Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Nghiên cứu hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cung cấp nước sạch tại bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 105 trang )

BẢN CAM KẾT
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng cá nhân tôi với sự giúp đỡ của giáo
viên hướng dẫn khoa học. Các thông tin tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ
nguồn gốc. Kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất
kỳ đề tài nào trước đây.
Bắc Kạn ngày 23 tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn

Nông Thị Trà

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn Thạc sĩ, tác giả đã nhận được nhiều
sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình và sự động viên của các cá nhân, cơ quan và nhà
trường, qua đó đã tạo điều kiện thuận lợi để tác giả nghiên cứu, thực hiện và hoàn
thành luận văn này.
Trước hết tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo hướng dẫn khoa
học GS.TS Vũ Thanh Te, người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin được chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trường Đại học Thủy lợi
đã hướng dẫn, giúp đỡ tác giả về mọi mặt trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận
văn tốt nghiệp của mình.
Xin được chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và cán bộ Trung tâm nước sinh hoạt và vệ
sinh môi trường nông thôn tỉnh Bắc Kạn, Ban quản lý dự án cung cấp nước sạch nông
thôn tỉnh Bắc Kạn những người thân trong gia đình, các bạn bè, đồng nghiệp đã chia
sẻ cùng tác giả những khó khăn, động viên và giúp đỡ cho tác giả tìm hiểu nghiên cứu
và hoàn thành luận văn này.
Do còn những hạn chế về thời gian, kinh nghiệm và tài liệu nên trong quá trình nghiên
cứu khó tránh khỏi có những thiếu xót, khiếm khuyết. Vì vậy, tác giả rất mong tiếp tục


nhận được sự góp ý của các thầy, cô giáo và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Bắc Kạn, ngày 23 tháng 5 năm 2017
Tác giả luận văn

Nông Thị Trà

ii


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài .......................................................................................................... 4
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 4
4. Kết quả ............................................................................................................................. 4
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................................ 5
5.1. Ý nghĩa khoa học ...................................................................................................... 5
5.2. Ý nghĩa thực tiễn ...................................................................................................... 5
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN ................................................... 6
1.1 Dự án đầu tư và Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ........................................ 6
1.1.1 Những khái niệm về dự án đầu tư xây dựng công trình ......................................... 6
1.1.2 Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình ........................................................... 6
1.1.3 Khái niệm quản lý dự án......................................................................................... 7
1.1.4 Nội dung quản lý dự án .......................................................................................... 8
1.1.5 Các phương thức quản lý dự án .............................................................................. 9
1.1.6 Công cụ quản lý dự án .......................................................................................... 10
1.1.7 Mục tiêu quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ............................................ 10

1.2 Quản lý dự án đầu tư xây dựng cung cấp nước sạch nông thôn sử dụng vốn ODA và
vốn đối ứng từ ngân sách Nhà nước. ................................................................................. 11
1.2.1 Các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn
ODA và vốn đối ứng từ ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành . 22
1.2.2 Giới thiệu một số dự án cung cấp nước sạch nông thôn sử dụng nguồn vốn ODA 25
1.3 Những tồn tại trong công tác quản lý dự án cung cấp nước sạch nông thôn và những
vấn đề đặt ra cho nghiên cứu ............................................................................................. 29
Kết luận Chương 1 ............................................................................................................. 33
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH ................................................................................................................. 34
2.1 Cơ sở pháp lý và các quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ........... 34
2.1.1 Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ................................................................. 34

iii


2.1.2 Một số tồn tại trong hệ thống văn bản pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư xây
dựng công trình ............................................................................................................. 38
2.2.1 Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư........................................................................... 38
2.2.2 Trong giai đoạn thực hiện đầu tư ......................................................................... 39
2.2.3 Giai đoạn kết thúc xây dựng ................................................................................ 40
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
cung cấp nước sạch nông thôn........................................................................................... 44
2.3.1 Các nhân tố liên quan đến năng lực, kinh nghiệm của đơn vị trực tiếp thực hiện
công việc quản lý dự án ................................................................................................. 44
2.3.2 Các nhân tố liên quan đến việc tổ chức thực hiện các nội dung trong quá trình
quản lý dự án ................................................................................................................. 45
2.3.3 Năng lực quản lý của đơn vị Chủ đầu tư .............................................................. 48
2.3.4 Ảnh hưởng của nguồn vốn cho dự án .................................................................. 49
2.3.5 Ảnh hưởng của quy hoạch, kế hoạch ................................................................... 49

2.3.6 Các nhân tố liên quan đến sự trao đổi thông tin ................................................... 49
2.3.7 Các nhân tố liên quan đến địa điểm xây dựng công trình .................................... 49
2.3.8 Sự biến động của giá cả thị trường....................................................................... 49
2.3.9 Vấn đề quan liêu, tham nhũng, lãng phí ............................................................... 50
2.3.10 Một số vấn đề khác ảnh hưởng đến quá trình quản lý dự án ............................. 50
2.4 Nghiên cứu giải pháp nâng cao năng lực quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
nước sạch nông thôn .......................................................................................................... 50
Kết luận chương 2 .............................................................................................................. 52
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CUNG CẤP
NƯỚC SẠCH TẠI BẮC KẠN ................................................................................... 53
3.1 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của Ban quản lý dự án cung cấp nước sạch tại Bắc Kạn53
3.2 Thực trạng đầu tư và quản lý dự án đầu tư xây dựng cung cấp nước sạch tại Bắc
Kạn...................................................................................................................................... 57
3.2.1 Thực trạng đầu tư và quản lý dự án tư xây dựng các công trình cấp nước sạch
nông thôn từ năm 2014-2017............................................................................................. 57
3.2.2 Thực trạng tổ chức, năng lực Ban QLDA Hợp phần cung cấp nước sạch Bắc Kạn58

iv


3.2.3 Đánh giá công tác quản lý chất lượng dự án tại Ban Quản lý dự án Hợp phần cung
cấp nước sạch Bắc Kạn ...................................................................................................... 60
3.2.3.1 Chất lượng sản phẩm tư vấn lập dự án, khảo sát, thiết kế: ................................ 61
3.2.3.2 Chất lượng giám sát thi công xây dựng công trình: .......................................... 66
3.2.3.3 Chất lượng thi công xây lắp: ............................................................................. 67
3.2.3.4 Thực trạng quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình .................................... 68
3.2.3.5 Thực trạng quản lý tiến độ................................................................................. 70
3.3 Đánh giá nguyên nhân của các tồn tại trong công tác quản lý dự án cung cấp nước
sạch tại Bắc Kạn ............................................................................................................ 71

3.4 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng cung cấp nước
sạch tại Bắc Kạn................................................................................................................. 73
3.4.1 Giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức Ban Quản lý dự án cung cấp nước sạch
nông thôn tỉnh Bắc Kạn ..................................................................................................... 73
3.4.1.1 Trách nhiệm, quyền hạn của Giám đốc Ban ..................................................... 75
3.4.1.2 Nhiệm vụ, quyền hạn của các Phó giám đốc Ban ............................................. 76
3.4.1.3 Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Phòng Tổ chức - Hành chính - Tài vụ ... 76
3.4.1.4 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Kế hoạch - Tổng hợp ................. 77
3.4.1.5 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng giám sát thi công ........................ 77
3.4.2 Xây dựng qui trình quản lý một dự án do Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
cung cấp nước sạch nông thôn Bắc Kạn là Chủ đầu tư .................................................... 78
3.4.3 Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ...................................................... 90
3.4.4 Giải pháp quản lý chi phí.......................................................................................... 91
3.4.5 Giải pháp quản lý tiến độ.......................................................................................... 92
Kết luận Chương 3 ............................................................................................................. 93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 94
1. Những kết quả đạt được................................................................................................. 94
2. Những tồn tại trong quá trình thực hiện ........................................................................ 95
3. Những kiến nghị về hướng nghiên cứu tiếp theo.......................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 96

v


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Sơ đồ tam giác mục tiêu chất lượng quản lý dự án ..................................... 11
Hình 1.2. Sơ đồ cấp nước sạch nông thôn ..................................................................... 21
Hình 1.3 Các hình thức QLDA ..................................................................................... 22
Hình 1.4 Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án ................................................... 23
Hình 1.5 Hình thức chủ nhiệm dự án ............................................................................ 24

Hình 1.6 Hình thức chìa khoá trao tay .......................................................................... 25
Hình 1.7. Sơ đồ hoạt động của Ban quản lý dự án hiện tại ........................................... 31
Hình 2.1. Hệ thống trình tự các văn bản được ban hành ........................................... 34
Hình 2.2 Tiến trình của dự án........................................................................................ 41
Hình 2.3 Các lĩnh vực của quản lý dự án ...................................................................... 43
Hình 3.1. Sơ đồ tố chức của Ban quản lý dự án hiện tại ............................................... 55
Hình 3.2 Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến chậm tiến độ.................................................. 71
Hình 3.4. Sơ đồ tố chức của Ban Quản lý dự án được đề xuất ..................................... 75
Hình 3.5. Lưu đồ quy trình quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (Áp dụng cho
các dự án thuộc nhóm B & C – Nghị định 59/2015/NĐ-CP) ....................................... 79

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Một số dự án điển hình đã và đang đầu tư xây dựng ................................ 26
Bảng 3.1. Thống kê nhân lực Ban QLDA Hợp phần cung cấp nước sạch Bắc Kạn ..... 56
Bảng 3.2 Tổng hợp các hạng mục của dự án đã thực hiện ............................................57
Bảng 3.3 Chênh lệch dự toán các khâu chuẩn bị Dự án ................................................65
Bảng 3.4 Chênh lệch dự toán giữa dự toán và quyết toán .............................................68
Bảng 3.5 Tiến độ thi công xây lắp các hạng dự án........................................................70

vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ


BXD

Bộ xây dựng

CĐT

Chủ đầu tư

CP

Chính phủ

ĐTXDCT

Đầu tư xây dựng công trình

FDI

Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài

GPMB

Giải phóng mặt bằng

NCPT

Nghiên cứu phát triển




Nghị định

ODA

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

PTNT

Phát triển nông thôn



Quyết định

QLDA

Quản lý dự án

QLNN

Quản lý nhà nước

TDT

Tổng dự toán

TKBVTC

Thiết kế bản vẽ thi công


TMĐT

Tổng mức đầu tư

UBND

Ủy ban nhân dân

CNS

Cấp nước sạch

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng là một lĩnh vực đặc biệt quan
trọng trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản, bên cạnh các lĩnh vực quản lý về chi
phí, khối lượng, tiến độ, an toàn và môi trường... Chính phủ đã có Nghị định riêng về
quản lý chất lượng công trình; các Bộ chuyên ngành, UBND các tỉnh đều có quy định
và hướng dẫn về quản lý quản lý giám sát chất lượng công trình, ngoài ra còn có
nhiều quy định khác cũng liên quan chặt chẽ đến quá trình đầu tư xây dựng, như đấu
thầu và lựa chọn nhà thầu, hợp đồng và một số quy định khác.
Sự hiệu quả của việc quản lý chất lượng, chi phí, tiến độ trong đầu tư xây dựng được
thể hiện ở nhiều mặt, trong đó chủ yếu là các tiêu chí: sự phù hợp với quy định pháp
luật; tính hợp lý về mặt kinh tế - kỹ thuật trong giải pháp thiết kế xây dựng công trình;
giảm giá thành xây dựng công trình; tính đúng đắn trong việc lập và thực hiện dự toán
- thanh quyết toán; giảm thiểu các sự cố công trình xây dựng do chất lượng công trình

gây ra...
Để đạt được các tiêu chí như trên, thì việc hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư
phải được thực hiện xuyên suốt trong tất cả các giai đoạn đầu tư và các lĩnh vực đầu
tư, ngay từ lúc bắt đầu khảo sát - lập dự án đầu tư, qua các quá trình lập thiết kế-dự
toán, đấu thầu và lựa chọn nhà thầu, cung cấp vật tư thiết bị, thi công xây dựng đến
khi hoàn thành đưa công trình vào sử dụng, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư. Việc
hoàn thiện công tác quản lý dự án là nhiệm vụ quan trọng và xuyên suốt quá trình
quản lý đầu tư nhằm đảm bảo chất lượng công trình trong quá trình xây dựng và đưa
vào sử dụng là cần thiết.
Đội ngũ cán bộ thực hiện công tác quản lý dự án nói chung chưa thực sự có nhiều
kinh nghiệm quản lý, khả năng chuyên sâu chưa cao, còn nhiều sơ hở trong loại hình
công việc quản lý dự án xây dựng dẫn đến xảy ra nhiều vấn đề bất cập trong quản lý
xây dựng làm cho công trình kém chất lượng, xảy ra sự cố, nhiều dự án chậm trễ
trong việc triển khai đầu tư, hầu hết các dự án đều có nhiều phát sinh, kết thúc đưa
1


vào sử dụng khai thác đều không đúng tiến độ đề ra, đặc biệt là trong điều kiện gần
đây công nghệ xây dựng và quản lý xây dựng phát triển rất mạnh mẽ. Muốn khắc
phục được thì cần phải nhanh chóng tăng cường đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý
dự án đầu tư đảm bảo có đủ năng lực, kinh nghiệm.
Bắc Kạn là tỉnh nghèo vùng núi cao, nằm ở vùng Đông Bắc, có diện tích tự nhiên
4.859,4 km²; địa hình phức tạp, độ dốc lớn, giao thông đi lại khó khăn, nguồn lực xây
dựng cơ sở hạ tầng còn hạn chế so với nhu cầu, bên cạnh đó ảnh hưởng của biến đổi
khí hậu ngày càng đặt ra nhiều vấn đề trong việc xây dựng hạ tầng ở nông thôn Bắc
Kạn. Để đảm bảo đầu tư hiệu quả các dự án, các ban ngành của tỉnh cũng đã có nhiều
biện pháp tăng cường công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình đặc biệt trong
đó có những biện pháp tăng cường công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Nước sạch là nhu cầu thiết yếu không thể thiếu của mọi người dân và ảnh hưởng trực
tiếp đến sức khỏe, điều kiện sống của người dân. Ở Việt Nam hiện nay, sử dụng nước

sạch, đặc biệt ở khu vực nông thôn luôn được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm chú
trọng. Chính phủ đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách để thực hiện mục tiêu quốc gia
về nước sạch cho người dân nông thôn. Từ đó, các công trình cấp nước sạch được
đầu tư xây dựng ở nhiều nơi, người dân nông thôn đã được tiếp cận với các nguồn
nước sạch, phục vụ nhu cầu sinh hoạt và đời sống. Do tốc độ phát triển kinh tế và đô
thị hoá nhanh, nhiều nơi, nhất là vùng nông thôn, người dân vẫn phải đối mặt với sự
khan hiếm nước sinh hoạt. Chính vì thế, các công trình cấp nước sạch nông thôn có ý
nghĩa và vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống người dân nông thôn. Trong những
năm qua tại tỉnh Bắc Kạn các chương trình cấp nước sạch cho người dân nông thôn
được cụ thể hóa bằng nhiều văn bản, chính sách của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh. Do
vậy, nhiều công trình cấp nước sạch tập trung đã và đang được xây dựng để dần thay
thế các loại hình cấp nước nhỏ lẻ, truyền thống không còn phù hợp, tỷ lệ dân cư nông
thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh ngày càng được nâng lên, đồng thời làm thay
đổi nhận thức của người dân nông thôn về ý nghĩa, lợi ích của việc sử dụng nước
sạch, đảm bảo sức khỏe, điều kiện sống cho người dân và cộng đồng. Việc đầu tư xây
dựng các công trình cấp nước sạch nông thôn hiện nay đang được chú trọng, nhất là
ngày 31/03/2012 Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số 366/QĐ-TTg về
2


việc phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn giai đoạn 2012-2015 thì việc đầu tư các công trình cấp nước sạch nông thôn
càng cấp thiết hơn nữa. Hiện nay nhu cầu đầu tư xây dựng các công trình cấp nước
sạch nông thôn là rất lớn, nhưng trên thực tế, quá trình quản lý, chất lượng và hiệu
quả quản lý các dự án đầu tư xây dựng là rất hạn chế và gặp nhiều khó khăn. Tình
trạng đó có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng chủ yếu là do sự
chưa hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý, quy trình quản lý chưa chặt chẽ, tính chuyên
nghiệp hoá chưa cao và chất lượng đội ngũ cán bộ trong công tác quản lý các dự án
xây dựng công trình cấp nước sạch nông thôn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, thực tế hiện nay trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn vẫn

còn bộc lộ một số hạn chế: chất lượng nước và chất lượng xây dựng các công trình
cấp nước vẫn còn thấp, quy mô các công trình nhỏ chưa đáp ứng được nhu cầu của
người dân nông thôn, mô hình quản lý các công trình cấp nước nông thôn còn bất cập,
công tác quản lý Nhà nước trong dịch vụ cấp nước sạch còn nhiều hạn chế, công tác
xã hội hóa chưa khai thác hết tiềm năng, huy động các nguồn lực đầu tư cho các công
trình nước sạch cho người dân còn hạn chế, một bộ phận không nhỏ dân cư chưa ý
thức được vai trò và tầm quan trọng của việc sử dụng nước sạch.
Việc đầu tư xây dựng các công trình cấp nước tập trung nông thôn là một trong những
chủ trương lớn của tỉnh Bắc Kạn, nhằm phát triển kinh tế xã hội bền vững. Ban quản
lý dự án Hợp phần cung cấp nước sạch tại Bắc Kạn được giao nhiệm vụ quản lý các
dự án cấp nước sạch tập trung nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn để tạo điều kiện về
hạ tầng kỹ thuật, cung cấp nước sạch cho các hộ dân nông thôn trong vùng dự án.
Cũng như hầu hết các Ban quản lý dự án trên địa bàn hiện nay, việc tồn tại những hạn
chế trong quá trình quản lý dự án dẫn đến để xảy ra những sai sót là điều khó tránh
khỏi do vậy học viên lựa chọn đề tài “Nghiên cứu hoàn thiện công tác quản lý dự
án đầu tư xây dựng cung cấp nước sạch tại Bắc Kạn” làm đề tài luận văn tốt nghiệp
của mình với kỳ vọng được đóng góp những kiến thức đã được học tập ở trường,
trong thực tiễn để nghiên cứu áp dụng hiệu quả công tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng vào quá trình quản lý của đơn vị mình và áp dụng vào những Ban Quản lý dự án
tương tự trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong những năm tiếp theo.

3


2. Mục đích của đề tài
Luận văn nhằm mục đích đi sâu phân tích và đề xuất một số giải pháp tăng cường,
hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án Hợp phần
cung cấp nước sạch tỉnh Bắc Kạn, nhằm nâng cao năng lực quản lý dự án trong điều
kiện hiện nay.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả luận văn đã dựa trên cách tiếp cận cơ sở lý
luận và khoa học của các phương pháp để quản lý dự án đầu tư xây dựng. Đồng thời
luận văn cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp với đối tượng và nội
dung nghiên cứu của đề tài trong điều kiện Việt Nam hiện nay gồm các các phương
pháp sau: Tiếp cận cơ sở lý thuyết xây dựng quy trình quản lý đầu tư xây dựng; Tiếp
cận các thể chế, văn bản pháp quy về quản lý đầu tư xây dựng; Phương pháp điều tra
thu thập thông tin; Phương pháp thống kê số liệu; Phương pháp phân tích tổng hợp.
4. Kết quả
Tổng quan về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch nông thôn
Phân tích thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án
Hợp phần cung cấp nước sạch tỉnh Bắc Kạn, từ đó tìm ra những nguyên nhân tồn tại
cần khắc phục;
Hệ thống những cơ sở lý luận liên quan đến thực hiện dự án xây dựng. Thông qua
việc xem xét, đánh giá thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng
vốn ODA, trên cơ sở vận dụng những lý luận và thực tiễn về quản lý dự án đầu tư xây
dựng, để đề xuất điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với các đặc điểm của công trình
cung cấp nước sạch nông thôn được thuận lợi và sát thực tế hơn.
Luận văn tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác quản
lý dự án đầu tư xây dựng cung cấp nước sạch nông thôn và đề xuất được giải pháp
nâng cao năng lực quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án Hợp phần
cung cấp nước sạch tỉnh Bắc Kạn.

4


5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
Trên cơ sở tổng quan các cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình, luận văn đã đề xuất và lựa chọn được các giải pháp sát thực nhất
nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn trong hoạt động của Ban quản lý dự án Hợp

phần cung cấp nước sạch tỉnh Bắc Kạn.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án
Hợp phần cung cấp nước sạch tỉnh Bắc Kạn.
Học viên trực tiếp tham gia việc đánh giá việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ liên quan đến công tác quản lý dự án đầu tư
xây dựng tại Ban quản lý dự án Hợp phần cung cấp nước sạch tỉnh Bắc Kạn.

5


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN
1.1 Dự án đầu tư và Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
1.1.1 Những khái niệm về dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án: Theo định nghĩa của tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn ISO, trong tiêu chuẩn ISO
9000:2000 và TCVN ISO 9000:2000 thì: Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một
tập hợp các hoạt động có phối hợp và kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được
tiến hành để đạt được mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng
buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực. Các dự án đều có đặc điểm chung là: Các dự
án đều được thực hiện bởi con người; đều bị ràng buộc bởi các nguồn lực hạn chế là
con người và tài nguyên; đều được hoạch định, thực hiện và kiểm soát.
Theo Điều 3 - Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 thì Dự án đầu tư xây dựng công trình:
là một tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động
xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cả tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy
trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí
xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua
Báo các nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo các nghiên cứu khả thi đầu tư
xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng. Các đặc trưng cơ bản của
dự án đầu tư xây dựng công trình: Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng; Có chu kỳ

riêng và thời gian tồn tại hữu hạn: Hình thành, phát triển, có điểm bắt đầu và kết thúc;
Liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận quản lý chức
năng và quản lý dự án; Sản phẩm cơ bản mang tính đơn chiếc và độc đáo; Bị hạn chế
bởi các nguồn lực; Luôn có tính bất định và rủi ro; Tính trình tự trong quá trình thực
hiện; Đều có người uỷ quyền chỉ định riêng hay còn gọi là khách hàng.
1.1.2 Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án đầu tư XDCT thường được (i) phân loại theo qui mô, tính chất, loại công trình
chính của dự án, (ii) theo nguồn vốn sử dụng.
- Phân loại dự án đầu tư XDCT theo qui mô đầu tư: Dự án đầu tư xây dựng được phân
loại theo quy mô, tính chất, loại công trình chính của dự án gồm: Dự án quan trọng
6


quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C được quy định chi tiết tại
Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 về quản lý
dự án.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu
tư xây dựng gồm:
Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo;
Công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ
đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất).
Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo loại nguồn vốn sử dụng gồm: Dự án sử
dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách và dự án
sử dụng vốn khác.
- Phân loại theo nhóm sản phẩm: (i) Công trình dân dụng; (ii)Công trình công nghiệp;
(iii) Công trình giao thông; (iv) Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn; (v)
Công trình hạ tầng kỹ thuật; (vi) Công trình quốc phòng an ninh.
1.1.3 Khái niệm quản lý dự án
Quản lý dự án thực chất là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và
giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời

hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật
và chất lượng sản phẩm, dịch vụ bằng phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
Tác dụng chủ yếu là: Liên kết tất cả các hoạt động, công việc của dự án; Tạo điều kiện
thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa các nhóm quản lý dự án với
khách hàng chủ đầu tư và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án; Tăng cường sự hợp tác
giữa các thành viên, chỉ rõ trách nhiệm của các thành viên tham gia; Tạo điều kiện
phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều chỉnh kịp thời trước những
thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán được. Tạo điều kiện cho sự đàm phán trực tiếp
giữa các bên liên quan để giải quyết những bất đồng; Tạo ra các sản phẩm dịch vụ có
chất lượng cao hơn. Có ý nghĩa vô cùng quan trọng đó là: Thông qua việc quản lý dự
án có thể tránh được những sai sót trong những công trình lớn, phức tạp; Áp dụng
7


phương pháp quản lý dự án sẽ có thể khống chế, điều tiết hệ thống mục tiêu dự án;
Thông qua việc quản lý dự án có thể thúc đẩy sự trưởng thành nhanh chóng của các
nhân tài chuyên ngành.
1.1.4 Nội dung quản lý dự án
Chu trình quản lý dự án xoay quanh 03 nội dung chủ yếu là: Lập kế hoạch; phối hợp
thực hiện mà chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí thực hiện; và giám sát các
công việc của dự án nhằm đạt được các mục tiêu đã định.
Lập kế hoạch: là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định công việc, dự tính nguồn lực
cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế hoạch hành động thống
nhất, theo trình tự lôgíc, có thể biểu diễn dưới dạng các sơ đồ hệ thống hoặc theo các
phương pháp lập kế hoạch truyền thống; Điều phối thực hiện: là quá trình phân phối
nguồn lực bao gồm tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và
quản lý tiến độ. Giai đoạn này chi tiết hoá thời gian, lập lịch trình cho từng công việc
và toàn bộ dự án, trên cơ sở đó bố trí nguốn vốn, nhân lực và thiết bị phù hợp; Giám
sát: là quá trình theo dõi, kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình thực hiện, báo
cáo hiện trạng và đề xuất giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện. Cùng

với hoạt động giám sát, công tác đánh giá dự án giữa kỳ và cuối kỳ cũng được thực
hiện, nhằm tổng kết, rút kinh nghiệm để thực hiện tốt hơn các giai đoạn tiếp theo của
dự án.
Các giai đoạn của quá trình quản lý dự án hình thành một chu trình năng động từ việc
lập kế hoạch đến điều phối thực hiện và giám sát, sau đó phản hồi cho việc tái lập kế
hoạch dự án. Cụ thể, quản lý dự án có những nội dung cơ bản sau: Quản lý vĩ mô: Còn
được gọi là quản lý nhà nước đối với các dự án bao gồm tổng thể các biện pháp vĩ mô
tác động đến các yếu tố của quá trình hình thành, thực hiện và kết thúc dự án;Những
công cụ quản lý của nhà nước bao gồm chính sách, kế hoạch, quy hoạch như chính
sách về tài chính, tiền tệ, tỷ giá, lãi suất, chính sách đầu tư, chính sách thuế,…Quản lý
vi mô: Nó bao gồm nhiều khâu công việc như lập kế hoạch, điều phối, kiểm soát, …
các hoạt động của dự án. Quản lý dự án bao gồm hàng loạt các vấn đề như quản lý thời
gian, chi phí, nguồn nhân lực, chất lượng, rủi ro, quản lý hoạt động mua bán, … Quá
trình quản lý được thực hiện trong suốt các giai đoạn từ chuẩn bị đầu tư đến giai đoạn
8


vận hành các kết quả của dự án.
Các nội dung của quản lý dự án có tác động qua lại lẫn nhau và cơ bản không có nội
dung nào tồn tại độc lập. Nguồn lực phân bổ cho các khâu quản lý phụ thuộc vào các
ưu tiên cơ bản, ưu tiên vào các hình thức lựa chọn để quản lý.
1.1.5 Các phương thức quản lý dự án
Quản lý sản xuất kinh doanh nói chung và QLDA nói riêng có nhiều phương thức khác
nhau. Theo thời gian, các phương thức quản lý ngày một phát triển và cho đến nay
nhìn lại có thể nhận thấy 4 phương thức (hay thế hệ) quản lý sau đây:
Thế hệ thứ nhất: Quản lý bằng cách tự làm: Đây là thế hệ quản lý khi sản xuất chưa
phát triển, người quản lý cũng chính là người thực hiện làm công việc do mình quản
lý.
Thế hệ thứ hai: Quản lý bằng cách chỉ đạo: Khi sản xuất phát triển hơn, kiểu quản lý
bằng cách tự làm không còn phù hợp và nó được thay đổi thành kiểu quản lý bằng

cách chỉ đạo. Trong kiểu quản lý này sẽ có người quản lý và những người thực hiện
công việc. Người quản lý sẽ chỉ bảo những người làm việc phải làm gì và làm như thế
nào.
Thế hệ thứ ba: Quản lý theo kết quả công việc: Khi sản xuất phát triển hơn nữa, qui
trình sản xuất ngày càng phức tạp và đặc biệt với sự xuất hiện của nền công nghiệp, có
nhiều máy móc tham gia vào quá trình sản xuất thì kiểu quản lý bằng cách chỉ đạo
không còn thích hợp nữa, người quản lý không thể nào chỉ bảo một cách chính xác cho
đội ngũ đông đảo nhiều người làm việc. Vì thế kiểu quản lý theo kết quả công việc ra
đời. Theo kiểu quản lý này, người quản lý để mặc những người khác tự nghĩ ra cách
thực hiện công việc được giao, người quản lý chỉ quan tâm tới kết quả công việc.
Thế hệ thứ tư: Quản lý theo mô hình ''Tam giác Joiner'': Chất lượng - Tiếp cận khoa
học - Ê kíp làm việc thống nhất: Trong nền sản xuất hiện đại, cách quản lý theo kết
quả công việc đã bộc lộ những hạn chế và nhược điểm của nó. Chính vì để người thực
hiện tự nghĩ ra cách thực hiện công việc, người quản lý chỉ quan tâm tới kết quả công
việc cuối cùng nên tỉ lệ sai hỏng trong quá trình thực hiện công việc lớn, gây lãng phí,

9


làm giảm hiệu quả sản xuất. Vì vậy một phương thức quản lý mới đã xuất hiện, đó là:
Quản lý theo mô hình 'Tam giác Joiner'': Chất lượng - Tiếp cận khoa học - Ê kíp làm
việc thống nhất mô hình được xây dựng trên nền tảng 3 yếu tố cốt lõi của quản lý,
gồm:
- Chất lượng: Chất lượng được định nghĩa bởi khách hàng.
- Tiếp cận khoa học: Học cách quản lý tổ chức như quản lý một hệ thống, phát triển tư
duy năng động, ra các quyết định trên cơ sở các dữ liệu.
- Ê kíp làm việc thống nhất: Tin tưởng mọi người; Đối xử với tất cả mọi người trong
tổ chức một cách đàng hoàng, chân thành và tôn trọng; làm việc theo hướng tất cả
cùng có lợi, chứ không phải theo hướng người được, người mất.
1.1.6 Công cụ quản lý dự án

Bản chất của việc quản lý dự án chính là sự điều khiển một hệ thống trên cơ sở ba
thành phần đó là con người, phương tiện (công cụ) và hệ thống. Đạt được sự kết hợp
hài hoà giữa 3 thành phần trên thì sẽ đạt được sự quản lý dự án tối ưu. Trong đó con
người được gọi là kỹ năng mềm và phương tiện được gọi là kỹ năng cứng. Quản lý dự
án gồm hai hoạt động cơ bản đó là hoạch định và kiểm soát việc sử dụng con người và
phương tiện để vận hành một hệ thống sao cho đảm bảo mục tiêu đã đề ra. Con người:
cần phải am hiểu về lý thuyết quản lývà những kiến thức hỗ trợ cũng hết sức cần thiết
để giải quyết các công việc có liên quan trong các mối quan hệ hết sức phức tạp của
các dự án, trong điều kiện xã hội có rất nhiều ràng buộc; Phương tiện: Trong điều kiện
tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện nay, ngoài những công cụ phục vụ quản lý thông
thường, các nhà quản lý đầu tư còn sử dụng rộng rãi hệ thống lưu trữ và xử lý thông
tin hiện đại (cả phần cứng và phần mềm), hệ thống bưu chính viễn thông, thông tin
liên lạc điện tử, các phương tiện đi lại trong quá trình điều hành và kiểm tra hoạt động
của từng dự án đầu tư; Hệ thống: Cần thiết phải xây dựng một hệ thống phù hợp với
điều kiện của dự án để vận hành nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
1.1.7 Mục tiêu quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án thể hiện ở chỗ các công việc phải được hoàn thành
theo yêu cầu đảm bảo chất lượng, trong phạm vi chi phí được duyệt, đúng thời gian và
10


giữ cho phạm vi dự án không bị thay đổi. Ba yếu tố chính gồm thời gian, chi phí, chất
lượng: có quan hệ chặt chẽ với nhau. Tầm quan trọng của từng mục tiêu có thể khác
nhau đối với từng dự án, đối với từng giai đoạn của một dự án, nhưng nói chung để đạt
được kết quả tốt đối với mục tiêu này thì thường phải hy sinh một hoặc hai mục tiêu
kia. Ở mỗi giai đoạn của quá trình quản lý dự án, có thể một mục tiêu nào đó trở thành
yếu tố quan trọng nhất cần phải tuân thủ trong khi các mục tiêu khác có thể thay đổi,
do đó, việc đánh đổi mục tiêu có thể ảnh hưởng đến kết quả thực hiện các mục tiêu
khác.
Trong quá trình quản lý dự án, các nhà quản lý dự án luôn mong muốn đạt được một

cách tốt nhất tất cả các mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, thực tế của hầu hết các dự án không
hề đơn giản. Dù phải đánh đổi hay không các mục tiêu của dự án, các nhà quản lý
cũng luôn hy vọng đạt được sự kết hợp tốt nhất giữa các mục tiêu của quản lý dự án.
Chất lượng

Quản

Giá thành

Thời gian

Hình 1.1. Sơ đồ tam giác mục tiêu chất lượng quản lý dự án

1.2 Quản lý dự án đầu tư xây dựng cung cấp nước sạch nông thôn sử dụng vốn
ODA và vốn đối ứng từ ngân sách Nhà nước.
- Giới thiệu về vốn ODA
Loại đầu tư mà người đầu tư vốn và người sử dụng vốn không là 1 chủ thể Viện trợ
phát triển chính thức ODA (Official Development Assistant) là loại đầu tư gián tiếp.
Vốn ODA là gì ? Hỗ trợ phát triển chính thức, là một hình thức đầu tư nước ngoài.
Gọi là Hỗ trợ bởi vì các khoản đầu tư này thường là các khoản cho vay không lãi suất
11


hoặc lãi suất thấp với thời gian vay dài. Đôi khi còn gọi là viện trợ. Gọi là Phát
triển vì mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tư này là phát triển kinh tế và nâng
cao phúc lợi ở nước được đầu tư. Gọi là Chính thức, vì nó thường là cho Nhà
nước vay. Hoặc vốn ODA, vốn vay ưu đãi là nguồn vốn của nhà tài trợ nước ngoài
cung cấp cho Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để hỗ
trợ phát triển, bảo đảm phúc lợi và an sinh xã hội, bao gồm:
Vốn ODA bao gồm vốn ODA viện trợ không hoàn lại và ODA vốn vay: ODA viện

trợ không hoàn lại là hình thức cung cấp vốn ODA không phải hoàn trả lại cho nhà tài
trợ; ODA vốn vay là hình thức cung cấp vốn ODA phải hoàn trả lại cho nhà tài trợ với
các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ, bảo đảm yếu tố
không hoàn lại đạt ít nhất 35% đối với các khoản vay có ràng buộc và 25% đối với
các khoản vay không ràng buộc. Vốn vay ưu đãi là hình thức cung cấp vốn vay có
điều kiện ưu đãi hơn, so với vay thương mại, nhưng yếu tố không hoàn lại chưa đạt
tiêu chuẩn của ODA vốn vay.
ODA bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại hoặc tín dụng
ưu đãi của các chính phủ, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các
tổ chức thuộc hệ thống Liên Hợp Quốc, các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các
nước đang và chậm phát triển.
Các đồng vốn bên ngoài chủ yếu chảy vào các nước đang phát triển và chậm phát
triển gồm có: ODA, tín dụng thương mại từ các ngân hàng, đầu tư trực tiếp nước
ngoài( FDI), viện trợ cho không của các tổ chức phi chính phủ (NGO) và tín dụng tư
nhân. Các dòng vốn quốc tế này có những mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Nếu
một nước kém phát triển không nhận được vốn ODA đủ mức cần thiết để cải thiện các
cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội thì cũng khó có thể thu hút được các nguồn vốn FDI
cũng như vay vốn tín dụng để mở rộng kinh doanh nhưng nếu chỉ tìm kiếm các nguồn
ODA mà không tìm cách thu hút các nguồn vốn FDI và các nguồn tín dụng khác thì
không có điều kiện tăng trưởng nhanh sản xuất, dịch vụ và sẽ không có đủ thu nhập
để trả nợ vốn vay ODA.

12


- Đặc điểm của vốn ODA
Như đã nêu trong khái niệm ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có
hoàn lại hoặc tín dụng ưu đãi. Do vậy, ODA có những đặc điểm chủ yếu sau:
Thứ nhất: Vốn ODA mang tính ưu đãi
Vốn ODA có thời gian cho vay (hoàn trả vốn dài), có thời gian ân hạn dài. Chẳng hạn,

vốn ODA của WB, ADB, JBIC có thời gian hoàn trả là 15-40 năm và thời gian ân hạn
là 5- 10 năm.
Thông thường, trong ODA có thành tố viện trợ không hoàn lại (cho không), đây cũng
chính là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thương mại. Thành tố cho không
được xác định dựa vào thời gian cho vay, thời gian ân hạn và so sánh lãi suất viện trợ
với mức lãi suất tín dụng thương mại. Sự ưu đãi ở đây là so sánh với tập quán thương
mại quốc tế.
Sự ưu đãi còn thể hiện ở chỗ vốn ODA chỉ dành riêng cho các nước đang và chậm
phát triển, vì mục tiêu phát triển. Có hai điều kiện cơ bản nhất để các nước đang và
chậm phát triển có thể nhận được vốn ODA là:
Điều kiện thứ nhất: Tổng sản phẩm quốc nội( GDP) bình quân đầu người thấp. Nước
có GDP bình quân đầu người càng thấp thì thường được tỷ lệ viện trợ không hoàn lại
của vốn ODA càng lớn và khả năng vay với lãi suất thấp và thời hạn ưu đãi càng lớn.
Điều kiện thứ hai: Mục tiêu sử dụng vốn ODA của các nước này phải phù hợp với
chính sách và phương hướng ưu tiên xem xét trong mối quan hệ giữa bên cấp và bên
nhận ODA. Thông thường các nước cung cấp vốn ODA đều có những chính sách và
ưu tiên riêng của mình, tập trung vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay có khả
năng kỹ thuật và tư vấn. Đồng thời, đối tượng ưu tiên của các nước cung cấp vốn
ODA cũng có thể thay đổi theo từng giai đoạn cụ thể. Vì vậy, nắm bắt được xu hướng
ưu tiên và tiềm năng của các nước, các tổ chức cung cấp vốn ODA là rất cần thiết.
Về thực chất, vốn ODA là sự chuyển giao có hoàn lại hoặc không hoàn lại trong
những điều kiện nhất định một phần tổng sản phẩm quốc dân từ các nước phát triển
sang các nước đang phát triển. Do vậy, vốn ODA rất nhạy cảm về mặt xã hội và chịu
13


sự điều chỉnh của dư luận xã hội từ phía nước cung cấp cũng như từ phía nước tiếp
nhận vốn vốn ODA.
Thứ hai: Vốn ODA mang tính ràng buộc
Vốn ODA có thể ràng buộc ( hoặc ràng buộc một phần hoặc không ràng buộc) nước

nhận về địa điểm chi tiêu. Ngoài ra mỗi nước cung cấp viện trợ cũng đều có những
ràng buộc khác và nhiều khi các ràng buộc này rất chặt chẽ đối với nước nhận. Ví dụ,
Nhật Bản quy định vốn ODA của Nhật đều được thực hiện bằng đồng Yên Nhật, vốn
vay Ngân hàng thế giới (WB) dựa trên kết quả thực hiện.
Vốn ODA mang yếu tố chính trị: Các nước viện trợ nói chung đều không quên dành
được lợi ích cho mình vừa gây ảnh hưởng chính trị vừa thực hiện xuất khẩu hàng hoá
và dịch vụ tư vấn vào nước tiếp nhận viện trợ. Chẳng hạn, Bỉ, Đức và Đan Mạch yêu
cầu khoảng 50% viện trợ phải mua hàng hoá dịch vụ của nước mình. Canada yêu cầu
tới 65%. Nhìn chung 22% viện trợ của DAC phải được sử dụng để mua hàng hoá và
dịch vụ của các quốc gia viện trợ.
Kể từ khi ra đời cho tới nay, viện trợ luôn chứa đựng hai mục tiêu cùng tồn tại song
song. Mục tiêu thứ nhất là thúc đẩy tăng trưởng bền vững và giảm nghèo ở các nước
đang phát triển. Động cơ nào đã thúc đẩy các nhà tài trợ đề ra mục tiêu này? Bản thân
các nước phát triển nhìn thấy lợi ích của mình trong việc hỗ trợ, giúp đỡ các nước
đang phát triển để mở mang thị trường tiêu thụ sản phẩm và thị trường đầu tư. Viện
trợ thường gắn với các điều kiện kinh tế xét về lâu dài, các nhà tài trợ sẽ có lợi về mặt
an ninh, kinh tế, chính trị khi kinh tế các nước nghèo tăng trưởng. Mục tiêu mang tính
cá nhân này được kết hợp với tinh thần nhân đạo, tính cộng đồng. Vì một số vấn đề
mang tính toàn cầu như sự bùng nổ dân số thế giới, bảo vệ môi trường sống, bình
đẳng giới, phòng chống dịch bệnh, giải quyết các xung đột sắc tộc, tôn giáo v.v đòi
hỏi sự hợp tác, nỗ lực của cả cộng đồng quốc tế không phân biệt nước giàu, nước
nghèo. Mục tiêu thứ hai là tăng cường vị thế chính trị của các nước tài trợ. Các nước
phát triển sử dụng vốn ODA như một công cụ chính trị: xác định vị thế và ảnh hưởng
của mình tại các nước và khu vực tiếp nhận vốn ODA. Viện trợ của các nước phát
triển không chỉ đơn thuần là việc trợ giúp hữu nghị mà còn là một công cụ lợi hại để

14


thiết lập và duy trì lợi ích kinh tế và vị thế chính trị cho các nước tài trợ. Những nước

cấp tài trợ đòi hỏi nước tiếp nhận phải thay đổi chính sách phát triển cho phù hợp vơí
lợi ích của bên tài trợ. Khi nhận viện trợ các nước nhận cần cân nhắc kỹ lưỡng những
điều kiện của các nhà tài trợ không vì lợi ích trước mắt mà đánh mất những quyền lợi
lâu dài. Quan hệ hỗ trợ phát triển phải đảm bảo tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ của nhau,
không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi.
Thứ ba: Vốn ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ
Khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA do tính chất ưu đãi nên gánh nặng nợ
thường chưa xuất hiện. Một số nước do không sử dụng hiệu quả vốn ODA có thể tạo
nên sự tăng trưởng nhất thời nhưng sau một thời gian lại lâm vào vòng nợ nần do
không có khả năng trả nợ. Vấn đề là ở chỗ vốn ODA không có khả năng đầu tư trực
tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu trong khi việc trả nợ lại dựa vào xuất khẩu thu
ngoại tệ. Do đó, trong khi hoạch định chính sách sử dụng ODA phải phối hợp với các
nguồn vốn để tăng cường sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu.
-Ưu điểm của vốn ODA:
Lãi suất thấp (dưới 3%, trung bình từ 1-2%/năm)
Thời gian cho vay cũng như thời gian ân hạn dài, có khoản thời gian không trả lãi
hoặc trả nợ (25-40 năm mới phải hoàn trả và thời gian ân hạn 8-10 năm).
Trong nguồn vốn ODA luôn có một phần viện trợ không hoàn lại, thấp nhất là 25%
của tổng số vốn ODA.
- Đặc điểm của công trình xây dựng sử dụng vốn ODA:
Đối với các công trình sử dụng vốn ODA ngoài những đặc điểm chung của các công
trình xây dựng, còn bao gồm những đặc điểm riêng biệt cụ thể:
Quản lý dự án: việc tiếp nhận vốn ODA tuy có toàn quyền quản lý sử dụng ODA
nhưng thông thường, các danh mục dự án vốn ODA phải có sự thoả thuận, đồng ý
của nước viện trợ, dù không trực tiếp điều hành dự án nhưng họ có thể tham gia gián
tiếp dưới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia. Do đó, các dự án, nước viện trợ
15


lựa chọn để cung cấp vốn ODA có thể không phải là dự án quan trọng và tối ưu nhất

đối với nước tiếp nhận, tiếp nhận vốn ODA còn gặp phải một số bất lợi khác như tác
động của yếu tố tỷ giá hối đoái có thể làm cho giá trị vốn ODA phải hoàn lại tăng lên.
Do giá trị của các khoản vốn ODA chủ yếu lấy ngoại tệ mạnh như đô la Mỹ, Yên
Nhật, Euro... làm đơn vị tính toán, nên khi các đồng tiền này tăng giá, hoặc đồng tiền
của nước tiếp nhận vốn ODA bị mất giá trong khoảng thời gian sử dụng vốn thì
khoản vốn ODA phải hoàn trả rõ ràng sẽ bị tăng lên. Bên cạnh đó tình trạng thất
thoát, lãng phí; xây dựng chiến lược, quy hoạch thu hút và sử dụng vốn ODA vào các
lĩnh vực chưa hợp lý; trình độ quản lý thấp, thiếu kinh nghiệm trong quá trình tiếp
nhận cũng như xử lý, điều hành dự án… khiến cho hiệu quả và chất lượng các công
trình đầu tư bằng nguồn vốn này còn thấp... có thể dẫn đến tình trạng nợ nần. Sử dụng
vốn ODA là một sự đánh đổi. Việc tiếp nhận vốn ODA nhiều hơn càng cần phải đi
đôi với sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nguồn vốn này. Các nhà quản lý và các
đơn vị sử dụng vốn ODA cần phải có những chính sách và hành động cụ thể nhằm
phát huy những thế mạnh, hạn chế tới mức thấp nhất những ảnh hưởng bất lợi của
vốn ODA.
Thời gian: thực hiện hoàn thành toàn bộ công trình nằm gọn trong khung thời gian dự
án. Công trình không đáp ứng được yêu cầu về thời gian tiến độ thi công xây dựng
công trình dễ dẫn đến mất đi một phần nguồn viện trợ.
Chi phí: thông thường các nhà tài trợ hỗ trợ giá trị xây lắp của công trình, ngân sách
nhà nước đối ứng các khoản mục chi phí quản lý dự án, giải phóng mặt bằng và giám
sát thi xây dựng công trình.
Chất lượng công trình: ngay từ bước khảo sát thiết kế đến kết thúc đầu tư bàn giao
công trình đưa vào sử dụng, phía nhà tài trợ tham gia song song vào quá trình quản lý
chất lượng công trình với vai trò tổ nhóm hỗ trợ kỹ thuật. Đòi hỏi công trình thi công
đúng tiến độ, thời gian theo hợp đồng ký kết, yêu cầu thực hiện các chế tài xử phát
nghiêm ngặt.
- Cụ thể nguồn vốn ODA thực hiện xây dựng công trình cấp nước sạch nông thôn tại
Bắc Kạn:

16



Tên Chương trình: Mở rộng Quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa trên kết quả.
Tên Nhà tài trợ: Ngân hàng Thế giới (NHTG)
Cơ quan chủ quản đề xuất Chương trình: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Cơ quan chủ quản tham gia Chương trình: UBND tỉnh Bắc Kạn.
Chủ Chương trình: Tổng cục Thủy lợi (Bộ NN-PTNT).
Thời gian thực hiện Chương trình: Bắt đầu năm 2015 và kết thúc năm 2020.
Địa bàn dự án: Các xã nông thôn thuộc các huyện: Na Rì, Bạch Thông, Ngân Sơn, Ba
Bể, Chợ Mới, Chợ Đồn, Pác Nặm tỉnh Bắc Kạn.
Mục tiêu của Dự án:
Mục tiêu chung: Cải thiện hành vi vệ sinh, tăng cường tiếp cận bền vững tới nước
sạch và vệ sinh nông thôn trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Cung cấp nước sạch cho nhân
dân nông thôn trong tỉnh để giảm sức lao động về việc lấy nước sinh hoạt giảm bệnh
tật đảm bảo sức khỏe cho nhân dân.
Mục tiêu cụ thể: Để tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh lên
98%; tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước sạch 32%.
Tổng kinh phí dự án: 6.666,667 USD
(Tỷ giá tham khảo: 1 USD = 21.300 VND).
Trong đó:
+ Vốn Ngân hàng Thế giới: 6.000.000 USD; 10% do Ủy ban Nhân dân tỉnh vay lại từ
Chính phủ theo các điều kiện quy định tại Nghị định 78/2010/NĐ-CP ngày 14/7/2010
của Chính phủ về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ): 666.667
USD
Chương trình bao gồm các hợp phần sau:
Hợp phần 1: Cấp nước nông thôn (trong đó: Tiểu hợp phần 1: Cấp nước cho cộng
đồng dân cư giao cho Trung tâm nước sinh hoạt và VSMTNT Bắc Kạn làm chủ đầu tư;

17



×