Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Phân tích phương pháp luận của nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng internet của các công ty kinh doanh quốc tế trên thị trường đang chuyển tiếp minh chứng tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.92 KB, 35 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

PHƯƠNG PHÁP LUẬN
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Phân tích phương pháp luận của nghiên cứu:

“Factors affecting the utilization of the
internet by internationalizing firms in
transition markets”
Evidence from Vietnam
Tho D. Nguyen
University of Economics, Ho Chi Minh City, Vietnam and
University of Technology, Sydney, Australia
Giảng viên hướng dẫn

:

Mã lớp học phần
Nhóm thực hiện

TS. Đinh Thái Hồng
18C1RES60201403

:

Nhóm 1


ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

PHƯƠNG PHÁP LUẬN


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Phân tích phương pháp luận của nghiên cứu:

“Factors affecting the utilization of the
Internet by internationalizing firms in
transition markets”
Evidence from Vietnam
Tho D. Nguyen
Giảng viên hướng dẫn

:

TS. Đinh Thái Hồng

Nhóm thực hiện

:

Nhóm 1


MỤC LỤC

3


PHẦN 1: NỘI DUNG BÀI NGHIÊN CỨU
1. Tên đề tài
“Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng Internet của các công ty kinh doanh quốc tế trên thị
trường đang chuyển tiếp. Minh chứng tại Việt Nam.”

TS. Nguyễn Đình Thọ
“Factors affecting the utilization of the Internet by internationalizing firms in transition
markets – Evidence from Vietnam”
Tho D. Nguyen
Nhận xét
Tên đề tài ngắn gọn, dễ hiểu, thể hiện được nội dung chính yếu của nghiên cứu.

2. Tóm tắt nội dung
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Điều tra các yếu tố chính ảnh hưởng đến việc sử dụng internet của các công ty kinh doanh
quốc tế trong một thị trường chuyển đổi: Việt Nam.
“Purpose - This study investigates key factors that influence the utilization of the internet by
internationalizing firms in one transition market, Vietnam”

2.2 Thiết kế/ phương pháp luận/ cách tiếp cận
Khảo sát 306 công ty kinh doanh quốc tế tại thành phố Hồ Chí Minh
Sử dụng phương pháp khảo sát bằng bảng câu hỏi để kiểm tra các mơ hình lý thuyết.
Phân tích dữ liệu bằng phương pháp mơ hình cấu trúc
“Design/methodology/approach - A systematic sample of 306 internationalizing firms in Ho
Chi Minh City was surveyed to test the theoretical model. Structural equation modelling was
used to analyze the data”

2.3 Những phát hiện
Nghiên cứu này cho thấy rằng hai khái niệm quan trọng trong mô hình chấp nhận cơng nghệ
(TAM) là nhận thức sự hữu ích và nhận thức sự dễ sử dụng của internet, có thể được sử dụng để
dự đốn việc sử dụng internet của các tổ chức.
Định hướng thị trường cũng là một yếu tố dự báo cho việc sử dụng internet.

4



Định hướng học hỏi tạo điều kiện cho nhận thức sự hữu ích và nhận thức sự dễ sử dụng của
internet của các cơng ty quốc tế, và do đó tạo tiền đề cho việc sử dụng internet.

2.4 Những hạn chế/ khuyến nghị
Cần thiết phải tiếp tục nghiên cứu để điều tra những tiền đề khác cũng như kết quả của việc sử
dụng internet tại các công ty kinh doanh quốc tế.
“Research limitations/implications - Further research is needed to investigate other
antecedents as well as outcomes of internet utilization by internationalizing firms”

2.5 Ý nghĩa thực tiễn (tầm quan trọng của nghiên cứu)
Internet có thể giúp cơng ty xác định các khách hàng mới,nhà phân phối; tạo ra vô số thông
tin về xu hướng thị trường, công nghệ mới nhất, nghiên cứu và phát triển kỹ thuật (Hamill năm
1997; Quelch và Klein, 1996). Internet cũng cung cấp một phương tiện mới để thực hiện hiệu
quả nghiên cứu thị trường.
Hai cấu trúc chính trong TAM, nhận thức hữu dụng và nhận thức dễ sử dụng, đã được đưa ra
giả thuyết là yếu tố quyết định cơ bản của người sử dụng chấp nhận của CNTT, có thể được áp
dụng rộng rãi (Adams et al., 1992).
Nghiên cứu cho thấy các chương trình hỗ trợ và đào tạo của các công ty kinh doanh quốc tế
cần:


Đẩy mạnh nhận thức về sự hữu ích và dễ sử dụng của internet



Thúc đẩy định hướng thị trường và định hướng học hỏi.

“This study suggests that programmes for the assistance and training of internationalizing
firms should promote the usefulness and ease of use of the internet, and foster market orientation

and learning orientation, in order to stimulate them to use the Internet effectively in the pursuit
of marketing success in international markets”

2.6 Giá trị nghiên cứu (sự cần thiết của nghiên cứu)
Một số nghiên cứu đã điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến các công ty thông qua sử dụng
internet và thành công trong tiếp thị Internet quốc tế (Javalgi et al, 2005). Tuy nhiên, những
nghiên cứu này tập trung chủ yếu vào các nền kinh tế tiên tiến hay công nghiệp hóa. Ít chú ý đến
việc sử dụng Internet của các công ty quốc tế tại các thị trường chuyển tiếp, chẳng hạn như Việt
Nam.
Những nghiên cứu trước đây có đề cập đến mơ hình chấp nhận cơng nghệ (TAM) (Davis,
1989) và dự đốn sử dụng cơng nghệ thơng tin (Adams et al, 1992; Lucas và Spitler, 1999),

5


nhưng việc áp dụng TAM để giải thích việc sử dụng Internet của các tổ chức phần lớn đã bị bỏ
qua.
Nghiên cứu này mở rộng khả năng bao quát của mơ hình TAM trong việc dự đốn việc sử
dụng Internet của các công ty kinh doanh quốc tế.
“This study expands the explanatory power of the TAM in predicting the utilization of the
Internet by internationalizing firms”
Nhận xét
Nghiên cứu kết cấu rõ ràng, đủ tiêu chuẩn của một nghiên cứu
Phần tóm tắt và phần giới thiệu được trình bày ngắn gọn, dễ hiểu.

6


PHẦN 2:PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA NGHIÊN CỨU
1 Sự lựa chọn phương pháp

2.7 Lý do thực hiện nghiên cứu
2.7.1 Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu này cho thấy rằng việc hỗ trợ và đào tạo của những cơng ty quốc tế hóa nên thúc
đẩy tính hữu dụng và dễ sử dụng của internet, và thúc đẩy định hướng thị trường và định hướng
học hỏi, để thúc đẩy họ sử dụng internet hiệu quả trong việc theo đuổi tiếp thị thành công trong
thị trường quốc tế.
“Practical implications – This study suggests that programmes for the assistance and
training of internationalizing firms should promote the usefulness and ease of use of the internet,
and foster market orientation and learning orientation, in order to stimulate them to use the
Internet effectively in the pursuit of marketing success in international markets.”

2.7.2 Độc đáo/giá trị
Nghiên cứu này mở rộng sức mạnh giải thích của TAM trong dự đốn việc sử dụng internet
bởi các cơng ty quốc tế hóa.
“Originality/value – This study expands the explanatory power of the TAM in predicting the
utilization of the Internet by internationalizing firms.”
Nhận xét
Nghiên cứu đã trả lời được 2 câu hỏi:


Lý do thực hiện đề tài nghiên cứu?



Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu?

2.8 Vấn đề nghiên cứu
2.8.1 Cơ sở của vấn đề nghiên cứu
2.8.1.1 Lợi ích của Internet (mục này a nghĩ bỏ, vì đã đề cập phía trên rồi)
Internet, một mạng lưới tồn cầu gồm các máy tính được liên kết hoạt động trên một giao

thức chuẩn cho phép trao đổi thông tin, cung cấp một số ứng dụng thương mại cho các cơng ty
trên tồn thế giới (Hamill, 1997).

7


“The internet, a global network of interlinked computers operating on a standard protocol
that allows information to be exchanged, offers several commercial applications for firms
around the world (Hamill, 1997).”
Internet có thể hỗ trợ công ty xác định khách hàng mới và các nhà phân phối và để tạo ra
nhiều thông tin về xu hướng thị trường và về công nghệ và nghiên cứu và phát triển kỹ thuật mới
nhất (Hamill, 1997; Quelch và Klein, 1996
”The internet can assist the firm to identify new customers and distributors and to generate a
wealth of information about market trends and on the latest technology and research and
technical development (Hamill, 1997; Quelch and Klein, 1996)”
Thông tin rất hứa hẹn vì nó hiệu quả và nhanh chóng về chi phí (McDonald và Adam, 2003;
Weible và Wallace, 2001; Wilson và Laskey, 2003). Đó là sự đổi mới của thông tin và truyền
thông công nghệ đã tạo cơ hội cho việc thu thập thông tin thực sự hiệu quả hơn cho các cơng ty
trên tồn thế giới (Porter và Millar, 1985)
“Information is very promising because it is cost effective and speedy (McDonald and Adam,
2003; Weible and Wallace, 2001; Wilson and Laskey, 2003). It is the innovation of information
and communications technologies that has given an opportunity for information acquisition that
is substantially more efficient for firms all around the world (Porter and Millar, 1985).”
2.8.1.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng Internet
Internet adoption and utilization (Dholakia and Kshetri, 2004)
Internet usage (Obra et al., 2002)
International internet marketing success (Javalgi et al., 2005)

2.8.2 Lỗ hổng của các nghiên cứu trước (mục này a nghĩ bỏ, vì đã đề cập phía
trên rồi, và câu từ giống với bài làm khóa trước nữa)

Tập trung chủ yếu vào nền kinh tế tiên tiến hoặc cơng nghiệp hóa
“These studies focus mainly on advanced or industrializing economies.”
Ít chú ý đến việc sử dụng internet của các công ty kinh doanh quốc tế trong các thị trường
chuyển đổi, chẳng hạn như Việt Nam
“Little attention has been paid to the utilization of the internet by internationalizing firms in
transition markets, such as Vietnam.”
Bỏ qua việc ứng dụng mơ hình TAM để giải thích việc sử dụng Internet - TAM: (Technology
Acceptance Model) được chứng minh về khả năng dự đoán cho việc sử dụng công nghệ thông
tin (Adams et al, 1992;. Lucas và Spitler, 1999)
8


“In addition, although evidence has been given of the ability of the technology acceptance
model (TAM) (Davis, 1989) to predict information technology usage (Adams et al., 1992; Lucas
and Spitler, 1999), attempts to apply it to the explanation of internet utilization by organizations
have largely been ignored.”
Nhận xét
Cở sở của vấn đề nghiên cứu được trình bày rõ ràng thể hiện rõ tính cấp thiết của việc nghiên
cứu đề tài.
Vấn đề nghiên cứu này được xác định từ các nghiên cứu trước đây
Dựa trên lỗ hỏng từ các nghiên cứu trước và sử dụng TAM để phân tích vấn đề nghiên cứu.

2.9 Cách tiếp cận phương pháp luận tổng quát
Các giả thuyết thể hiện vấn đề nghiên cứu dưới hình thức có thể đo lường và kiểm định được:
tác giả sử dụng các giả thuyết nhân quả, kiểm định giả thuyết nên đây là nghiên cứu nhân quả.
Do là nghiên cứu nhân quả để kiểm định lý thuyết khoa học nên nghiên cứu này phù hợp với
phương pháp suy diễn và tiếp cận theo phương pháp định lượng là chủ đạo.

2.10 Cách thức thu thập dữ liệu
Một mẫu hệ thống gồm 306 công ty quốc tế hóa tại Thành phố Hồ Chí Minh, một trung tâm

kinh doanh lớn, được trích xuất từ các Thư mục Kinh doanh địa phương, chứa khoảng 5.000
công ty quốc tế hóa trong tất cả các ngành cơng nghiệp đã sử dụng internet.
“A systematic sample of 306 internationalizing firms in Ho Chi Minh City, a major business
centre, was extracted from the local Business Directories, containing about 5,000
internationalizing firms in all industries, which had used the internet.”







Phase: Main study
Respondent: senior executives (giám đốc điều hành)
Sampling methodology: The questionnaires are in English and Vietnamese
Form: E-mail and follow-up reminder telephone calls
Sample: Main survey (n = 306)

9


Để có được kích thước mẫu khoảng 300, 400 bảng câu hỏi đã được phân phối cho các công ty
trong mẫu đã chọn. Khoảng 327 câu hỏi hoàn thành đã được thu thập: tỷ lệ trả lời là 82%. Trong
số này, 21 người bị phát hiện là không hợp lệ do người được hỏi không phải là thành viên của
ban lãnh đạo cao nhất chịu trách nhiệm về quốc tế hoạt động kinh doanh. 306 câu hỏi hoàn thành
hợp lệ cịn lại là nguồn dữ liệu để phân tích. Mẫu bao gồm 168 (54,9%) doanh nghiệp nhà nước
và 138 (45,1%) doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác (sở hữu cổ phần và sở hữu tư
nhân).
“In order to obtain a sample size of about 300, 400 questionnaires were distributed to firms
in the chosen sample. About 327 completed questionnaires were collected: a response rate of 82

per cent. Among these, 21 were found to be invalid due to the respondents not being members of
top management responsible for international business activities. The remaining 306 valid
completed questionnaires were the source of the data for analysis. The sample comprised 168
(54.9 per cent) state-owned firms and 138 (45.1 per cent) firms in other types of ownership (joint
stock limited-proprietary and privately owned).”
Nhận xét
Tác giả đả thực hiện nghiên cứu qua 3 giai đoạn (Item generation, pilot study và main study)
một cách chặt chẽ từ việc xác định mẫu, phương pháp nghiên cứu phù hợp cho từng giai đoạn
cho đến việc xây dựng thang đo để kiểm đinh đánh giá độ tin cậy và độ giá trị. Cụ thể:
Item generation: Bài nghiên cứu này là nghiên cứu hàn lâm, từ lý thuyết nền làm cơ sở để
xây dựng các khái niệm nghiên cứu, giả thuyết và mô hình. Vì vậy tác giả sử dụng phương pháp
định lượng (chủ đạo) là hoàn toàn phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.
Một nhóm tập trung được thực hiện với sáu quản lý những người có trách nhiệm về quốc tế
(n=6), và đã sử dụng Internet quốc tế cho hoạt động kinh doanh. Mặc dù hầu hết các quy mô đã
được sử dụng rộng rãi trong quá khứ, bước này là quan trọng bởi vì sự khác biệt trong các thiết
lập nghiên cứu: các công ty quốc tế trong một thị trường chuyển tiếp. MỤC ĐÍCH GIAI ĐOẠN
NÀY CỦA TÁC GIẢ LÀ ĐỂ SỬA ĐỔI VÀ HOÀN THIỆN CÁC BIỆN PHÁP.
Pilot study và main study: tác giả sử dụng hệ thống thang đo từ các nghiên cứu đáng tin cậy
trước đó để kiểm định thang đo của các khái niệm (kiểm định mơ hình đo lường). Việc kiêm định
mơ hình thang đo được thực hiện thông qua 2 nghiên cứu định lượng:
Pilot survey (n=89): Cronbach’s alpha and exploratory factor analysis (EFA)
Main survey (n= 306): Confirmatory factor analysis (CFA)
Ngoài ra, việc nghiên cứu cần rất nhiều chi phí, để tiết kiệm chi phí thì việc sử dụng phương
pháp thu thập thơng tin qua thư đã được tác giả sử dụng (trong nghiên cứu hàn lâm thường được
10


sử dụng phổ biến). Để đảm bảo việc thu thập thơng tin hiệu quả, tác giả cịn kết hợp việc gọi điện
nhắc nhở trả lời câu hỏi. (chỗ a gạch dưới, ý muốn là mình cần nhấn mạnh lý do tại sao tác giải
làm vậy)


2.11 Lý do chọn mẫu/ dữ liệu
Để thu được mẫu có kích thước 300 doanh nghiệp, tác giả đã gửi 400 bảng câu hỏi đến mẫu
được chọn. Tác giả chọn mẫu ở Việt Nam, cụ thể là Tp.HCM là do tác giả có những mối quan hệ
tại đây, và Tp.HCM là một trung tâm kinh tế lớn ở Việt Nam.
“Vietnam is an under-investigated transition economy (Tsang, 2005), with which the author
has previous connections.”
“sample of 306 internationalizing firms in Ho Chi Minh City, a major business centre”

2 Sự liên kết giữa phương pháp đã chọn với mực tiêu nghiên cứu
2.12 Cách thức phân tích
Các giả thuyết thể hiện vấn đề nghiên cứu dưới hình thức có thể đo lường và kiểm định được:
tác giả sử dụng các giả thuyết nhân quả, kiểm định giả thuyết nên đây là nghiên cứu nhân quả.
Do là nghiên cứu nhân quả để kiểm định lý thuyết khoa học nên nghiên cứu này phù hợp với
phương pháp suy diễn và tiếp cận theo phương pháp định lượng là chủ đạo.
Tác giả đả thực hiện nghiên cứu qua 3 giai đoạn (Item generation, pilot study và main study)
một cách chặt chẽ từ việc xác định mẫu, phương pháp nghiên cứu phù hợp cho từng giai đoạn
cho đến việc xây dựng thang đo để kiểm đinh đánh giá độ tin cậy và độ giá trị. Cụ thể:
Item generation: Bài nghiên cứu này là nghiên cứu hàn lâm, từ lý thuyết nền làm cơ sở để
xây dựng các khái niệm nghiên cứu, giả thuyết và mơ hình. Vì vậy tác giả sử dụng phương pháp
định lượng (chủ đạo) là hoàn toàn phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.
Pilot study và Main study: tác giả sử dụng hệ thống thang đo từ các nghiên cứu đáng tin cậy
trước đó để kiểm định thang đo của các khái niệm (kiểm định mơ hình đo lường). Việc kiêm định
mơ hình thang đo được thực hiện thơng qua 2 nghiên cứu định lượng:


Pilot survey (n=89): Cronbach’s alpha and exploratory factor analysis (EFA)




Main survey (n= 306): Confirmatory factor analysis (CFA)
Các thang đo được đánh giá bằng phân tích nhân tố xác nhận (CFA), trước khi mơ hình
phương trình cấu trúc được sử dụng để kiểm tra mơ hình lý thuyết và các giả thuyết.
“The scales were assessed by confirmatory factor analysis (CFA), before structural equation
modelling was used to test the theoretical model and hypotheses.”
11


Model

Measurement methodlogy
Validate scales (giá trị thang đo):

CFA

-

SEM

Composite reliability (độ tin cậy tổng hợp)
Variance extracted (phương sai trích xuất)
Unidimensionality (sự khác biệt, độc đáo)
Convergent and discriminant validity (giá trị hội tụ và khám phá)

test the theoretical model and hypotheses

2.13 Sự hợp lý của cách phân tích đối với mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu đề ra: Điều tra các yếu tố chính ảnh hưởng đến việc sử dụng internet của
các công ty kinh doanh quốc tế trong một thị trường chuyển đổi: Việt Nam.
Mơ hình khái niệm của tác giả đề ra gồm 5 khái niệm & 8 giả thuyết


2.13.1 Kiểm định mơ hình

Giá trị p-value của các giả thuyết H1 đến H8 đều rất nhỏ, điều này xác nhận mạnh mẽ
các giả thuyết này.
Kết quả mơ hình cấu trúc tuyến tính chỉ ra rằng các mơ hình lý thuyết có một sự phù hợp tốt
với các dữ liệu: 2 [651] = 730.88 (p = 0.016), CFI =0.983, TLI = 0.982, and RMSEA = 0.021.
“The structural equation modelling results indicate that the theoretical model has a good fit
to the data: 2 [651] = 730.88, (p = 0.016), CFI =0.983, TLI = 0.982, and RMSEA = 0.021.”
12


Kết quả cũng hỗ trợ tất cả tám giả thuyết được hỗ trợ
“The results also support all eight hypotheses were supported”

2.13.2 Kiểm định thang đo khái niệm
Các mơ hình CFA về tính hữu dụng nhận thức và tính dễ sử dụng phù hợp với dữ liệu tốt. Mối
tương quan giữa các thành phần của mỗi cấu trúc, cùng với các lỗi tiêu chuẩn của chúng ít đáng
kể hơn so với sự thống nhất.
“The CFA models of perceived usefulness and perceived ease of use fit the data well.”
“The correlations between the components of each construct, together with their standard
errors were significantly less than unity.”
Những phát hiện này hỗ trợ giá trị khám phá bên trong khái niêm (Steenkamp và van Trijp,
1991)
Mô hình đo lường cuối cùng cũng đạt được sự phù hợp với dữ liệu.
Nhân tố tải của tất cả các biến là đáng tin cậy và giá trị (≥0,63, p < 0,001)
Tất cả phương sai trung bình trích xuất là cao (≥ 0,5)
Độ tin cậy tổng hợp của tất cả các thang đo đều được chấp nhận ($ 0,67).)
“These findings support within-construct discriminant validity (Steenkamp and van Trijp,
1991).”

“The final measurement model also achieved a good fit to the data. “
“The factor loadings of all items were significant and substantial (≥0.63, p< 0.001) “
“All average variances extracted (AVE) were high (≥0.50)”
“The composite reliability of all scales was acceptable (≥0.67). “
Những phát hiện này chỉ ra rằng tất cả các thang đo đo lường khái niệm bậc một và các thành
phần của khái niệm bậc hai là khác biệt/độc đáo (Fornell và Larcker, 1981) và giá trị hội tụ trong
phương pháp đã đạt được (Steenkamp và van Trijp, 1991).
Những phát hiện này một lần nữa khẳng định giá trị khám phá trong khái niệm.
“These findings indicate that all scales measuring the first-order constructs and the
components of the second-order constructs were unidimensional (Fornell and Larcker, 1981)
and within-method convergent validity was achieved (Steenkamp and van Trijp, 1991).”
“These findings again confirmed within-construct discriminant validity.”

13


Nhận xét
Dựa trên việc sử dụng 2 mơ hình CFA và SEM ở mơ hình cuối cùng:
Các thang đo được sử dụng đạt giá trị phù hợp tốt với dữ liệu:


Composite reliability (độ tin cậy tổng hợp)



Variance extracted (phương sai trích xuất)



Unidimensionality (sự khác biệt, độc đáo)




Convergent and discriminant validity (giá trị hội tụ và khám phá)
Việc kiểm tra mô hình lý thuyết có sự phù hợp tốt với dữ liệu và các giả thuyết có mối quan
hệ tương quan tốt với nhau

3. Cơ sở lý thuyết
3.1 Tổng quan lý thuyết
3.1.1 Các nghiên cứu trước
3.1.1.1 Các Nghiên Cứu Về Lợi Ích Của Internet


Hamill, 1997 : Internet, một mạng lưới tồn cầu phép trao đổi thông tin, cung cấp một số ứng
dụng thương mại và tạo ra một nguồn thông tin phong phú về xu hướng thị trường…



McDonald và Adam, 2003; Weible và Wallace năm 2001; Wilson và Laskey, 2003 :thông tin
từ internet mang tính hứa hẹn cao bởi vì nó tiết kiệm chi phí và đạt được thơng tin một cách
nhanh chóng



Porter và Millar, 1985 sự cải tiến của cơng nghệ thông tin và truyền thông  cơ hội để các cơng
ty trên tồn thế giới
3.1.1.2 Các nghiên cứu trước về các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng Internet




Dholakia và Kshetri, 2004 Điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng và sự dụng internet
trong doanh nghiệp



Obra et al, 2002 Việc sử dụng internet



Javalgi et al, 2005 : Thành công tiếp thị internet quốc tế

3.2 Cơ sở lý thuyết
3.2.1 Mơ hình TAM
Mơ hình TAM (Technology Acceptance Model - Mơ hình chấp nhận cơng nghệ). Hai yếu tố
cơ bản của mơ hình:


Nhận thức sự hữu ích: là “mức độ để một người tin rằng sử dụng hệ thống đặc thù sẽ nâng cao
sự thực hiện công việc của chính họ”
14


”Perceived usefulness is defined as the degree to which a person believes that using a
particular system would enhance his or her job performance (Davis, 1989,p. 320) ”


Nhận thức sự dễ sử dụng: là “mức độ mà một người tin rằng sử dụng hệ thống đặc thù mà
không cần sự nỗ lực”
“Perceived ease of use as the degree to which a person believes that using a particular
system would be free of effort (Davis, 1989,p. 320)”


3.2.2 Mơ hình nghiên cứu đề xuất: mơ hình TAM mở rộng
Đề xuất thêm 5 khái niệm & 8 giả thuyết nhằm hồn thiện hơn mơ hình:

3.2.2.1 5 khái niệm


Perceived Usefullness Of The Internet:Nhận thức sự hữu ích của Internettrong bối cảnh tổ
chức phản ánh niềm tin của cơng ty về tính hữu ích trong việc sử dụng internet để thu thập thơng
tin có liên quan đến thị trường nước ngồi.



Perceived ease of Use Of the internet: Nhận thức sự dễ sử dụng của việc sử dụng internet trong
bối cảnh tổ chức là niềm tin của công ty quốc tế về sự dễ dàng trong việc sử dụng internet để có
được thơng tin có liên quan về thị trường nước ngồi.



Market Orientation: Định hướng thị trường là một nội dung trong văn hóa tổ chức của các
15


công ty hướng vào khách hàng, hướng về các đối thủ cạnh tranh và sự phối hợp chức năng giữa
các phịng ban trong cơng ty


Learning Orientation: Định hướng học hỏi là một nội dung khác trong văn hóa tổ chức có ảnh
hưởng đến xu hướng của cơng ty trong việc tạo và sử dụng tri thức. Định hướng học hỏi phản
ánh sự cam kết của công ty đối với việc học hỏi, mở mang kiến thức và chia sẻ tầm nhìn




Internet Utilization: Chấp nhận sử dụng internet
3.2.2.2 8 giả thuyết



H1.Có một mối quan hệ tích cực giữa tính hữu dụng nhận thức của internet và sử dụng internet.



H2. Có một mối quan hệ tích cực giữa sự dễ dàng cảm nhận sử dụng của các internet và sử dụng
internet.



H3. Có một mối quan hệ tích cực giữa nhận thức dễ dàng sử dụng và cảm nhận hữu ích của
internet.



H4.Có một mối quan hệ tích cực giữa định hướng thị trường và nhận thức hữu ích của internet.



H5. Có một mối quan hệ tích cực giữa định hướng thị trường và internet sử dụng.




H6.Có một mối quan hệ tích cực giữa học định hướng và nhận thức hữu ích của internet.



H7. Có một mối quan hệ tích cực giữa học định hướng và nhận thức dễ sử dụng internet.



H8. Có một mối quan hệ tích cực giữa định hướng học tập và thị trường định hướng.
Nhận xét
Trình bày có hệ thống đầy đủ, mạch lạc
Do mục tiêu nghiên cứu rõ ràng nên tác giả không xây dựng câu hỏi nghiên cứu
Các khái niệm được đưa vào nghiên cứu (sử dụng internet, tính hữu dụng nhận thức của
internet, sự dễ dàng cảm nhận sử dụng của các internet, định hướng học tập và thị trường định
hướng) là quá trình tổng hợp dựa trên các nghiên cứu trước đây. Các khái niệm có mức độ khái
quát hóa một cách rõ ràng, dễ hiểu và có mối quan hệ chặt chẽ phương pháp suy diễn và tiếp cận
theo phương pháp định lượng là chủ đạo.
Tác giả sử dụng các nghiên cứu đáng tin cậy trước đó để làm rõ vấn đề nghiên cứu và làm nổi
bật giá trị của bài nghiên cứu hiện tại
Giả thuyết tác giả đưa ra là các giả thuyết kiểm định.
Như vậy, phần tổng quan lý thuyết và các giả thuyết trên đã làm cơ sở nền vững chắc, đáng
tin cậy phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.
Nghiên cứu này đã thỏa mãn 2 yêu cầu cơ bản của một nghiên cứu là tính mới và có ý nghĩa
thực tiễn.

16


4. Phương pháp nghiên cứu
Hai giai đoạn nghiên cứu đã được thực hiện trong nghiên cứu này: một nghiên cứu thí điểm

và khảo sát chính. Giai đoạn thử nghiệm bao gồm một nhóm tập trung và một nghiên cứu thí
điểm định lượng. Nó là mục đích là để sửa đổi và tinh chỉnh các biện pháp. Khảo sát chính được
sử dụng để kiểm tra mơ hình đo lường và cấu trúc: xem Phụ lục 1 về quy trình nghiên cứu.
”Two phases of study were undertaken in this research: a pilot study and a main survey. The
pilot phase involved a focus group and a quantitative pilot study. Its purpose was to modify and
refine the measures. The main survey was used to test the measurement and structural models:
see Appendix 1 for the research process”

4.1 Đo lường
4.1.1 Bậc
Khái niệm đơn hướng (bậc nhất):


Internet utilization



Perceived usefulness



Perceived ease of use of the internet.
Khái niệm bậc hai:



Learning orientation




Market orientation

4.1.2 Các biến quan sát

17


Concept
(Khái
niệm)

Components
(Thành phần)

Internet
utilization

Perceived
ease of use
of the
internet

Perceived
usefulness

Commitment to
learning

Learning
orientation

Shared vision

Openmindedness

Observed variables
(Biến quan sát)
Times per week the firm receives and sends e-mail related
to international business activities
Hours per week the firm uses the internet to search for
foreign market information
Learning to use the internet is easy for us
We find it easy to use the internet to search for information
about particular foreign markets
We find it easy to use the internet to communicate with
organizations in foreign markets
Overall, we find it easy to use the internet
By using the internet we can obtain information about
foreign markets more easily
By using the internet we can obtain information about
foreign markets more
By using the internet we can obtain information about
foreign markets more cheaply
By using the internet we can easily contact suppliers,
customers, and distributors in foreign markets
By using the internet, we find it more effective in making
international business decisions
Overall, we discover that the internet is useful for
conducting international business activities
Managers basically agree that our firm’s ability to learn is
the key to our competitive advantage

The basic values of our firm include learning as a key to
improvement
In our firm, employee learning is an investment, not an
expense
Learning in our firm is seen as a key commodity necessary
to guarantee organizational survival
There is a commonality of purpose in our firm
There is total agreement on our organizational vision
across all levels, functions, and divisions
All employees are committed to the goals of our firm
Employees view themselves as partners in charting the
direction of our firm
We are not afraid to reflect critically on the shared
assumptions we have made about our markets
Personnel in our firm realize that the very way they
perceive the marketplace must be ontinually questioned
We always collectively question our own biases about the
way we interpret market information
18


Customer
orientation

Competitor
orientation
Market
orientiatio
n


Interfunctional
coordination

We closely monitor and assess our level of commitment in
serving customers’ needs
Business strategies are driven by the goal of increasing
customer value
Our competitive advantage is based on understanding
customers’ needs
Our business objectives are driven by customer
satisfaction
We pay close attention to after-sales service
We respond quickly to customer needs
We rapidly adapt our products in response to customers’
needs
In our firm, our sales people share information about
competitors
We respond rapidly to competitor actions
Top management regularly discuss competitors’ strengths
and weaknesses
Customers are targeted when we have an opportunity for
competitive advantage
Our top managers from each business function regularly
visit customers
Business functions within our firm are integrated to serve
our target market needs
Our managers understand how employees can contribute
to customers’ value
We share resources with other business units


4.1.3 Thang đo
Khái Niệm
1.Sử Dựng
Internet
2.Nhận
Thức Tính Hữu
Ích
3.Nhận
Thức Tính Dễ
Sử Dụng

Phương Pháp Đo Lường
Đo bằng 2 biến (Thời Gian Tìm Kiếm Trên Internet & Tần Suất Sử Dụng
email) -> thang đo Tỷ lệ
Nguyên và Barrett (2006) -> thang đo Likert, đo lường bằng 6 biến, phản
ánh một niềm tin vững chắc trong tính hữu dụng của nó để có được thơng tin về
giao tiếp với các thị trường nước ngoài
Nguyên và Barrett (2006) -> thang đo Likert, đo lường bằng 4 biến, sự hiểu
biết làm thế nào để sử dụng internet, sử dụng nó để tìm kiếm thơng tin về thị
trường nước ngoài cụ thể và giao tiếp với các tổ chức nước ngồi thơng qua
internet sử dụng
4.Xu Hướng
Sinkula et al. (1997) -> thang đo Likert, cam kết học tập (4 biến, phản ánh
Học Tập
mức độ sẵn sàng cam kết học tập - đó là, để thúc đẩy và ni dưỡng một nền văn
hóa học tập trong cơng ty), chia sẻ tầm nhìn (4 biến, sự tập trung cho việc học
thúc đẩy năng lượng, cam kết, và mục đích trong mỗi thành viên của cơng ty ), và
tinh thần cởi mở (3 biến)

19



5.Xu Hướng
Narver và Slater (1990) -> thang đo Likert, định hướng khách hàng (8 biến,
Thị Trường
giải quyết vấn đề cấp của công ty cam kết cho khách hàng), định hướng đối thủ
cạnh tranh (cách yêu cầu trả lời về mức độ hiểu biết về, và phản ứng với cạnh
tranh), và phối hợp giữa các chức năng (5 biến, đánh giá mức độ phối hợp giữa
các chức năng trong công ty)
Ngoại trừ hai mục đo lường mức độ sử dụng internet, được chia tỷ lệ theo tỷ lệ, tất cả các mục
khác được đo theo thang đo Likert năm điểm từ 1 = không đồng ý mạnh đến 5 = rất đồng ý.
“Except for the two items measuring internet utilization, which were scaled at ratio levels, all
other items were measured by a five-point Likert scale from 1 = strongly disagree to 5 = strongly
agree.”

4.2 Tiến trình nghiên cứu – sự điều chỉnh đo lường

Phase
Item
Generatio
n
Pilot study

Sample
Focus group
(n=6)

Methodology
Six managers who had responsibility for
internationalization, and had used the internet for their

international Utilization of the internet

Pilot survey
(n =89)

- Face-to-face interview with 89 firms in Ho Chi Minh City,
Vietnam
- The scales were assessed via Cronbach’s alpha and exploratory
factor analysis (principal axis factoring with promax rotation).
(Quy mô được đánh giá thơng qua alpha của Cronbach và
phân tích nhân tố khám phá (gốc trục bao thanh toán
PROMAX xoay)

Measurement refinement

- Reliability analysis (Cronbach’s alpha): the deletion of one
item measuring market orientation, due to its low item-total
correlation of < 0.30 (Nunnally and Bernstein, 1994).
- Exploratory factor analysis: another item measuring market

20


orientation was further deleted because it had a low factor
loading (< 0.50).

4.2.1 Giai đoạn 1:n=6
Đề cập đến các nhà quản lý phụ trách hoạt động kinh doanh quốc tế sử dụng internet

Nhận xét

Lý do tác giả đưa ra chính là Internet hầu hết được sử dụng rộng rãi trong quá khứ nhưng vì
sự khác biệt trong các thiết lập nghiên cứu: các công ty quốc tế trong một thị trường chuyển tiếp.
Đây là khảo sát thí điểm định lượng theo để tinh chỉnh các biện pháp.

4.2.2 Giai đoạn 2: n=89 (công ty tại Tp HCM)
Được thực hiện bởi các cuộc phỏng vấn mặt đối mặt.
Quy mô được đánh giá thông qua alpha của Cronbach và phân tích nhân tố khám phá (gốc
trục bao thanh toán PROMAX xoay)

“It was conducted by face-to-face interview with 89 firms in Ho Chi Minh City, Vietnam.
The scales were assessed via Cronbach’s alpha and exploratory factor analysis (principal axis
factoring with promax rotation)”

21


4.2.3 Giai đoạn 3: Sử dụng phương pháp chọn mẫu xác suất có hệ thống, lấy mẫu
có kích thước là 306.
Một mẫu hệ thống của 306 công ty quốc tế tại TP Hồ Chí Minh, một trung tâm thương mại
lớn, được chiết xuất từ mục kinh doanh địa phương, có khoảng 5.000 công ty quốc tế trong tất cả
các ngành cơng nghiệp, trong đó đã sử dụng internet.
Sử dụng phương pháp chọn mẫu xác suất có hệ thống, lấy mẫu có kích thước là 306.
Bước Nhảy (sampling interval) = N/n= 5000/400= 12,5
Số bảng câu hỏi được gửi đi là 400, tỷ lệ phản hồi 82%
Phương pháp lấy mẫu là gửi bản câu hỏi song ngữ Anh Việt
Đối tượng điều tra là giám đốc điều hành cấp cao

Nhận xét
Phương pháp lấy mẫu bằng cách gửi thư chứa nội dung câu hỏi là cách phổ biến trong nghiên
cứu khoa học hàn lâm bởi các câu trả lời không bị tác động bởi sự hiện diện của người hỏi cũng

như tránh được hiện tượng tự điền trả lời của người trả lời, khả năng người được hỏi sẽ trả lời
theo bảng câu hỏi sẵn có là cao (82% - do người nghiên cứu chủ động gọi điện thoại nhắc nhở)
nên tiết kiệm được chi phí khi thực hiện.

4.3 Sàng lọc biến
Một biến đo định hướng thị trường đã bị xóa do hệ số tương quan biến tổng thấp < 0,30
(Nunnally và Bernstein, 1994).
Một biến khác đo lường định hướng thị trường cũng tiếp tục bị xóa bởi hệ số tải thấp (< 0.50).
22


Các hệ số tải cho các biến khác là chấp nhận được (> 0,50), và chúng đã được sử dụng cho
cuộc nghiên cứu chính thức để thử nghiệm các mơ hình.
“The results indicate that another item measuring market orientation was further deleted
because it had a low factor loading (,0.50). The loadings for other items were acceptable (.0.50),
and they were used for the main survey to test the models.”
Nhận xét
Nghiên cứu này đã suy diễn từ lý thuyết nền để đưa ra các khái niệm nghiên cứu, mơ hình và
giả thuyết -> phương pháp nghiên cứu định lượng để kiểm định lý thuyết bằng dữ liệu là hoàn
toàn phù hợp.
Lý thuyết tổng kết từ các nghiên cứu trước cũng đã là nền tảng để xây dựng thang đo cho các
khái niệm nghiên cứu. Tác giả thực hiện đánh giá thang đo và kiểm định mơ hình nghiên cứu
thơng qua 2 nghiên cứu định lượng:
Nghiên cứu sơ bộ (với mẫu n = 89) để đánh giá sơ bộ thang đo: kiểm định Cronbach alpha và
phân tích nhân tố khám phá EFA.
Nghiên cứu định lượng chính thức (với mẫu chính thức n = 306) để kiểm định lại thang đo và
mơ hình lý thuyết, tác giả đã dùng phép phân tích nhân tố khẳng định CFA.
Thu thập thông tin bằng cách gửi thư: Đây là dạng phỏng vấn phổ biến trong nghiên cứu khoa
học hàn lâm bởi các câu trả lời không bị tác động bởi sự hiện diện của người phỏng vấn cũng
như tránh được hiện tượng tự điền trả lời của phỏng vấn viên, suất trả lời của phỏng vấn cao

(82% - do người nghiên cứu chủ động gọi điện thoại nhắc nhở) nên tiết kiệm được chi phí khi
thực hiện.

5. Kết quả nghiên cứu
5.1 Phân tích dữ liệu và các kết quả
5.1.1 Phương pháp phân tích
Các thang đo được đánh giá bằng phân tích nhân tố xác nhận (CFA), trước khi mơ hình
phương trình cấu trúc được sử dụng để kiểm tra mơ hình lý thuyết và các giả thuyết.
“The scales were assessed by confirmatory factor analysis (CFA), before structural equation
modelling was used to test the theoretical model and hypotheses.”
Mô hình mạng (SEM - Structural Equation Modeling) được sử dụng để thử nghiệm mơ hình
lý thuyết và giả thuyết

23


Mơ hình SEM là sự mở rộng của mơ hình tuyến tính tổng quát (GLM) cho phép nhà nghiên
cứu kiểm định một tập hợp phương trình hồi quy cùng một lúc.
SEM sử dụng để ước lượng các mơ hình đo lường (Mesurement Model) và mơ hình cấu trúc
(Structure Model) của bài toán lý thuyết đa biến.
Là phương pháp tổ hợp phương pháp hồi quy, phương pháp phân tích nhân tố, phân tích
phương sai.
Lý do tác giải dùng Mơ hình SEM vì
- Mối quan hệ giữa các biến đã được xác định trước, mơ hình SEM tiếp cận vấn đề theo cách
xác nhận, tập trung vào phân tích dữ liệu cho mục đích diễn giải.
- Mơ hình SEM cho phép đo lường sai số của các biến (trong nghiên cứu này, tác giả đã loại
bỏ các biến không phù hợp)
- Mô hình SEM có thể phân tích được các biến đo lường đo lẫn các biến tiềm ẩn (nghiên cứu
này có các biến tiềm ẩn cơ sở)
Các thang đo được được đánh giá bằng phân tích nhân tố khẳng định (CFA)

Lý do tác giả kiểm định các thang đo bằng phân tích nhân tố khẳng định (CFA) vì CFA sử
dụng thích hợp khi nhà nghiên cứu có sẵn một số kiến thức về cấu trúc biến tiềm ẩn cơ sở.
Trong đó mối quan hệ hay giả thuyết (có được từ lý thuyết hay thực nghiệm) giữa biến quan
sát và nhân tố cơ sở thì được các nhà nghiên cứu mặc nhiên thừa nhận trước khi tiến hành kiểm
định thống kê. (đây là lý do giải thích vì sao ở bước này tác giả khơng dùng EFA)
Phương pháp phân tích nhân tố khẳng định CFA chấp nhận các giả thuyết của các nhà nghiên
cứu, được xác định căn cứ theo quan hệ giữa mỗi biến và một hay nhiều hơn một nhân tố.
Model

Measurement methodlogy
Validate scales (giá trị thang đo):

CFA

SEM

-

Composite reliability (độ tin cậy tổng hợp)
Variance extracted (phương sai trích xuất)
Unidimensionality (sự khác biệt, độc đáo)
Convergent and discriminant validity (giá trị hội tụ và khám phá)

test the theoretical model and hypotheses

5.1.2 Kết quả đo lường thang đo
Các khái niệm đơn hướng trong mô hình: Nhận thức sự hữu ích, Nhận thức về sự dễ dàng sử
dụng và sử dụng internet: phù hợp rất tốt với dữ liệu.
Các khái niệm đa hướng bậc 2 là định hướng thị trường và định hướng học hỏi: phù hợp tốt
với dữ liệu.


24


Các chỉ số về sự tương quan giữa các thành phần trong mỗi khái niệm nghiên cứu, cùng với
sai số chuẩn cung cấp bằng chứng của tính hiệu lực phân biệt nội tại của các khái niệm nghiên
cứu.

Giả
thuyết
đường dẫn
cấu trúc

E
st
.
(s
e)
a

p
v
Ca
l
u
e

Sử
dụng
intern

et

1.
2
3(
0.
2
3
4)

5 0

Nhận
thức
về sự
H dễ
dàng
sử
dụng

Sử
dụng
intern
et

0.
6
4(
0.
2

1
2)

0
.
3 0
0
3

Nhận
thức
về sự
H dễ
dàng
sử
dụng

Nhận
thức
về
tính
hữu
dụng

0.
2
2(
0.
0
7

3)

0
.
3 0
0
2

Định
hướn
H g thị
trườn
g

Nhận
thức
về
tính
hữu
dụng

0.
3
1(
0.
0
7
6)

4 0


Sử
dụng
intern
et

0.
9
7
7(
0.
2
2
5)

4 0

Nhận
thức
về
H tính
hữu
dụng

Định
hướn
H g thị
trườn
g


25


×