Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm phân loại và hướng dẫn học sinh lớp 9 làm bài tập vật lí trong chương III quang học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.75 KB, 18 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thực tế dạy học bộ mơn Vật lí thì bài tập Vật lí được hiểu là một vấn
đề được đặt ra địi hỏi phải giải quyết nhờ những suy luận logic, những phép tốn
và thí nghiệm dựa trên cơ sở các định luật các phương pháp Vật lí. Hiểu theo
nghĩa rộng thì mỗi vấn đề xuất hiện do nghiên cứu tài liệu giáo khoa cũng chính là
một bài tập đối với học sinh. Sự tư duy một cách tích cực ln ln là việc vận
dụng kiến thức đã học để giải bài tập.
Trong q trình dạy học mơn Vật lí, các bài tập Vật lí có tầm quan trọng đặc
biệt. Bài tập Vật lí giúp học sinh hiểu và khắc sâu thêm phần lí thuyết đặc biệt
giúp học sinh có phương pháp giải bài tập.
Biết vận dụng kiến thức Vật lí để giải quyết các nhiệm vụ học tập và những
vấn đề thực tế của đời sống, là thước đo mức độ hiểu biết, kĩ năng thực hành của
mổi học sinh.
Bài tập Vật lí giúp học sinh hiểu sâu hơn những quy luật Vật lí, những hiện
tượng Vật lí, tạo điều kiện cho học sinh vận dụng linh hoạt, tự giải quyết những
vấn đề cụ thể khác nhau để từ đó hồn thiện về mặt nhận thức và tích luỹ vốn
riêng của học sinh.
Muốn làm được bài tập Vật lí, học sinh phải biết cách vận dụng các thao tác
tư duy, so sánh, phân tích, tổng hợp, khái qt hố để xác định được bản chất Vật
lí, trên cơ sở đó chọn ra các cơng thức thích hợp cho từng bài tập cụ thể. Vì thế bài
tập Vật lí cịn là phương tiện rất tốt để phát triển tư duy, óc tưởng tượng sáng tạo,
tính tự lực trong suy luận.
Bài tập Vật lí là hình thức củng cố, ơn tập mở rộng và đi sâu vào các trường
hợp riêng lẻ của định luật mà nhiều khi nếu nhắc lại nhiều lần ở phần lí thuyết có
thể làm học sinh nhàm chán.
Khi làm bài tập bắt buộc học sinh phải nhớ lại kiến thức đã học và vận dụng,
đào sâu kiến thức do vậy đứng về mặt điều khiển nhận thức thì đây là phương tiện
tự kiểm tra kiến thức, kỹ năng của học sinh. Trong việc giải bài tập, nếu học sinh
tự giác, say mê tìm tịi thì nó cịn có tác dụng rèn luyện cho các em đức tính tốt


Trang 1


như tinh thần tự lập vượt khó, tính cẩn thận, tính kiên trì và đăc biệt tạo niềm vui
trí tuệ trong học tập.
Hiện nay để việc thực hiện tốt chương trình sách giáo khoa mới và dạy học
theo phương pháp đổi mới có hiệu quả thì việc hướng dẫn học sinh biết phân loại,
nắm vững phương pháp và làm tốt các bài tập trong chương trình sách giáo khoa
đã góp phần không nhỏ trong việc thực hiện thành công công tác dạy học theo
phương pháp đổi mới.
Ở chương III: “Quang Học”: là một trong những chương quan trọng của
chương trình Vật lí lớp 9 nhằm giúp học sinh nắm được kiến thức về: Hiện tượng
khúc xạ ánh sáng, thấu kính hội tụ, thấu kính phân kì, ảnh của một vật tạo bởi thấu
kính hội tụ, thấu kính phân kì. mắt, máy ảnh, Mắt cận mắt lão, kính lúp, ánh sáng,
màu sắc các vật dưới ánh sáng, các tác dụng của ánh sáng; kỹ năng thực hành thí
nghiệm để rút ra kiến thức mới, vận dụng các định luật, kiến thức hình học để giải
bài tập. Vì vậy để giúp học sinh nắm vững các kiến thức trong chương này và vận
dụng các kiến thức đã học để làm tốt các dạng bài tập Vật lí trong chương III, tơi
đã chọn đề tài : “Phân loại và hướng dẫn học sinh lớp 9 làm bài tập Vật lí
trong chương III: Quang học” để làm đề tài nghiên cứu.
2. Điểm mới của đề tài
Sáng kiến này chưa có ai nghiên cứu. Đề tài này có điểm mới là: Phân loại
và hướng dẫn học sinh lớp 9 làm bài tập Vật lí chương III: Quang Hc.
Để thực hiện tốt chơng trình sách giáo khoa mới môn Vt lớ
lớp 9 và dạy, học theo phơng pháp đổi mới đạt hiệu quả cao thì
đòi hỏi giáo viên phải nghiên cứu, tìm tòi để đề ra đợc những
phơng pháp giảng dạy có hiệu quả nhằm hớng dẫn học sinh biết
phân loại, nắm vững phơng pháp và làm tốt các dạng bài tập
trong chơng trình sách giáo khoa.
Phân loại và hướng dẫn học sinh làm bài tập Vật lí lớp 9 chương III: Quang

học.
Bổ sung Phạm vi áp dụng của đề tài theo lĩnh vực.

Trang 2


PHẦN NỘI DUNG
1. Thực trạng của việc hướng dẫn học sinh làm bài tập Vật lí khi chưa
áp dụng đề tài.
* Đặc điểm tình hình nhà trường:
Ngơi trường nơi tơi giảng dạy có cơ sở vật chất phục vụ cho việc giảng dạy
tương đối tốt, phòng học và phòng thực hành Vật lí kiên cố, sạch sẽ đúng qui cách,
có đồ dùng đầy đủ cho các khối lớp. Học sinh trường đa phần là các em ngoan
chịu khó trong học tập, các em có đầy đủ sách giáo khoa, sách bài tập. Đội ngũ
giảng dạy mơn Vật lí ở trường có 2 giáo viên.
Trong chương III: Quang Học Vật lí lớp 9 yêu cầu đối với học sinh về kiến
thức là: nắm vững khái niệm về hiện tượng khúc xạ ánh sáng. Nhận dạng được các
loại thấu kính, dựng được ảnh của một vật qua thấu kính. Vận dụng kiến thức hình
học để tính được chiều cao ảnh, chiều cao vật, khoảng cách từ vật tới thấu kính, từ
ảnh tới thấu kính. So sánh được giữa mắt và máy ảnh, tìm hiểu được các tật khúc
xạ của mắt. Hiểu biết nhất định về kính lúp. Nắm được những hiểu biết ban đầu về
ánh sáng , màu sắc.
Về kỹ năng học sinh biết tiến hành các thí nghiệm kiểm tra hay thí nghiệm
nghiên cứu để rút ra kiến thức, vận dụng được các kiến thức hình học để giải bài
tập. Giải thích được một số hiện tượng về Mắt cận mắt lão và một số hiện tượng
có liên quan đến hiện tượng khúc xạ ánh sáng. Màu sác các vật dưới ánh sáng
trắng và ánh sáng màu....
Trong quá trình giảng dạy mơn Vật lí giáo viên thường sử dụng phương pháp
chia nhóm để học sinh thảo luận và tìm ra kết quả cho câu hỏi và giáo viên thường
kết luận đúng, sai và khơng hướng dẫn gì thêm, việc giảng dạy Vật lí nhất là bài

tập Vật lí như thế sẽ khơng đạt được kết quả cao, vì trong lớp có các đối tượng học
sinh giỏi, khá, trung bình, yếu, kém nên khả năng tư duy của các em rất khác nhau,
đối với học sinh yếu, kém hay trung bình khơng thể tư duy kịp và nhanh như học
sinh khá, giỏi nên khi thảo luận các em chưa thể kịp hiểu ra vấn đề và nhất là khi
thảo luận nhóm, giáo viên lại hạn chế thời gian hoặc thi xem nhóm nào đưa ra kết
quả nhanh nhất thì thường các kết quả này là tư duy của các học sinh khá, giỏi
Trang 3


trong nhóm. Vì thế nếu giáo viên khơng chú trọng đến việc hướng dẫn học sinh
phương pháp giải bài tập Vật lí thì học sinh sẽ đốn mị khơng nắm vững được
kiến thức trong chương.
Thực tế về trình độ học tập của học sinh qua khảo sát cuối học kì 1 mơn Vật
lí ở 4 lớp 9A, 9B, 9C, 9D như sau:
Số
liệu
Lớp
9A
9B
9C
9D

Số bài
kiểm
tra
40
37
39
40


Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

Kém

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%


2
1
3
4

5
2,7
7,7
10

6
6
8
10

15
16,2
20,5
25

16
12
18
20

40
32,4
46,2
50


10
10
8
5

25
27,1
20,5
12,5

6
8
2
1

15
21,6
5,1
2,5

Đánh giá chung về chất lượng (kết quả, so sánh, đối tượng…)
2. Giải pháp:
* Phân loại và hướng dẫn học sinh lớp 9 làm bài tập Vật lí trong chương
III: Quang Học
2.1. Dạng bài tập định tính hay bài tập câu hỏi:
Đó là những bài tập Vật lí mà khi giải học sinh khơng cần tính tốn hay chỉ
làm những phép tốn đơn giản có thể nhẫm được.
Bài tập định tính có tầm quan trọng đặc biệt vì nhiều bài tập tính tốn có thể
giải được phải thơng qua những bài tập định tính....Vì vậy việc luyện tập, đào sâu
kiến thức và mở rộng kiến thức của học sinh về một vấn đề nào đó cần được bắt

đầu từ bài tập định tính. Đây là loại bài tập có khả năng trau dồi kiến thức và tạo
hứng thú học tập của học sinh.
Để giải quyết được bài tập định tính địi hỏi học sinh cần vận dụng kiến thức
nhằm phát hiện bản chất Vật lí được nêu bật lên, vận dụng tri thức kỹ năng đã biết
đi tới kết luận cuối cùng, cịn những chi tiết khơng bản chất được lượt bớt. Với các
bài tập định tính ta có thể chia ra là hai loại: Loại bài tập định tính đơn giản và loại
bài tập định tính phức tạp.
2.1.1. Loại bài tập định tính đơn giản:

Trang 4


- Giải bài tập định tính đơn giản học sinh chỉ cần vận dụng một hai khái
niệm hay định luật đã học là có thể giải quyết được dạng bài tập này nên dùng để
củng cố, khắc sâu khái niện hay định luật như các ví dụ sau :
Ví dụ 1: Hiện tượng khúc xạ ánh sáng là hiện tượng ánh sáng :
A. Truyền từ môi trường trong suốt này sang môi trường trong suốt khác.
B. Truyền từ môi trường trong suốt này sang môi trường trong suốt khác bị
gãy khúc tại mặt phân cách giữa hai môi trường.
C. Truyền thẳng từ môi trường trong suốt này sang môi trường trong suốt
khác.
D. Truyền theo một đường công từ môi trường trong suốt này sang môi
trường trong suốt khác.
Hãy chọn đáp án đúng ?
- Với bài tập này giáo viên nên đưa ngay sau khi học sinh học xong bài hiện
tượng khúc xạ ánh sáng.
+ (Đáp án B là đúng )
Ví dụ 2: Chiếu một chùm tia sáng song song và vng góc với mặt thấu kính
hội tụ, chùm tia ló thu được có đặc điểm gì?
A.


Chùm tia ló cũng là chùm tia song song.

B.

Chùm tia ló là chùm tia hội tụ

C.

Chùm tia ló là chùm tia phân kì

D.

Chùm tia ló là chùm hội tụ tại quang tâm của thấu kính

+ Đáp án đúng là B
Với bài này giúp học sinh khắc sâu thêm đường đi của các tia sáng khi đi
qua thấu kính hội tụ. Muốn làm tốt loại bài tập này yêu cầu học sinh phải ghi nhớ
tốt các khái niệm, tính chất, định luật đã học
2.1.2.Dạng bài tập định tính phức tạp :
Đối với các bài tập dạng định tính phức tạp thì việc giải các bài tập này là
giải một chuỗi các câu hỏi định tính. Những câu hỏi này đòi hỏi học sinh phải dựa
vào việc vận dụng một định luật Vật lí, một tính chất Vật lí nào đó. Khi giải các
bài tập định tính phức tạp này ta thường phân tích ra ba giai đoạn :
+ Phân tích điều kiện câu hỏi.
Trang 5


+ Phân tích các hiện tượng Vật lí mơ tả trong câu hỏi, trên cơ sở đó liên hệ
với định luật Vật lí, định nghĩa, một đại lượng Vật lí hay một tính chất Vật lí liên

quan.
+ Tổng hợp các điều kiện đã cho và kiến thức tương ứng để giải.
Ví dụ 3: Quan sát chiếc đũa cắm trong một cóc nước, ta thấy chiếc đũa
dường như bị gãy khúc tại giao điểm của nó và mặt nước. Đồng thời ta nhìn thấy
phần đũa ngập dưới nước dường như to hơn bình thường. Hãy giải thích tại sao
+ Đây là một câu hỏi khó, địi hỏi học sinh phải tư duy vận dụng các kiến
thức đã học trong chương để giải quyết, nên giáo viên có thể đưa ra một số câu hỏi
gợi ý để học sinh suy nghĩ và giải quyết lần lượt :
+ Giáo viên có thể hướng bằng cách đưa ra một số câu hỏi sau :
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của trò
- GV: Câu hỏi này liên quan đến phần - HS : Hiện tượng khúc xạ ánh sáng
kiến thức nào?
- GV: Yêu cầu học sinh nhớ lại xem - HS: Mắt ta nhìn thấy một vật khi có
khi nào ta nhìn thấy một vật?

ánh sáng từ vật đó truyền vào mắt ta.

- GV: Ta nhìn thấy phần đũa ngập - HS : ánh sáng từ phần đũa dưới nước
trong nước thì có ánh sáng đi từ đâu đi vào mắt qua hai môi trường là nước
đến đâu và qua những môi trường và không khí
nào?.

- HS: ánh sáng bị gãy khúc tại mặt

- GV: Theo hiện tượng khúc xạ ánh phân cách giũa hai mơi trường.
sáng thì khi ánh sáng truyền từ mơi
trường trong suốt này sang mơi trường
trong suốt khác thì xãy ra hiện tượng
gì?


- HS : khơng mà ánh sáng đi theo hai

- GV: Vậy việc mắt nhìn thấy phần đũa đường khác nhau đến mắt
trên khơng khí và phần đũa dưới nước
ánh sáng có đi theo một đường nhất
định vào mắt không?

- HS : ta thấy chiếc đũa dường như bị

- GV: Như vậy cùng một chiếc đũa gãy khúc tại giao điểm của nó và mặt
nhưng ta lại có hai đường truyền của nước. Đồng thời ta nhìn thấy phần đũa
Trang 6


ánh sáng từ phần trên và phần dưới ngập dưới nước dường như to hơn bình
của chiếc đũa đến mắt. điều đó làm thường. Do hiện tượng khúc xạ ánh
mắt ta nhìn thấy hình dạng của chiếc sáng.
đũa ra sao?
+ Trên đây là một số câu hỏi gợi ý phân tích giúp các đối tượng học sinh
yếu, trung bình, có thể tìm ra câu trả lời giải nhanh chóng và dễ hiểu sau đó giáo
viên có thể đưa ra câu hỏi mang tính tổng hợp.
+ Trên cơ sở đó ta có thể dần dần trang bị cho học sinh phương pháp suy
nghĩ logic và lập luận có căn cứ.
2.2. Dạng bài tập Toán vẽ
Đây là dạng bài tập muốn thực hiện đúng yêu cầu học sinh nắm tốt đường đi
của các tia sáng qua các loại thấu kính , Đặc điểm của từng loại thấu kính để xác
loại thấu kính, quang tâm, tiêu điểm.
Nắm được bản chất của vật và ảnh
+ Vật là giao của các tia tới , còn ảnh là giao của các tia ló

+ Vật và ảnh nằm trên một đường thẳng khi đường thẳng đó trùng với
tia sáng đi qua quang tâm của thấu kính
Nắm được đường truyền của các tia sáng đặc biệt đi qua thấu kính
+ Dùng tia tới song song với trục chính để xác định tiêu điểm F của thấu
kính (tia tới song song với trục chính cho tia ló hội tụ tại tiêu điểm đối với thấu
kính hội tụ và cho tia ló loe rộng ra trên đường truyền nhưng đường kéo dài phải
đi qua tiêu điểm F đối với thấu kính phân kì)
Hai tiêu điểm F và F’ nằm đối xứng nhau qua quang tâm
Ví dụ 4: Dựng ảnh của vật sáng AB tạo bởi thấu kính hội tụ trong trường hợp sau:
B
A

F O

F’

Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
? Muốn dựng ảnh của vật sáng AB ta HS: Ta chỉ cần dựng ảnh của điểm sáng
Trang 7


chỉ cần dựng ảnh của điểm sáng nào? B. Từ điểm ảnh của điểm sáng B ta hạ
Và làm sao từ ảnh của điểm sáng đó đường thẳng vng góc với trục chính
dựng được ảnh của vật sáng AB

cắt trục chính tại điểm nào thì điểm đó
chính là điểm ảnh của A

? Vậy muốn dựng ảnh của điểm sáng B HS: Sử dụng 2 trong 3 tia sáng dặc biệt

ta nên sử dụng những tia sáng đặc biệt tia sáng đi qua quang tâm và tia sáng
nào?

song song với trục chính và tia sáng đi

? Làm thế nào để xác định được ảnh của qua tiêu điểm F
điểm sáng B?

HS: ảnh của điểm sáng B là điểm giao

GV: Yêu cầu HS dựng ảnh của vật sáng của hai tia ló ứng với hai tia tới xuất
AB vào vë

phát từ B
HS: Dựng ảnh

B

I

A’
A

F’

F O

Đây là loại bài tập tương đối đơn giản vận dụng ngay sau khi hoc bài ảnh của một
vật tạo bởi thấu kính hội tụ. Bài tập loại này giúp cho
học sinh yếu , trung bình vận

B’
dụng được để ghi nhớ kiến thức’
Ví dụ 5. Cho AB là vật , A’B’ là ảnh, A và A’ nằm trên trục chính. Đây là thấu kính
gì?Hãy xác định quang tâm tiêu điểm của thấu kính này?
B
A’
A

Hoạt động của giáo viên

GV: ảnh A’B’ cùng chiều hayBngược

Hoạt động của học sinh
HS : Ảnh ngược chiều với vật
Trang 8


chiều vật AB?

HS: Vật thật cho ảnh ngược chiều nên

Đối với loại thấu kính gì vật thật qua

nó chính là thấu kính hội tụ

thấu kính cho ảnh ngược chiều?

HS: Trùng với tia sáng khi đi qua quang

? điểm sáng và điểm ảnh của nó nằm


tâm của thấu kính

trên một đường thẳng thì đường thẳng
này trùng với tia sáng đặc biệt nào khi

HS:Nối BB’cắt trục chính tại điểm nào

đi qua thấu kính?

thì điểm đó chính là quang tâm O

? Vậy làm cách nào để xác định quang

HS: Sử dụng tia tới song song với trục

tâm của thấu kính trên?

chính. Vì khi sử dụng tia tới này nó cho

? Để xác định tiêu điểm F của thấu kính

tia ló hội tụ tại tiêu điểm và tia ló lại đi

nên sử dụng tia sáng đặc biệt nào? Vì

qua điểm ảnh

sao sử dụng tia sáng đó?


HS Từ B dựng tia tới song song với trc
chính cắt thấu kính tại I Nối I

Yờu cu hc sinh xác định tiêu điểm F víi B’ c¾t trơc chính tại điểm
v F

nào thì điểm đó là tiêu điểm
F. lấy Fđối xứng với F qua
quang tâm O.

I

B

A
F

O

F

A

õy l loi bài tập tương đối khó cần chú trọng loại bài
B’ tập này cho đối tượng
học sinh khá giỏi
*Tương tự giáo viên có thể ra các bài tập dạng này cho loại thấu kính phân
kì.

Trang 9



Cách vẻ ảnh của một vật qua máy ảnh: vì vật kính của máy ảnh là một thấu
kính hội tụ nên cách vẻ ảnh cũng giống như cách vẻ ảnh tạo bởi thấu kính hội tụ
nhưng chú ý khi vẻ hình khơng cần phải đúng tỉ lệ và ảnh của một vật tạo bởi máy
ảnh luôn là ảnh thật ngược chiều với vật và nhỏ hơn vật . Hoặc cách vẻ ảnh một
vật qua kính lúp)
Loại bài tập này giúp học sinh nắm chắc hơn về đặc điểm của thấu kính
đồng thời nắm tốt tính chất ảnh của một vật tạo bởi thấu kính. Vận dụng , khai
thác được đường truyền của các tia sáng đặc biệt qua thấu kính.
2.3.Dạng bài tập định lượng:
Đó là dạng bài tập muốn giải đựơc phải thực hiện một loạt các phép tính :
Để làm tốt loại bài tập này giáo viên cần hướng dẫn học sinh đọc kỹ đề, tìm
hiểu ý nghĩa thuật ngữ mới (nếu có), nắm vững các dữ kiện đâu là ẩn số phải tìm.
Phân tích nội dung bài tập, làm sáng tỏ bản chất Vật lícủa các hiện tượng mô
tả trong bài tập.
Xác định phương pháp giải và vạch ra kế hoạch giải bài tập.
Đối với bài tập tính tốn ta có thể phân làm các dạng cụ thể để giải
2.3.1. Xác định vị trí ảnh khi biết tiêu cự và vị trí của vật đặt trước thấu kính
Phương pháp giải:
Vẻ ảnh của một vật tạo bởi thấu kính
Áp dụng tính chất của các cặp tam giác đồng dạng để suy ra các đại lượng
cần tìm.
Ví dụ 6 : Một thấu kính hội tụ có tiêu cự OF = f= 10cm. Vật sáng AB đặt
thẳng góc với trục chính và cách thấu kính một đoạn OA =d=30cm.
a) Xác định vị trí và tính chất của ảnh tạo bởi thấu kính.
b) Cho ảnh cao 3cm , tìm độ cao của vật ?
Hoạt động của giáo viên
GV yêu cầu HS tóm tắt bài tốn


Hoạt động của học sinh
Tóm tắt: OF=OF’= f = 10cm
OA= d = 30cm; A’B’= 3cm
OA’ = ?
AB = ?
-HS: Dựng
B ảnh
A

I
F O

F ’ A’
Trang
10
B’


GV: Y/C HS dùng các tia sáng đặc biệt
để dùng ảnh của vật sáng AB

-HS: Tam giác OAB đồng dạng với
GV: Để tìm vị trí của ảnh và chiều cao tam giác OA’B’ có
của vật ta nên sử dụng các cặp tam giác

OA/OA’=OB/O’B’=AB/A’B’ (1)

đồng dạng nào?
Từ các cặp tam giác đó ta suy ra các
cặp


cạnh nào của tam giác tỉ lệ với

nhau.
GV: Để tính tỉ lệ OB/OB’ từ OA và OF _ HS: Tam giác BB’I đồng dạng với
ta sử dụng cặp tam giác đồng dạng nào?

tam giác OB’F’

? Từ cặp tam giác trên đồng dạng ta nên

BB’/OB’ = BI/OF” = (OB+OB’)/OB’

chọn cặp cạnh nào tỉ lệ với nhau?

= OA/OF’ = OB/OB’+OB’/OB’ =

? Giữa BB’ và OB, OB’ có mối quan hệ OA/OF’ = OB/OB’+1 = 30/10
OB/OB’=30/10 – 1= 2

như thế nào

? Khi ta tính được tỉ lệ OB/OB ’ làm thế HS: Thế vào (1) ta được
nào để tính OA’ và AB

30/OA’ = 2 ⇒

OA’= 15cm

AB/3 = 2 ⇒


AB = 6 cm

2.3.1. Xác định vị trí của vật qua thấu kính khi biết tiêu cự và vị trí của
ảnh:
Phương pháp giải: Dựng ảnh của vật sáng qua thấu kính.
Sử dụng các cặp tam giác đồng dạng để suy ra các đại lượng cần tìm.
Ví dụ 7: Một vật sáng AB đặt thẳng góc với trục chính và cho ảnh ảo và cách
thấu kính hội tụ một khoảng 30cm . Biết thấu kính này có tiêu cự 20cm.
a) Xác định vị trí vật.
b) Cho ảnh cao 3cm, tìm độ cao của vật ?
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh
Trang 11


GV u cầu HS tóm tắt bài tốn.

Tóm tắt:
OF=OF’ =f= 20cm
OA’= d’ = 30cm; A’B’= 3cm
Tính : OA = ?
AB = ?

-GV:? Đối với thấu kính hội tụ vật thật -HS: Vật nằm trong khoảng tiêu cự
cho ảnh ảo thì vật nằm trong hay nằm của kính
ngồi khoảng tiêu cự?

HS: Dựng ảnh


Y/C HS dùng các tia sáng đặc biệt để
dung ảnh của vật sáng AB
B’

GV: Để tìm vị trí của vật và chiều cao
của vật ta nên sử dụng các cặp tam giác

F

B

'

I

đồng dạng nào?
Từ các cặp tam giác đó ta suy ra các

A’

F A

O

cặp cạnh nào của tam giác tỉ lệ với -HS: Tam giác OAB đồng dạng với
nhau.

tam giác OA’B’ có


GV: Để tìm mối quan hệ giữa d và f ta

OA/OA’=AB/A”B’ (1)

nên sử dụng cặp tam giác đồng dạng
nào?
? Giữa F’A và F’O, A’O Có mối quan hệ
như thế nào với nhau?
Như vậy khi đã biết tỉ lệ F’O/ F’A và


HS: Tam giácAIOF’FđồngAdạng
với
O giác B’A’F’ F’
tam

OI/A’B’ = F’O/F”A’ = AB/A’B’ (2)

A’O ta có thể tính được AO khơng và Từ (1) và (2) ta thấy:
tính như thế nào?

OA/A’O

=

F’O/F”A’

=

F’O/


(F’O+A’O). suy ra
AO= A’O*F’O/(F’O+A’O)
=30*20/(20+30) = 12cm
2.3.1. Xác định tiêu cự của thấu kính khi biết vị trí của vật và vị trí của ảnh
Phương pháp giải: Vẻ ảnh của một vật tạo bởi thấu kính

Trang 12


Áp dụng tính chất của các cặp tam giác đồng dạng để suy ra các đại lượng
cần tìm.
Ví dụ 8. Một vật sáng AB cao 6cm, đặt trước một thấu kính phân kì một
đoạn 30cm cho ảnh cách thấu kính 10cm. Xác định:
a) Tiêu cự của thấu kính ?
a) Độ lớn của ảnh ?
Hoạt động của giáo viên
GV yêu cầu HS tóm tắt bài tốn

Hoạt động của học sinh
Tóm tắt:
0*/1OA’= 10cm
OA= d = 30cm
AB= 6cm
Tính :
OF = ?
A’B’ = ?

GV: Y/C HS dùng các tia sáng đặc biệt để -HS: Dựng ảnh
dung ảnh của vật sáng AB

GV: Để tìm vị trí của ảnh và chiều cao của

B

vật ta nên sử dụng các cặp tam giác đồng

I
B’

dạng nào?
Từ các cặp tam giác đó ta suy ra các cặp

A

F A’ O

F’

cạnh nào của tam giác tỉ lệ với nhau.
?Khi đã biết tỉ lệ của AB/A’B’ và AB làm -HS: Tam giác OAB đồng dạng với
thế nào để tính A’B’

tam

giác

OA’B’




GV: Để tính tỉ lệ OB/OB ’ từ d và f ta sử OA/OA’=OB/O’B’=AB/A”B’ (1)
dụng cặp tam giác đồng dạng nào?

OB/OB’ = 30/10 = 3

? Từ cặp tam giác trên đồng dạng ta nên
chọn cặp cạnh nào tỉ lệ với nhau?
? Giữa BB’ và OB, OB’ có mối quan hệ

A’B’ = AB/3 = 6/3 = 2 cm

như thế nào
? Khi ta đã có tỉ lệ OB/OB ’ làm thế nào để - HS: Tam giác BB’I đồng dạng với
tính OF

tam giác OB’F
Trang 13


BB’/OB’=BI/OF”=
=

(OB-OB’)/OB’

OB/OB’-OB’/OB’

=
=

OA/OF


=

OA/OF

=

OB/OB’-1 = 30/OF
HS: Từ (1) ta được:
3-1=30/OF

OF= 30/2= 15cm

Là những bài tập phức tạp mà muốn giải được chúng ta phải vận dụng nhiều
khái niệm, nhiều định luật hoặc qui tắc, công thức nằm ở nhiều bài nhiều mục.
Loại bài tập này có mục đích chủ yếu là ơn tập tài liệu giáo khoa, đào sâu mở rộng
kiến thức giúp các em học sinh thấy được mối quan hệ giữa những phần khác
nhau. Bài tập dạng này giáo viên cần hướng dẫn cặn kẽ để giúp các đối tượng học
sinh trong lớp có thể nắm bắt kịp thời.
2.4. Dạng bài tập có nội dung thực tế
Đó là những bài tập có liên quan trực tiếp tới đời sống thực tế,kĩ thuật, sản
xuất, các hiện tượng thiên nhiên và đặc biệt là thực tế lao động sinh hoạt hàng
ngày (mà học sinh thường gặp) Những bài tập này có tác dụng rất lớn về mặt giáo
dục kĩ thuật tổng hợp. Loại bài tập này rơi nhiều vào kiến thức từ bài 47 đến bài
56
Ví dụ 9: Giải thích vì sao ban ngày ta thường thấy lá cây màu xanh ( trừ một
số loại lá đặc biệt) còn trong đêm tối ta thường thấy lá cây có màu đen.
Ví dụ 10: Ánh sáng đỏ ,xanh, vàng ở đèn tín hiệu giao thơng (đặt ở các nút
giao thông đường phố) được tạo ra như thế nào?
ví dụ 11: Tại sao máy bay hoặc các tàu biển hoạt động tại vùng nhiệt đới lại

thường sơn màu trắng? hoặc tại sao vào mùa hè thì người ta thường khuyên chúng
ta nên mặc áo sáng màu cịn về mùa dơng lại nên mặc áo tối màu?
2.5. Dạng bài tập thí nghiệm:
Là dạng bài tập mà trong khi giải phải tiến hành thí nghiệm, những quan sát
hoặc kiểm chứng cho lời giải lý thuyết hoặc tìm số liệu, dữ kiện dùng cho việc giải
bài tập. Loại bài tập này có nhiều tác dụng về giáo dục, giáo dưỡng và giáo dục kĩ

Trang 14


thuật tổng hợp. Một ưu điểm của loại bài tập này là học sinh phải biết đầy đủ quá
trình Vật lí của bài tập chứ khơng phải áp dụng cơng thức một cách máy móc.
Bài tập thí nghiệm có tác dụng nâng cao chất lượng học tập, gây hứng thú
gắn học với hành, lí thuyết với thực tiễn , kích thích tính tích cực rèn luyện trí
thơng minh sáng tạo.
Để học sinh dễ dàng thực hiện được các loại bài tập thí nghiệm thì thường
các bài tốn thí nghiệm Vật lí phải xây dựng bằng những vật liệu dễ kiếm, rẻ tiền
dễ làm. Mức độ chính xác củng ở mức độ vừa phải.
Phải hướng dẫn kỹ năng thực hành cho học sinh, phải được xem trọng về độ
an tồn, tính khoa học.
Ví dụ 12: Cho một kính, một ngọn đèn điện, một tấm bìa cứng một chiếc
thước loại 400mm. Hãy làm thí nghiệm để xác định tiêu điểm của kính lúp.
Hướng dẫn: Đặt kính lúp ở rất xa bóng đèn điện, điều chỉnh để thu được ảnh
rỏ nét, lộn ngược của đèn đó trên tấm bìa đặt song song với mặt kính lúp. Tiêu
điểm của kính lúp là giao điểm của trục đi qua tâm với tấm bìa này
Ví dụ 13: Hãy mơ tả các phương án thí nghiệm để xác định xem mắt kính
dùng cho người bị tật viễn thị thuộc loại thấu kính hội tụ hay thuộc loại thấu kính
phân kì bằng cách dùng các phương tiện sau:
a) Dùng một mảnh vải bông mềm.
b) Dùng một trang sách.

c) Dùng ánh nắng mặt trời.
Hướng dẫn:
a) Lót vải bơng mềm rồi ding tay kiểm tra, thấu kính nào có rìa dày hơn là
thấu kính phân kì, có phần rìa mỏng là thấu kính hội tụ.
b) Nhìn các hàng chữ trong sách qua thấu kính nếu thấy ảnh ảo lớn hơn là
thấu kính hội tụ.
c) Hứng ánh nắng mặt trời bằng thấu kính, nếu thấy có thể điều chỉnh để tìm
được một điểm nhỏ sáng chói tại mặt đất thì đó là thấu kính hội tụ.
3. Kết quả đạt được:
Thơng qua tiến hành nghiên cứu trên lớp 9B với đề tài phân loại và hướng
dẫn học sinh làm bài tập Vật lí 9 chương III: Quang Học, tơi đã thu được một số
Trang 15


kết quả đó là học sinh nắm vững kiến thức cơ bản của chương, biết cách làm các
bài tập vận dụng trong sách bài tập.
Để chứng minh tôi xin đưa ra một số kết quả sau:
Sau khi tiến hành áp dụng sáng kiến trên lớp 9A, 9B còn lớp 9C,9D để đối
chứng, khi kiểm tra kết thúc chương III tôi đã thu được kết quả sau:
Số
Số
Trung
Giỏi
Khá
Yếu
Kém
liệu bài
bình
Lớp kiểm
SL

%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
tra
9A
40
5 12,5
8
20
17 42,5
8
20
2
5
9B
37
3
8,1
6
16,3 18 48,6
8
21,6
2
5,4

9C
39
3
7,7
7
17,9 15 38,5 11 28,2
3
7,7
9D
40
4
10
8
20
17 42,5
9
22,5
2
5
Như vậy so với bài khảo sát chất lượng cuối học kì I thì tỉ lệ học sinh yếu
kém của hai lớp 9A, 9B đã giảm rỏ rệt và tỉ lệ học sinh khá, giỏi đã được cải thiện.
chất lượng mặt bằng của hai lớp 9A, 9B đã được nâng lên ngang tầm và vượt hai
lớp cịn lại. Trong lúc đó hai lớp đối chứng giáo viên dạy tiến trình như sách giáo
khoa, khong áp dụng sáng kiến thì chất lượng khơng được cải thiện bao nhiêu mà
có phần giảm sút so với học kì I.
4. Bài học kinh nghiệm
Từ kết quả nghiên cứu trên tôi đã rút ra những bài học kinh nghiệm sau:
Việc phân loại các dạng bài tập và hướng dẫn học sinh làm tốt các dạng bài
tập đã giúp cho giáo viên nắm vững mục tiêu, chương trình từ đó nâng cao chất
lượng giảng dạy môn vật lý.

Giúp giáo viên khơng ngừng tìm tịi, sáng tạo những phương pháp phân loại
và giải bài tập phù hợp với đối tượng học sinh, từ đó nhằm nâng cao trình độ
chun mơn và nghiệp vụ của người giáo viên.

Trang 16


PHẦN KẾT LUẬN
1. Ý nghĩa của đề tài.
Đối với giáo viên đề tài này giúp cho việc phân loại một số dạng bài tập
trong chương III: “Quang học” của chương trình Vật lí9 được dễ dàng và hướng
dẫn học sinh giải bài tập đạt kết quả, nhằm nâng cao chất lượng dạy- học mơn Vật
lítheo phương pháp đổi mới. Giúp học sinh nắm vững các dạng bài tập, biết cách
suy luận logic, tự tin vào bản thân khi đứng trước một bài tập hay một hiện tượng
vật lý, có cách suy nghĩ để giải thích một cách đúng đắn nhất.
* Các giải pháp đã được áp dụng: Phân loại các dạng bài tập ở sách giáo
khoa và sách bài tập Vật lí 9:
1. Dạng bài tập định tính
2. Bài tập toán vẽ
3. Bài tập định lượng
+ Bài tập xác định vị trí ảnh khi biết tiêu cự và vị trí của vật đặt trước thấu
kính
+ Bài tập xác định vị trí vật khi biết tiêu cự và vị trí của ảnh
+ Bài tập xác định tiêu cự khi biết vị trí ảnh và vị trí của vật đặt trước
thấu kính
4. Bài tập có nội dung thực tế
5. Bài tập thí nghiệm
2. Kiến nghị và đề xuất
Qua đề tài này tôi cũng xin có một số kiến nghị đó là : việc dạy học mơn Vật
lít rong trường phổ thơng là rất quan trọng, giúp các em biết cách tư duy logic, biết

phân tích tổng hợp các hiện tượng trong cuộc sống. Vì vậy giáo viên giảng dạy
mơn Vật lícần khơng ngừng học hỏi, sáng tạo để tìm ra những phương pháp giảng
dạy phù hợp nhất với từng đối tượng học sinh.

Trang 17


Đối với bản thân tôi kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên trong
đề tài này có khiếm khuyết gì mong các đồng chí đồng nghiệp tiếp tục nghiên
cứu, bổ sung để đề tài có thể đạt được kết quả cao hơn. Tôi xin chân thành cảm
ơn!
CÁC MỤC LỤC:
1.Tài liệu tham khảo:
- Sách giáo khoa Vật lí9 -NXB_GD Năm 2005
- Sách bài tập Vật lí9 - NXBGD năm 2005
- Sách giáo viên Vật lí9 - NXBGD năm 2005
- Phương pháp giảng dạy Vật líở trường phổ thơng, tập 1 - NXBGD-1979
- Phương pháp giải bài tập Vật lí– NXBGD
- Trộng tâm kiến thức và bài tập Vật lí9 – NXBGD
- Đổi mới phương pháp dạy và giải bài tập Vật lí, tập 2- NXB ĐHQG HCM
2006
- Bài tập thí nghiệm Vật lí THCS- NXBGD- 2002
2. Mục lục tổng quát
Phần một: MỞ ĐẦU :

Từ trang 1 đến trang 2.

Phần hai: NỘI DUNG: Từ trang 3 đến trang 17.
Phần ba:


KẾT LUẬN: Từ trang 18 đến trang 18.

Trang 18



×