Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng đất rừng sản xuất tại huyện đồng xuân, tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.89 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM HOÀNG HUYNH

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT RỪNG SẢN XUẤT
TẠI HUYỆN ĐỒNG XUÂN, TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KIỂM SOÁT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: Quản lý Đất đai

HUẾ - NĂM 2017


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM HOÀNG HUYNH

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT RỪNG SẢN XUẤT
TẠI HUYỆN ĐỒNG XUÂN, TỈNH PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KIỂM SOÁT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành: Quản lý Đất đai
Mã số: 885.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGÔ TÙNG ĐỨC

HUẾ - NĂM 2017
LỜI CẢM ƠN




Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài những nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ về mọi mặt của quý thầy cô giáo, các tập thể và cá nhân.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Ngô Tùng Đức đã trực
tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô giáo Phòng Đào tạo Sau Đại học, Khoa
Tài nguyên đất và Môi trường nông nghiệp - trường Đại học Nông Lâm Huế đã truyền
dạy kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành ơn lãnh đạo và tập thể cán bộ nơi tôi đang công tác, Sở
Khoa học Công nghệ, Ủy ban nhân dân huyện Đồng Xuân, Phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện Đồng Xuân và Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Đồng
Xuân, đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Do hạn chế về thời gian nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
sự thông cảm và ý kiến đóng góp của quý thầy cô và bạn đọc.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.

Phú Yên, tháng 2 năm 2018
Tác giả
Phạm Hoàng Huynh

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đề tài “Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng đất rừng sản
xuất tại huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi.
Các kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ

nguồn gốc, đảm bảo trích dẫn đúng quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời cam đoan này.
Phú Yên, tháng 2 năm 2018
Tác giả

Phạm Hoàng Huynh


MỤC LỤC
Trang

ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................... 1
2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu......................................................................... 2
2.1. Mục đích nghiên cứu................................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn.................................................................. 2
3.1. Ý nghĩa khoa học........................................................................................................ 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn.......................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU......................................... 3
1.1. Một số khái niệm có liên quan........................................................................... 3
1.1.1. Đất đai................................................................................................................... 3
1.1.2. Đất lâm nghiệp và phân loại đất lâm nghiệp................................................................... 3
1.1.3. Đất rừng sản xuất..................................................................................................... 4
1.1.4. Sử dụng đất............................................................................................................. 4
1.1.5. Quản lý sử dụng đất.................................................................................................. 5
1.1.6. Biến động sử dụng đất............................................................................................... 5
1.2. Vai trò của đất đai trong sản xuất rừng sản xuất............................................... 6
1.3. Các đặc tính của đất rừng sản xuất.................................................................... 8
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng đất rừng sản xuất.................................. 8

1.4.1. Các yếu tố về điều kiện tự nhiên................................................................................... 8
1.4.2. Các yếu tố về điều kiện kinh tế - xã hội........................................................................... 9
1.5. Quản lý Nhà nước về đất đai............................................................................10
1.5.1. Khái niệm Quản lý nhà nước về đất đai....................................................................... 10
1.5.2. Ý nghĩa của quản lý Nhà nước về sử dụng đất rừng......................................................... 11
1.5.3. Mục đích của quản lý Nhà nước về sử dụng đất rừng...................................................... 11
1.5.4. Vai trò của quản lý Nhà nước về sử dụng đất rừng......................................................... 11
1.6. Sử dụng tài nguyên đất rừng............................................................................11
1.6.1. Nguyên tắc sử dụng đất rừng...................................................................................... 11
1.6.2. Các xu hướng chính trong sử dụng đất rừng................................................................. 11


1.6.3. Đặc điểm sử dụng đất rừng ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về sử dụng đất rừng. . 11
1.7. Đánh giá hiệu quả giao đất rừng sản xuất.......................................................12
1.7.1. Quan điểm hiệu quả trong công tác giao đất lâm nghiệp................................................. 12
1.7.2. Đặc điểm tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả giao đất lâm nghiệp............................................. 13
1.8. Những chính sách quản lý đất và rừng tại ở Việt Nam......................................13
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…….
20
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................20
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................. 20
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................ 20
2.2. Nội dung nghiên cứu........................................................................................20
2.3. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................20
2.3.1. Khung lý luận nghiên cứu........................................................................................ 20
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu.................................................................................... 21
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu......................................................................................... 22
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................................24
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng nghiên cứu..........................24
3.1.1.Điều kiện tự nhiên.................................................................................................... 24

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.......................................................................................... 32
3.2. Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp huyện Đồng Xuân.........................................39
3.2.1. Hiện trạng các loại đất chính ở huyện Đồng Xuân năm 2016................................ 39
3.2.2. Thực trạng sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Xuân...................... 43
3.2.3. Biến động sử dụng đất huyện Đồng Xuân............................................................ 45
3.3. Thực trạng quản lý đất lâm nghiệp huyện Đồng Xuân......................................49
3.3.1. Công tác quản lý nhà nước về đất rừng sản xuất tại huyện Đồng Xuân.............................. 49
3.3.2. Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản pháp luật đất đai.............................................. 49
3.3.3. Xác định ĐGHC, lập và quản lý hồ sơ ĐGHC, lập bản đồ hành chính............................... 50
3.3.4. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất....................................................................................... 50
3.3.5. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.................................................................... 52
3.3.6. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất....... 52
3.3.7. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDĐ...................... 53


3.3.8. Thống kê, kiểm kê đất đai......................................................................................... 53
3.3.9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản............... 53
3.3.10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất........ 54
3.3.11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp
luật về đất đai................................................................................................................. 55
3.3.12. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và
sử dụng đất đai............................................................................................................... 55
3.3.13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai............................................................ 56
3.4. Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức trong giao đất và quản lý đất rừng sản
xuất trên địa bàn huyện Đồng Xuân............................................................................56
3.4.1. Thuận lợi................................................................................................................ 56
3.4.2. Khó khăn.............................................................................................................. 56
3.4.3. Cơ hội.................................................................................................................. 57
3.4.4. Thách thức............................................................................................................ 57

3.5. Đánh giá thực trạng và hiệu quả sử dụng đất rừng sản xuất trên địa bàn huyện Đồng
Xuân........................................................................................................................ 58
3.5.1. Các mô hình quản lý, sử dụng đất rừng sản xuất trên địa bàn huyện Đồng Xuân....58
3.5.2. Hiệu quả quản lý, sử dụng đất rừng sản xuất trên địa bàn huyện Đồng Xuân…69
3.5.3. Những tồn tại trong sử dụng đất rừng sản xuất trên địa bàn huyện Đồng Xuân..... 70
3.6. Đề xuất các giải pháp về quản lý và sử dụng đất rừng sản xuất bền vững và hiệu
quả trên địa bàn huyện Đồng Xuân...........................................................................72
3.6.1. Hoàn thiện công tác ban hành các văn bản qui phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất rừng và tổ
chức thực hiện các văn bản................................................................................................72
3.6.2. Hoàn thiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất rừng.............................................73
3.6.3. Hoàn thiện việc giao đất, giao rừng............................................................................74
3.6.4. Hoàn thiện công tác đăng ký, lập và quản lý sổ địa chính, cấp GCNQSDĐ rừng......75
3.6.5. Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra trong việc chấp hành luật pháp và chính
sách về sử dụng đất rừng.............................................................................................75
3.6.6. Giải quyết tốt các tranh chấp, khiếu nại đi đôi với tuyên truyền giáo dục pháp luật...75
3.6.7. Tổ chức bộ máy và đào tạo đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước về đất rừng.... 76
3.6.8. Tăng cường trách nhiệm của các sở, ban, ngành và địa phương trong các tác
quản lý, bảo vệ rừng...................................................................................................76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................... 80


1. KẾT LUẬN......................................................................................................... 80
2. KIẾN NGHỊ........................................................................................................ 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………………….. 82


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt


Diễn giải

UBND:

Ủy ban nhân dân

KT- XH:

Kinh tế - Xã hội

NĐ-CP:

Nghị định – chính phủ

HTX:

Hợp tác xã

GCNQSDĐ:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

DTTN:

Diện tích tự nhiên

QH, KHSD:

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng


TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

WB3:

Dự án World Bank 3

Flitch:

Phát triển lâm nghiệp để cải thiện đời
sống vùng Tây Nguyên

FAO: Food and Agriculture Organization:

Tổ chức Nông Lương Liên hợp quốc


DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 3.1

Một số đặc trưng chính của sông ngòi huyện Đồng Xuân ……….

27

Bảng 3.2

Khả năng xuất hiện lũ ở La Hai và Phú Mỡ vào các tháng……….


28

Bảng 3.3

Diện tích các nhóm đất chính toàn huyện so với toàn tỉnh……….

29

Bảng 3.4

Sự phân chia dân số theo giới tính và theo khu vực………………

36

Bảng 3.5

Hiện trạng sử dụng các loại đất chính ở huyện Đồng Xuân năm 2016.

39

Bảng 3.6

Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp năm 2016……………………

43

Bảng 3.7

Biến động tổng diện tích đất giai đoạn 2005 – 2016……………..


45

Bảng 3.8

Biến động diện tích đất lâm nghiệp giai đoạn 2005 – 2016………

47

Bảng 3.9

Bảng dự toán thu nhập 01 ha rừng trồng đối với loại cây xuất
khẩu và cây lấy gỗ đến hết chu kỳ………………………………...

3

Bảng 3.10

Bảng dự toán thu nhập 01 ha rừng trồng đối với địa hình đồi núi
và bằng phẳng đến hết chu kỳ…………………………………….

6
6
4


DANH MỤC HÌNH
Trang

Hình 3.1


Vị trí địa lý của huyện Đồng Xuân………………………………

24

Hình 3.2

Cơ cấu các loại đất chính huyện Đồng Xuân 2016………………

41

Hình 3.3

Sơ đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Đồng Xuân , tỉnh Phú Yên năm
2016…………………………………………………………………

41

Hình 3.4

Cơ cấu diện tích đất nông nghiệp ……………………………….

42

Hình 3.5

Cơ cấu diện tích đất phi nông nghiệp……………………………

43


Hình 3.6

Cơ cấu đất lâm nghiệp huyện Đồng Xuân 2016…………………

44

Hình 3.7

Cơ cấu biến động sử dụng đất huyện Đồng Xuân 2016…………

46

Hình 3.8

Bản đồ phân bố rừng sản xuất cảu các đối tượng quản lý, sử dụng

58

Hình 3.9

Thu thập số liệu tại Ban quản lý rừng huyện Đồng Xuân………

59

Hình 3.10

Khảo sát rừng sản xuất của các tổ chúc kinh tế trên huyện Đồng Xuân.. 63

Hình 3.11


Khảo sát rừng sản xuất của các hộ dân tại xã Xuân Quang 3……

64

Hình 3.12

Thu thập số liệu từ các bộ chuyên trách xã Xuân Quang 1………

66

Hình 3.13

Thu thập số liệu từ các bộ chuyên trách xã Xuân Quang 2………

66

Hình 3.14

Thu thập số liệu từ các bộ chuyên trách xã Xuân Quang 3………

67

Hình 3.15

Vùng keo ở vùng đất bằng………………………………………..

67

Hình 3.16


Vùng keo ở vùng đất đồi núi……………………………………..

68

Hình 3.17

Cây keo sau khi khai thác………………………………………… 68


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, công tác quản lý, sử dụng đất đai nói chung và quản lý,
sử dụng đất rừng sản xuất nói riêng trên địa bàn tỉnh Phú Yên được quan tâm thực
hiện. Ngày 22/6/2016, UBND tỉnh Phú Yên ban hành chương trình hành động về triển
khai thực hiện Chỉ thị số 15-CT/TU ngày 04/5/2016 của ban thường vụ Tỉnh Ủy về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Để hưởng ứng chương trình hành động của UBND Tỉnh, UBND huyện Đồng Xuân tổ
chức buổi hội thảo về chủ đề “ mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững” với đầy đủ sự
tham gia của các ban nghành trong huyện và ban quản lý rừng, các doanh nghiệp tư
nhân trồng rừng và các cá nhân điển hình về trồng rừng.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt được, việc quản lý và sử
dụng đất rừng sản xuất vẫn còn những hạn chế, bất cập, đòi hỏi sự vào cuộc đồng bộ
của các cơ quan chức năng.
Huyện Ðồng Xuân là huyện miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Phú Yên,
diện tích đất rừng sản xuất rất lớn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã
hội dựa vào rừng sản xuất. Các năm trở lại đây sản xuất lâm nghiệp có xu hướng phát
triển tốt đã góp phần đáng kể trong quá trình cải thiện đời sống của nhân dân. Việc
quản lý và sử dụng đất rừng sản xuất trên địa bàn huyện còn có một số vấn đề cần

được quan tâm và được mở rộng. Tuy nhiên, xuất phát từ thực tiễn việc quản lý và sử
dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện, còn bộc lộ một số vấn đề tồn tại cần quan tâm
đó là: Chưa có quy hoạch tổng thể về quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp; cơ chế, chính
sách về phát triển lâm nghiệp còn hạn chế.
Người dân sống phụ thuộc vào lâm nghiệp là chủ yếu, việc phá rừng làm rẫy
bảo đảm cuộc sống của người dân vẫn thường xuyên xảy ra, diện tích đất có rừng ngày
càng giảm, phát triển kinh tế lâm nghiệp mang tính tự phát, thiếu quy hoạch, quá trình
canh tác của người dân theo truyền thống, tập quán khai thác và sử dụng đất lâm
nghiệp của người dân còn chưa hợp lý, thiếu bền vững, chưa áp dụng nhiều tiến bộ
khoa học kỹ thuật.
Xuất phát từ những vấn đề cấp bách nói trên, nhằm đánh giá thực trạng, dự báo
tình hình, cung cấp thông tin, đề xuất giải pháp trong quá trình quản lý và sử dụng đất
rừng sản xuất theo hướng hợp lý, hiệu quả và bền vững là việc phải làm. Do đó đề tài
“Đánh giá thực trạng quản lý và sử dụng đất rừng sản xuất tại huyện Đồng Xuân,
tỉnh Phú Yên” là rất cần thiết.


2
2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu nhằm xác định cơ sở khoa học và đề xuất giải pháp quản lý,
sử dụng hợp lý, hiệu quả, bền vững tài nguyên đất rừng sản xuất trên địa bàn huyện.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định thực trạng công tác giao đất rừng sản xuất, quản lý và sử dụng đất sau
khi được giao tại khu vực nghiên cứu.
- Xác định và phân tích hiệu quả công tác quản lý sử dụng đất rừng sản xuất sau
khi được giao của cộng đồng và người dân địa phương tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng đất rừng
sản xuất góp phần phát triển kinh tế, xã hội cho cộng đồng và người dân địa phương.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn

3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài nghiên cứu sẽ góp phần làm rõ hơn về mặt lý luận, phân tích, dự báo
biến động trong quá trình quản lý, sử dụng đất rừng sản xuất của huyện Đồng Xuân.
- Đề tài nghiên cứu sẽ góp phần phát triển rừng sản xuất theo hướng bền vững
và các cơ sở khoa học nhằm định hướng việc sử dụng đất rừng sản xuất hợp lý tại
huyện Đồng Xuân.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở quan trọng cho việc nâng cao hiệu quả quản
lý và sử dụng đất rừng sản xuất bền vững của huyện và bảo vệ môi trường sinh thái. Đồng
thời, giúp cho các nhà quản lý và người dân của vùng nghiên cứu chuyển đổi mục đích
sử dụng đất theo hướng nông nghiệp bền vững, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất
vùng gò đồi và bảo vệ môi trường sinh thái.


3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm có liên quan
1.1.1. Đất đai
Đất đai là một phần của bề mặt trái đất chứa đựng các đặc tính bền vững hợp lý,
mang tính chu kỳ ổn định, các thuộc tính theo chiều dọc cả ở trên và dưới bề mặt Trái
đất, bao gồm khí quyển, thủy quyển, đất và địa chất phía dưới, các quần thể động thực
vật cùng những kết quả hoạt động của con người trong quá khứ và hiện tại xét ở phạm
vi có ảnh hưởng quan trọng đến việc sử dụng đất của con người trong hiện tại và tương
lai. Tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất
định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Như vậy, đất được hiểu như một tổng
thể của nhiều yếu tố bao gồm: (khí hậu, địa mạo/địa hình, đất, thổ nhưỡng, thủy văn,
thảm thực vật tự nhiên, động vật tự nhiên, những biến đổi của đất do hoạt động của
con người). Đất đai được hiểu là một vùng đất có vị trí cụ thể, có ranh giới và có
những thuộc tính tổng hợp của các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội như: khí hậu, địa
hình, thổ nhưỡng, địa chất, địa mạo, thủy văn, động thực vật và các hoạt động sản xuất

của con người.
1.1.2. Đất lâm nghiệp và phân loại đất lâm nghiệp
Theo định nghĩa của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2004), đất lâm
nghiệp là một bộ phận của đất nông nghiệp, là đất đang có rừng (gồm rừng tự nhiên và
rừng trồng) đạt tiêu chuẩn rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển
rừng và đất mới được trồng rừng hoặc trồng kết hợp khoanh nuôi tự nhiên. Đất lâm
nghiệp bao gồm ba loại đất chính đó là: đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng
đặc dụng, cụ thể như sau:
- Đất rừng sản xuất là đất sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp theo quy
định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
- Đất rừng phòng hộ là đất để sử dụng vào mục đích phòng hộ đầu nguồn, bảo
vệ đất, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh thái, chắn gió, chắn cát, chắn sóng
ven biển theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
- Đất rừng đặc dụng là đất để sử dụng vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm
khoa học, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, vườn rừng quốc gia, bảo vệ di tích
lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh, bảo vệ môi trường sinh thái theo quy định của
pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Đối với đất lâm nghiệp chưa có rừng, gồm 4 loại như sau:


4
+ Đất có rừng trồng chưa thành rừng: là đất đã trồng rừng nhưng cây trồng có
chiều cao trung bình chưa đạt 1,5 m đối với các loài cây sinh trưởng chậm hay 3,0m
đối với các loài cây sinh trưởng nhanh và mật độ < 1.000 cây/ha.
+ Đất trống có cây gỗ tái sinh: là đất chưa có rừng quy hoạch cho mục đích lâm
nghiệp, thực vật che phủ gồm cây bụi, trảng cỏ, lau lách và cây gỗ tái sinh có chiều
cao 0,5 m trở lên đạt tối thiểu 500 cây/ha.
+ Đất trống không có cây gỗ tái sinh: là đất chưa có rừng quy hoạch cho mục
đích lâm nghiệp gồm đất trống trọc, đất có cây bụi, trảng cỏ, lau lách, chuối rừng,…
Núi đá không cây: là núi đá trọc hoặc núi đá có cây nhưng chưa đạt tiêu chuẩn

thành rừng.
1.1.3. Đất rừng sản xuất
Theo định nghĩa của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2004), đất rừng
sản xuất là một bộ phận của đất lâm nghiệp, là đất đang có rừng (gồm rừng tự nhiên và
rừng trồng) đạt tiêu chuẩn rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển
rừng và đất mới được trồng rừng hoặc trồng kết hợp khoanh nuôi tự nhiên.
- Đất rừng sản xuất là đất sử dụng vào mục đích sản xuất rừng sản xuất theo
quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, được phân ra các đối tượng sau:
+ Rừng sản xuất là rừng tự nhiên gồm có: rừng tự nhiên và rừng được phục hồi
bằng biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên; căn cứ vào trữ lượng bình quân
trên một hecta rừng tự nhiên được chia thành rừng giầu, rừng trung bình và rừng nghèo.
+ Rừng sản xuất là rừng trồng gồm có: rừng trồng bằng vốn ngân sách nhà
nước và rừng trồng bằng vốn chủ rừng tự đầu tư (vốn tự có, vốn vay, vốn liên doanh,
liên kết không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước) có hỗ trợ của nhà nước và các
nguồn khác.
1.1.4. Sử dụng đất
Sử dụng đất là hoạt động của con người tác động vào đất đai nhằm đạt kết quả
mong muốn trong quá trình sử dụng. Sử dụng đất được thực hiện bởi con người bao
gồm các hoạt động cải tiến môi trường tự nhiên hoặc những vùng hoang vu vào sản xuất
như đồng ruộng, đồng cỏ hoặc xây dựng các khu dân cư. Thực chất sử dụng đất là một
hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ giữa con người với đất đai trong tổ
hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu bền vững về mặt môi trường cũng như hệ sinh thái quyết định
phương hướng chung và mục tiêu sử dụng đất hợp lý, phát huy tối đa công dụng của đất
nhằm đạt tới lợi ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Trong mỗi phương thức sản xuất
nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời sống cần căn cứ vào thuộc


5
tính tự nhiên của đất đai. Con người sử dụng đất nghĩa là tạo thêm tính năng cho đất
đồng thời cũng thay đổi chức năng của đất và môi trường. Vì vậy việc sử dụng đất phải

được dựa trên những cơ sở khoa học và cân nhắc tới sự bền vững.
1.1.5. Quản lý sử dụng đất
Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý
một cách liên tục, có tổ chức, liên kết các thành viên trong tổ chức hành động nhằm
đạt tới mục tiêu với kết quả tốt nhất. Terry (1960) coi quản lý thực chất là một quá
trình bao gồm kế hoạch, tổ chức, vận hành, kiểm soát và thực hiện để hoàn thành mục
tiêu bằng cách sử dụng nhân lực và nguồn lực.
Quản lý Nhà nước đối với đất đai là tổng hợp các hoạt động của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất
đai. Đó là các hoạt động trong việc nắm và quản lý tình hình sử dụng đất đai, trong
việc phân bổ đất đai vào các mục đích sử dụng đất theo chủ trương, kế hoạch của Nhà
nước; trong việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng đất đai; trong việc điều tiết các
nguồn lợi từ đất đai.
1.1.6. Biến động sử dụng đất
Theo Từ điển Khoa học trái đất "Biến động sử dụng đất và lớp phủ (LUCC),
được biết như biến động đất đai, đây là một thuật ngữ chung chỉ những thay đổi bề mặt
lãnh thổ trái đất xảy ra do tác động của con người” (dẫn theo Ellis, 2010). Sherbinin
(2002) cho rằng, biến động sử dụng đất là nguyên nhân dẫn tới biến động lớp phủ,
điều đó có nghĩa là biến động lớp phủ chính là hệ quả của biến động sử dụng đất. Biến
động sử dụng đất là sự thay đổi trạng thái tự nhiên của lớp phủ bề mặt đất gây ra bởi
hành động của con người, là một hiện tượng phổ biến liên quan đến tăng trưởng dân
số, phát triển thị trường, đổi mới công nghệ, kỹ thuật và sự thay đổi thể chế, chính
sách. Biến động sử dụng đất có thể gây hậu quả khác nhau đối với tài nguyên thiên
nhiên như sự thay đổi thảm thực vật, biến đổi trong đặc tính vật lý của đất, trong quần
thể động, thực vật và tác động đến các yếu tố hình thành khí hậu (Turner et al., 1995;
Lambin et al., 1999; Aylward, 2000 dẫn theo Muller, 2004). Muller (2003) chia biến
động sử dụng đất thành 2 nhóm. Nhóm thứ nhất là sự thay đổi từ loại hình sử dụng đất
hiện tại sang loại hình sử dụng đất khác. Nhóm thứ hai là sự thay đổi về cường độ sử dụng
đất trong cùng một loại hình sử dụng đất.
Biến động sử dụng đất và lớp phủ đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử, là hệ quả từ

các hoạt động trực tiếp và gián tiếp của con người nhằm đảm bảo nhu cầu thiết yếu.
Ban đầu có thể chỉ là các hoạt động đốt rừng để khai hoang mở rộng đất nông nghiệp,
dẫn đến sự suy giảm rừng và thay đổi bề mặt trên trái đất. Gần đây, công nghiệp hóa
đã làm gia tăng sự tập trung dân cư trong các đô thị và giảm dân cư nông thôn, kéo


6
theo đó là khai thác quá tải trên khu vực đất màu mỡ và bỏ hoang các khu vực đất
không thích hợp. Tất cả những nguyên nhân và hệ quả của các biến động này đều có
thể nhìn thấy ở mọi nơi trên thế giới.
1.2. Vai trò của đất đai trong sản xuất rừng sản xuất
Đất đai là cơ sở tự nhiên, là tiền đề của mọi quá trình sản xuất, là môi trường
sống của mọi loài động vật, thực vật. Đất đai còn là nguyên vật liệu cho nhiều ngành
sản xuất, cung cấp các loại tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá cho con người.
Trong sản xuất lâm nghiệp đất đai đóng vai trò quyết định tới toàn bộ quá trình
sản xuất. Không có đất đai thì không thể tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất nào.
Do đó, vai trò của đất đai trong sản xuất lâm nghiệp nói riêng và trong mọi hoạt động
sản xuất nói chung là không thể thay thế. Lâm nghiệp là ngành cung cấp gỗ, các loại
lâm sản, thực phẩm cho tiêu dùng, nó tạo nên sự ổn định, đảm bảo an toàn cho phát
triển của nền kinh tế quốc dân và đời sống xã hội. Đồng thời, lâm nghiệp cũng là
ngành cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp; nguyên liệu từ lâm nghiệp là đầu vào
quan trọng cho sự phát triển của các ngành công nghiệp khác. Lâm nghiệp giúp phát
triển thị trường nội địa, việc tiêu dùng của dân cư nông thôn đối với hàng hóa công
nghiệp, hàng hóa tiêu dùng (đồ gỗ, dụng cụ gia đình, vật liệu xây dựng), hàng hóa tư
liệu sản xuất. Bên cạnh đó, lâm nghiệp còn mang lại nguồn ngoại tệ và nguồn nhân lực
cho nền kinh tế (Chi cục Thống kê tỉnh Phú Yên, 2015).
Trong các bộ phận cấu thành của sinh quyển thì rừng và đất rừng là bộ phận
quan trọng và có có ý nghĩa lớn trong sự phát triển KT - XH, sinh thái và môi trường
(Trần Văn Con, 2008). Việc hình thành các kiểu rừng có liên quan chặt chẽ đến sự
hình thành các thảm thực vật tự nhiên với vùng địa lý và điều kiện khí hậu. Mỗi kiểu

rừng được hình thành thì khí hậu, đất đai và độ ẩm sẽ xác định thành phần cấu trúc và
tiềm năng phát triển của thảm thực vật rừng. Sự phân bố của các loại rừng về cơ bản
không chịu tác động của con người, sự phân chia các kiểu thảm thực vật rừng chủ yếu
dựa vào ưu thế sinh thái (Lê Văn Khoa, 2011). Rừng và đất rừng có vai trò quan trọng
trong bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất chống xói mòn. Thảm thực vật có chức năng
quan trọng trong việc ngăn cản một phần lượng mưa rơi xuống mặt đất và có vai trò
quan trọng trong phân phối lại lượng nước mưa này, qua nghiên cứu cho thấy ở vùng
ôn đới thảm thực vật sẽ giữ được 25% lượng nước mưa này. Lượng nước mưa được
tán cây giữ lại sẽ chảy từ tán lá, qua cành theo thân cây thấm vào đất hoặc đổ vào dòng
chảy trên mặt và một phần khác sẽ bay hơi vào khí quyển (Nguyễn Xuân Cự và Đỗ
Đình Sâm, 2003). Tán rừng có khả năng giảm sức công phá của nước mưa đối với tầng
đất mặt trong khi rễ, thân cây có khả năng giữ nước và hạn chế dòng chảy trong khi
tầng thảm mục có khả năng giữ nước tới 90 - 100% trọng lượng của lớp thảm mục do
đó giảm đáng kể xói mòn ở những nơi có rừng. Thảm mục rừng là kho chứa các chất


7
dinh dưỡng khoáng, mùn và ảnh hưởng trực tiếp đến độ phì nhiêu của đất trong khi rễ
cây ăn sâu vào lòng đất giúp đất tơi xốp, tăng khả năng giữ nước và chống lại quá trình
xói mòn (Tzschuphe, 1998).
Rừng không chỉ ảnh hưởng về mặt phát triển KT - XH mà còn có ảnh hưởng
đặc biệt trong phát triển môi trường sinh thái và dịch vụ môi trường. Trước hết, rừng
có ảnh hưởng đến nhiệt độ, độ ẩm không khí, thành phần khí quyển và có chức năng
điều hòa khí hậu. Ngoài ra, rừng là vật cản của gió, có ảnh hưởng tới tốc độ cũng như
hướng gió và qua đó nó làm thay đổi các nhân tố khác của hoàn cảnh sinh thái. Không
chỉ chắn gió bão, rừng còn làm sạch không khí và có ảnh hưởng lớn đến chu trình tuần
hoàn của các bon trong tự nhiên do đó có thể coi rừng là một nhà máy hút bụi khổng lồ
mà thiên nhiên ban tặng cho xã hội.
Rừng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng làm cân bằng lượng O 2 và CO2 trong khí
quyển. FAO (2012b) ước tính nếu với tốc độ phá rừng như hiện nay trên thế giới thì

vào năm 2050, nồng độ CO2 trong khí quyển sẽ tăng gấp đôi và sẽ làm nhiệt độ trên
trái đất tăng khoảng 2oC, lúc đó các khối băng tan sẽ làm mực nước biển có thể dâng
cao từ 1 - 3 m vào cuối thế kỷ XXI.
Hiện tượng thoát hơi nước sinh học từ cây rừng có tác dụng điều tiết khí hậu, tạo mây
mưa, mặc dù chúng có phụ thuộc vào độ ẩm của đất. Ví dụ, dẫn theo Lê Văn Khoa (2011), ở
Thụy Điển một hécta rừng vân sam trên đất khô thoát ra khoảng 2100 m 3 nước/năm (tương
ứng với lượng nước mưa 210 mm), trong khi một hécta rừng loại này trên đất ẩm thoát ra
gần 4000 m3 nước/năm (tương ứng với lượng nước mưa 400 mm).
Đối với công tác xóa đói giảm nghèo, Mối quan hệ giữa giảm nghèo và rừng có
mối liên hệ rất mật thiết, đó là mối liên hệ nhân quả giữa biến đổi sinh kế nông thôn.
Đời sống của người nghèo ở các vùng sâu vùng xa phụ thuộc nhiều vào nguồn hàng
hóa và dịch vụ môi trường từ các khu rừng tự nhiên bởi rất nhiều người dân tộc thiểu
số ở các các vùng cao đã và đang sống phụ thuộc vào rừng nhiều thế kỷ, người dân ở
các vùng này thường nghèo do khó tiếp cận thị trường, cơ sở hạ tầng yếu kém và đất
đai không được màu mỡ (William và Huỳnh Thu Ba, 2005).
Tóm lại rừng và đất rừng là một trong những nguồn tài nguyên quan trọng,
cung cấp nguyên, vật liệu thô cho con người, là nguồn kinh tế cơ bản của nhiều dân
tộc và việc khai thác tài nguyên rừng và đất rừng đã đóng góp một phần quan trọng
trong phát triển KT - XH của nhiều quốc gia trên thế giới.
Trong đó, đất rừng sản xuất là một bộ phận của đất rừng lâm nghiệp và hiện nay
thì đất rừng sản xuất chiếm thành phần chủ yếu trên toàn bộ diện tích đất lâm nghiệp
của nước ta. Vì vậy Trong sản xuất rừng sản xuất đất đai đóng vai trò quyết định tới
toàn bộ quá trình sản xuất. Có đất đai thì mới có hoạt động sản xuất. Vì vậy, vai trò


8
của đất đai trong sản xuất rừng sản xuất và trong hoạt động sản xuất là rất cần thiết.
Rừng sản xuất là ngành cung cấp gỗ, các loại lâm sản, nó tạo nên sự ổn định phát triển
của nền kinh tế quốc dân và đời sống xã hội.
1.3. Các đặc tính của đất rừng sản xuất

Đất rừng sản xuất có địa hình tương đối phức tạp, đồi núi tương đối dốc. Chủ yếu
là các loại cây rừng có chu kỳ sinh trưởng và phát triển không lâu đời. Địa bàn của nó đa
số là rộng lớn, hơi phức tạp vì vậy đi lại khó khăn và vất vả;
Sự áp dụng của những tiến bộ khoa học – kỹ thuật vào trong việc quản lý và sản
xuất rừng sản xuất cũng gặp không ít trở ngại khó khăn.
Việc sản xuất rừng sản xuất hợp lý sẽ mang lại nhiều lợi ích kinh tế và góp phần
quan trọng trong việc bảo vệ môi trường sinh thái.
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng đất rừng sản xuất
Có 2 yếu tố chính ảnh hưởng đến việc sử dụng đất lâm nghiệp ở huyện đó là: yếu
tố tự nhiên và yếu tố kinh tế- xã hội.
1.4.1. Các yếu tố về điều kiện tự nhiên
Đất đai luôn phải chịu sự tác động của các nhân tố tự nhiên, đất đai cũng như
các yếu tố bao quanh mặt đất cũng đều chịu ảnh hưởng của điều kiện khí hậu, địa hình,
thổ nhưỡng và thủy văn.
- Vị trí địa lý:
Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến gió mùa mang đặc trưng của khí hậu nhiệt
đới ẩm gió mùa với nhiệt, ẩm dồi dào, thuận lợi cho thảm thực vật rừng phát triển đa
dạng và phong phú.
Nằm gần như ở trung tâm khu vực Đông Nam Á thuận lợi cho giao lưu, mở rộng
thị trường xuất nhập khẩu lâm sản.
- Điều kiện khí hậu:
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa tạo điều kiện cho rừng
nhiệt đới thường xanh quanh năm phát triển, rừng có nhiều tầng tán, trữ lượng gỗ lớn,
trong rừng có nhiều loại lâm sản, dược liệu, thú quý hiếm ảnh hưởng đến sự phát triển
các ngành khác (công nghiệp, du lịch,…).
Khí hậu phân hóa từ Bắc vào Nam:
khí hậu nhiệt đới chí tuyến gió mùa  khí hậu cận xích đạo nóng ẩm. Do đó, ảnh
hưởng đến sự hình thành, phát triển và phân bố của ngành sản xuất lâm nghiệp.
Do nước ta có 3/4 diện tích là đồi núi nên khí hậu có sự phân hóa theo đai cao
thảm thực vật rừng có sự phân hóa theo độ cao: rừng thường xanh, rừng hỗn giao,

rừng lá kim, trúc lùn


9
Các hiện tượng thời tiết bất thường như hạn hán, gió tây khô nóng gây ra nạn
cháy rừng, ảnh hưởng đến những cánh rừng mới trồng,…
Một số vùng núi cao do mưa nhiều, có lũ quét, lũ ống,… làm sạt lở đất ảnh
hưởng tới một phần diện tích
- Yếu tố địa hình:
Địa hình Việt Nam chủ yếu là đồi núi, chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ, tạo điều kiện
thuận lợi cho phát triển rừng, thúc đẩy sản xuất lâm nghiệp phát triển.
Địa hình miền núi: tập trung các loại lâm sản và dược liệu quý như: tam thất,
nhân sâm, hồi,…
Địa hình ven biển có giá trị lớn trong việc kết hợp giữa lâm - ngư nghiệp (phổ
biến rừng ngập mặn) với các loại đặc trưng: tràm, đước, bần,..
Ở những nơi có địa hình hiểm trở gây khó khăn cho việc đi lại, quản lí và chăm
sóc cây rừng.
Các hiện tượng sạt lở đất đá, xói mòn, rửa trôi, lũ quét,… cũng ảnh hưởng lớn
đến lâm ngiệp.
Chính vì vậy địa hình là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng đất của
ngành sản xuất rừng sản xuất. Sự sai khác giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mặt
nước biển, độ dốc và hướng dốc, sự bào mòn mặt đất và mức độ xói mòn thường dẫn
đến sự khác nhau về đất đai và khí hậu giữa các vùng, từ đó ảnh hưởng đến sản xuất,
phân bố phương thức sử dụng đất của các ngành rừng sản xuất.
- Yếu tố thổ nhưỡng: Mỗi loại đất đều có những đặc tính sinh, lý, hóa học riêng
biệt trong khi đó mỗi mục đích sử dụng đất cũng có những yêu cầu sử dụng đất cụ thể.
Do vậy, yếu tố thổ nhưỡng quyết định rất lớn đến hiệu quả sản xuất và mang tính chất
quyết định để bố trí và lựa chọn cây trồng.
- Yếu tố thủy văn: Yếu tố thủy văn được đặc trưng bởi sự phân bố của hệ thống
sông ngòi, ao, hồ,... với các chế độ thủy văn cụ thể như lưu lượng nước, tốc độ dòng

chảy,... sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng cung cấp nước cho các yêu cầu sử dụng
đất. Hệ sinh thái (như tài nguyên rừng) thường do thiên nhiên trải qua rất nhiều năm
thích nghi đã tạo lập nên.
1.4.2. Các yếu tố về điều kiện kinh tế - xã hội
Như chế độ xã hội, dân số và lao động, mức độ phát triển của khoa học kỹ
thuật, trình độ quản lý, sử dụng lao động, khả năng áp dụng các tiến bộ khoa học trong
sản xuất, thị trường,... Yếu tố KT - XH thường có ý nghĩa quan trọng đối với định
hướng sử dụng đất đai, ví dụ như yếu tố thị trường thì sản xuất hàng hóa không thể
tách khỏi thị trường. Điều kiện tự nhiên của đất cho phép xác định khả năng thích ứng
về phương thức sử dụng đất còn sử dụng đất như thế nào, được quyết định bởi sự năng
động của con người và các điều kiện KT - XH, kỹ thuật hiện có.


10
Ngoài những yếu tố cơ bản về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đã nêu ở trên,
sử dụng đất rừng sản xuất còn bị chi phối bởi một số yếu tố khác như:
- Các chính sách, định hướng của cơ quan quản lý: có ảnh hưởng lớn đến mọi
mặt đời sống xã hội do đó cũng ảnh hưởng mạnh tới các sản phẩm lâm sản của nông
dân và cũng là công cụ để nhà nước can thiệp vào quá trình sản xuất nhằm khuyến
khích hoặc hạn chế hình thức sử dụng đất của một loại cây trồng cụ thể nào đó (Phạm
Chí Thành, 1998).
- Tổ chức sản xuất: Có tác động lớn đến sản xuất hàng hoá của hộ nông dân
thông qua các khâu cơ bản như tổ chức dịch vụ đầu vào và đầu ra. Việc tổ chức sản
xuất tốt sẽ đem lại hiệu quả cao cho người sản xuất và việc tái đầu tư cho sản xuất
cũng như đất đai được tốt hơn.
- Khoa học - kỹ thuật: Sản xuất hàng hoá không thể tách rời những tiến bộ kỹ
thuật và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất vì quá trình phát
triển xã hội đòi hỏi phải không ngừng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
- Di cư tự do từ nơi này đến nơi khác: Di dân tự do là một đòi hỏi khách quan
trong nền kinh tế thị trường, có thể nói là sự biểu hiện rõ nét nhất của sự phát triển

không đồng đều giữa các khu vực, vùng miền lãnh thổ. Việc lựa chọn địa bàn nhập cư
cụ thể của người dân di cư tự do là theo kinh nghiệm và tập quán, tâm lý sản xuất
nông, rừng sản xuất truyền thống.
Từ những vấn đề nêu trên cho thấy, các yếu tố điều kiện tự nhiên, điều kiện
kinh tế - xã hội có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và liên hệ tới các hệ thống sử dụng
đất của cả thiên nhiên và con người. Mỗi yếu tố giữ vị trí và có tác động khác nhau,
trong đó điều kiện tự nhiên là yếu tố cơ bản, có ảnh hưởng trực tiếp, cụ thể và sâu sắc
nhất là đối với sản xuất rừng sản xuất. Điều kiện kinh tế sẽ kiềm chế tác dụng của con
người trong việc sử dụng đất, điều kiện xã hội tạo ra những khả năng khác nhau, xác
định xu hướng và tiềm năng thích nghi, phát triển, tác động tới việc sử dụng đất.
1.5. Quản lý Nhà nước về đất đai
1.5.1. Khái niệm Quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý Nhà nước đối với đất đai là tổng hợp các hoạt động của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất
đai. Ở nước ta, từ khi có luật đất đai (1987), nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
được quy định chặt chẽ trong văn bản luật, được sửa đổi theo hướng ngày càng hoàn
thiện và sát với yêu cầu thực tiễn đặt ra. Theo Luật Đất đai năm 2013 thì quản lý nhà
nước về đất đai gồm 15 nội dung .
1.5.2. Ý nghĩa của quản lý Nhà nước về sử dụng đất rừng


11
Tăng cường năng lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về việc sử dụng đất đai được
bắt nguồn từ nhu cầu khách quan của việc sử dụng hiệu quả tài nguyên đất, tài nguyên
rừng nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống của xã hội được nước ta quy định.
1.5.3. Mục đích của quản lý Nhà nước về sử dụng đất rừng
Nhằm bảo vệ quyền sở hữu Nhà nước đối với đất rừng, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của người sử dụng đất; phải đảm bảo quỹ đất rừng của quốc gia được sử
dụng hợp lý; Đồng thời tăng cường hiệu quả quá trình sử dụng đất đai, bảo vệ, cải tạo
đất và môi trường.

1.5.4. Vai trò của quản lý Nhà nước về sử dụng đất rừng
Hai vai trò cơ bản của quản lý Nhà nước về sử dụng đất rừng: một là “đại diện
chủ sở hữu toàn dân để thống nhất quản lý toàn bộ đất rừng”; hai là “chủ sử dụng (cụ
thể, trực tiếp) đối với bộ phận đất công”.
1.6. Sử dụng tài nguyên đất rừng
Con người sử dụng đất nghĩa là tạo thêm tính năng cho đất đồng thời cũng thay
đổi chức năng của đất và môi trường.
1.6.1. Nguyên tắc sử dụng đất rừng
Các nguyên tắc sử dụng đất rừng cần được chú trọng như: Sử dụng đất rừng đầy
đủ và hợp lý; Sử dụng đất rừng phải mang lại hiệu quả về mặt KT - XH và môi trường;
Sử dụng đất rừng phải bảo đảm tính bền vững.
1.6.2. Các xu hướng chính trong sử dụng đất rừng
Xu hướng trong sử dụng đất rừng đó là sự kết hợp sử dụng đất rừng theo chiều
rộng và chiều sâu, trong đó theo chiều sâu là con đường cơ bản và lâu dài. Sử dụng đất
rừng theo hướng đa dạng hóa và chuyên môn hóa.
1.6.3. Đặc điểm sử dụng đất rừng ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về sử
dụng đất rừng
Đặc điểm sử dụng đất rừng ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước đó là:
Diện tích đất rừng rộng, địa hình phức tạp, khó xác định ranh giới cũng như cập nhật
biến động diện tích chính xác. Đất rừng phân bố không đồng đều nên dễ bị xâm canh,
chuyển mục đích sử dụng. Cây trồng trên đất rừng có chu kỳ kinh doanh dài, các hoạt
động trồng, chăm sóc, quản lý, bảo vệ, thu hoạch mất thời gian dài nên chậm thu hồi
vốn và khó xác định giá trị cũng như mức độ tăng trưởng hàng năm. Trình độ dân trí


12
thấp, mức sống thấp, tập quán sản xuất lạc hậu. Sản xuất lâm nghiệp mang tính xã hội
sâu sắc...
1.7. Đánh giá hiệu quả giao đất rừng sản xuất
Việt Nam có tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 33,15 triệu ha. Cùng với dân

số ngày càng tăng nhanh, việc lấn chiếm chặt phá rừng bừa bãi vẫn diễn ra thì việc
sử dụng hiệu quả đất lâm nghiệp đem lại hiệu quả cao luôn là vấn đề được Đảng và
Nhà nước quan tâm. Việc sửa đổi Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 dựa trên
quan điểm áp dụng quản lý rừng bền vững với tất cả các khu rừng ở việt nam. Đây
là đạo luật quan trọng nhất về lâm nghiệp, các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng
phải bảo đảm phát triển rừng bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng
và an ninh phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế, chiến lược phát triển lâm
nghiệp (Quốc hội, luật bảo vệ và phát triển rừng, năm 2004). Hiệu quả sử dụng
rừng và đất lâm nghiệp sau khi được giao là một vấn đề lớn, quyết định những yếu
tố hết sức quan trọng đối với người nhận như tăng thu nhập cải thiện đời sống hàng
ngày, hoặc ở mức độ lớn hơn như phát triển kinh tế trang trại, lâm sản, bảo vệ môi
trường sinh thái… Hơn thế nữa, điều đặc biệt quan trọng là sự thay đổi trong nhận
thức, hành vi của người dân, những thay đổi về quan hệ xã hội, cũng như hiệu quả
của việc thực thi chính sách pháp luật của Nhà nước tại địa phương trong việc quản
lý tài nguyên rừng nói riêng và tài nguyên thiên nhiên nói chung.
1.7.1. Quan điểm hiệu quả trong công tác giao đất lâm nghiệp
Ngày nay nhu cầu sử dụng đất của con người ngày càng tăng trong khi quỹ đất
chỉ có hạn. Đất đai đang là nguồn tài nguyên được con người khai thác với nhiều mục
đích khác nhau. Do đó, cũng như các nước trên thế giới thì mục tiêu giao đất lâm
nghiệp ở nước ta cũng là nâng cao hiệu quả KT - XH tăng cường nguyên liệu cho công
nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng đất lâm nghiệp trong sản xuất trên cơ sở cân
nhắc các mục tiêu phát triển KT - XH, tận dụng tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh
thái và không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần
thiết để đảm bảo cho khai thác sử dụng bền vững tài nguyên đất đai. Chính vì vậy, đất
lâm nghiệp cần được giao hợp lý, hiệu quả phù hợp với điều kiện hoàn cảnh cụ thể của
từng địa phương.
Sự thay đổi quan niệm về lâm nghiệp có thể được thúc đẩy thông qua việc đổi
mới về tư duy, về thể chế phù hợp, mà sự đổi mới này được thể hiện thông qua sự nhất
trí cao của các cơ quan lãnh đạo, các tổ chức tài trợ và sự ủng hộ cao của công chúng.
Các luận cứ trên không chỉ phản ánh sự cần thiết phải xem tài nguyên rừng là một bộ

phận của tài nguyên thiên nhiên mà còn hàm chứa sự cần thiết của việc quản lý tổng


13
hợp mà tất cả các đối tác phải quan tâm trong các hoạt động quản lý ngay từ khi thiết
lập các dự án.
1.7.2. Đặc điểm tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả giao đất lâm nghiệp
Hiệu quả giao đất là kết quả của cả một hệ thống các biện pháp tổ chức sản
xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc phục các khó
khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những hoàn cảnh cụ thể còn gắn sản
xuất lâm nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân, gắn sản xuất trong nước
với thị trường quốc tế. Hiện nay, vấn đề đánh giá hiệu quả giao đất không chỉ xem xét
đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó mà phải xem xét trên tổng thể các mặt
bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
1.8. Những chính sách quản lý đất và rừng tại ở Việt Nam
Nhà nước ta đã ban hành nhiều luật, Nghị định, Quyết định, Chỉ thị… về giao
đất giao rừng nhằm gắn lao động với đất đai, tạo động lực phát triển sản xuất nông lâm
nghiệp, từng bước ổn định KT - XH và an ninh quốc phòng. Đặc biệt từ năm 1987 đến
nay với sự ra đời của Nghị quyết 10, Luật đất đai 1987, Luật đất đai 1993, Luật sửa
đổi bổ sung một số điều của Luật đất đai 1997, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật đất đai 2001, Luật đất đai 2003, Luật đất đai 2013, Luật bảo vệ và phát triển rừng
1991, Luật bảo vệ và phát triển rừng 2004, Nghị định 02/CP, Nghị định 64/CP, Nghị
định 163/1999/NĐ-CP,... đã thực sự trao quyền quản lý và sử dụng lâu dài về đất đai
cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân. Người sử dụng đất có các quyền: Chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế
chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền được bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất được xác định trong Luật đất đai. Những quyền này tạo cơ sở pháp lý
về những lợi ích cụ thể để người sử dụng đất thực sự làm chủ về việc sử dụng và kinh
doanh trên đất được giao, từng bước khắc phục tình trạng manh mún ruộng đất, tạo
điều kiện tích tụ ruộng đất phù hợp, thúc đẩy sản xuất nông lâm nghiệp phát triển theo

hướng sản xuất hàng hoá, thâm canh đất đai, đổi mới cơ cấu sản xuất, đa dạng hóa cây
trồng, sử dụng và bảo vệ tốt tài nguyên môi trường theo hướng một nền nông lâm
nghiệp bền vững.
Trong giai đoạn 1945 - 1968, chính quyền cách mạng mới giành thắng lợi,
Đảng ta chủ trương từng bước giảm bớt sự bóc lột của giai cấp địa chủ, phú nông đối
với nông dân nhằm nâng cao thu nhập cho nông dân và động viên nhân dân phát triển
sản xuất, phục vụ kháng chiến. Chính sách đất đai của Nhà nước trong giai đoạn này
hướng tới mục đích cải cách ruộng đất để phân phối lại ruộng đất cho nông dân. Ngày
19 tháng 12 năm 1953 Luật cải cách ruộng đất được ban hành; những quy định của
luật này nhằm thiết lập chế độ sở hữu ruộng đất, giải phóng sức sản xuất ở nông thôn,


14
cải thiện đời sống nông dân; tịch thu, trưng thu đất của địa chủ, phú nông, phân chia
ruộng đất cho nông dân lao động; thực hiện khẩu hiệu “người cày có ruộng”. Nhà
nước thừa nhận 2 hình thức sở hữu về đất đai là sở hữu Nhà nước và sở hữu ruộng đất
của người nông dân. Chế độ phong kiến chiếm hữu ruộng đất vĩnh viễn bị xoá bỏ và
đã chia 818.132 ha đất cho 8.449.243 khẩu, chiếm 72% tổng số khẩu ở nông thôn.
Trong 3 năm (1955 - 1957), quyền sử dụng và sở hữu ruộng đất được bảo đảm
bằng pháp luật, hàng loạt các chính sách mới khuyến khích sản xuất nông, lâm nghiệp
phát triển. Từ đó, 85% diện tích đất bỏ hoang vì chiến tranh ở miền Bắc đã được khôi
phục, sản lượng cây trồng vật nuôi tăng lên, đời sống nhân dân được cải thiện. Về hệ
thống quản lý rừng: Trước cải cách ruộng đất (năm 1954 ở miền Bắc) Việt Nam chưa
có hình thức sở hữu Nhà nước về rừng. Rừng và đất rừng lúc đó thuộc sở hữu tư nhân
và cộng đồng thôn bản. Hình thức quản lý tư nhân và cộng đồng cùng với nguồn tài
nguyên rừng lúc đó còn dồi dào, nhu cầu của con người chưa vượt quá sự tái tạo của
rừng nên độ che phủ rừng của Việt Nam chiếm tới 43%. Trong thời kỳ này hình thức
quản lý rừng cộng đồng phổ biến ở hầu khắp các thôn bản miền núi. Sau cải cách
ruộng đất thì quản lý rừng nhà nước là phổ biến, rừng được giao cho các lâm trường
quốc doanh và chính quyền địa phương quản lý thông qua các HTX.

Trong giai đoạn 1968 - 1986, văn bản đầu tiên quy định giao đất giao rừng cho
từng đối tượng cụ thể là Quyết định 179/CP ngày 12/11/1968 của Chính phủ. Văn bản
này đề ra hai hình thức giao đất giao rừng: Giao cho HTX quản lý kinh doanh toàn diện
và Giao cho HTX làm khoán từng khâu công việc. Trong giai đoạn này Đảng và Nhà
nước đã ban hành nhiều văn bản liên quan đến vấn đề giao đất giao rừng trong đó nổi
bật nhất là Chỉ thị 100- CT/TW ngày 13/01/1981 của Ban chấp hành Trung ương Đảng
“Về cải tiến công tác khoán, mở rộng công tác khoán sản phẩm đến nhóm lao động và
người lao động trong HTX nông nghiệp”. Chỉ thị này đã khuyến khích mạnh mẽ nông
dân đầu tư công sức vào ruộng đất để có thu nhập vượt khoán tạo nên luồng gió mới thổi
vào cơ chế sản xuất trì trệ của các HTX. Ngày 06/11/1982 Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Quyết định 184-HĐBT “Về việc đẩy mạnh giao đất lâm nghiệp cho tập thể và cá nhân
trồng cây gây rừng, trước hết tập trung giao đất đồi núi trọc, rừng nghèo và rừng chưa
giao gcho lâm trường”. Nét mới của Quyết định này là mở rộng đối tượng giao đất bao
gồm HTX, tập đoàn, hộ nông dân, cơ quan, xí nghiệp, trường học, quân đội. Quá trình
thực hiện Quyết định này đã chú ý đến việc tạo động lực kinh tế cho tập thể và cá nhân
sản xuất kinh doanh rừng phát triển. Diện tích đất và rừng giao cho tập thể kinh doanh
không hạn chế, đối với mỗi hộ gia đình, cá nhân ở miền núi được cấp từ 2.000 - 2.500
m2 để làm vườn rừng, ngoài ra có thể nhận khoán đất trống đồi núi trọc để trồng rừng
theo quy hoạch. Chính sách giao đất giao rừng giai đoạn này được các HTX hưởng ứng,
nhiều HTX đã nhận rừng để kinh doanh khai thác lâm sản, phần lớn là dưới hình thức
nhận giao khoán từng khâu công việc cho các lâm trường quốc doanh. Tổng hợp kết quả


×