội đồng trong doanh nghiệp như: Hội
đồng quản trị, ban quản trị, ban kiểm soát, hội đồng tư vấn, hội đồng tuyển dụng lao
động, hội đồng kỷ luật, hội đồng lương, hội đồng khoa học, hội đồng thi đua khen

thưởng, hội đồng phân phối...
- Công đoàn đối thoại trong các hội nghị hiệp thương giữa người sử dụng lao động và
người lao động;
- Công đoàn đối thoại trong các hội nghị liên tịch. Đây là hình thức phối hợp bàn bạc,
trao đổi, thương lượng, phân công tách nhiệm giữa công đoàn với nhà quản lý hoặc
các tổ chức đoàn thể để cùng thực hiện một nhiệm vụ có liên quan đến công tác tổ
chức, quản lý.
- Công đoàn chủ động dự thảo và đại diện cho tập thể người lao động đối thoại để
thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể để phù hợp với pháp luật và nội dung
thỏa ước lao động tập thể cấp ngành.
- Công đoàn tổ chức cho người lao động đối thoại với người sử dụng lao động tại nơi
làm việc, nhằm kịp thời phát hiện những mâu thuẫn bất đồng, vướng mắc trong quan
hệ lao động. Chia sẻ thông tin chính là bước đầu tiên cho mối quan hệ lao động hài
hòa và hợp tác hai bên tại nơi làm việc.
- Công đoàn tổ chức cho công nhân lao động hoặc đại diện cho người lao động bỏ
phiếu thăm dò, hòm thư góp ý, tín nhiệm đối với bộ máy quản lý doanh nghiệp.
- Công đoàn đối thoại để tham gia giải quyết tranh chấp lao động.
1.2.3 Tuyên truyền, vận động, giáo dục người lao động
*Mục đích
Các cấp công đoàn cần chú trọng công tác tuyên truyền giáo dục, giúp công nhân, viên
11


chức, lao động nâng cao nhận thức về giai cấp, về Đảng, về tổ chức Công đoàn, phát
huy lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, lao động cần cù, sáng tạo, quyết tâm chiến
thắng đói nghèo, lạc hậu, đáp ứng yêu cầu công cuộc đổi mới, làm nòng cốt trong việc
xây dựng khối liên minh công nhân, nông dân, trí thức và khối đại đoàn kết dân tộc.
*Cách thức thực hiện
Để thực hiện có hiệu quả hoạt động tuyên truyền giáo dục người lao động, tổ chức
công đoàn cơ sở cần lựa chọn hình thức tuyên truyền và nội dung tuyên truyền phù

hợp. Một số hình thức tuyên truyền có thể sử dụng đó là:
- Tuyên truyền miệng: Tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề; hội nghị, tọa đàm, trao
đổi, tập huấn, sinh hoạt câu lạc bộ;
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, sân khấu hóa, hỏi- đáp, giao lưu- đối thoại, hội thi, hội
diễn;
- Tổ chức trên các phương tiện thông tin đại chúng: tuyên truyền bằng trực quan sinh
động, pano, máy chiếu, hệ thống loa phát thanh tại cơ sở, tờ rơi, trên Đài, báo địa
phương;
- Xây dựng tủ sách pháp luật, bản tin, tờ tin hàng tháng;
- Thông qua các hội nghị biểu dương điển hình tiên tiến;
- Tuyên truyền thông qua các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa cơ sở;
- ….
Với những hình thức nêu trên thì những nội dung tuyên truyền của tổ chức công đoàn
cơ sở Việt Nam thường bao gồm:
Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất truyền thống của con người Việt Nam, lòng tự tôn
dân tộc, ý thức giai cấp và truyền thống giai cấp công nhân Việt Nam: Giáo dục tinh
thần yêu nước, tự lực tự cường, có ý thức cộng đồng, đoàn kết vì lợi ích chung; có lối
sống lành mạnh, tôn trọng kỷ cương, lao động có trách nhiệm, lương tâm, nghề
nghiệp; tinh thần tương thân, tương ái, không ngừng học tập vươn lên về mọi mặt;
tuyên truyền về vai trò và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và tổ chức công
đoàn Việt nam, những đóng góp của giai cấp công nhân vào sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ tổ quốc, đẩy mạnh sự nghiệp CNH - HĐH đất nước…
Tuyên truyền đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước: Làm cho người
lao động hiểu rõ vai trò lãnh đạo của Đảng đối với giai cấp công nhân, với xã hội,nhà
nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng; Tuyên
12


truyền về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao
động , các chế độ chính sách của người lao động được quy định trong Bộ luật lao

động, Luật bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, Luật công đoàn và
các văn bản liên quan…
Tuyên truyền cho người lao động tích cực học tập, nâng cao trình độ học vấn, kỹ năng
nghề nghiệp để sử dụng công nghệ, máy móc thiết bị hiện đại, làm việc đem lại năng
suất, chất lượng và thu nhập cao hơn
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, khoa học công
nghệ ngày càng mở rộng thì cạnh tranh ngày càng gay gắt, vì vậy đòi hỏi người lao
động phải không ngừng học tập, nâng cao trình độ về mọi mặt nhằm nâng cao chất
lượng, giá trị sức lao động và để đảm bảo có một việc làm ổn định, thu nhập tốt hơn và
có cơ hội để phát triển.
Công đoàn cần phải chủ động phối hợp, tham gia thường xuyên với chuyên môn và
các ngành liên quan trong tổ chức tuyên truyền, vận động người lao động, nhất là có
những biện pháp hỗ trợ để người lao động được tham gia học tập nâng cao trình độ
học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tin học, ngoại ngữ; tổ chức và nâng cao
hiệu quả phong trào luyện tay nghề, thi thợ giỏi, phát huy sáng kiến, sáng tạo trong
học tập, lao động và công tác của công nhân viên chức lao động.[3]
Tuyên truyền, giáo dục lối sống văn hóa, kỷ luật lao động và tác phong công nghiệp.
Giáo dục lối sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật nhằm giữ vững kỷ cương,
trật tự, chấp hành nội quy, quy định, kỷ luật lao động trong cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp; giáo dục tác phong làm việc công nghiệp, xây dựng và thực hiện quy chế dân
chủ;
Tuyên truyền nâng cao trách nhiệm của người lao động trong xây dựng môi trường
văn hóa, lối sống lành mạnh, rèn kỹ năng sống, phòng chống các tệ nạn xã hội, tinh
thần tương thân tương ái; thực hiện chính sách dân số- kế hoạch hóa gia đình, thực
hiện bình đẳng giới, phòng chống bạo lực trong gia đình, xây dựng gia đình " no ấm,
bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc”; đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, thể thao, rèn luyện
thể chất và nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho người lao động.
Tuyên truyền sâu rộng trong công nhân lao động và chủ doanh nghiệp để họ hiểu về tổ
chức công đoàn, để họ tự nguyện gia nhập tổ chức công đoàn và tham gia cũng như
13



ủng hộ các hoạt động của tổ chức công đoàn phát động.
Tuyên truyền về mục đích của tổ chức công đoàn, về vai trò, vị trí, chức năng của tổ
chức công đoàn Việt Nam; về quyền và nghĩa vụ của người đoàn viên; về trách nhiệm
của tổ chức công đoàn đối với người lao động…
1.2.4 Công đoàn tham gia trong việc xây dựng và thực hiện các cơ chế quản lý mới
* Mục đích
Những năm qua, Đảng và nhà nước ta đang thực hiện chủ trương phát triển nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy cơ chế mới trong hoạt động của các
loại hình doanh nghiệp hiện nay là cơ chế thị trường. Hoạt động của các doanh nghiệp
trong cơ chế thị trường đòi hỏi người quản lý phải biệt vận dụng cơ chế mới trong
trong quản lý doanh nghiệp.
*Cách thức thực hiện
Một là, tham gia cùng NSDLĐ trong việc ban hành nội quy lao động và những chính
sách nhân sự của doanh nghiệp cho người lao động như xây dựng đơn giá tiền lương,
định mức lao động, quy chế trả lương, thưởng, phúc lợi xã hội.
Hai là, tham gia xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
để giải quyết việc làm cho đoàn viên, người lao động; tham gia tổ chức, sử dụng, bố
trí lao động cho phù hợp với trình độ tay nghề, khả năng của người lao động.
Ba là, tham gia xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề cho
công nhân lao động.
Tóm lại, hoạt động công đoàn trong doanh nghiệp với 4 nội dung cơ bản nêu trên đã
thể hiện khá toàn diện vị trí của tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp. Song, để công
đoàn trong doanh nghiệp thực sự có vị thế trong quan hệ lao động tổ chức công đoàn
cần phải chú ý tới các điều kiện sau:
Thứ nhất, về cán bộ công đoàn:
- Cán bộ công đoàn cần có bản lĩnh, am hiểu về kiến thức pháp luật, có phương pháp,
kỹ năng tham gia thương lượng để phối hợp với NSDLĐ trong xây dựng nội quy, quy
chế, thỏa ước lao động tập thể. Đây chính là những căn cứ có tính pháp lý để giải

quyết khi xảy ra tranh chấp lao động liên quan đến quyền lợi hai bên.
- Trong thương lượng thỏa ước lao động tập thể, giải quyết các vướng mắc, xây dựng
mối quan hệ hài hòa giữa hai bên cần hết sức tránh những điều như từ chối giải thích,
14


không chứng minh bằng những ví dụ cụ thể để bảo vệ quan điểm, không có thái độ
hợp tác.
- Nâng cao sự hiểu biết, thông cảm lẫn nhau giữa công đoàn, người lao động với lãnh
đạo doanh nghiệp. Đồng thời cải thiện, xây dựng sự tin tưởng, tầm quan trọng của
công đoàn đối với tập thể NLĐ và với NSDLĐ.
Thứ hai, về kinh phí hoạt động:
Phải đảm bảo thu đủ nguồn thu kinh phí công đoàn (theo quy định của Luật Công đoàn
có hiệu lực từ 01/01/2013 là 2% tổng quỹ tiền lương, tiền công làm căn cứ tính đóng
BHXH và 1% đoàn phí công đoàn, để có nguồn lực kinh tế hỗ trợ, chăm lo tốt hơn đến
người lao động.
Về chủ sử dụng lao động:
- NSDLĐ cần phải là người hiểu biết và chấp hành nghiêm pháp luật của nước sở tại;
có tinh thần hợp tác tốt với tổ chức công đoàn, biết quan tâm, chia sẻ và lắng nghe ý
kiến của người lao động.
- Phải xây dựng được nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể với những nội dung
không trái với quy định của pháp luật.
- NSDLĐ phải tạo điều kiện cho công đoàn thực hiện hoạt động tuyên truyền giáo dục
như: Tạo điều kiện về thời gian từ 1 – 2h theo định kỳ hàng tháng, xây dựng hệ thống
loa truyền thanh tại các phân xưởng để tuyên truyền theo định kỳ hàng ngày hoặc hàng
tuần; hỗ trợ xây dựng tủ sách pháp luật, đặt mua báo và tạp chí pháp luật có liên quan
cung cấp cho người lao động.
- Khi giải quyết vướng mắc và xây dựng mối quan hệ hài hòa giữa hai bên, NSDLĐ
cần tránh những điều sau: cố tình lẩn tránh vấn đề, trì hoãn đàm phán, có biểu hiện tức
giận, thiếu lịch sự, chỉ biết đòi hỏi mà không biết nhân nhượng, không có tinh thần

hợp tác.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động công đoàn trong doanh nghiệp tại Việt
Nam
Để thực hiện tốt các chức năng, vai trò và nhiệm vụ của mình, tổ chức công đoàn cần
phải nhận thức được một số nhân tố sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của tổ chức
công đoàn như sau:

15


Pháp luật liên quan
đến hoạt động CĐ

Sự phát triển của
trình độ QHLĐ
trong nền KTTT

Năng lực của
người lao động
trong DN
HOẠT ĐỘNG
CÔNG ĐOÀN
TRONG DN

Công đoàn cấp trên
cơ sở

Năng lực của
NSDLĐ trong DN


Chính sách của
DN đối với hoạt
động công đoàn

Hình 1.2. Một số nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động công đoàn trong doanh nghiệp tại
Việt Nam
(nguồn: nghiên cứu của học viên)
1.3.1 Pháp luật liên quan đến hoạt động công đoàn
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng lao động, quan hệ lao động mà cao
nhất là Bộ luật lao động đã cơ bản hình thành, tạo hành lang pháp lý cho các quan hệ
xã hội về việc làm, thị trường lao động phát triển theo các quy luật của nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần thúc đẩy và bảo đảm việc làm và quyền
lợi cho người lao động, là một trong những nhiệm vụ của Tổ chức công đoàn phải thực
hiện đó là chức năng tham gia quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng
của người lao động.
Hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động công đoàn bao gồm:
- Luật Công Đoàn
- Bộ Luật Lao động ban hành năm 1994, sửa đổi năm 2002, 2006, 2007 và 2012.
- Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế, Luật Bảo hiểm thất nghiệp và các chính
sách liên quan.
Từ Hiến pháp 1992 đã nhắc đến vai trò của tổ chức công đoàn, ngay cả bây giờ dự
thảo sửa đổi Hiến pháp 1992 mới nhất được công bố ngày 2/1/2013, vai trò của tổ
chức công đoàn vẫn tiếp tục được nhắc đến tại Điều 10 như sau: “Công đoàn Việt
Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và của người lao động được
thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho người lao động, chăm lo và bảo vệ quyền,
16


lợi ích hợp pháp của người lao động. Tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã
hội; tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức,

đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động người lao động học tập, nâng cao trình
độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Trong
những năm qua, hệ thống pháp luật lao động ngày càng được hoàn thiện, có thể thấy từ
Luật Công đoàn sửa đổi năm 2012, có hiệu lực thi hành năm 2013; Bộ Luật Lao động
ban hành năm 1994 (sửa đổi năm 2002, 2006, 2007 và 2012); Luật Bảo hiểm xã hội
(năm 2005) đều đã góp phần tạo môi trường pháp lý quan trọng để tổ chức công đoàn
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình một cách thuận lợi và tốt hơn.[4]
Tuy nhiên, các quy định của pháp luật về sử dụng lao động, giải quyết tranh chấp lao
động vẫn còn chưa đồng bộ, áp dụng vào thực tế một số nội dung chưa phù hợp, hầu
hết các quy định cụ thể được thể hiện trong các Nghị định, Quyết định, Thông tư
hướng dẫn thi hành...nên tính pháp lý chưa cao, gây nhiều khó khăn, vướng mắc trong
quá trình thực hiện, đặc biệt việc thực hiện các chế độ chính sách cho người lao động
trong các doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp nhà nước, FDI còn chưa tốt. Bên
cạnh đó, mặc dù trách nhiệm của tổ chức công đoàn là theo dõi việc thực hiện chế độ
chính sách cho người lao động nhưng khi kiểm tra, phát hiện doanh nghiệp vi phạm thì
công đoàn chỉ có thẩm quyền phản ánh với cơ quan quản lý nhà nước để xử lý. Tuy
vậy, việc xử lý của cơ quan nhà nước đối với những hành vi vi phạm của doanh nghiệp
nêu trên vẫn chưa nghiêm, mức xử phạt chưa cao (theo Nghị định 47-NĐ/CP về xử
phạt vi phạm pháp luật lao động) dẫn đến việc các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp
tư nhân không chấp hành nghiêm quy định của pháp luật đồng thời làm giảm uy tín, vị
thế của tổ chức công đoàn trong vai trò bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng
cho NLĐ.[5]
1.3.2 Sự phát triển của trình độ quan hệ lao động trong nền KTTT
Quan hệ lao động là chỉ quan hệ giữa chủ và thợ, quan hệ giữa người lao động và
người sử dụng lao động, hình thành trong quá trình sử dụng sức lao động, trong đó
người lao động phải thực hiện một nội dung hoạt động lao động nào đó, còn người sử
dụng lao động phải trả công hoặc trả lương và đảm bảo những điều kiện cần thiết khác
cho người lao động theo quy định của pháp luật. Hợp đồng lao động là hình thức pháp
lý chủ yếu và phổ biến nhất của các quan hệ lao động.
17



×