Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện văn bàn, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH
DOANH

HOÀNG VĂN QUANG

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
, NHÀ NƯỚC
TẠI HUYỆN VĂN BÀN TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH
DOANH

HOÀNG VĂN QUANG

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
, NHÀ NƯỚC
TẠI HUYỆN VĂN BÀN TỈNH LÀO CAI
Ngành: QUẢN
: LÝ KINH TẾ
Mã số 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG


i
Ngườ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ THỊ THÚY PHƯƠNG

THÁI NGUYÊN - 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung và số liệu nghiên cứu được phản ánh trong
Luận văn này do tôi thực hiện, thu thập là trung thực chưa được sử dụng để
bảo vệ Luận văn nào khác.
Các thông tin trong Luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc trích dẫn.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019
Tác giả Luận văn

Hoàng Văn Quang


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành nội dung của Luận văn, giúp cho cá nhân tôi bổ sung
thêm kiến thức phục vụ cho công việc và cuộc sống, tôi xin trân trọng cảm ơn
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên; Ủy
ban nhân dân huyện Văn Bàn, Chi cục Thuế, Chi cục Thống kê, Phòng Tài
chính - Kế hoạch huyện Văn Bàn và các tập thể, cá nhân liên quan đã giúp đỡ,
tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập, công tác, nghiên cứu hoàn
thành Luận văn tốt nghiệp lớp thạc sỹ theo định hướng ứng dụng, chuyên
ngành Quản lý kinh tế lớp QLKT K13G
Tôi xin trân trọng cám ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đỗ Thị Thúy Phương,
trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - đã tận tình hướng dẫn, giúp

đỡ tôi trong suốt quá trình viết Luận văn thạc sỹ.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019
Tác giả Luận văn
Hoàng Văn Quang


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ............................................
vi DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................
vii

MỞ

ĐẦU

.......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài...................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của Luận văn .................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ............................................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách nhà nước ......
5

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 5
1.1.2. Vai trò của quản lý ngân sách nhà nước ................................................. 7
1.1.3. Nội dung quản lý ngân sách Nhà nước ................................................. 12
1.1.4. Những quy định trong quản lý ngân sách cấp huyện ............................
22
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách cấp huyện ................... 25
1.2. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước tại một số địa phương ...........
26
1.2.1. Kinh nghiệm của Thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai .............................
26
1.2.2. Kinh nghiệm của huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai .....................................
28
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai ...................... 30
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 33


4

2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 33
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 33


5

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 33
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 35
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 35
2.3. Hệ thống thông tin nghiên cứu................................................................. 35
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiện trạng của địa phương .............................. 35
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước

của huyện ........................................................................................................ 36
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở
HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI ...........................................................
37
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 37
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên huyện Văn Bàn ....................................... 37
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Văn Bàn ............................................ 41
3.1.3. Đánh giá về những thuận lợi và khó khăn của huyện Văn Bàn
trong phát triển kinh tế - xã hội ....................................................................... 45
3.2. Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn ........................ 47
3.2.1. Giới thiệu về đơn vị tham mưu quản lý ngân sách huyện Văn Bàn ..... 47
3.2.2. Chu trình quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Văn Bàn ................... 50
3.3. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách Nhà nước
huyện Văn Bàn ................................................................................................ 71
3.3.1. Nhân tố về thể chế tài chính .................................................................. 71
3.3.2. Về tổ chức bộ máy quản lý và cán bộ ................................................... 73
3.3.3. Về trình độ phát triển kinh tế - xã hội và mức thu nhập ....................... 74
3.4. Đánh giá về quản lý ngân sách nhà nước qua kết quả điều tra ................ 74
3.4.1. Đánh giá về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước .............................. 74
3.4.2. Đánh giá về thực hiện quy trình ngân sách nhà nước ........................... 75
3.4.3. Đánh giá một số điều kiện trong quản lý ngân sách nhà nước ............. 76
3.4.4. Đánh giá về kết quả quản lý ngân sách nhà nước ................................. 77
3.5. Đánh giá chung về quản lý ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn............ 78


6

3.5.1.Kết quả đạt được về quản lý ngân sách nhà nước huyện Văn Bàn........ 78
3.5.2. Những hạn chế trong quản lý ngân sách nhà nước ............................... 80
3.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý ngân sách................... 83

Chương 4: GIẢI PHÁP CHU YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN VĂN
BÀN, TỈNH LÀO CAI .................................................................................. 86
4.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng trong công tác quản lý ngân sách
nhà nước .......................................................................................................... 86
4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 86
4.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 87
4.1.3. Những định hướng trong quản lý ngân sách nhà nước huyện Văn
Bàn, tỉnh Lào Cai ............................................................................................ 88
4.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý ngân
sách nhà nước ở huyện Văn Bàn..................................................................... 90
4.2.1. Nhóm giải pháp đối với cấp quản lý ngân sách nhà nước gián tiếp ..... 90
4.2.2. Các giải pháp đối với cấp quản lý ngân sách nhà nước trực tiếp ......... 97
4.2.3. Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan ................................................ 99
4.3. Một số kiến nghị..................................................................................... 101
4.3.1. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính ........................................................ 101
4.3.2. Đối với Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh Lào Cai ............................... 102
KẾT LUẬN .................................................................................................. 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 106
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 108


7

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

DN


Doanh nghiệp

GTSX

Giá trị sản xuất

HĐND

Hội đồng Nhân dân

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

MTQG

Mục tiêu quốc gia

NSNN

Ngân sách Nhà nước

QLNN

Quản lý Nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh


UBND

Ủy ban Nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thực trạng sử dụng đất huyện giai đoạn 2015-2017 ...................... 39
Bảng 3.2: Dân số và tăng trưởng dân số huyện Văn Bàn ............................... 41
Bảng 3.3: Hiện trạng lao động huyện Văn Bàn. ............................................. 42
Bảng 3.4. Giá trị sản xuất giai đoạn 2015-2017 ............................................ 43
Bảng 3.5. Cơ cấu giá trị sản xuất giai đoạn 2015-2017 .................................. 44
Bảng 3.6. Dự toán thu, chi NS huyện Văn Bàn giai đoạn 2015-2017 ............ 53
Bảng 3.7. Tình hình thu ngân sách trên địa bàn huyện Văn Bàn giai đoạn
2015 - 2017 ................................................................................... 56
Bảng 3.8. Tình hình thu thuế, phí, lệ phí trên địa bàn giai đoạn 2015-2017
..........58
Bảng 3.9.Tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách huyện Văn Bàn giai
đoạn 2015-2017 ............................................................................ 60
Bảng 3.10. Tổng hợp chi ngân sách trên địa bàn huyện Văn Bàn .................. 63
Bảng 3.11. Tổng hợp chi ngân sách xã giai đoạn 2015-2017......................... 65

Bảng 3.12.Tình hình thực hiện dự toán chi ngân sách huyện Văn Bàn
giai đoạn 2015-2017 ..................................................................... 66
Bảng 3.13. Quyết toán ngân sách huyện Văn Bàn giai đoạn 2015-2017 ....... 68
Bảng 3.14. Kết quả thanh tra, kiểm tra thuế giai đoạn 2015-2017 ................. 69
Bảng 3.15. Ý kiến đánh giá của các cán bộ được điều tra về phân cấp
quản lý ngân sách nhà nước ở huyện Văn Bàn (n=30)................. 75
Bảng 3.16. Ý kiến đánh giá của các cán bộ được điều tra về thực hiện
quy trình ngân sách nhà nước ở huyện Văn Bàn (n=30) .............. 75
Bảng 3.17. Ý kiến đánh giá của các cán bộ được điều tra về một số điều kiện
trong quản lý ngân sách nhà nước ở huyện Văn Bàn
(n=30)............................................................................................ 76
Bảng 3.18. Ý kiến đánh giá của các cán bộ được điều tra về kết quả quản
lý ngân sách nhà nước ở huyện Văn Bàn (n=30) ......................... 77


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta đòi hỏi Nhà nước phải sử dụng một cách có hiệu quả các
công cụ, chính sách tài chính, tiền tệ, đặc biệt là công tác quản lý thu, chi
ngân sách nhà nước. Vì ngân sách nhà nước là công cụ chính sách quan trọng
bậc nhất của quốc gia, là khâu quan trọng trong điều tiết kinh tế vĩ mô. Thực
hiện tốt chính sách này sẽ góp phần khắc phục khuyết tật của cơ chế thị
trường thông qua việc sử dụng bàn tay hữu hình, chủ yếu là chính sách tài
chính nhằm điều tiết nền kinh tế có hiệu quả. Mặt khác, thông qua sử dụng
công cụ này mới có thể quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia, động viên
toàn bộ nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu của công
cuộc đổi mới đất nước.

Công tác quản lý ngân sách nhà nước, đổi mới quản lý thu, chi ngân
sách sẽ tạo điều kiện tăng thu ngân sách và sử dụng ngân sách tiết kiệm, có
hiệu quả hơn. Việc sử dụng ngân sách có hiệu quả, giúp Việt Nam sớm đạt
được mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đáp ứng được yêu cầu
phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.
Công tác quản lý NSNN tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai trong những
năm qua đã có nhiều đổi mới, đạt được những kết quả đáng kể, góp phần phát
triển kinh tế, văn hoá, xã hội trên địa bàn, đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân được cải thiện, nâng cao; an ninh quốc phòng được giữ vững và
ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của công cuộc đổi mới hiện nay.
Hiện nay, công tác quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Văn Bàn đã
có nhiều chuyển biến tích cực, năm sau cao hơn năm trước như năm 2015 thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 72,2 tỷ đồng đến năm 2017 đạt 115,1 tỷ
đồng từng bước đáp ứng được nhiệm vụ chi ngân sách trên địa bàn huyện.


2

Tuy nhiên, công tác quản lý NSNN của huyện còn một số tồn tại: Công
tác thu ngân sách trên địa còn hạn chế, số thu ngân sách hàng năm tăng chưa
được nhiều, chưa khai thác hết tiềm năng về thu tại địa phương, còn một số
nguồn thu ngân sách còn chưa khai thác tối ưu như: Thuế bao thầu xây dựng,
thuế thu nhập cá nhân, thuế kinh doanh vận tải, thuế hộ kinh doanh cá thể, thu
tiền sử dụng đất …. tính năng động và tích cực của đơn vị sử dụng ngân sách
chưa được phát huy hết, năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác chuyên
môn còn chưa đồng đều….. cần được được khắc phục, sửa đổi để vừa phù
hợp với tình hình phát triển địa phương, phù hợp với qui định của Nhà nước,
khai thác tối đa nguồn thu và sử dụng hiệu quả hơn nữa nguồn kinh phí của
Nhà nước.
Vì vậy, việc hoàn thiện công tác quản lý NSNN trên địa bàn huyện Văn

Bàn là một nhiệm vụ luôn được quan tâm cả về thực tiễn và lý luận, là yêu
cầu cần thiết và khách quan trong giai đoạn hiện nay nhằm quản lý NSNN
được tốt hơn, công khai, minh bạch và đạt hiệu quả cao hơn. Xuất phát từ
những nội dung đã nêu trên, tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý ngân sách Nha
nước tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lao Cai" mang tính cấp thiết và có ý nghĩa cả
về lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Từ nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà
nước huyện Văn Bàn, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu trong
công tác quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Văn Bàn trong những năm tiếp
theo.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn cơ bản về ngân sách nhà nước
và quản lý ngân sách nhà nước.
- Đánh giá thực trạng quản lý ngân sách nhà nước ở huyện Văn Bàn từ
năm 2015 đến năm 2017.


3

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu trong công tác quản lý ngân sách tại
huyện Văn Bàn trong những năm tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý ngân sách Nhà nước huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nội dung Luận văn được nghiên cứu tại
huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý ngân

sách huyện Văn Bàn giai đoạn 2015 - 2017. Các giải pháp đề xuất cho giai
đoạn 2019 - 2025.
- Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề có liên
quan đến công tác quản lý ngân sách nhà nước ở huyện Văn Bàn như: thực
trạng công tác thu, chi ngân sách nhà nước; đánh giá tình hình quản lý ngân
sách nhà nước; đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà
nước giai đoạn 2015-2017. Sau đó rút ra những bài học kinh nghiệm, đề xuất
một số giải pháp chủ yếu trong công tác quản lý ngân sách tại huyện Văn
Bàn, tỉnh Lào Cai giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2025.
4. Ý nghĩa khoa học của Luận văn
Nội dung của Luận văn góp phần hệ thống hoá được những vấn đề lý
luận và thực tiễn cơ bản về ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách nhà
nước nói chung. Đồng thời đánh giá được thực trạng công tác quản lý ngân
sách của huyện Văn Bàn trong giai 2015-2017; chỉ ra những ưu điểm, tồn tại
và nguyên nhân làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp.
Qua nghiên cứu đề tài, đã đề xuất được những định hướng cơ bản và
giải pháp chủ yếu trong công tác quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Văn
Bàn, góp phần khai thác các nguồn thu ngân sách và sử dụng có hiệu quả ngân
sách nhà nước huyện Văn Bàn. Đồng thời, thúc đẩy quá trình phát triển kinh
tế - xã


4

hội nói chung của địa phương trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
Hội nhập kinh tế Quốc tế. Các giải pháp là tài liệu giúp cho các lãnh đạo, các
nhà quản lý của địa phương trong việc xây dựng chính sách về công tác quản
lý ngân sách nhà nước.
- Các kết quả nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ
quan và cá nhân có quan tâm, là tài liệu dùng trong nghiên cứu, giảng dạy và

học tập trong nhà trường,...
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu đề tài
Chương 3: Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Văn Bàn,
tỉnh Lào Cai
Chương 4: Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý ngân
sách nhà nước tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách nhà nước
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm chung về ngân sách Nhà nước (theo Luật NSNN)
Tại kỳ họp thứ 2 ngày 16/12/2002, Quốc hội nước Cộng hòa XHCN
Việt Nam khóa XI đã thông qua Luật ngân sách nhà nước, tại Điều 1 của Luật
xác định: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong
một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Ngân sách nhà nước có thể hiểu là một kế hoạch tài chính quốc gia bao
gồm chủ yếu các khoản thu và chi của Nhà nước được mô tả dưới hình thức
cân đối bằng giá trị tiền tệ. Phần thu thể hiện các nguồn tài chính được huy
động vào ngân sách nhà nước; phần chi thể hiện chính sách phân phối các
nguồn tài chính đã huy động được để thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội.
Ngân sách nhà nước được lập và thực hiện cho một thời gian nhất định,

thường là một năm và được Quốc hội phê chuẩn thông qua
1.1.1.2. Khái niệm về quản lý
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn
lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường
luôn biến động.
1.1.1.3. Khái niệm về quản lý ngân sách nhà nước
Quản lý ngân sách nhà nước là quá trình tác động của chủ thể quản lý
ngân sách nhà nước thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp
quản lý và các công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của ngân
sách nhà nước nhằm đạt được mục tiêu nhất định.


6

1.1.1.4. Khái niệm quản lý thu ngân sách nhà nước
a. Khái niệm thu ngân sách nhà nước
Thu ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong
quá trình Nhà nước dùng quyền lực chính trị để thực hiện phân phối các
nguồn tài chính dưới hình thức giá trị nhằm hình thành quỹ tiền tệ của Nhà
nước. Như vậy, thu ngân sách nhà nước bao gồm toàn bộ các khoản tiền được
tập trung vào tay nhà nước để hình thành quỹ ngân sách nhà nước đáp ứng
cho các yêu cầu chi tiêu xác định của nhà nước.
Thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các
khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ
chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của
pháp luật.
b. Khái niệm quản lý thu ngân sách nhà nước
Quản lý thu ngân sách nhà nước là quá trình Nhà nước sử dụng hệ
thống các công cụ chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các

khoản thu ngoài thuế vào ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo tính công bằng
khuyến khích sản xuất kinh doanh phát triển. Đây là khoản tiền Nhà nước huy
động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp
cho đối tượng nộp ngân sách. Phần lớn các khoản thu ngân sách nhà nước đều
mang tính chất cưỡng bức, bắt buộc mọi người dân, mọi thành phần kinh tế
phải tuân thủ thực hiện.
1.1.1.5. Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước
a. Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Chi ngân sách nhà nước thể hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong
quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước nhằm trang trải cho
các chi phí của bộ máy quản lý nhà nước và thực hiện các chức năng kinh tế xã hội mà Nhà nước đảm nhận theo những nguyên tắc nhất định.
Chi ngân sách nhà nước là sự phối hợp giữa hai quá trình phân phối và
sử dụng quỹ ngân sách nhà nước. Quá trình phân phối quỹ ngân sách nhà nước


7

là quá trình cấp phát kinh phí từ ngân sách nhà nước hình thành các loại quỹ
trước khi đưa vào sử dụng. Quá trình sử dụng quỹ ngân sách nhà nước là quá
trình trực tiếp chi dùng khoản tiền cấp phát từ ngân sách không trải qua việc
hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng.
Chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước;
chi trả nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của
pháp luật.
b. Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước
Quản lý chi ngân sách là việc tổ chức quản lý giám sát quá trình phân
phối lại quỹ tiền tệ tập trung một cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng
của nhà nước trên cơ sở sử dụng hệ thống chính sách, pháp luật. Chi ngân
sách mới chỉ thể hiện ở khâu phân bổ ngân sách còn hiệu quả sử dụng ngân

sách như thế nào thì phải thông qua các biện pháp quản lý. Rõ ràng quản lý
chi ngân sách sẽ quyết định hiệu quả sử dụng vốn ngân sách.
Quản lý chi ngân sách nhà nước là quá trình thực hiện có hệ thống các
biện pháp phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm phục vụ chi tiêu
cho bộ máy và thực hiện các chức năng của Nhà nước. Thực chất quản lý chi
ngân sách nhà nước là quá trình sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của Nhà nước
từ khâu lập kế hoạch đến khâu sử dụng ngân sách đó nhằm đảm bảo quá trình
chi tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu của thực tế đang đặt ra theo
đúng chính sách chế độ của nhà nước phục vụ các mục tiêu kinh tế - xã hội.
1.1.2. Vai trò của quản lý ngân sách nha nước
1.1.2.1. Vai trò của ngân sách nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường vai trò của Ngân sách nhà nước được thay
đổi và trở nên hết sức quan trọng. Trong quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc gia
Ngân sách nhà nước có các vai trò như sau:
- Vai trò huy động các nguồn Tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu
của Nhà nước:Vai trò này xuất phát từ bản chất kinh tế của Ngân sách nhà


8

nước, để đảm bảo cho hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, xã hội đòi hỏi phải có những nguồn tài chính nhất định. Những nguồn
tài chính này được hình thành từ các khoản thu thuế và các khoản thu ngoài
thuế . Đây là vai trò lịch sử của Ngân sách nhà nước mà trong bất kỳ chế độ
xã hội nào, cơ chế kinh tế nào ngân sách nhà nước đều phải thực hiện.
- Ngân sách Nhà nước là công cụ điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và
chống lạm phát: Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế thị trường là sự cạnh tranh
giữa các nhà doanh nghiệp nhằm đạt được lợi nhuận tối đa, các yếu tố cơ bản
của thị trường là cung cầu và giá cả thường xuyên tác động lẫn nhau và chi
phối hoạt động của thị trường. Sự mất cân đối giữa cung và cầu sẽ làm cho

giá cả tăng lên hoặc giảm đột biến và gây ra biến động trên thị trường, dẫn
đến sự dịch chuyển vốn của các doanh nghiệp từ ngành này sang ngành khác,
từ địa phương này sang địa phương khác. Việc dịch chuyển vốn hàng loạt sẽ
tác động tiêu cực đến cơ cấu kinh tế, nền kinh tế phát triển không cân đối. Do
đó, để đảm bảo lợi ích cho nhà sản xuất cũng như người tiêu dùng nhà nước
phải sử dụng ngân sách để can thiệp vào thị trường nhằm bình ổn giá cả thông
qua công cụ thuế và các khoản chi từ ngân sách nhà nước dưới các hình thức
tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ dự trữ hàng hoá và dự trữ tài chính.
Đồng thời, trong quá trình điều tiết thị trường ngân sách nhà nước còn tác
động đến thị trường tiền tệ và thị trường vốn thông qua việc sử dụng các công
cụ tài chính như: phát hành trái phiếu chính phủ, thu hút viện trợ nước ngoài,
tham gia mua bán chứng khoán trên thị trường vốn… qua đó góp phần kiểm
soát lạm phát.
- Ngân sách Nhà nước là công cụ định huớng phát triển sản xuất: Để
định hướng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhà nước sử dụng công cụ thuế và
chi ngân sách. Bằng công cụ thuế một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách, mặt
khác nhà nước sử dụng thuế với các loại thuế, các mức thuế suất khác nhau sẽ
góp phần kích thích sản xuất phát triển và hướng dẫn các nhà đầu tư bỏ vốn


9

đầu tư vào những vùng những lĩnh vực cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế
theo hướng đã định. Đồng thời, với các khoản chi phát triển kinh tế, đầu tư
vào cơ sở hạ tầng, vào các ngành kinh tế mũi nhọn… nhà nước có thể tạo điều
kiện và hướng dẫn các nguồn vốn đầu tư của xã hội vào những vùng, lĩnh vực
cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.
- Ngân sách Nhà nước là công cụ điều chỉnh thu nhập giữa các tầng
lớp dân cư: Nền kinh tế thị trường với những khuyết tật của nó sẽ dẫn đến sự
phân hoá giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, nhà nước phải có một chính

sách phân phối lại thu nhập hợp lý nhằm giảm bớt khoảng cách chênh lệch về
thu nhập trong dân cư. Ngân sách nhà nước là công cụ tài chính hữu hiệu
được nhà nước sử dụng để điều tiết thu nhập, với các sắc thuế như thuế thu
nhập luỹ tiến, thuế tiêu thụ đặc biệt … một mặt tạo nguồn thu cho ngân sách
mặt khác lại điều tiết một phần thu nhập của tầng lớp dân cư có thu nhập cao.
Bên cạnh công cụ thuế, với các khoản chi của ngân sách nhà nước như chi trợ
cấp, chi phúc lợi cho các chương trình phát triển xã hội: phòng chống dịch
bệnh, phổ cập giáo dục tiểu học, dân số và kế hoạch hoá gia đình… là nguồn
bổ sung thu nhập cho tầng lớp dân cư có thu nhập thấp .
Các vai trò trên của Ngân sách nhà nước cho thấy tính chất quan trọng
của Ngân sách nhà nước, với các công cụ của nó có thể quản lý toàn diện và
có hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế .
1.1.2.2. Vai trò quản lý thu ngân sách nhà nước
Quản lý thu NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động
của Nhà nước và nền kinh tế - xã hội:
Thứ nhất, quản lý thu NSNN là công cụ quản lý của Nhà nước để kiểm
soát, điều tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế,
kiểm soát thu nhập của mọi tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm động viên sự
đóng góp đảm bảo công bằng, hợp lý. Các nhà nước trong lịch sử đều sử dụng
công cụ thuế để ổn định và phát triển nền kinh tế, chống lại các hành vi kinh
doanh phạm pháp.


10

Thứ hai, quản lý thu NSNN là công cụ động viên, huy động các nguồn
lực tài chính cần thiết nhằm tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của NSNN. Huy
động các nguồn tài chính cần thiết vào nhà nước là nhiệm vụ chủ yếu của hệ
thống thu dưới bất kỳ chế độ nào, đó là đòi hỏi tất yếu của mọi nhà nước. Nhà
nước muốn thực hiện các chức năng, nhiệm vụ lịch sử của mình tất yếu phải

có nguồn tài chính.Nguồn tài chính mà Nhà nước có được là do quản lý tốt
nguồn thu ngân sách mang lại.
Thứ ba, quản lý thu NSNN là nhằm khai thác, phát hiện, tính toán chính
xác các nguồn tài chính của đất nước để có thể động viên được và cũng đồng
thời không ngừng hoàn thiện các chính sách, các chế độ thu để có cơ chế tổ
chức quản lý hợp lý. Đây là một nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước trong quá
trình tổ chức quản lý kinh tế.
Thứ tư, quản lý thu ngân sách góp phần tạo môi trường bình đẳng, công
bằng giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước
trong quá trình SXKD. Với hình thức thu và mức thu thích hợp kèm với
các chế độ miễn giảm công bằng, thu NSNN có tác động trực tiếp đến quá
trình SXKD của cơ sở. Với sự tác động quản lý thu ngân sách sẽ góp phần tạo
nên môi trường kinh tế thuận lợi đối với quá trình SXKD. Đồng thời nó là
công cụ quan trọng góp phần thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát của Nhà
nước đối với toàn bộ hoạt động SXKD của xã hội.
Thứ năm, quản lý thu ngân sách có vai trò tác động đến sản lượng và
sản lượng tiềm năng, cân bằng của nền kinh tế. Việc tăng mức thuế quá mức
thường dẫn tới giảm sản lượng trong nền kinh tế, tức là thu hẹp quy mô của
nền kinh tế. Ngược lại, giảm mức thuế chung có xu thế làm tăng sản lượng
cân bằng. Trong nền kinh tế thị trường người ta sử dụng tính chất này để điều
chỉnh quy mô sản lượng của nền kinh tế cũng như các doanh nghiệp và hộ
kinh doanh.


11

1.1.2.3. Vai trò quản lý chi ngân sách nhà nước
Quản lý chi NSNN có vai trò rất to lớn, bao trùm mọi lĩnh vực đời
sống, liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến mọi đối tượng, thể hiện:
Thứ nhất, thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi NSNN

nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn ngân sách, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả.
Thông qua quản lý các khoản cấp phát của chi NSNN sẽ có tác động khác
nhau đến đời sống KT-XH, giữ vững ổn định, đặc biệt là giải quyết các vấn đề
bức xúc của xã hội như: xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, các hoạt
động mang tính cộng đồng. Quản lý chi tiêu của NSNN có hiệu quả sẽ tác
động vào kích cầu khi nền kinh tế bị giảm sút hoặc cắt giảm chi tiêu Chính phủ
để bình ổn giá cả thúc đẩy sản xuất phát triển, hình thành quỹ dự phòng trong
NSNN để ứng phó với những biến động của thị trường.
Thứ hai, thông qua quản lý các dự án đầu tư phát triển nhằm phục vụ
chuyển dịch cơ cấu kinh tế có hiệu quả. Quản lý chi ngân sách góp phần điều
tiết thu nhập dân cư thực hiện công bằng xã hội. Trong tình hình phân hoá giàu
nghèo ngày càng gia tăng chính sách chi NSNN và quản lý chi NSNN sẽ giảm
bớt khoảng cách phân hoá giàu nghèo giữa các vùng, các khu vực, các tầng
lớp dân cư, góp phần khắc phục những khiếm khuyết của kinh tế thị trường.
Vai trò của quản lý chi ngân sách trong việc phục vụ cho việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ở tầm vĩ mô được thể hiện rất rõ. Đồng thời vai trò của nó
còn thể hiện ở chỗ thông qua đầu tư và quản lý vốn đầu tư sẽ tạo ra điều kiện
rút ngắn khoảng cách nông thôn và thành thị, giữa đồng bằng và miền núi,
vùng sâu, vùng xa. Có thể nói quản lý chi ngân sách có hiệu quả là yếu tố góp
phần thúc đẩy phát triển bền vững.
Thứ ba, quản lý chi ngân sách nhà nước có vai trò điều tiết giá cả,
chống suy thoái và chống lạm phát. Khi nền kinh tế lạm phát và suy thoái nhà
nước phải sử dụng công cụ chi ngân sách để khắc phục tình trạng này. Sự mất
cân đối giữa cung - cầu sẽ tác động đến giá cả, giá cả tăng hoặc giảm. Để đảm
bảo lợi ích của người tiêu dùng, nhà nước sử dụng công cụ chi ngân sách để


12

điều tiết, can thiệp vào thị trường dưới hình thức cắt giảm chi tiêu, cắt giảm

đầu tư hoặc tăng đầu tư, tăng chi tiêu cho bộ máy QLNN, cũng như trợ vốn,
trợ giá và sử dụng quỹ dự trữ của nhà nước. Trong quá trình điều tiết thị
trường việc quản lý chi ngân sách có vai trò rất lớn đến trong viêc chống lạm
phát và suy thoái, kích cầu nền kinh tế. Khi nền kinh tế lạm phát nhà nước cắt
giảm chi tiêu, thắt chặt chính sách tiền tệ để hạn chế tổng cung tổng cầu, hạn
chế đầu tư của xã hội làm cho giá cả dần dần ổn định, chống lạm phát. Khi
nền kinh suy thoái, sức mua giảm sút nhà nước tăng chi đầu tư để tăng cung,
tăng cầu, tạo việc làm, kích cầu chống suy thoái nền kinh tế.
Thứ tư, để duy trì sự ổn định của môi trường kinh tế, Nhà nước sử
dụng công cụ chi ngân sách. Thông qua quản lý các khoản chi thường xuyên,
chi đầu tư phát triển, Nhà nước sẽ điều chỉnh phù hợp với đặc điểm của từng
đối tượng cụ thể, tạo ra sự kích thích tăng trưởng nền kinh tế thông qua đầu tư
cơ sở hạ tầng, đầu tư vào các ngành kinh tế mũi nhọn, đầu tư vào các khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế mở để nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế.
1.1.3. Đặc điểm va Nội dung quản lý ngân sách Nha nước
1.1.3.1. Đặc điểm của quản lý ngân sách Nhà nước
Quản lý ngân sách nhà nước gồm: quản lý thu (thuế, phí, lệ phí, thu
khác) và quản lý chi (chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên)
* Quản lý thu thuế
Thứ nhất, thuế là một khoản thu của NSNN mang tính bắt buộc.
Thứ hai, thuế là khoản thu của ngân sách nhà nước mang tính chất
không hoàn trả trực tiếp.
Thứ ba, thuế là một hình thức phân phối của cải xã hội chứa đựng các
yếu tố chính trị - kinh tế - xã hội.
* Quản lý thu phí và lệ phí
Khác với thuế, phí thuộc ngân sách Nhà nước và lệ phí là khoản thu
mang tính chất hoàn trả gắn trực tiếp với việc hưởng thụ các dịch vụ do Nhà
nước đầu tư cung cấp có thu phí hoặc lệ phí theo quy định của pháp luật.



13

* Quản lý chi đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước
Chi đầu tư phát triển là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước, gồm chi
đầu tư xây dựng cơ bản và một số nhiệm vụ chi đầu tư khác theo quy định của
pháp luật.
Chi đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước là yêu cầu tất yếu nhằm
đảm bảo cho sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Trước hết, chi
đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước nhằm để tạo ra cơ sở vật chất kỹ
thuật, năng lực sản xuất phục vụ và vật tư hàng hoá dự trữ cần thiết của nền
kinh tế; đó chính là nền tảng bảo đảm cho sự phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia.
Đồng thời, chi đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước còn có ý nghĩa
là vốn mồi để tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi nhằm thu hút các nguồn vốn
trong nước và ngoài nước vào đầu tư phát triển các hoạt động kinh tế - xã hội
theo định hướng của Nhà nước trong từng thời kỳ. Tuy vậy, cơ cấu chi đầu tư
phát triển của ngân sách Nhà nước lại không có tính ổn định giữa các thời kỳ
phát triển kinh tế - xã hội. Thứ tự và tỷ trọng ưu tiên chi đầu tư phát triển của
ngân sách Nhà nước cho từng nội dung chi, cho từng lĩnh vực kinh tế - xã hội
thường có sự thay đổi giữa các thời kỳ.
Xét theo mục đích kinh tế - xã hội và thời hạn tác động thì chỉ cần đầu
tư phát triển của ngân sách Nhà nước mang tính chất chi cho tích luỹ.
Chi đầu tư phát triển là những khoản chi nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ
thuật, năng lực sản xuất phục vụ, tăng tích luỹ tài sản của nền kinh tế quốc dân.
Cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất phục vụ được tạo ra thông
qua các khoản chi đầu tư phát triển của ngân sách Nhà nước là nền tảng vật
chất bảo đảm cho sự tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, làm tăng tổng
sản phẩm quốc nội. Với ý nghĩa đó, chi đầu tư phát triển của ngân sách Nhà
nước là chi cho tích luỹ.



14

Xét theo phạm vi và mức độ chi đầu tư phát triển của ngân sách Nhà
nước luôn gắn liền với việc thực hiện mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Chi ngân sách Nhà nước cho đầu tư phát triển là nhằm để thực hiện các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ. Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội là cơ sở nền tảng trong việc xây dựng kế
hoạch chi đầu tư phát triển từ ngân sách Nhà nước. Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ có ý nghĩa quyết định đến mức độ
và thứ tự ưu tiên chi ngân sách Nhà nước cho đầu tư phát triển. Chi đầu tư
phát triển của ngân sách Nhà nước gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
nhằm bảo đảm phục vụ tốt nhất việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội và hiệu quả chi đầu tư phát triển.
* Quản lý chi thường xuyên của ngân sách Nhà nước
Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm bảo
đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường
xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh. Quản lý chi thường xuyên gồm các đặc điểm sau:
Thứ nhất, đại bộ phận các khoản chi thường xuyên mang tính ổn định
khá rõ nét. Những chức năng vốn có của Nhà nước như: Bạo lực, trấn áp và tổ
chức quản lý các hoạt động kinh tế, xã hội đều đòi hỏi phải được thực thi cho
dù có sự thay đổi về thể chế chính trị.
Thứ hai, xét theo cơ cấu chi ngân sách Nhà nước ở từng niên độ và
mục đích sử dụng cuối cùng của vốn cấp phát thì đại bộ phận các khoản chi
thường xuyên của ngân sách Nhà nước có hiệu lực tác động trong khoảng thời
gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội.

Thứ ba, phạm vi, mức độ chi thường xuyên của ngân sách Nhà nước
gắn chặt với cơ cấu tổ chức của bộ máy Nhà nước và sự lựa chọn của Nhà


15

nước trong việc cung ứng các hàng hoá công cộng. Với tư cách là một quỹ
tiền tệ tập trung của Nhà nước, nên tất yếu quá trình phân phối và sử dụng
vốn ngân sách Nhà nước luôn phải hướng vào việc đảm bảo sự hoạt động
bình thường của bộ máy Nhà nước đó. Nếu một khi bộ máy quản lý Nhà nước
gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả thì số chi thường xuyên cho nó được giảm bớt
và ngược lại. Hoặc quyết định của Nhà nước trong việc lựa chọn phạm vi và
mức độ cung ứng các hàng hoá công cộng cũng sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến
phạm vi và mức độ chi thường xuyên của NSNN.
1.1.3.2. Nội dung quản lý ngân sách Nhà nước
* Lập dự toán ngân sách nhà nước cấp huyện
Dự toán ngân sách cấp huyện gồm dự toán thu ngân sách và dự toán chi
ngân sách. Mục tiêu cơ bản của việc lập dự toán ngân sách là nhằm tính toán
đúng đắn ngân sách trong kỳ kế hoạch, có căn cứ khoa học và căn cứ thực tiễn
các chỉ tiêu thu, chi của ngân sách trong kỳ kế hoạch.
+ Yêu cầu trong lập dự toán
- Lập dự toán ngân sách phải bám sát kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
trong từng thời kỳ.
- Lập dự toán ngân sách phải đảm bảo thực hiện đầy đủ và đúng đắn
các quan điểm của chính sách tài chính địa phương trong thời kỳ và yêu cầu
của Luật ngân sách nhà nước.
- Dự toán ngân sách nhà nước cấp huyện phải tổng hợp theo từng lĩnh
vực thu, chi và theo cơ cấu giữa chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển.
- Dự toán ngân sách của chính quyền cấp huyện phải lập đúng theo yêu
cầu, nội dung, biểu mẫu và thời hạn quy định tại Thông tư số 59/2003/TTBTC ngày 23/06/2003 của Bộ Tài chính. Dự toán ngân sách phải kèm theo

báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính toán lập dự toán.
- Lập dự toán ngân sách cấp huyện và xã phải cân bằng thu, chi.
+ Căn cứ lập dự toán


×