Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện lâm bình, tỉnh tuyên quang giai đoạn 2015 6 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HOẠT
TÊN ĐỀ TÀI

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LÂM BÌNH,
TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2015 – 6/2017

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý Đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Lớp

: K46-QLĐĐ-N01

Khóa học

: 2014 - 2018



Thái Nguyên – năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ HOẠT
TÊN ĐỀ TÀI

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI,
TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LÂM BÌNH,
TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2015 – 6/2017

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý Đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Lớp


: K46-QLĐĐ-N01

Khóa học

: 2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn: Th.S: Dương Thị Thanh Hà

Thái Nguyên – năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập
của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng
lý thuyết vào thực tiễn, bước đầu làm quen với những kiến thức khoa học.
Qua đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lý luận, phương
pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công
việc sau này.
Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm và Ban
chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên
địa bàn huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2015- 6/2017”.
Trong suốt quá trình thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy
cô giáo và anh chị nơi em thực tập tốtnghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm,
Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên và đặc biệt là Th.S: Dương Thị
Thanh Hà người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
này.

Do trình độ có hạn mặc dù đã rất cố gắng song bản khóa luận tốt
nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được
những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, ý kiến đóng góp của bạn bè để bài
khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày... tháng ... năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Thị Hoạt


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện Lâm Bình năm 2017 ................................. 30
Bảng 4.2. Tổng hợp tình hình chung về đơn thư tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về đất đai theo phiếu điều tra .......................................................................... 33
Bảng 4.3. Tổng hợp đơn thư tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về đất đai giai đoạn 2015-6/2017 tại huyện Lâm Bình ............................................. 34
Bảng 4.4. Tổng hợp đơn thư tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về đất đai tại huyện Lâm Bình giai đoạn 2015 - 6/2017 ........................................... 37
Bảng 4.5. Tổng hợp đơn thư khiếu nại về đất đai
tại huyện Lâm Bình giai đoạn 2015-6/2017.............................................................. 38
Bảng 4.6. Tổng hợp đơn thư tố cáo về đất đai tại huyện Lâm Bình
giai đoạn 2015-6/2017............................................................................................... 39
Bảng 4.7. Tổng hợp đơn thư tranh chấp về đất đai huyện Lâm Bình
giai đoạn 2015 - 6/2017............................................................................................. 41
Bảng 4.8. Tổng hợp kết quả đơn thư khiếu nại về đất đai
tại huyện Lâm Bình giai đoạn 2015 - 6/2017.......................................................... 44

Bảng 4.9. Tổng hợp kết quả đơn thư tố cáo về đất đai trên địa bàn
huyện Lâm Bình giai đoạn 2015 - 6/2017................................................................. 45
Bảng 4.10. Tổng hợp kết quả giải quyết tranh chấp về đất đai
tại huyện Lâm Bình đoạn 2015 –6/2017 ................................................................... 46
Bảng 4.11. Tổng hợp kết quả đơn thư tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về đất đai tại huyện Lâm Bình từ năm 2015-6/2017................................................. 49


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1: Bản đồ địa giới hành chính huyện Lâm Bình ...........................................22
Hình 4.2. Tổng hợp đơn thư tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về đất đai giai đoạn 2015-6/2017 tại huyện Lâm Bình .............................................36
Hình 4.3. Nội dung khiếu nại về đất đai ...................................................................39
tại huyện Lâm Bình giai đoạn 2015-6/2017..............................................................39
Hình 4.4. Nội dung tố cáo về đất đai ........................................................................40
tại huyện Lâm Bình giai đoạn 2015-6/2017..............................................................40
Hình 4.5. Nội dung tranh chấp về đất đai .................................................................42
tại huyện Lâm Bình giai đoạn 2015-6/2017..............................................................42


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BTNMT

: Bộ Tài nguyên môi trường


BTP

: Bộ Tư pháp

CNH-HĐH

: Công nghiêp hóa, hiện đại hóa

CP

: Chính phủ

GCNQSD

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KNTC

: Khiếu nại, tố cáo

MTTQ


: Mặt trận tổ quốc



: Nghị định

QH

: Quốc hội



: Quyết định

TCĐĐ

: Tranh chấp đất đai

TĐC

: Tái định cư

TN&MT

: Tài nguyên và Môi trường

TTCP

: Thanh tra Chính phủ


THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

UBND

: Ủy ban nhân dân


v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................iii
MỤC LỤC .......................................................................................................................... v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài.................................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát: ............................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể: ..................................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ..................................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 4

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lí luận của đề tài ......................................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài .................................................................................... 5
2.2. Cơ sở pháp lý của công tác giải quyết tranh chấp,
khiếu nại tố cáo về đất đai .............................................................................................. 6
2.3. Một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật
về công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo................................................. 7
2.3.1 Tranh chấp về đất đai............................................................................................. 7
2.3.2. Khiếu nại về đất đai .............................................................................................. 9
2.3.3. Tố cáo về đất đai.................................................................................................. 14
2.4. Tình hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ở một số
địa phương trong cả nước và ở tỉnh Tuyên Quang ................................................. 16
2.4.1. Tình hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ở
một số địa phương trong cả nước................................................................................ 16


vi

2.4.2. Tình hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ở tỉnh Tuyên Quang..... 17
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU19
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 19
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 19
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 19
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................................................... 19
3.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 19
3.3.1. Đánh giá khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
huyện Lâm Bình .............................................................................................................. 19
3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất tại huyện Lâm Bình,
tỉnh Tuyên Quang ........................................................................................................... 19
3.3.3. Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai

trên địa bàn huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2015 - 6/ 2017 .... 19
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 20
3.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp. ........................... 20
3.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu sơ cấp .............................. 20
3.4.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu. ........................................................ 21
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 22
4.1. Đánh giá khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Lâm Bình ....... 22
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 22
4.1.2. Các nguồn tài nguyên ......................................................................................... 24
4.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội .................................................................................. 26
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất tại huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang....... 29
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất ....................................................................................... 29
4.2.2. Vài nét về tình hình quản lý đất đai trên địa bàn huyện Lâm Bình ........ 31
4.3. Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên
địa bàn huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2015 - 6/2017 ............. 32


vii

4.3.1. Công tác chỉ đạo về tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại,
tố cáo và tranh chấp về đất đai..................................................................................... 32
4.3.2. Tình hìnhtiếp dân, xử lý đơn thư tranh chấp,khiếu nại, tố cáo
về đất đai tại trên địa bàn huyện Lâm Bình giai đoạn 2015-6/2017 .................. 34
4.3.3. Kết quả công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư tranh chấp khiếu nại,
tố cáo về đất đai tại huyện Lâm Bình giai đoạn 2015-6/2017 ............................. 42
4.3.4. Tổng hợp tình hình công tác tiếp dân, tiếp nhận và giải quyết đơn thư
khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai tại UBND huyện Lâm Bình
giai đoạn 2015-6/2017 ................................................................................................... 47
4.3.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn, các tồn tại và nguyên nhân trong
công tác tiếp dân, xử lý đơn thư tranh chấp khiếu nại, tố cáo về đất đai tại

UBND huyện Lâm Bình giai đoạn 2015-6/2017 .................................................... 50
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 55
5.1. Kết luận ..................................................................................................................... 55
5.2. Kiến nghị ................................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 50


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn
phân bố dân cư, các cơ sở kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và các công
trình phúc lợi công cộng. Đất đai là sản phẩm tự nhiên, lao động con người
không thể tạo ra đất đai và đất đai có giới hạn về không gian, số lượng, cố
định về vị trí. Chính vì các đặc tính đó mà đất đai trở thành đối tượng của các
vụ tranh chấp, khiếu kiện.
Giải quyết tranh chấp khiếu nại, tố cáo đất đai là nội dung hết sức quan
trọng của công tác quản lý nhà nước về đất đai, tuy chỉ là một trong những nội
dung của công tác quản lý do cơ quan Nhà nước thực hiện nhằm giải quyết ổn
thoả mâu thuẫn trong sử dụng đất, nhưng nó liên quan đến nhiều vấn đề phức
tạp thuộc về pháp luật và những quan hệ xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
ích của các tổ chức, cá nhân; làm tốt công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về đất đai sẽ giúp cho Nhà nước kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh những sơ
hở, yếu kém trong công tác quản lý Nhà nước, xác lập chặt chẽ hơn mối quan
hệ pháp lý giữa Nhà nước với người sử dụng đất và giữa những người sử dụng
đất với nhau. Tạo điều kiện cho việc sử dụng đất đai một cách ổn định, đầy đủ,
hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất, góp phần vào sự ổn định tình hình hướng đến mục

tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Việc giải quyết tranh chấp khiếu nại, tố cáo đất
đai của các cơ quan Nhà nước trong thời gian qua đã thu được những kết quả khả
quan. Tuy nhiên, tình hình khiếu nại, tố cáo về đất đai hiện nay vẫn còn những
diễn biến phức tạp, số người đi khiếu nại, tố cáo còn nhiều; nhiều vụ việc khiếu
nại, tố cáo còn tồn đọng và vượt cấp. Việc giải quyết còn chậm, chưa đáp ứng
yêu cầu. Do vậy, công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai là
một yêu cầu rất cấp bách, có ý nghĩa hết sức quan trọng và thiết thực, cần tìm ra


2

những giải pháp phù hợp, chặt chẽ nhằm ngăn chặn việc phát sinh mới tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai theo hướng giảm dần đầu vào và kiên quyết
giải quyết hết các trường hợp tồn đọng.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế, được sự đồng ý của Ban Giám hiệu Nhà
trường, Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn tận tình của cô giáo: Th.S Dương Thị
Thanh Hà, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Lâm Bình, tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2015 - 6/2017”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai. Từ
đó tìm ra những khó khăn, hạn chế để đề xuất các giải pháp phù hợp với tình
hình thực tế của địa phương nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Lâm Bình.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu tình hình cơ bản của huyện Lâm Bình.
- Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp khiếu nại, tố cáo về đất đai
trên địa bàn huyện Lâm Bình giai đoạn 2015 - 6/2017.

- Những thuận lợi và khó khăn trong việc giải quyết tranh chấp khiếu
nại, tố cáo trên địa bàn huyện Lâm Bình.
- Những tồn tại và nguyên nhân trong việc giải quyết tranh chấp khiếu
nại, tố cáo trên địa bàn huyện Lâm Bình.
1.3. Yêu cầu của đề tài
Nắm vững các văn bản theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, Luật
Khiếu nại năm 2011, Luật Tố cáo năm 2011, các nội dung trong các văn bản
pháp lý có liên quan đến công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
đất đai


3

- Khi đưa ra số liệu phải chính xác, trung thực, khách quan và có
nguồn.
- Nêu rõ biện pháp khắc phục cụ thể, đưa ra kiến nghị và đề xuất phải
có tính khả thi, phải phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và phù hợp
với quy định của pháp luật.
- Tổng hợp được kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại và tố cáo về
đất đai tại phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Lâm Bình giai đoạn 2015 –
6/2017.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học: Trong quá trình học tập và
nghiên cứu, giúp sinh viên chủ động, làm quen, năng động sáng tạo gắn kết và
củng cố, vận dụng lý thuyết đã được trang bị trong Nhà trường vào thực tiễn.
- Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần nâng cao hiệu quả công tác giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai theo đúng pháp luật, hạn chế thấp nhất
các hành vi vi phạm Luật Đất đai, phục vụ việc quản lý và sử dụng đất đai
hợp lý trên địa bàn huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới.



4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lí luận của đề tài
Cùng với lịch sử phát triển đất nước, công tác quản lý đất đai cũng dần
được đổi mới. Nội dung cơ bản của công tác quản lý đất đai được thể hiện
trong hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật. Hệ thống văn bản này cũng
từng bước được hoàn thiện, từ chỗ chỉ là những văn bản dưới luật, có cả
những văn bản chỉ quy định tạm thời đến chỗ Nhà nước ban hành Luật Đất
đai 1987, Luật Đất đai 1993, Luật Đất đai 2003 và đến nay đang áp dụng là
Luật Đất đai 2013. Sự ra đời và hoàn thiện dần của Luật Đất đai nhằm kiểm
soát và điều chỉnh các mối quan hệ pháp luật đất đai, tránh phát sinh thêm
nhiều mâu thuẫn về đất đai thể hiện qua các vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về đất đai. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến các mâu thuẫn nói trên có thể do
lịch sử, các chính sách, chế độ từ trước để lại. Tuy nhiên, sự quản lý của nhà
nước về đất đai của nước ta là theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Luật Đất đai
2013 ban hành kèm theo nhiều văn bản pháp lý bổ sung, hướng dẫn thi hành
nên đây là những văn kiện có tính chất pháp lý rất quan trọng nhằm quy định
chế độ quản lý và sử dụng đất hợp lý, hiệu quả, đảm bảo quyền và nghĩa vụ
cho người sử dụng đất, cho những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình
quản lý và sử dụng đất diễn ra phù hợp hơn với quyền lợi hợp pháp của Nhà
nước, góp phần ổn định xã hội, tăng cường quan hệ sản xuất. Đồng thời tạo
hành lang pháp lý điều chỉnh các mối quan hệ về đất đai trong thời kỳ CNH HĐH hội nhập nền kinh tế thế giới của đất nước (Nguyễn Thị Lợi, 2013)[8].
Trong những năm gần đây tình trạng tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
diễn ra ngày càng nhiều, nhiều vụ việc mang tính chất đặc biệt nghiêm trọng
dẫn đến án mạng chết người khiến dư luận bức xúc. Do đó, việc đánh giá về



5

công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai để tìm ra những
giải pháp hiệu quả là một việc làm thiết thực hiện nay. Trong quản lý nói
chung và quản lý đất đai nói riêng, không tránh khỏi việc xảy ra những tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo. Đặc biệt, đất đai là lĩnh vực nhạy cảm, xảy ra nhiều
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo hơn các lĩnh vực khác. Một trong những vấn đề
nổi cộm hiện nay của công tác quản lý đất đai là giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về đất đai. Vì vậy, “ Giải quyết tranh chấp về đất đai ” là nội dung
đã được đề cập đến trong công tác quản lý nhà nước về đất đai từ Quyết định
số 201 - CP năm 1980. Trong quá trình phát triển, nó được chỉnh sửa và bổ
sung cho hoàn thiện hơn. Từ khi Luật Đất đai 1993 ra đời đến nay, nội dung
này được sửa, bổ sung thành “ Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết
khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai”. Giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai với ý nghĩa là một nội dung của
công tác quản lý nhà nước đối với đất đai, là hoạt động của các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền nhằm giải quyết các bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ
các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân tham gia quan hệ đất đai để tìm ra các giải
pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm phục hồi lại các quyền lợi bị xâm
phạm, đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với các hành vi vi phạm
Luật Đất đai (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007)[9].
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Trong những năm gần đây tình trạng tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
đất đai diễn ra thường xuyên có nơi tạo thành điểm nóng, đặc biệt là khiếu
kiện đông người, vượt cấp. Tình trạng khiếu kiện vượt cấp lên Trung ương về
lĩnh vực đất đai có xu hướng gia tăng, diễn biến phức tạp, tập trung vào nhiều
các nội dung về thu hồi đất; đòi lại đất; thực hiện chính sách bồi thường giải
phóng mặt bằng, tái định cư, tố cáo cán bộ vi phạm pháp luật, mất dân chủ,
tham nhũng, cố ý làm trái chính sách pháp luật…Nhiều vụ việc mang tính

chất nghiêm trọng do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan nhưng chủ


6

yếu là do việc giải quyết vụ việc của một số địa phương chưa tốt trái với quy
định của pháp luật khiến người dân bất bình. Những vụ việc này được sự quan
tâm đặc biệt của các cấp các ngành cũng như người dân đối với kết quả giải
quyết các vụ việc như trên. Do số vụ ngày càng nhiều và tính chất của các vụ
việc ngày càng phức tạp nên công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
về đất đai của các cấp, các ngành gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy đánh giá
công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai để tìm ra những
giải pháp hiệu quả, nâng cao chất lượng quản lý, cũng như nhận thức của
người dân là một việc cần thực hiện hiện nay.
2.2. Cơ sở pháp lý của công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo về
đất đai
- Luật Đất đai 2013;
- Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11/11/2011;
- Luật Tố cáo số 03/2011/QH13 ngày 11/11/2011;
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại;
- Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật tố cáo;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về hướng dẫn thi hành
Luật Đất đai 2013;
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai;
- Nghị định 24/2018/NĐ-CP giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao
động;
- Thông tư 07/2013/TT-TTCP quy định quy trình giải quyết khiếu nại

hành chính;
-Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính
phủ về quy định quy trình tiếp công dân;


7

- Thông tư số 07/2014/TT - TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra
Chính phủ về quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, đơn kiến nghị,
phản ánh;
- Thông tư 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 43/2014/
NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ;
- Thông tư 02/2016/TT-CP sửa đổi thông tư 07/2013/TT- CP quy trình
giải quyết khiếu nại hành chính;
- Thông tư 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc quy định chi tiết Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày
06/01/2017 của Chính phủ;
- Công văn 282/TTCP-TTTT năm 2018 Sử dụng Hệ thống về khiếu nại,
tố cáo do Thanh tra Chính phủ xây dựng
2.3. Một số quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về công tác giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
2.3.1 Tranh chấp về đất đai
* Khái niệm tranh chấp về đất đai:
Theo quy định tại khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013[1] thì “ Tranh chấp
đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc
nhiều bên trong quan hệ đất đai.”
* Thẩm quyền giải quyết tranh chấp về đất đai:
Là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm giải quyết
các bất đồng trong quan hệ đất đai giữa tổ chức hộ gia đình và các cá nhân để

tìm ra các giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm khôi phục lại các
quyền sử dụng đất bị xâm hại đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với
các hành vi, vi pháp pháp luật.
Từ thực tế cho thấy các chủ thể khi tham gia quan hệ pháp luật đất đai,
không phải lúc nào cũng nhất trí với nhau về tất cả các vấn đề trong quan hệ


8

pháp luật đất đai. Do đó, sẽ xuất hiện những ý kiến khác nhau, những mâu
thuẫn, bất đồng được nảy sinh ra bên ngoài và được thể hiện trên thực tế bằng
những hành động cụ thể. Vì vậy, Nhà nước đã có những cơ chế để giải quyết
khi phát sinh tranh chấp mà các tổ chức, cá nhân không tự giải quyết được.
theo quy định tại Điều 203 Luật Đất đai 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ - CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014[4] về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013, thì
việc giải quyết tranh chấp về đất đai được thực hiện theo hai cách: giải quyết
tại các cơ quan hành chính Nhà nước và giải quyết tại Tòa án. Cụ thể là:
Theo quy định tại Điều 203 Luật Đất đai 2013 thì tranh chấp đất đai đã được
hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
- Tranh chấp đất đai mà đương sự có GCNQSD đất hoặc có một trong
các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về
tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
- Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc
không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai
2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh
chấp đất đai theo quy định sau đây:
+ Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
+ Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật về tố tụng dân sự

- Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện
như sau:
+ Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng
ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân


9

dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật
về tố tụng hành chính;
+ Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn
giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với
quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về
tố tụng hành chính;
- Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều
này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp
có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành.
Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành (Nguyễn Thị
Lợi, 2013)[8].
* Trình tự giải quyết tranh chấp:
Quá trình giải quyết tranh chấp về đất đai thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Nghiên cứu hồ sơ của các bên có tranh chấp;
Bước 2: Tổ chức điều tra, thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu, bản đồ
liên quan;
Bước 3: Tổ chức Hội nghị giải quyết tranh chấp đất đai;
Bước 4: Ban hành Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai;

Bước 5: Tổ chức thực hiện Quyết định giải quyết tranh chấp.
2.3.2. Khiếu nại về đất đai
Theo Khoản 1 - Điều 2 - Luật Khiếu nại năm 2011 quy định:
“Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức
theo thủ tục do Luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan
hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính
nhà nước hoặc quyết định kỉ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng


10

quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp của mình”.
Từ khái niệm chung về khiếu nại, chúng ta có thể suy ra: “Khiếu nại về
đất đai là việc công dân, cơ quan, tổ chức yêu cầu các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền bảo vệ hoặc khôi phục quyền, lợi ích của mình do những quyết
định hành chính hoặc hành vi hành chính trong lĩnh vực đất đai gây ra.”
* Chủ thể khiếu nại:
Là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức.
* Đối tượng khiếu nại:
Là các quyết định hành chính hoặc các hành vi hành chính. Các quyết định
hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại (Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013[4]):
- Quyết định hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại bao gồm:
+ Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất;
+ Quyết định bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cơ;
+ Cấp hoặc thu hồi GCNQSD đất;
+ Quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất;

- Hành vi hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại là hành vi của
cán bộ, công chức nhà nước khi giải quyết công việc thuộc phạm vi quy định
như đã nói ở trên.
Theo điều 12 của luật Khiếu nại năm 2011[2] quy định:
* Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại
- Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người đại diện hợp pháp của mình
để khiếu nại.
- Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về
chứng cứ đó.


11

- Nhận văn bản trả lời về việc thụ lí giải quyết khiếu nại, nhận quyết
định giải quyết khiếu nại.
- Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo
quy định của Luật Tố tụng hành chính.
- Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
- Rút khiếu nại.
- Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết.
- Trình bày trung thực sự việc, đưa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp
lý của việc khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải
quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và
việc cung cấp thông tin, tài liệu đó.
- Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu
lực pháp luật.
Theo Điều 13 Luật Khiếu nại năm 2011[2] quy định:
* Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại
- Đưa ra chứng cứ về tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi

hành chính bị khiếu nại.
- Nhận quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
- Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, giải
trình về tính hợp pháp, đúng đắn của quyết định hành chính, hành vi hành
chính bị khiếu nại khi người giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan, đơn vị kiểm
tra, xác minh yêu cầu trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày có yêu cầu.
- Sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành
chính bị khiếu nại.
- Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu
lực pháp luật.


12

- Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi hành
chính trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật về trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước.
* Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai
Đối với cơ quan quản lý hành chính Trung ương:
- Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
của mình; của cán bộ công chức do mình trực tiếp quản lý.
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền:
+ Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành
chính của mình, của cán bộ công chức do mình trực tiếp quản lý.
+ Giải quyết khiếu nại mà Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ đã giải quyết lần đầu nhưng vẫn còn khiếu nại.
+ Giải quyết khiếu nại có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước
của Bộ, ngành mà Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Giám đốc Sở hoặc cấp tương
đương thuộc UBND cấp tỉnh đã giải quyết lần đầu nhưng vẫn còn khiếu nại.

- Chánh thanh tra Bộ hoặc cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm xác
minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Bộ
trưởng hoặc thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ.
- Tổng thanh tra có thẩm quyền: giải quyết khiếu nại mà thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại; giúp Thủ
tướng Chính phủ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp trong việc tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
- Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền sau:
+ Giải quyết những tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa
các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh.
+ Xử lý các kiến nghị của Tổng thanh tra về việc giải quyết khiếu nại
thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ tướng Chính phủ.


13

+ Lãnh đạo công tác giải quyết khiếu nại của các Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và UBND các cấp.
Đối với các cơ quan quản lý hành chính cấp tỉnh, cấp huyện:
- Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật
cán bộ công chức của mình.
- Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch
UBND cấp dưới trực tiếp, thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cùng cấp đã giải
quyết nhưng còn khiếu nại tiếp.
- Thủ trưởng cơ quan trực thuộc UBND cùng cấp có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quy
định kỷ luật cán bộ công chức do mình quản lý trực tiếp; giải quyết khiếu nại
do thủ trưởng cơ quan trực thuộc đã giải quyết nhưng vẫn còn khiếu nại.

- Chánh thanh tra cấp tỉnh, cấp huyện có thẩm quyền:
+ Xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm
quyền giải quyết của chủ tịch UBND cùng cấp.
+ Giải quyết khiếu nại do Chủ tịch UBND cùng cấp ủy quyền theo quy
định của Chính phủ.
Đối với cơ quan quản lý hành chính cấp xã, phường (gọi chung là cấp xã) :
Chủ tịch UBND xã có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết
định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ do mình
quản lý.
* Trình tự giải quyết khiếu nại
Trình tự giải quyết khiếu nại bao gồm 4 bước:
Bước 1: Thụ lý giải quyết khiếu nại.
Bước 2: Xác minh nội dung khiếu nại.
Bước 3: Ra quyết định và công bố quyết định giải quyết khiếu nại.
Bước 4: Thi hành quyết định và hoàn chỉnh hồ sơ vụ việc.


14

2.3.3. Tố cáo về đất đai
Theo Khoản 1 - Điều 2 - Luật tố cáo năm 2011[3] quy định:
“Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của
bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại
lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ
chức.”
Từ khái niệm chung về tố cáo, chúng ta có thể suy ra: “Tố cáo về đất
đai là việc công dân báo cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền biết về các
hành vi vi phạm pháp luật đất đai của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào
gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích

hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức.”
* Chủ thể của tố cáo
Là mọi công dân.
* Đối tượng của tố cáo
Là các hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân gây
thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá
nhân như:
- Hủy hoại đất bằng các chất thải độc hại.
- Sử dụng đất sai mục đích.
- Lấn chiếm đất đai.
- Chuyển quyền sử dụng đất sai nguyên tắc, giao đất không đúng thẩm
quyền.
- Cản trở việc sử dụng đất của người liền kề.
* Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo
- Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền.
- Được yêu cầu giữ kín bí mật tên, địa chỉ và bút tích của mình.


15

- Có quyền yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết tố cáo.
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trù dập,
trả thù.
- Người tố cáo phải trình bày trung thực về nội dung tố cáo.
- Phải nêu rõ họ tên và địa chỉ của mình.
- Phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thực.
* Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo
- Được thông báo về nội dung tố cáo.
- Có quyền đưa ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không

đúng sự thật.
- Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; được phục hồi
danh dự; được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo sai sự thực.
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo
sai sự thực.
- Giải trình về hành vi bị tố cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan
khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu.
- Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý tố cáo.
- Bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi trái pháp luật của
mình gây ra.
* Thẩm quyền giải quyết tố cáo về đất đai
Việc giải quyết tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất
được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo:
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà người bị tố cáo thuộc thẩm
quyền quản lý của cơ quan, tổ chức nào thì cơ quan, tổ chức đó có trách
nhiệm giải quyết.
- Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người
thuộc cơ quan tổ chức nào thì người đứng đầu cơ quan tổ chức đó có trách
nhiệm giải quyết.


16

- Tố cáo hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức nào thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên
trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà nội dung liên quan đến chức
năng quản lý nhà nước của cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm giải
quyết.
- Tố cáo hành vi phạm tội do các cơ quan tố tụng giải quyết theo quy

định của pháp luật về tố tụng
*Trình tự giải quyết tố cáo
Thủ tục giải quyết tố cáo gồm 5 bước:
Bước 1: Tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo.
Bước 2: Xác minh nội dung tố cáo.
Bước 3: Kết luận nội dung tố cáo.
Bước 4: Xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo.
Bước 5: Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi
vi phạm bị tố cáo.
2.4. Tình hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ở một số địa
phương trong cả nước và ở tỉnh Tuyên Quang
2.4.1. Tình hình tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai ở một số địa
phương trong cả nước
So với năm 2015, tình hình khiếu nại, tố cáo của công dân có xu hướng
giảm. Số lượt công dân đến các cơ quan hành chính nhà nước để khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh giảm 5,4% và số đoàn đông người giảm 9,6%; tổng
số đơn thư khiếu nại, tố cáo giảm 10,6%; tổng số vụ việc khiếu nại, tố cáo
thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan hành chính nhà nước giảm
8,6%. Trong năm 2016, cơ quan hành chính nhà nước đã giải quyết được
29.117/37.039 vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền, đạt tỷ lệ 78,6%.
Qua đó, đã kiến nghị thu hồi cho Nhà nước, trả lại cho tập thể, cá nhân gần


×