Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN THANH TRÌ, HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 103 trang )

z

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
X^]W

NGUYỄN VĂN HƯNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỬ DỤNG
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI
HUYỆN THANH TRÌ, HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

Phó Giáo sư, Tiến sỹ TỪ SỸ SÙA

Hà Nội - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
X^]W

NGUYỄN VĂN HƯNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SỬ DỤNG


NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI HUYỆN THANH TRÌ, HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NộI - 2013


Luận văn thạc sĩ

Nguyễn Văn Hưng – 10BQTKD
LỜI CẢM ƠN

Qua thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã
nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân
dịp này cho tôi bày tỏ lời cảm cơn sâu sắc đến:
Tập thể các thầy cô giáo Viện Kinh tế và Quản lý, Viện Đào tạo sau đại
học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt nhất
cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Đặc biệt, tôi
xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Phó Giáo sư, Tiến sỹ Từ Sỹ Sùa đã tận tình
giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn tập thể: Phòng Tài chính-Kế hoạch, Phòng quản lý đô thị,
Phòng Thống kê, Văn phòng HĐND và UBND, Ban Bồi thường và giải phóng
mặt bằng, Ban quản lý dự án huyện Thanh Trì; các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ,
động viên tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Quá trình thực hiện luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
tiếp tục nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn đồng
nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn./.
TÁC GIẢ


Nguyễn Văn Hưng

1


Luận văn thạc sĩ

Nguyễn Văn Hưng – 10BQTKD
MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 6
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................ 6
2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................................... 6
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................................. 7
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 7
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................................... 7
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ ........................................................................................................................... 8
1.1 Tổng quan về dự án đầu tư.......................................................................................... 8
1.1.1 Khái niệm đầu tư...................................................................................................... 8
1.1.2. Dự án đầu tư ........................................................................................................... 9
1.1.2.1. Khái niệm ............................................................................................................. 9
1.1.2.2. Vai trò của dự án đầu tư ...................................................................................... 9
1.1.2.3. Đặc điểm của dự án đầu tư................................................................................ 10
1.1.2.4. Phân loại dự án đầu tư ...................................................................................... 11
1.1.2.5. Vòng đời của dự án đầu tư................................................................................. 11
1.2. Quản lý dự án đầu tư................................................................................................ 13
1.2.1. Khái niệm và đặc trưng của quản lý dự án........................................................... 13
1.2.2. Mục đích của quản lý dự án.................................................................................. 14

1.2.3. Quá trình quản lý dự án........................................................................................ 14
1.2.3.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư ................................................................................. 18
1.2.3.2. Giai đoạn thực hiện dự án đầu tư ...................................................................... 18
1.2.3.3.Giai đoạn kết thúc đầu tư.................................................................................... 19
1.3. Các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư ............................................................ 20
1.3.1. Chủ đầu tư trực tiếp quản lý, điều hành dự án ..................................................... 20
1.3.2. Chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý, điều hành dự án................................................. 21
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu qủa đầu tư từ nguồn vốn nhân sách .....................22
1.3.3.1. Chỉ tiêu kết quả sử dụng vốn .........................................................................................22
1.3.3.2. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn .......................................................................................24
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả QLDA ..................................................27
1.3.5. Phương pháp và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án............................................29

1.4. Kinh nghiệm quản lý dự án một số địa phương khác .............................................. 31
TÓM TẮT CHƯƠNG 1.................................................................................................. 33
CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH TRÌ .................................................................... 34
2.1. Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội .................................................................. 34

2


Luận văn thạc sĩ

Nguyễn Văn Hưng – 10BQTKD

2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên.......................................................................... 34
2.1.2. Tổ chức hành chính và dân cư .............................................................................. 34
2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian qua ..................................... 35

2.2 Kết quả và hiệu quả dự án đầu tư.............................................................................. 39
2.2.1. Kết quả đầu tư từ nguồn vốn NSNN...................................................................... 39
2.2.2. Hiệụ quả đầu tư từ nguồn vốn NSNN ................................................................... 49
2.3. Phân tích thực trạng quản lý dự án ......................................................................................54

2.3.1. Phân cấp quản lý dự án các công trình xây dựng .............................................. 54
2.3.2. Quy trình quản lý dự án......................................................................................... 54
2.3.3. Đánh giá kết quả công tác quản lý dự án ............................................................. 58
2.3.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá.......................................................................................... 58
2.3.3.2. Đánh giá kết quả thực hiện các dự án .............................................................. 61
TÓM TẮT CHƯƠNG 2.................................................................................................. 73
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH
TRÊN ĐỊA BÀN............................................................................................................ 74
3.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội ....................................................................... 74
3.1.1. Những yêu cầu, định hướng phát triển ................................................................. 74
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư .......................... 80
3.2.1. Hoàn thiện và nâng cao năng lực Chủ đầu tư và Ban quản lý dự án................... 81
3.2.2. Đổi mới và hoàn thiện cơ chế phân cấp, quản lý trong công tác đầu tư XDCB . 82
3.2.3. Hoàn thiện quản lý dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư ................................. 83
3.2.3.1. Giải pháp trong công tác khảo sát..................................................................... 83
3.2.3.2. Giải pháp trong công tác lập dự án đầu tư ....................................................... 85
3.2.4. Hoàn thiện quy trình quản lý dự án đầu tư trong giai đoạn thực hiện đầu tư ..... 88
3.2.4.1. Giải pháp trong công tác lựa chọn nhà thầu..................................................... 88
3.2.4.2. Giải pháp trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng .................................... 89
3.2.4.3. Giải pháp trong công tác giám sát thi công ...................................................... 90
3.2.5. Hoàn thiện quản lý dự án trong giai đoạn kết thúc đầu tư.................................. 91
3.2.5.1. Giải pháp trong công tác nghiệm thu và lập hồ sơ hoàn công.......................... 91
3.2.5.2. Giải pháp trong công tác thanh quyết toán ....................................................... 92
3.3. Một số kiến nghị ...................................................................................................... 98

TÓM TẮT CHƯƠNG 3.................................................................................................. 99
KẾT LUẬN.................................................................................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 101

3


Luận văn thạc sĩ

Nguyễn Văn Hưng – 10BQTKD

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Sơ đồ vòng đời của dự án đầu tư
Sơ đồ 2: Quá trình quản lý dự án
Bảng 1: Cơ cấu đất đai huyện Thanh Trì đến năm 2020
Bảng 2: Kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước trong các năm
2009 – 2012 trên địa bàn huyện
Bảng 3: Các dự án đầu từ nguồn vốn ngân sách của Huyện 2009-2012
Bảng 4: Tiến độ các dự án đầu tư sử nguồn vốn ngân sách
Bảng 5: Chất lượng các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn vốn ngân sách
Bẳng 6: Tổng mức đầu tư các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách
Biểu 7: Các dự án trọng điểm đầu tư

4


Luận văn thạc sĩ
DAĐT

Nguyễn Văn Hưng – 10BQTKD

BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Dự án đầu tư

QLDA

Quản lý dự án

GPMB

Giải phóng mặt bằng

TMĐT

Tổng mức đầu tư

CTXD

Công trình xây dựng

XDCT

Xây dựng công trình

NSNN

Ngân sách nhà nước

ĐTXD

Đầu tư xây dựng


XDCB

Xây dựng cơ bản

QLCL

Quản lý chất lượng

UBND

Ủy ban nhân dân

QLNN

Quản lý nhà nước

ĐTXDCB

Đầu tư xây dưng cơ bản

THCS

Trung học cơ sở

KC-HT

Khởi công-hoàn thành

BCKTKT


Báo cáo kinh tế kỹ thuật

KT-XH

Kinh tế - xã hội

HĐND

Hội đồng nhân dân

TKKT

Thiết kế kỹ thuật

GSĐGĐT

Giám sát đánh giá đầu tư

5


Luận văn thạc sĩ

Nguyễn Văn Hưng – 10BQTKD
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Huyện Thanh Trì là huyện ngoại thành Thành phố Hà Nội, diện tích đất quy
hoạch chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, theo định hướng Quy hoạch chung Thủ đô là

Khu vực phát triển lõi đô thị; Khu vực tập trung các công trình đầu mối giao thông và
hạ tầng kỹ thuật của quốc gia và thành phố như đường Quốc lộ 1A, 1B, đường Phan
Trọng Tuệ, tuyến Đê sông Hông…, khu vực phát triển các cơ sở công nghiệp quy mô
vừa và nhỏ, các làng nghề truyền thống, các trung tâm dịch vụ, thương mại và địa
phương và là khu vực đệm tạo vành đai công viên, cây xanh sinh thái và nông nghiệp
chất lượng cao cho Thủ đô Hà Nội.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, hoàn thiện hạ tầng kinh tế-xã hội
theo định hướng quy hoạch thì nhu cầu về nguồn vốn đầu tư và nâng cao chất lượng
công tác quản lý đầu tư là hết sức quan trọng. Trong những năm gần đây, tốc độ tăng
trưởng kinh tế của huyện đạt khá, công tác đầu tư xây dựng được đẩy mạnh, hệ thống hạ
tầng giao thông khung đã cơ bản hình thành theo quy hoạch, hệ thống điện, đường,
trường, trạm được đầu tư theo chuẩn, các công trình văn hóa được quan tâm đầu tư, kêu
gọi xã hội hóa đầu tư hệ thống chợ nông thôn đi vào hoạt động nền nếp…; Một khối
lượng lớn vốn đầu tư được huy động và sử dụng có hiệu quả. Tuy nhiên bên cạnh những
kết quả đã đạt được vẫn còn một số tồn tại như tình trạng lãng phí trong hoạt động đầu
tư XDCB, công tác quản lý chất lượng công trình mới được coi trọng trên hồ sơ, tiến độ
triển khai một số dự án chậm trong đó đặc biệt là công tác chuẩn bị đầu tư và GPMB đã
làm giảm hiệu quả nguồn vốn đầu tư. Đây là những vấn đề ngày càng trở nên bức xúc và
là điều đáng lo ngại cần được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước nói chung và các cấp,
các ngành trên địa bàn huyện Thanh Trì nói riêng.
Để khắc phục tình trạng trên, em xin chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước tại
huyệnThanh Trì, Hà Nội” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Khái quát hoá, hệ thống hoá các vấn đề lý luận chung nhất thuộc lĩnh vực hoạt
động đầu tư và quản lý dự án đầu tư.
- Đánh giá những thành công, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế

6



Luận văn thạc sĩ

Nguyễn Văn Hưng – 10BQTKD

trong hoạt động quản lý dự án đầu tư từ ngân sách Nhà nước giai đoạn 2008 - 2012
trên địa bàn huyện Thanh Trì.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể, thiết thực góp phần hoàn thiện công tác quản lý dự
án đầu tư từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Thanh Trì trong giai đoạn 2013 –
2015, định hướng đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn NSNN. Phương hướng chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của huyện Thanh Trì và các giải pháp nhằm nâng cao
công tác QLDA đầu tư xây dựng công trình.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu vào tình hình công tác
QLDA xây dựng bằng vốn ngân sách Nhà nước tại huyện Thanh Trì trong thời gian
qua (2008- 2012).
4. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng lý luận kết hợp các phương pháp thống kê, phân tích và tổng
hợp, đồng thời kết hợp với tổng kết rút kinh nghiệm thực tiễn ở địa phương để nghiên
cứu, giải quyết vấn đề đặt ra của đề tài.
5. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở bài và kết luận, đề tài được chia thành 3 chương:
- Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
- Chương II: Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Thanh Trì.
- Chương III: Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản
lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện

Thanh Trì.

7


Luận văn thạc sĩ

Nguyễn Văn Hưng – 10BQTKD
CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Tổng quan về dự án đầu tư
1.1.1 Khái niệm đầu tư
Đầu tư là một phạm trù đặc biệt đối với quá trình phát triển kinh tế, xã hội của
đất nước. Có nhiều cách hiểu về khái niệm này, theo nghĩa rộng nhất, có thể hiểu là
quá trình bỏ vốn, bao gồm cả tiền, nguồn lực và công nghệ để đạt được những mục
tiêu nhất định trong tương lai. Trong hoạt động kinh tế, đầu tư mang bản chất kinh tế,
đó là quá trình bỏ vốn vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nhằm mục
đích thu lợi nhuận.
Cũng có thể hiểu đầu tư là việc đưa một lượng vốn nhất định vào quá trình hoạt
động kinh tế nhằm thu lại lượng vốn lớn hơn sau một khoảng thời gian nhất định. Đầu
tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành
tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật đầu tư và các quy định
khác của pháp luật có liên quan. (Luật đầu tư số 59/2005/QH11, ngày 29/11/2005).
Có nhiều cách phân loại hoạt động đầu tư, chẳng hạn theo tiêu thức quan hệ
quản lý của chủ đầu tư, có hai loại: Đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Đầu tư trực tiếp là hình thức trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý
hoạt động đầu tư.
Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn không trực tiếp tham

gia quản lý hoạt động đầu tư. Chẳng hạn như nhà đầu tư thông qua việc mua cổ phiếu,
trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán: Trong trường hợp này
nhà đầu tư có thể được hưởng các lợi ích như cổ tức, tiền lãi trái phiếu...nhưng không
được tham gia quản lý trực tiếp tài sản mà mình bỏ vốn đầu tư.
Đầu tư phát triển là một phương thức của đầu tư trực tiếp, hoạt động đầu tư này
nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt
đời sống của xã hội. Đầu tư phát triển là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà
cửa và các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt, bồi dưỡng đào tạo nguồn
nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản

8


Luận văn thạc sĩ

Nguyễn Văn Hưng – 10BQTKD

nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho
nền kinh tế xã hội.
Đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung. Đó là việc bỏ
vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản, từ việc khảo sát quy hoạch đầu tư,
thiết kế và sử dụng cho đến khi lắp đặt thiết bị hoàn thiện việc tạo ra cơ sở vật chất,
nhằm tái sản xuất giản đơn và tái xuất mở rộng các TSCĐ cho nền kinh tế quốc dân.
Tóm lại, có thể hiểu đầu tư là việc sử dụng các nguồn lực ở hiện tại, để tiến hành
các hoạt động nhằm thu được các kết quả, thực hiện được những mục tiêu nhất định
trong tương lai.
Các hoạt động đầu tư thường được tiến hành theo dự án, vậy thế nào là một dự
án, nên tiến hành quản lý dự án như thế nào. Sau đây chúng ta tiếp tục tìm hiểu về các
khái niệm cơ bản này.
1.1.2. Dự án đầu tư

1.1.2.1. Khái niệm
Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công
việc nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa
trên nguồn vốn xác định (Theo điều 3- Luật đấu thầu), hay nói cách khác dự án đầu tư
là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cần phải được thực hiện với phương
pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể
mới.
“Dự án đầu tư” là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng
mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng
trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc
dịch vụ trong khoảng thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp).
(Nghị định 52/1999/NĐ-CP, ngày 08/7/1999).
1.1.2.2. Vai trò của dự án đầu tư
- Đối với các cơ quan quản lý nhà nước: dự án đầu tư là cơ sở để thẩm định và ra
quyết định đầu tư
- Trên góc độ các định chế tài chính: dự án đầu tư là cơ sở để ra quyết định tài
trợ vốn cho dự án

9


Luận văn thạc sĩ

Nguyễn Văn Hưng – 10BQTKD

- Trên góc độ Chủ đầu tư: dự án đầu tư là căn cứ để xin phép đầu tư và giấy
phép hoạt động, xin phép nhập khẩu máy móc vật tư kỹ thuật, xin hưởng các khoản
ưu đãi đầu tư, xin gia nhập các khu chế xuất, khu công nghiệp, xin vay vốn của các
định chế tài chính trong và ngoài nước, là căn cứ để kêu gọi góp vốn hoặc phát hành
các cổ phiếu, trái phiếu…

Dự án đầu tư khi được xây dựng sẽ đem lại những hiệu quả kinh tế xã hội to lớn:
- Kết quả trực tiếp: công trình cơ sở hạ tầng được xây dựng tạo điều kiện giao
thông thuận lợi, phát triển kinh tế, kéo theo hàng loạt những dự án đầu tư khác khiến
bộ mặt kinh tế quanh khu vực có công trình thay đổi .
- Kết quả gián tiếp: tạo công ăn việc làm, nhiều ngành nghề mới phát sinh trong
khu vực có công trình xây dựng được tạo nên, tạo cảnh quan đô thị.
1.1.2.3. Đặc điểm của dự án đầu tư
- Dự án có mục đích, kết quả xác định. Điều này có thể hiện tất cả các dự án đều
phải có kết quả được xác định rõ. Kết quả này có thể là một toà nhà, một con đường,
một dây chuyền sản xuất…Mỗi dự án lại bao gồm một tập hợp nhiệm vụ cần thực
hiện. Mỗi nhiệm vụ lại có kết quả riêng, độc lập. Tập hợp các kết quả cụ thể của các
nhiệm vụ hình thành nên kết quả chung của dự án.
- Dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn. Dự án là một sự
sáng tạo, dự án không kéo dài mãi mãi. Khi dự án kết thúc, kết quả dự án được
chuyển giao cho bộ phận quản lý vận hành, nhóm quản lý dự án giải tán.
- Dự án có sự tham gia của nhiều bên như: Chủ đầu tư, nhà thầu, cơ quan cung
cấp dịch vụ trong đầu tư, cơ quan quản lý Nhà nước. Dự án nào cũng có sự tham gia
của nhiều bên hữu quan như chủ đầu tư, người hưởng từ dự án, các nhà Tư vấn. Nhà
thầu, các cơ quan quản lý Nhà nước. Tuỳ theo tính chất của dự án và yêu cầu của chủ
đầu tư mà sự tham gia của các thành phần trên cũng khác nhau.
- Sản phẩm dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo. Kết quả của dự án có tính
khác biệt cao, sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại là duy nhất.
- Môi trường hoạt động “va chạm” quan hệ giữa các dự án là quan hệ chia nhau
cùng một nguồn lực khan hiếm của tổ chức. Dự án “cạnh tranh” lẫn nhau và với các
hoạt động tổ chức sản xuất khác về tiền vốn, nhân lực, thiết bị…Trong quản lý, nhiều
trường hợp, các thành viên ban quản lý dự án lại có “hai thủ trưởng” nên không biết
10


Luận văn thạc sĩ


Nguyễn Văn Hưng – 10BQTKD

phải thực hiện mệnh lệnh của cấp trên trực tiếp nào nếu hai lệnh lại mâu thuẫn
nhau…do đó, môi trường quản lý dự án có nhiều quan hệ phức tạp nhưng năng động.
- Dự án có tính bất định và độ rủi ro cao, do đặc điểm mang tính dài hạn của
hoạt động đầu tư phát triển. Hầu hết các dự án đòi hỏi quy mô tiền vốn, vật tư và lao
động rất lớn để thục hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Mặt khác, thời gian
đầu tư và vận hành kéo dài nên các dự án đầu tư thường có độ rủi ro cao.
1.1.2.4. Phân loại dự án đầu tư và quản lý Nhà nước đối với dự án đầu tư
Theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ quy định
các dự án đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi chung là dự án) được phân loại như
sau:
* Theo quy mô và tính chất: dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua
chủ trương và cho phép đầu tư; các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm A, B, C.
* Theo nguồn vốn đầu tư:
- Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều
nguồn vốn.
Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền quyết định theo phân cấp, phù hợp với quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
1.1.2.5. Vòng đời của dự án đầu tư
Mỗi dự án đầu tư xây dựng đều có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc rõ
ràng nên dự án có một vòng đời. Vòng đời của dự án (Project life cycle) bao gồm
nhiều giai đoạn phát triển từ ý tưởng đến việc triển khai nhằm đạt được kết quả và đến
khi kết thúc dự án.

Thông thường, các dự án đều có vòng đời bốn giai đoạn, bao gồm: Giai đoạn
hình thành dự án (Chủ trương lập dự án); giai đoạn nghiên cứu phát triển (lập dự án);
giai đoạn thực hiện & quản lý; giai đoạn kết thúc.

11


Luận văn thạc sĩ

Nguyễn Văn Hưng – 10BQTKD

Tiến trình công việc chính như: Xây dựng ý tưởng ban đầu, xác định qui mô và
mục tiêu, đánh giá các khả năng, tính khả thi của dự án, xác định các nhân tố và cơ sở
thực hiện dự án;
Có thể minh hoạ sơ đồ chu kỳ của dự án đầu tư như sau :

Hình
thành

Nghiệm thu &
bàn giao

Lập
dự án

Vòng đời
Dự án

Kết
thúc


Phát

triển
Triển khai
chi tiết

Điều hành
& kiểm soát

Thực

hiện

Sơ đồ 1: Sơ đồ vòng đời của dự án đầu tư
Có thể thấy trong các giai đoạn trên thì giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề và
quyết định sự thành công hay thất bại của một dự án, dự án có phát huy tác dụng tối
đa khi đưa vào khai thác sử dụng hay không chính là nhờ vào việc xác định mục tiêu
đúng đắn. Nội dung chủ yếu của giai đoạn chuẩn bị đầu tư là việc xây dựng dự án đầu
tư. Trong đó vấn đề chất lượng, tính chính xác của các kết quả nghiên cứu tính toán
và dự toán là quan trọng nhất .
Đến giai đoạn thực hiện đầu tư thì vấn đề thời gian là vấn đề quan trọng hơn vì
đây là yếu tố có ảnh hưởng mang tính chất quyết định đến khả năng về vốn, thời cơ
cạnh tranh của sản phẩm. Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác
sử dụng thì việc tổ chức quản lý phát huy tác dụng các kết quả của dự án là quan
trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian tồn tại cuả dự án.
12


Luận văn thạc sĩ


Nguyễn Văn Hưng – 10BQTKD

1.2. Quản lý dự án đầu tư
1.2.1. Khái niệm và đặc trưng của quản lý dự án
Quản lý nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào các đối
tượng quản lý để điều khiển đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Quản lý dự án (Project Management - PM) là quá trình lập kế hoạch, theo dõi và
kiểm soát tất cả những vấn đề của một dự án và điều hành mọi thành phần tham gia
vào dự án đó nhằm đạt được những mục tiêu của dự án đúng thời hạn trong phạm vi
ngân sách được duyệt với các chi phí, chất lượng và khả năng thực hiện chuyên biệt.
Nói cách khác QLDA là công việc áp dụng các chức năng và hoạt động của quản lý
vào suốt vòng đời của Dự án hay nói cách khác QLDA là việc huy động các nguồn
lực và tổ chức các công việc để thực hiện được những mục tiêu đề ra.
QLDA đầu tư xây dựng là một quá trình phức tạp nó mang tính duy nhất không
có sự lặp lại, không xác định rõ ràng và không có dự án nào giống dự án nào. Mỗi dự
án có địa điểm khác nhau, không gian và thời gian khác nhau, yêu cầu về số lượng và
chất lượng khác nhau, tiến độ khác nhau, con người khác nhau,… thậm chí trong quá
trình thực hiện dự án còn có sự thay đổi mục tiêu, ý tưởng từ Chủ đầu tư. Cho nên
việc điều hành QLDA cũng luôn thay đổi linh hoạt, không có công thức nhất định.
QLDA là một yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại của dự án. QLDA là sự
vận dụng lý luận, phương pháp quan điểm có tính hệ thống để tiến hành quản lý có
hiệu quả toàn bộ công việc có liên quan tới dự án dưới sự dàng buộc về nguồn lực có
hạn.
Quản lý dự án bao gồm những đặc trưng cơ bản sau:
1. Chủ thể của quản lý dự án chính là người quản lý dự án.
2. Khách thể của QLDA liên quan đến phạm vi công việc của dự án (tức là
toàn bộ nhiệm vụ công việc của dự án). Những công việc này tạo thành quá trình vận
động của hệ thông dự án. Quá trình vận động này được gọi là chu kỳ tồn tại của dự
án.

3. Mục đích của QLDA là để thực hiện được mục tiêu dự án, tức là sản phẩm
cuối cùng phải đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Bản thân việc quản lý không
phải mục đích mà là cách thực hiện mục đích.

13


Luận văn thạc sĩ

Nguyễn Văn Hưng – 10BQTKD

4. Chức năng của QLDA có thể khái quát thành nhiệm vụ lên kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, điều tiết, khống chế dự án. Nếu tách rời các chức năng này thì dự án
không thể vận hành có hiệu quả, mục tiêu quản lý cũng không được thực hiện. Quá
trình thực hiện mỗi dự án đều cần có tính sáng tạo, vì thế chúng ta thường coi việc
quản lý dự án là quản lý sáng tạo.
1.2.2. Mục đích của quản lý dự án
QLDA đòi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu tố như sự nỗ lực, tính tập thể, yêu
cầu hợp tác…vì vậy nó có tác dụng rất lớn, dưới đây trình bày một số mục đích chủ
yếu sau:
- Liên kết tất cả các công việc, các hoạt động của dự án
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm quản
lý dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án .
- Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các thành
viên tham gia dự án.
- Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều
chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán được. Tạo điều
kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những bất đồng
- Tạo ra những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn
Đối với những dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước vai trò của QLDA

lại càng thể hiện một cách rõ rệt vì:
- Dự án đầu tư là những dự án có tính chất phức tạp, quy mô tiền vốn lớn, máy
móc, thiết bị, vật tư cần nhiều, thời gian thi công kéo dài.
- Dự án đầu tư có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh tế xã hội nơi nó tọa lạc
khi được hoàn thành.
- Do sử dụng vốn của Nhà nước, nguồn vốn quản lý còn nhiều lỏng lẻo và tồn tại
nhiều kẽ hở nên cần phải quản lý một cách chặt chẽ.
1.2.3. Quá trình quản lý dự án
Công tác QLDA các dự án là một quá trình bao gồm nhiều công việc. Chủ đầu
tư hoặc Ban quản lý dự án được Nhà nước trực tiếp hoặc gián tiếp giao vốn để thực
hiện Dự án từ khâu chuẩn bị đầu tư đến khâu kết thúc xây dựng đưa vào khai thác sử
dụng với mục đích cuối cùng là tạo ra những sản phẩm đáp ứng yêu cầu đề ra, sử
14


Luận văn thạc sĩ

Nguyễn Văn Hưng – 10BQTKD

dụng có hiệu quả. Để làm được điều này cơ quan được giao nhiệm vụ QLDA phải làm
tốt các công việc sau: Lập và xin phê duyệt quy hoạch; lập báo cáo đầu tư (dự án
nhóm quan trọng Quốc gia), lập Dự án đầu tư; các bước thiết kế; đấu thầu, chỉ định
thầu; các thủ tục cần thiết để đủ điều kiện khởi công được công trình; quản lý chất
lượng công trình; thanh toán vốn đầu tư; đưa Dự án vào khai thác sử dụng. Đối với
mỗi Dự án có quy mô, tính chất khác nhau nên công tác QLDA cũng khác nhau, có sự
phối hợp với các cơ quan ban ngành khác nhau.
Quá trình QLDA đầu tư gồm các giai đoạn: Chủ trương, ý tưởng đầu tư, Chuẩn
bị đầu tư; thực hiện đầu tư; kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng.
Chủ trương, ý tưởng đầu tư
Xác định

chủ đầu tư

Chuẩn bị đầu tư

Dự án được
phê duyệt

Thực hiện đầu tư

Dự án được
nghiệm thu

kết thúc đầu tư

Sơ đồ 2: Quá trình quản lý dự án
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Chủ đầu tư dự án chuẩn bị lập hồ sơ chuẩn bị đầu tư theo các nội dung sau:
- Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư;
- Nghiên cứu thị trường để xác định nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của
sản phẩm, tìm nguồn cung cấp thiết bị, vật tư cho sản xuất; xem xét khả năng về
nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư;
- Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng;
- Lập dự án đầu tư;
- Thẩm định dự án đầu tư.
- Phê duyệt dự án đầu tư.
Một dự án đầu tư được coi là hiệu quả khi giai đoạn chuẩn bị đầu tư đáp ứng
được các yêu cầu về quy hoạch, kỹ thuật, hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế - xã hội.
Giai đoạn thực hiện dự án đầu tư

15



Luận văn thạc sĩ

Nguyễn Văn Hưng – 10BQTKD

Trên cơ sở dự án đầu tư được duyệt Chủ đầu tư tiến hành các công việc tiếp
theo để triển khai xây dựng công trình, sớm đưa vào khai thác sử dụng, phục vụ mục
tiêu đầu tư đã đề ra.
Giai đoạn thực hiện đầu tư, gồm những công việc sau:
- Thiết kế kỹ thuật thi công, dự toán và tổng dự toán xây dựng công trình;
- Thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình;
- Lựa chọn Nhà thầu theo luật đấu thầu;
- Đền bù thực hiện GPMB;
- Quản lý thi công xây dựng công trình;
- Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình;
Một dự án được coi là hiệu quả khi quá trình thực hiện đầu tư đáp ứng được
những yêu cầu về tiến độ, chất lượng và chi phí.
* Dự án phải đáp ứng phải đáp ứng được tiến độ như kế hoạch đã đề ra
Đây là vấn đề quan trọng bậc nhất, bởi lẽ kế hoạch thực hiện đã được đề cập đến
trong dự án đầu tư và thời gian để thực hiện dự án đầu tư là một trong những yếu tố
đầu vào để phân tích hiệu quả tài chính của dự án, việc không đáp ứng được tiến độ sẽ
làm phát sinh thêm nhiều chi phí có liên quan, nhiều rủi ro có thể xảy ra không ngoại
trừ trường hợp dự án đầu tư không kết thúc, không thể thực hiện được do tiến độ thi
công kéo dài.
* Dự án phải đáp ứng được các yêu cầu về mặt chất lượng
Dự án phải đáp ứng được yêu cầu về mặt chất lượng như đã được mô tả trong
các bản vẽ thiết kế. Đây cũng là một chỉ tiêu hết sức quan trọng trong việc thực hiện
đầu tư, nếu không đảm bảo chất lượng của dự án thì sẽ không thể có được “sản phẩm
dự án” có chất lượng. Có nghĩa là dự án sẽ không thể phát huy được hết hiệu quả như

đã đề cập trong dự án đầu tư; không đảm bảo chất lượng sẽ dẫn đến sự lãng phí, thất
thoát tài sản; có thể phát sinh nhiều chi phí để sửa chữa, cải tạo cũng như có thể dự án
sẽ không thể đi vào vận hành và khai thác sử dụng được. Điều này dẫn đến dự án đầu
tư bị phá sản, lãng phí các nguồn lực của doanh nghiệp cũng như xã hội.
* Dự án phải đáp ứng được các yêu cầu về mặt chi phí
Các chi phí vượt dự toán chi phí ban đầu xuất phát từ những nguyên nhân do
công tác khảo sát, thiết kế không kỹ, do công tác định giá không chính xác làm tăng
16


Luận văn thạc sĩ

Nguyễn Văn Hưng – 10BQTKD

thêm các chi phí mà không tăng quy mô đầu tư. Có thể sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng
đến hiệu quả của dự án đầu tư. Khi mà lập và phân tích hiệu quả tài chính thì tất cả
các khoản chi phí đã được đề cập tới trong tổng mức đầu tư. TMĐT này là cơ sở quan
trọng để phân tích hiệu quả tài chính của dự án. Các chi phí phát sinh vượt tổng mức
đầu tư có thể sẽ làm giảm hiệu quả tài chính của dự án trong nhiều trường hợp thì làm
cho dự án đầu tư không có hiệu quả.
Để thực hiện tốt giai đoạn thực hiện đầu tư, đáp ứng được các yêu cầu về tiến
độ, chất lượng, chi phí, và công tác kiểm tra đánh giá, cần phải chú ý đến các nhân tố
ảnh hưởng sau đây:
- Nhân tố con người: Cán bộ theo dõi công tác đền bù GPMB, giám sát thi công
phải là người có tinh thần trách nhiệm rất cao, có đạo đức công vụ, ý thức kỷ luật tốt.
- Lựa chọn Nhà thầu: Việc lựa chọn Nhà thầu có ảnh hưởng lớn đến việc hoàn
thành dự án ở chỗ, nếu Nhà thầu có đủ điều kiện về năng lực, kinh nghiệm, năng lực
tài chính, năng lực chuyên môn sẽ đảm bảo việc thi công cũng như cung cấp vật tư
thiết bị được diễn ra như đúng kế hoạch.
- Tiến độ: Quản lý chặt chẽ tiến độ thi công và năng lực của các Nhà thầu, kiểm

tra đôn đốc thường xuyên tiến độ dự án.
Giai đoạn kết thúc đầu tư
Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa dự án vào khai thác sử dụng, gồm những công
việc sau:
- Nghiệm thu, bàn giao công trình.
- Thực hiện việc kết thúc hoạt động xây dựng công trình.
- Hướng dẫn sử dụng công trình và vận hành công trình.
- Tạm ứng, thanh quyết toán vốn đầu tư.
- Bảo hành công trình.
- Bảo trì công trình.
Một dự án được coi là hiệu quả khi công tác nghiệm thu, xác nhận các công
việc đã hoàn thành phải được thực hiện nhanh chóng, kịp thời đúng các quy trình,
chính xác về quy cách, đủ về khối lượng.
Để thưc hiện tốt giai đoạn kết thúc đầu tư cần phải chú ý đến các nhân tố ảnh
hưởng sau đây:
17


Luận văn thạc sĩ

Nguyễn Văn Hưng – 10BQTKD

- Nhân tố con người: Cần có các cán bộ đủ năng lực, công tâm, làm việc khách
quan, khoa học và chính xác.
- Phải sử dụng các trang thiết bị hiện đại để kiểm nghiệm chất lượng vật tư, vật
liệu, thiết bị, độ vững của công trình, sự đáp ứng về mặt tiêu chuẩn kỹ thuật đối với
các thiết bị.
- Phải có sự phối hợp đồng bộ giữa đơn vị thi công, giám sát, chủ đầu tư, cơ
quan cấp trên, cơ quan thanh toán để tiến hành công tác nghiệm thu bàn giao được
tiến hành đúng tiến độ đã đặt ra.

1.2.4. Các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư
Có hai hình thức quản lý thực hiện dự án đầu tư và xây dựng. Căn cứ điều kiện
năng lực của tổ chức, cá nhân, người quyết định lựa chọn một trong các hình thức
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sau:
- Chủ đầu tư xây dựng công trình thuê tổ chức Tư vấn QLDA đầu tư xây dựng
công trình.
- Chủ đầu tư xây dựng công trình trực tiếp QLDA đầu tư xây dựng công trình.
1.2.4.1. Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án
Việc thu được một sản phẩm tốt, chất lượng cao đảm bảo kỹ mỹ thuật, phát huy
hiệu quả giá cả hợp lý chính là bài toán đối với các Chủ đầu tư. Để làm được điều này
thì không thể phủ nhận được vai trò công tác quản lý dự án, do đó Chủ đầu tư cần cân
nhắc việc lựa chọn hình thức quản lý dự án cho phù hợp.
Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án là hình thức Chủ đầu tư sử dụng bộ máy cơ
quan, đơn vị của mình để trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện dự án hoặc giao cho Ban
quản lý dự án do mình thành lập ra để tổ chức quản lý thực hiện dự án với hai mô
hình sau:
- Mô hình 1: Chủ đầu tư không thành lập Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy
hiện có của mình để trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện dự án, mô hình này được áp
dụng với dự án quy mô nhỏ có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng, khi bộ máy của Chủ
đầu tư kiêm nhiệm được việc quản lý thực hiện dự án.
- Mô hình 2: Chủ đầu tư thành lập Ban QLDA để giúp mình trực tiếp tổ chức
quản lý thực hiện dự án. Với hình thức này thì phải đảm bảo nguyên tắc:

18


Luận văn thạc sĩ

Nguyễn Văn Hưng – 10BQTKD


+ Ban QLDA do Chủ đầu tư thành lập, là đơn vị trực thuộc Chủ đầu tư. Quyền
hạn, nhiệm vụ của Ban QLDA do Chủ đầu tư giao.
+ Ban QLDA có tư cách pháp nhân hoặc sử dụng pháp nhân của Chủ đầu tư để
tổ chức quản lý thực hiện dự án.
+ Cơ cấu tổ chức của Ban QLDA gồm có giám đốc, các phó giám đốc, và lực
lượng chuyên môn, nghiệp vụ. Cơ cấu bộ máy phải phù hợp với nhiệm vụ được giao
và bảo đảm dự án được thực hiện đúng tiến độ, chất lượng và tiét kiệm chi phí. Các
thành viên của Ban QLDA làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.
+ Ban QLDA hoạt động theo quy chế do Chủ đầu tư ban hành, chiụ trách
nhiệm trước pháp luật và Chủ đầu tư theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
+ Chủ đầu tư phải cử người có trách nhiệm để chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra. Ban
QLDA thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ để đảm bảo dự án được thực hiện đúng nội
dung và tiến độ đã được phê duyệt.
1.2.4.2. Chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý thực hiện dự án
QLDA là hình thức Chủ đầu tư ký hợp đồng thuê một pháp nhân khác làm tư
vấn QLDA. Trong trường hợp này Chủ đầu tư phải cử cán bộ phụ trách đồng thời
phân giao nhiệm vụ cho các đơn vị thuộc bộ máy của mình thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn của Chủ đầu tư và quản lý việc thực hiện hợp đồng của Tư vấn quản lý dự
án.
Chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án thì tổ chức Tư vấn đó
phải thành lập một tổ chức bộ máy có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý phù hợp
với quy mô, tính chất của dự án. Trách nhiệm, quyền hạn cuả tư vấn quản lý dự án
được thực hiện theo hợp đồng thoả thuận giữa hai bên. Tư vấn quản lý dự án được
thuê tổ chức, cá nhân tham gia quản lý nhưng phải được chủ đầu tư chấp thuận và phù
hợp với hợp đồng đã ký với chủ đầu tư.
Với hình thức Chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án ở huyện
Thanh Trì ít được áp dụng vì hầu hết các dự án có quy mô và tính chất kỹ thuật quá
phức tạp, thời gian thi công ngắn, Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án để triển
khai dự án.


19


Luận văn thạc sĩ
1.3

Nguyễn Văn Hưng – 10BQTKD

Quản lý dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước
1.3.1 Đặc điểm các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách
Vốn ngân sách nhà nước bao gồm vốn ngân sách trung ương, vốn ngân sách

cấp tỉnh, vốn ngân sách cấp huyện, thị xã… Vốn ngân sách được hình thành từ vốn
tích lũy của nền kinh tế và được nhà nước duy trì trong kế hoạch ngân sách để cấp cho
các đơn vị thực hiện các kế hoạch nhà nước hàng năm, kế hoạch 5 năm và kế hoạch
dài hạn.
Đối với cấp hành chính là huyện, thị xã thì việc nhận vốn ngân sách cho
đầu tư bao gồm vốn đầu tư của nhà nước cấp thông qua sở tài chính, vốn ngân sách
cấp tỉnh. Là nguồn vốn được huy động chủ yếu từ nguồn thu thuế và các loại phí, lệ
phí. Đây là nguồn vốn có ý nghĩa quan trọng mặc dù vốn ngân sách chỉ chiếm khoảng
13% tổng vốn đầu tư xã hội, song là nguồn vốn nhà nước chủ động điều hành, đầu tư
các lĩnh vực cần ưu tiên phát triển then chốt của nền kinh tế, đầu tư những lĩnh vực
khó có khả năng thu hồi vốn, những lĩnh vực mà tư nhân hoặc doanh nghiệp không
muốn hoặc không thể đầu tư vào các dự án thuộc các lĩnh vực như đầu tư xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đường giao thông, hạ tầng đô thị, các
công trình cho giáo dục, văn hóa xã hội, quản lý nhà nước… Đầu tư các dự án sự
nghiệp kinh tế như giao thông, duy tu, bão dưỡng, sửa chữa cầu đường; nông nghiệp,
thủy lợi, bão dưỡng các tuyến đê… Đầu tư duy tu bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng,
vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước… Đầu tư hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhà nước, góp
vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự tham

gia của nhà nước theo quy định của pháp luật.
Nguồn vốn này rất quan trọng đối với các địa phương cấp huyện, thị xã nhất là
những địa phương nghèo, nguồn thu ít.
Ngoài việc đầu tư vào các lĩnh vực như đã nêu trên, vốn ngân sách còn có ý
nghĩa rất quan trọng để khơi dậy các nguồn vốn khác còn tiềm tàng, đặc biệt là vốn
trong dân cư, ở đây vốn ngân sách có tính chất “vốn mồi”, vốn hỗ trợ một phần như
chi để lập các dự án, các quy hoạch cần thiết để nhân dân và các tổ chức kinh tế khác
đưa vốn vào đầu tư phát triển. Hoặc vốn ngân sách hỗ trợ một phần làm đường ngõ
xóm, trường học, nhà trẻ… phần còn lại cộng đồng dân cư tự đóng góp và quản lý sử
dụng. Hình thức này được sử dụng phổ biến ở các nước nhất là trong việc tham gia
20


Luận văn thạc sĩ

Nguyễn Văn Hưng – 10BQTKD

của nhân dân vào các dự án dịch vụ và hạ tầng đô thị mới với các hình thức tài trợ xen
kẽ, hợp vốn công – tư…
Nguồn vốn ngân sách nói chung được tập hợp từ các nguồn vốn trên địa bàn
như:
- Vốn ngân sách Trung ương đầu tư qua các Bộ, ngành trên địa bàn.
- Vốn ngân sách Trung ương cân đối hoặc ủy quyền qua ngân sách địa
phương (xây dựng cơ bản tập trung, thiết bị nước ngoài ghi thu ghi chi, vốn chương
trình quốc gia…)
- Vốn ngân sách từ các nguồn thu của địa phương được giữ lại (cấp quyền
sử dụng đất, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước, xổ số,…)
- Vốn ngân sách sự nghiệp có tính chất xây dựng cơ bản.
1.3.2 Phân cấp quản lý các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách
Theo nghị định 12/2009/NĐ-CP, các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước kể

cả các dự án thành phần, Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng từ việc
xác định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế, dự toán, lựa
chọn nhà thầu, thi công xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình vào
khai thác sử dụng. Chủ đầu tư xây dựng công trình do người quyết định đầu tư quyết
định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với quy định của Luật
Ngân sách nhà nước.
Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư, chủ đầu tư là một
trong các cơ quan, tổ chức sau: Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan khác ở Trung ương (gọi chung là cơ quan cấp Bộ), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và doanh nghiệp
nhà nước.
Đối với dự án do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp quyết định đầu tư, chủ đầu tư là đơn vị quản lý, sử dụng công trình.
Trường hợp chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình hoặc đơn
vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì người quyết định
đầu tư có thể giao cho đơn vị có đủ điều kiện làm chủ đầu tư. Trong trường hợp đơn
vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì đơn vị sẽ quản
lý, sử dụng công trình có trách nhiệm cử người tham gia với chủ đầu tư trong việc tổ
21


Luận văn thạc sĩ

Nguyễn Văn Hưng – 10BQTKD

chức lập dự án, thiết kế, theo dõi, quản lý, nghiệm thu và tiếp nhận đưa công trình vào
khai thác, sử dụng.
Đối với các dự án đầu tư sử dụng ngân sách phường, xã, thị trấn sẽ áp dụng
Thông tư số 28/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trước khi phê duyệt dự án đầu tư, người quyết định đầu

tư phải xác định rõ nguồn vốn thực hiện dự án đầu tư; chỉ được quyết định đầu tư khi
đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn và đảm bảo bố trí đủ vốn để thực
hiện dự án nhóm B không quá 5 năm, nhóm C không quá 3 năm. Trường hợp dự án
đầu tư có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ của ngân sách cấp trên thì trước khi phê duyệt dự
án đầu tư, phải có thỏa thuận bằng văn bản về nguồn vốn của cấp hỗ trợ vốn. Dự án
được quyết định đầu tư mà không xác định rõ nguồn vốn, mức vốn thuộc ngân sách
nhà nước, làm cho dự án thi công phải kéo dài, gây lãng phí thì người ký quyết định
đầu tư phải chịu trách nhiệm về những tổn thất do việc kéo dài này gây ra.
Trường hợp đặc biệt, cấp bách (do thiên tai, hoả hoạn) cần phải khởi công ngay
thì dự án đầu tư phải được Thường trực HĐND xã, phường, thị trấn hoặc Thường trực
UBND đối với địa phương thực hiện thí điểm không tổ chức HĐND có ý kiến đồng ý
bằng văn bản và được UBND quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh chấp
thuận bằng văn bản.
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư từ nguồn vốn ngân
sách
1.3.3.1 Chỉ tiêu kết quả sử dụng vốn
Khối lượng vốn đầu tư thực hiện. Là tổng số tiền chi để tiến hành các hoạt
động của các công cuộc đầu tư bao gồm: các công tác cho chi phí xây lắp, chi phí cho
công tác mua sắm trang thiết bị và các chi phí khác theo quy định của thiết kế dự toán
và được ghi trong dự toán đầu tư được duyệt.
Chi phí xây lắp là chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ (có tính đến giá
trị vật tư, vật liệu thu hồi để giảm vốn đầu tư), chi phí san lấp mặt bằng xây dựng, chi
phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công (đường thi công,
điện, nước,…), nhà tạm tại hiện trường để ở

và điều hành thi công. Chi phí xây

dựng các hạng mục công trình, chi phí lắp đặt thiết bị (đối với thiết bị cần lắp đặt), chi
phí di chuyển lớn thiết bị thi công và lực lượng xây dựng.


22


Luận văn thạc sĩ

Nguyễn Văn Hưng – 10BQTKD

Chi phí thiết bị bao gồm chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (gồm cả thiết bị
phi tiêu chuẩn cần sản xuất gia công, các trang thiết bị khác phục vụ sản xuất, làm
việc, sinh hoạt của công trình, chi phí vận chuyển, kho bãi, bảo quản, thuế, bảo hiểm.
Chi phí khác bao gồm chi phí ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, chi phí ở giai đoạn
thực hiện đầu tư, chi phí ở giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào sử dụng.
Ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư có chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối
với các dự án nhóm A hoặc dự án nhóm B nếu cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư
yêu cầu bằng văn bản, báo cáo nghiên cứu khả thi đối với dự án nói chung và các dự
án chỉ thực hiện lập báo cáo đầu tư. Chi phí tuyên truyền quản cáo cho dự án. Chi phí
nghiên cứu khoa học, công nghệ có liên quan đến dự án đối với dự án nhóm A và một
số dự án có yêu cầu đặc biệt được thủ tướng chính phủ cho phép. Chi phí và lệ phí
thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư.
Ở giai đoạn thực hiện đầu tư có chi phí khởi công công trình, chi phí đền bù và
tổ chức thực hiện trong quá trình đền bù đất đai, hoa màu, di chuyển dân cư và các
công trình trên mặt bằng xây dựng, chi phí phục vụ cho công tác tái định cư và phục
hồi. Chi phí khảo sát xây dựng, thiết kế công trình, chi phí mô hình thí nghiệm, chi
phí lập hồ sơ mời thầu, chi phí cho việc phân tích, đánh giá kết quả đấu thầu xây lắp,
mua sắm vật tư thiết bị, chi phí giám sát thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị và các chi
phí tư vấn khác. Tiền thuê đất hoặc tiền chuyển quyền sử dụng đất, chi phí ban quản
lý dự án, chi phí bảo vệ an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng công
trình, chi phí kiểm định vật liệu đưa vào công trình. Chi phí lập thẩm tra đơn giá dự
toán, chi phí quản lý, chi phí xây dựng công trình. Chi phí bảo hiểm công trình, lệ phí
địa chính, chi phí và lệ phí thẩm định thiết kế mỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi công,

tổng dự toán công trình.
Ở giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào sử dụng có chi phí thực hiện việc
quy đổi vốn, thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công trình. Chi phí tháo dỡ
công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công. Chi phí thu dọn vệ sinh công
trình, tổ chức nghiệm thu, khánh thành và bàn giao công trình. Chi phí đào tạo công
nhân kỹ thuật và cán bộ quản lý sản xuất. Chi phí nguyên vật liệu, năng lượng và
nhân lực cho quá trình chạy thử không tải, có tải, chi phí dự phòng cho những khoản
phát sinh không dự kiến trước được.
23


×