Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 13 tỷ lệ 1 1000 xã Văn Lãng – huyện Yên Bình – tỉnh Yên Bái (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------

LƯƠNG XUÂN HUY
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 13 TỶ LỆ 1:1000
XÃ VĂN LÃNG, HUYỆN YÊN BÌNH, TỈNH YÊN BÁI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản Lý Đất Đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------

LƯƠNG XUÂN HUY
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 13 TỶ LỆ 1:1000
XÃ VĂN LÃNG, HUYỆN YÊN BÌNH, TỈNH YÊN BÁI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản Lý Đất Đai

Lớp

: K46 – QLĐĐ – N02

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2014 - 2018


Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Đàm Xuân Vận

Thái Nguyên, năm 2018


i
LỜI CẢM ƠN

Thực hiện chương trình liên kết đào tạo nhằm nâng cao tay nghề, tạo điều
kiện cho sinh viên học tập thực tế tại các doanh nghiệp về lĩnh vực Trắc địa Bản đồ. Qua 3 tháng thực tập được sự phân công của khoa Quản Lý Tài Nguyên,
được sự hướng dẫn nhiệt tình chu đáo của cơ quan, tổ chức và chính quyền địa
phương UBND xã Văn Lãng và tập thể cán bộ trong Trung Tâm Môi Trường Tài
Nguyên Miền Núi, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin
học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 13 tỷ lệ 1:1000
xã Văn Lãng – huyện Yên Bình – tỉnh Yên Bái”.
Tuy thời gian thực tập ngắn nhưng em đã học được rất nhiều điều bổ
ích. Để có được thành công này em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS
Đàm Xuân Vận đã nhiệt tình chỉ bảo em trong suốt quá trình thực tập, xin
cảm ơn các anh chị trong Công ty cổ phần trắc địa – địa chính và xây dựng
Thăng Long đã truyền đạt cho em nhiều kinh nghiệp làm việc.
Em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, anh em bạn bè đã luôn động viên
quan tâm trong quá trình học tập và rèn luyện.
Do thời gian có hạn và kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên đồ án của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của quý thầy cô, các bạn sinh viên để đề tài của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh Viên Thực Tập
Lương Xuân Huy



ii
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

CSDL

Cơ sở dữ liệu

TNMT

Tài nguyên & Môi trường

TT

Thông tư



Quyết định

TCĐC

Tổng cục Địa chính

CP


Chính Phủ

QL

Quốc lộ

UTM

Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc

VN-2000

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000

BĐĐC

Bản đồ địa chính


iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ............................ 13
Bảng 4.1: Kết quả tổng hợp các loại đất ......................................................... 54


iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger.................................................................. 8
Hình 2.2: Phép chiếu UTM ............................................................................... 8
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính ......................... 11

Hình 2.4: Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử ................................................ 15
Hình 2.5: Trình tự đo....................................................................................... 17
Hình 2.6: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm Famis .......... 23
Hình 4.1 Vị trí huyện Yên Bình tỉnh Yên Bái ................................................ 31
Hình 4.2 Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính ..................................... 35
Hình 4.3 Sơ đồ lưới khống chế xã Văn Lãng.................................................. 38
Hình 4.4. Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử ......................................... 40
Hình 4.5 File số liệu sau khi được xử lý ......................................................... 41
Hình 4.6 Nhập số liệu đo vào phần mềm ....................................................... 42
Hình 4.7 Triển điểm chi tiết lên bản vẽ.......................................................... 43
Hình 4.8 Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa .................................... 45
Hình 4.9 Các thửa đất sau khi được nối ......................................................... 45
Hình 4.10 Các lỗi thường gặp ........................................................................ 48
Hình 4.11 Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất .......................................... 49
Hình 4.12 Các thửa đất sau khi được sửa lỗi .................................................. 49
Hình 4.13 Một góc tờ bản đồ trong quá trình tạo tâm thửa ........................... 50
Hình 4.14 Đánh số thửa đất............................................................................ 51
Hình 4.15 Gán thông tin thửa đất .................................................................. 51
Hình 4.16 Vẽ nhãn thửa ................................................................................. 52
Hình 4.17 Tạo khung bản đồ địa chính .......................................................... 53


v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ iii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.1.1.Khái niệm bản đồ địa chính...................................................................... 4
2.1.2.Tính chất, vai trò của BĐĐC .................................................................... 4
2.1.3.Các loại bản đồ địa chính ......................................................................... 5
2.1.4.Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính ..................................... 6
2.1.5.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính ........................................................ 7
2.1.6.Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính ........................... 9
2.2.Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 10
2.3.Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay............................. 10
2.3.1.Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính ................... 10
2.3.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc ............................ 11
2.4.Thành lập lưới khống chế trắc địa ............................................................. 12
2.4.1.Khái quát về lưới tọa độ địa chính ......................................................... 12
2.4.2.Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ............. 12
2.4.3.Thành lập đường chuyền kinh vĩ ............................................................ 14


vi
2.5.Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ................................................................. 14
2.5.1.Đo chi tiết và xử lý số liệu...................................................................... 14
2.5.2. Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử ......... 15
2.6. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính ..... 18
2.6.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office ............................................ 18
2.6.2. Phần mềm Famis ................................................................................... 19
2.7. Các bước đo đạc lưới khống chế bằng máy toàn đạc điện tử ................... 24
2.8. Tình hình đo vẽ, thành lập bản đồ địa chính ............................................ 24

2.8.1. Tình hình chung ở Việt Nam ............................................................... 24
2.8.2. Công tác thành lập bản đồ địa chính tại tỉnh Yên Bái .......................... 26
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 28
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 28
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 28
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu: ............................................................................ 28
3.2. Địa điểm tiến hành ................................................................................... 28
3.3. Nội dung ................................................................................................... 28
3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Văn Lãng............................ 28
3.3.2. Tình hình quản lý đất đai của xã ........................................................... 29
3.3.3. Tổng quan về phương pháp thành lập bản đồ địa chính xã Văn Lãng.. 29
3.3.4. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết ................... 29
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 29
3.4.1 Thu thập số liệu thứ cấp ......................................................................... 29
3.4.2 Phương pháp đo vẽ chi tiết ..................................................................... 29
3.4.3. Phương pháp làm ngoại nghiệp ............................................................. 30
3.4.4. Phương pháp làm nội nghiệp ................................................................. 30


vii
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 31
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 31
4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội........................................................................ 33
4.2. Quy trình thành lập bản đồ địa chính ....................................................... 35
4.2.1. Sơ đồ quy trình ...................................................................................... 35
4.2.2. Các bước thực hiện thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo đạc ........ 36
4.3. Thành lập bản đồ từ số liệu đo đạc trực tiếp ............................................ 37
4.3.1. Thiết kế lưới .......................................................................................... 37
4.3.2. Công tác đo trực tiếp ngoài thực địa ..................................................... 39

4.3.3. Ứng dụng phần mềm Famis và MicroStation trong công tác thành lập
bản đồ địa chính .............................................................................................. 39
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 56
5.1.Kết luận ..................................................................................................... 56
5.2.Kiến nghị ................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58
PHỤ LỤC


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai – cội nguồn của mọi hoạt động sống của con người. Trong sự
nghiệp phát triển của đất nước, đất luôn chiếm giữ một vị trí quan trọng; đất
là nguồn đầu vào của nhiều nghành kinh tế khác nhau, là nguồn tư liệu sản
xuất của nghành nông nghiệp. Không những thế, đất đai còn là không gian
sống của con người. Song sự phân bố đất đai lại rất khác nhau dẫn đến nảy
sinh các mối quan hệ về đất đai cũng rất phức tạp. Vấn đề đặt ra ở đây là làm
sao quản lý đất đai một cách có hiệu quả để góp phần giải quyết tốt các quan
hệ đất đai, thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế đất nước.
Hiện nay dưới sự tác động của khoa học công nghệ tin học, ngành đo đạc
bản đồ đã có những sự chuyển biến phát triển vượt bậc. Đó là sự ra đời của
nhiều phương pháp thành lập bản đồ khác nhau: Thành lập bản đồ từ ảnh,
bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp, phương pháp biên tập và cho ra sản phẩm
dưới các dạng khác nhau. Mỗi phương pháp có ưu nhược điểm khác nhau có
những mặt mạnh, mặt yếu, tuy nhiên phương pháp đo vẽ trực tiếp là phương
pháp có thể đáp ứng tốt nhất về yêu cầu thành lập bản đồ địa chính được áp
dụng cho mọi tỷ lệ, nó phù hợp với những khu đất đô thị, khu đất có giá trị
kinh tế cao, diện tích đo vẽ nhỏ hẹp, ẩn khuất không thể dùng phương pháp

khác không đạt hiệu quả kinh tế và yêu cầu về bản đồ.
Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
hộ gia đình cá nhân trên địa bàn tỉnh Yên Bái là một phần của dự án nêu trên.
Để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương cũng như để phục vụ tốt hơn cho
công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết
sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản


2
lý, sử dụng đất, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang
tính pháp lý cao.
Xuất phát từ những nội dung trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Yên Bái, Trung tâm Môi trường Tài nguyên miền núi

cùng với Công ty cổ phần trắc địa – địa chính và xây dựng Thăng Long đã tổ
chức khảo sát, thu thập tài liệu lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán: Đo đạc bản đồ
địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất xã Văn Lãng, huyện Yên
Bình, tỉnh Yên Bái, đã tiến hành xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho các
địa xã, phường trên địa bàn tỉnh trong đó có xã Văn Lãng, huyện Yên Bình,
tỉnh Yên Bái.
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho
toàn khu vực xã Văn Lãng, với sự phân công, giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, Trung tâm Môi trường Tài
nguyên miền núi và với sự hướng dẫn trực tiếp và nhiệt tình của thầy giáo
PGS.TS Đàm Xuân Vận em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng công
nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 13 tỷ
lệ 1:1000 xã Văn Lãng, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái.”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

- Áp dụng quy trình công nghệ và xây dựng bản đồ địa chính tỷ lệ lớn
từ các số liệu đo vẽ ngoại nghiệp.
- Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử vào thành lập
lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập một tờ bản đồ địa chính tỷ lệ
1:1000 tại xã Văn Lãng, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.
+ Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức


3
đã được học trên ghế nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc cho sinh
viên trong thực tiễn.
+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công
tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về
đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công
nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có
liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xác nhận (Luật đất đai 2013, theo mục 4 điều 3) [5].
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, vì vậy

bản đồ địa chính thể hiện tính chất chung của bản đồ là tính địa lý: xác định vị
trí địa vật, địa hình khu vực; tính kinh tế: ở vị trí và mục đích sử dụng của
thửa đất. Đặc biệt, bản đồ địa chính còn mang tính pháp lý cao phục vụ quản
lý chặt chẽ đất đai đến từng thửa, từng chủ sử dụng đất. Tính pháp lý của bản
đồ địa chính còn được thể hiện trong hồ sơ địa chính. Công tác địa chính bao
gồm cả 3 mặt: tự nhiên, kinh tế, pháp lý. Ba mặt này có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau, nếu thiếu một trong ba yếu tố thì chưa đủ điều kiện để gọi là “Địa
chính” [4].
2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp
lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, là cơ sở để thực
hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
- Bản đồ địa chính được thành lập nhằm mục đích sau:
+ Làm cơ sở để giao đất, thực hiện đăng ký đất, thu hồi, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở.
+ Xác nhận hiện trạng về địa giới các cấp hành chính xã, huyện, tỉnh.
+ Xác nhận hiện trạng, thể hiện và chỉnh lý biến động của từng loại đất


5
trong phạm vi xã.
+ Làm cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết
kế xây dựng các điểm dân cư, đường giao thông, cấp thoát nước.
+ Làm cơ sở để thanh tra tình hình sử dụng đất và tranh chấp đất đai.
+ Làm cơ sở để thống kê và kiểm kê đất đai.
+ Làm cơ sở để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai các cấp.
2.1.3. Các loại bản đồ địa chính
- Ngày nay Bản đồ địa chính được lưu ở hai dạng là bản đồ giấy và bản
đồ số địa chính

Bản đồ giấy địa chính là bản đồ truyền thống, các thông tin rõ ràng, trực
quan, dễ sử dụng nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú được thể hiện trên giấy.
Bản đồ địa chính có 2 loại:
+ Bản đồ địa chính gốc: Là bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất và
thể hiện chọn và không chọn các thửa đất, các đối tượng chiếm đất nhưng
không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã được duyệt, các yếu tố địa
lý có liên quan; lập trong khu vực, trong phạm vi một số đơn vị hành chính
cấp xã, trong một phần hay cả đơn vị hành chính cấp huyện hoặc một số
huyện trong phạm vi một tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương, được
một cơ quan thực hiện và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận. Bản đồ
địa chính gốc là bản đồ được đo vẽ thể hiện hiện trạng sử dụng đất, là tài liệu
cơ sở cho biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung thành lập bản đồ địa chính theo
đơn vị cấp xã [4].
+ Bản trích đo địa chính: Là bản đồ thể hiện trọn một thửa đất hoặc
trọn một số thửa đất liền kề nhau, các đối tượng chiếm đất nhưng không
tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã được duyệt, các yếu tố địa lý
có liên quan trong phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã trường hợp thửa
đất có liên quan đến hai hay nhiều xã thì trên bản trích đo phải thể hiện
đường địa giới hành chính xã để xác định diện tích thửa đất trên từng xã,
được cơ quan thực hiện, ủy ban nhân dân xã và cơ quan quản lý đất đai


6
cấp tỉnh xác nhận.
Bản đồ số địa chính lưu ở dạng file. Được lưu trong máy tính hoặc
USB..
2.1.4. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính
2.1.4.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Một số yếu tố cơ bản và các yếu tố phụ khác có liên quan của bản đồ
địa chính mà chúng ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất.

Yếu tố điểm: Điểm chỉ một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc.
Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng của địa vật, chúng ta
cần chú ý quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng [4].
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng hay những đường cong. Đối với đoạn
thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và cuối. Đối với đường gấp
khúc và Các đường cong cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó và đưa về
dạng hình học cơ bản để có thể quản lý các yếu tố đặc trưng [4].
Thửa đất: Là một mảnh đất tồn tại ở thực địa được giới hạn bởi một
đường bao khép kín, có diện tích xác định, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử
dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất [4].
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đường ranh giới phân chia không ổn định, có các khu được sử dụng vào các
mục đích khác nhau, mức tính thuế khác nhau. Loại thửa này gọi là thửa đất
phụ hay đơn vị tính thuế [4].
Lô đất: Là vùng đất gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất
được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia
lô theo điều kiện tương đồng nhất định như có cùng độ cao, độ dốc, ...[4].
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất.
Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu đời[4].
Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư , cộng đồng người cùng
sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự
kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp...[4].


7
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản, tổ dân
phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức
năng quản lý nhà nước một cách toàn diện trong phạm vi lãnh thổ của mình[4].
2.1.4.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính.
Vì vậy, trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu của

công tác quản lý đất đai. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:
- Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao
- Địa giới hành chính các cấp
- Ranh giới thửa đất
- Loại đất
- Công trình xây đựng trên đất
- Ranh giới sử dụng đất
- Hệ thống giao thông
- Mạng lưới thủy văn
- Địa vật quan trọng
- Mốc giới quy hoạch
- Dáng đất
2.1.5.

Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên

tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở, xã, phường, mỗi bộ bản đồ gồm
có nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ
dàng vận dụng trong quá trình thành lập, sử dụng bản đồ địa chính và quản lý
đất đai, ta cần hiểu rõ bản chất một số yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và
các yếu tố tham chiếu.
Muốn xây dựng lưới toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu
và hợp lý để thể hiện bản đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu
tiên giảm nhỏ đến mức có thể ảnh hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả
thể hiện yếu tố bản đồ.
Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản


8

đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu và đặc
điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên hình sau:
2.1.5.1. Lưới chiếu Gauss – Kruger

Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger
Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn:

a = 6378245m

- Bán trục nhỏ:

b = 6356863.01877m

- Độ dẹt:

 = 1/298.3

* Hằng số lưới chiếu k = 1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến
giữa không thay đổi (m=1)
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng
nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu
bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của
hai múi chiếu và gần xích đạo
2.1.5.2: Phép chiếu UTM

Hình 2.2: Phép chiếu UTM



9
Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và
tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996,
trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến
m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương
Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84.
Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận
lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện
liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử
dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và
đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn:
- Độ dẹt:
- Tốc độ quay quanh trục:
- Hằng số trọng trường trái đất :

a = 6378137,0m
 = 1/298,25723563
 = 7292115,0x10-11rad/s

GM = 3986005.108m3s.

Điểm gốc hệ toạ độ Quốc gia: Điểm N00 đặt tại Viện Nghiên cứu Địa
chính (nay là Viện Khoa học Đo đạc và Bản đồ) thuộc Bộ Tài nguyên và Môi
trường, đường Hoàng Quốc Việt - Hà Nội[9].
Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh
hoặc thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km,
trong quy phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt.

Hiện nay cả nước có 63 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng
một kinh tuyến, vì vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh
tuyến trục từ 103 0 đến 1090.
2.1.6.

Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính
Hiện nay nước ta đang sử dụng phương pháp chia mảnh bản đồ địa

chính theo ô vuông tọa độ thẳng góc với tỉ lệ khác nhau. Trong khuôn khổ báo
cáo này chỉ trình bày bản đồ địa chính tỉ lệ 1:1000


10
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô
vuông có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:1000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm
số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông [5].
2.2.Cơ sở thực tiễn
Hiện nay hầu hết tất cả các tỉnh thành trên nước ta đã thành lập bản đồ địa
chính bằng phương pháp đo vẽ bằng máy toàn đạc điện tử. Trung tâm Môi trường
Tài nguyên miền núi cùng với Công ty cổ phần trắc địa – địa chính và xây dựng
Thăng Long đã xây dựng bản đồ ở rất nhiều tỉnh trên nước ta như: Vĩnh Phúc,
Thái Nguyên, Hà Giang, Yên Bái... Đây là phương pháp cho kết quả và độ chính
xác cao nên đây là phương pháp chủ yếu để thành lập bản đồ hiện nay.
2.3.Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay
2.3.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính

Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một
trong các phương pháp sau:
- Phương pháp toàn đạc (đo vẽ trực tiếp ở ngoài thực địa ).
- Phương pháp ảnh hàng không.
- Biên tập, biên vẽ từ bản đồ có sẵn.
Quá trình thành lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước.
Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc (bản đồ địa chính cơ sở)
Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành
chính cấp xã ( gọi tắt là bản đồ địa chính).


11
2.3.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc

Xác định khu vực thành lập bản đồ, Xác định địa giới hành chính cấp xã

Xây dựng lưới khống chế đo vẽ

Đo đạc chi tiết ranh giới thửa, địa hình, địa vật kết hợp điều tra thửa đất

Nhập và xử lí số liệu đo trên máy tính, nối các điểm chi tiết. In thử bản vẽ,
kiểm tra thực địa,đo bù kết hợp quy chủ sử dụng đất

Tự đồng tìm và sửa lỗi; Tạo vùng; Tính diện tích; đánh số thửa

Biên tập bản đồ địa chính cơ sở, Bản đồ địa chính ở dạng giấy và dạng số

- In bản đồ giấy
- Ghi bản số trên đĩa CD


Lập hồ sơ, giao nộp sản phẩm

Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính


12
2.4. Thành lập lưới khống chế trắc địa
2.4.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính
Lưới khống chế địa chính là lưới khống chế mặt bằng được thành lập
trên các vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa
chính tỷ lệ 1: 5000; 1: 2000; 1: 1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1: 500; 1:
200 ở các vùng đô thị.
Lưới khống chế địa chính được tính toán trong hệ tọa độ nhà nước, dùng
các điểm tọa độ nhà nước hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng lưới tọa
độ địa chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nước.
Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh thổ
quốc gia, được đo đạc với độ chính xác cao, đã được xử lý tổng hợp với các
số liệu khác nên đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả nước.
Lưới tọa độ hạng III và hạng IV đã được xây dựng ở một số vùng , đảm bảo
độ chính xác và mật độ điểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nông thôn
và đất lâm nghiệp. Tuy nhiên vai trò thực tế của lưới tọa độ này bị hạn chế vì
mất mát và hư hỏng nhiều.
Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới
hạng I và lưới hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa
chính cấp 2 sau đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp.
Hiện nay lưới địa chính cơ sở được xây dựng bằng công nghệ GPS còn
lưới địa chính cấp thấp hơn dùng phương pháp đường truyền đo cạnh bằng
máy toàn đạc điện tử. (Nguồn: Tổng cục địa chính, Hướng dẫn sử dụng máy
toàn đạc điện tử, 2013) [7].
2.4.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ

Lưới kinh vĩ được thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy
phạm hiện hành chiều dài tuyến, sai số khép góc, sai số khép tương đối đường
truyền tuân theo bảng 2.1


13
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ

Tiêu chí đánh giá chất lượng lưới địa chính

STT
1

Trị tuyệt đối của sai số trung phương vị trí điểm sau

Chỉ tiêu
kỹ thuật
≤ 5 cm

bình sai
2

Sai số trung phương tương đối cạnh sau bình sai

≤ 1:50000

3

Trị tuyệt đối sai số trung phương tuyệt đối cạnh dưới


≤ 1,2 cm

400 m sau bình sai
Trị tuyệt đối sai số trung phương phương vị cạnh sau bình

4

sai:

≤ 5 giây

- Đối với cạnh lớn hơn hoặc bằng 400 m

≤ 10 giây

- Đối với cạnh nhỏ hơn 400 m
Trị tuyệt đối sai số trung phương độ cao sau bình sai:
5

- Vùng đồng bằng
- Vùng núi

≤ 10 cm
≤ 12 cm

(Nguồn:TT25-2014 của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường) [6]
Với lưới đường chuyền, chiều dài lớn nhất từ điểm gốc đến điểm nút,
giữa các điểm nút giữa các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiều dài đường chuyền
đã quy định ở bảng trên.
Chiều dài cạnh đường chuyền không quá 400m và không ngắn 20m.

Chiều dài cạnh liền kề nhau của đường chuyền không chênh nhau quá 2,5 lần,
số cạnh trong đường chuyền không quá 15 cạnh cho tỷ lệ từ 1/500 đến 1/5000.
Sai số trung phương đo cạnh đường chuyền sau bình sai không lớn hơn 0,05m
Sai số khép góc trong đường chuyền không quá đại lượng:


14
fβ =2mβ√n
Trong đó:

- m là sai số trung phương đo góc;

- n là số góc đường chuyền.
Góc trong lưới khống chế đo vẽ dùng máy toàn đạc điện tử có độ chính
xác từ 3"÷ 5" thì đo một lần đo, chênh lệch giữa hai nữa lần đo và chênh lệch
hướng quy “0” phải nhỏ hơn hoặc bằng 20".
Cạnh lưới đường chuyền kinh vĩ đo hai lần riêng biệt, chênh lệch giữa
các lần đo ≤ 2a (a là hằng số của máy đo).
Chênh cao đo hai lần cùng với đo cạnh ngang chênh lệch giữa đo đi và
đo về phải nhỏ hơn ± 100√L mm (L là chiều dài tính theo km).
2.4.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ
Lưới khống chế đo vẽ được xây dựng dựa vào các điểm cơ sở, điểm địa
chính của khu đo. Lưới được đo dẫn đồng thời cả toạ độ và độ cao, có hai cấp
hạng lưới và lưới kinh vĩ cấp 1 và lưới kinh vĩ cấp 2.
Lưới kinh vĩ cấp 1 được phát triển từ các điểm có toạ độ chính xác từ
điểm địa chính trở lên.
Lưới kinh vĩ cấp 2 được phát triển từ các điểm có toạ độ, độ cao có độ
chính xác từ điểm kinh vĩ cấp 1 trở lên.
2.5. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ
2.5.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu

Để đo vẽ chi tiết các đối tượng dạng điểm, tuyến, khối. Làm cơ sở số
liệu thành lập bản đồ địa chính chính quy, hiện nay có rất nhiều phương pháp
đo như. Phương pháp GPS động, phương pháp giao hội cạnh, phương pháp
giao hội góc, phương pháp toạ độ cực, vv ...... Nhưng với khối lượng điểm chi
tiết nhiều và đòi hỏi độ chính xác cao và thường được áp dụng nhiều nhất đó
là phương pháp toạ độ cực tốc độ nhanh và hiệu quả nhất.


15
2.5.1.1. Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết:
Trên thực tế có 2 điểm khống chế đã có toạ độ, độ cao phục vụ cho việc
đo chi tiết ( điểm A01, A02), ta đặt máy tại điểm khống chế A01, cân bằng
máy đưa tâm máy trùng với tâm điểm A01. Tại điểm A02 ta dựng tiêu được
định tâm bằng tâm quang học, máy ở điểm A01 quay ống kính ngắm vào tâm
tiêu A02 và đưa bàn độ bằng về 000 00‟ 00‟‟ ta đo kiểm tra lại chiều dài từ đểm
A01 đến điểm A02. Quay máy về điểm chi tiết cần đo ta đo ra được góc
ngang, góc đứng chiều dài . Tất cả các số liệu đo được ghi vào bộ nhớ riêng
của máy toàn đạc điện tử .
2.5.1.2. Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết:
Toạ độ các điểm chi tiết được tính theo công thức sau:
XP = XA1 + ΔXA1-P
YP = YA1 + ΔYA1-P
Trong đó: ΔXA1-P = Cos αA1 - P * S
ΔYA1-P = Sin αA1 - P * S
2.5.2

Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử

2.5.2.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ chi tiết
Máy toàn đạc điện tử (Total Station ) cho phép ta giải quyết nhiều bài

toán trắc địa, địa chính, địa hình và công trình, ở đây trong đề tài tốt nghiệp
Em chỉ trình bày những vấn đề liên quan đến việc đo vẽ bản đồ địa chính.
Cấu tạo của máy toàn đạc điện tử là sự ghép nối giữa 3 khối chính là máy
đo xa điện tử EDM, máy kinh vĩ số DT với bộ vi sử lý trung tâm CPU.(
Central Processing Unit- Micropocessor ).

Hình 2.4: Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử


16
Đặc trưng cơ bản của khối EDM là xác định khoảng cách nghiêng D từ
điểm đặt máy đến điểm đặt gương phản xạ ( điểm chi tiết ), còn đối với kinh vĩ số
DT là các định trị số hướng ngang (hay góc bằng β) và góc đứng v (hay thiên đỉnh
z). Bộ vi xử lý CPU cho phép nhập các dữ liệu như hằng số máy ( K), số liệu khí
tượng của môi trường đo ( nhiệt độ, áp xuất), toạ độ và độ cao ( X,Y,H ) của trạm
đặt máy và của điểm định hướng, chiều cao máy( im), chiều cao gương (lg). Nhờ sự
trợ giúp của các phần mềm tiện ích cài đặt trong CPU mà với các dữ liệu trên sẽ
cho ta số liệu toạ độ và độ cao của điểm chi tiết. Số liệu này có thể được hiển thị
trên màn hình tinh thể, hoặc lưu trữ trong bộ nhớ trong ( RAM- Random Access
Memory ) hoặc bộ nhớ ngoài ( gọi là field book- sổ tay điện tử ) và sau đó được
trút qua máy tính. Việc biên tập bản đồ gốc được thực hiện nhờ các phần mềm
chuyên dụng của các thông tin địa lý ( GIS ) cài đặt trong máy tính.
2.5.2.2. Quy trình đo vẽ chi tiết và sử lý số liệu tại máy toàn đạc điện tử
a. Công tác chuẩn bị máy móc
Tại một trạm đo cần có một máy toàn đạc điện tử, một bộ nhiệt kế và áp
kế (có một số máy tự cảm ứng mà không cần đo nhiệt độ, áp xuất ), một thước
thép 2m để đo chiều cao máy và gương phản xạ. Tại điểm định hướng, để đảm
bảo độ chính xác phải có giá ba chân gắn bảng ngắm hoặc gương phản xạ với
bộ cân bằng dọi tâm quang học. Tại các điểm chi tiết có thể dùng gương sào.
Các máy móc thiết bị phải được kiểm nghiệm và điều chỉnh.

b. Trình tự đo
Tại điểm định hướng B, tiến hành cân bằng và dọi tâm chính xác bảng
ngắm hoặc gương.
Tại trạm đo A:
- Tiến hành cân bằng và định tâm máy ( đưa máy trùng với tâm mốc ).
Lắp ắc quy, mở máy và khởi động máy, kiểm tra chế độ cân bằng điện tử. Đặt
chế độ đo và đơn vị đo.


×