BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---------------
NGUYỄN THỊ KIM NGỌC
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC THAM GIA BẢO
HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN 9, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Thống kê kinh tế
Mã ngành: 8310107
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN SĨ
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện của ngƣời lao động trên địa bàn Quận 9, thành phố Hồ
Chí Minh” do PGS. TS Nguyễn Văn Sĩ hướng dẫn, là công trình nghiên cứu khoa
học độc lập của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả
Nguyễn Thị Kim Ngọc
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...........................................1
1.1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 3
1.3. C u h i nghiên cứu.................................................................................... 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................3
1.4.2. Đối tượng khảo sát ...................................................................................4
1.4.3. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................4
1.5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 4
1.6. Những đóng góp của đề tài ........................................................................ 4
1.7. Kết cấu của luận văn.................................................................................. 5
CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................6
2.1 Cơ sở lý thuyết .................................................................................................6
2.1.1. Thuyết cấp bậc nhu cầu của Maslow (1943).............................................6
2.1.2. Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action – TRA) ..............8
2.1.3. Thuyết hành vi dự định – TPB ..................................................................9
2.2 Các khái niệm liên quan đến nghiên cứu .......................................................11
2.2.1. Khái niệm về “BHXH” ...........................................................................11
2.2.2. Các loại hình BHXH ...............................................................................11
2.2.3. Khái niệm “BHXH tự nguyện” và các vấn đề liên quan ........................12
2.2.4. Những quy định cơ bản của Việt Nam về chế độ BHXH tự nguyện ......12
2.3 Các nghiên cứu trước có liên quan .................................................................14
2.4 Đề xuất mô hình nghiên cứu ..........................................................................16
CHƢƠNG 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................................. 20
3.1. Quy trình nghiên cứu .....................................................................................20
3.2. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................21
3.2.1. Nguồn dữ liệu thu thập ...........................................................................21
3.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin ..............................................21
3.3. Mô hình logit .................................................................................................22
3.4. Thông tin dữ liệu thứ cấp ...............................................................................25
3.4.1. Về giới tính.............................................................................................. 26
3.4.2. Về độ tuổi ................................................................................................ 26
3.4.3. Về tình hình việc làm ..............................................................................27
3.4.4. Về thu nhập ...........................................................................................278
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 29
4.1. Khái quát về chính sách BHXH tự nguyện tại Quận 9, TP HCM .................29
4.1.1. Khái quát tình hình về Quận 9 ................................................................ 29
4.1.2. Tổ chức bộ máy thực hiện BHXH tại Quận 9 .........................................32
4.1.3. Kết quả đạt được khi thực thi chính sách ...............................................34
4.1.4. Ưu khuyết điểm .......................................................................................34
4.2. Định hướng phát triển BHXH tự nguyện tại Quận 9, TP HCM ....................35
4.3. Kết quả hồi quy và thảo luận..........................................................................36
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .........................................................42
5.1 Kết quả chính của nghiên cứu ...................................................................42
5.2. Giải pháp ........................................................................................................45
5.2.1.Giải pháp 1: Thực hiện theo sự chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và chính
quyền ..............................................................................................................45
5.2.1.1 Mục đích của giải pháp ..................................................................45
5.2.1.2 Nội dung giải pháp .......................................................................46
5.2.1.3 Cách thức thực hiện ......................................................................46
5.2.1.4 Vai trò của giải pháp ....................................................................47
5.2.2 Giải pháp 2: N ng cao nhận thức của người lao động về sự cần thiết khi
tham gia BHXH tự nguyện ............................................................................47
5.2.2.1 Mục đích .......................................................................................47
5.2.2.2 Nội dung giải pháp .......................................................................47
5.2.2.3 Cách thức thực hiện ......................................................................48
5.2.2.4 Vai trò của giải pháp.....................................................................49
5.2.3 Giải pháp 3: Đổi mới công tác dịch vụ tại cơ quan BHXH ..................49
5.2.3.1 Mục đích .......................................................................................49
5.2.3.2 Nội dung giải pháp .......................................................................49
5.2.3.3 Cách thức thực hiện ......................................................................50
5.2.3.4 Vai trò của giải pháp.....................................................................51
5.2.4 Giải pháp 4: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin .....................51
5.2.4.1 Mục đích .......................................................................................51
5.2.4.2 Nội dung giải pháp .......................................................................51
5.2.4.3 Cách thức thực hiện ......................................................................52
5.2.4.4 Vai trò của giải pháp.....................................................................52
5.2.5 Giải pháp 5: Chính sách hỗ trợ cho đối tượng lao động có thu nhập thấp
.............................................................................................................................53
5.2.5.1 Mục đích .......................................................................................53
5.2.5.2 Nội dung giải pháp .......................................................................54
5.2.5.3 Cách thức thực hiện ......................................................................54
5.2.5.4 Vai trò của giải pháp.....................................................................54
5.3. Kiến nghị ........................................................................................................55
KẾT LUẬN CHUNG .............................................................................................. 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
Cụm từ viết tắt
TRA
Nghĩa tiếng anh
Theory of Reasoned Action
Nghĩa tiếng việt
Thuyết hành động hợp lý
TPB
Theory of Planned Behavior
Thuyết hành vi dự định
ASXH
An sinh xã hội
BHXH
Bảo hiểm xã hội
TP HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Tổng hợp các kết quả những nghiên cứu liên quan đến đề tài ..................16
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Tháp nhu cầu của Maslow (1943) .......................................................... 6
Hình 2.2. Thuyết hành động hợp lý TRA (Ajzen và Fishbein, 1975) ........................8
Hình 2.4. Thuyết hành vi dự định –TPB (Ajzen, 1991)............................................10
Hình 2.4. Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHXH ........................17
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu của đề tài ................................................................ 20
Hình 3.2. Thông tin về giới tính của người khảo sát ................................................26
Hình 3.3. Thông tin về độ tuổi của người khảo sát ...................................................27
Hình 3.4. Thông tin về tình hình việc làm của người khảo sát .................................27
Hình 3.5. Thông tin về thu nhập của người khảo sát ................................................28
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một chính sách an sinh xã hội của Việt Nam.
Hiện nay, tỷ lệ người lao động trên địa bàn Quận 9 tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện còn thấp. Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu nguyên nh n các yếu tố ảnh hưởng
đến việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động. Qua đó, đề xuất
giải pháp nhằm gia tăng số lượng người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện ở địa
phương. Đề tài này được thực hiện thông qua việc nghiên cứu lý thuyết và dữ liệu
của cơ quan bảo hiểm xã hội Quận 9. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ người lao
động trên địa bàn Quận 9 tham gia BHXH tự nguyện còn thấp và phụ thuộc vào các
yếu tố chính là: độ tuổi, thu nhập, tình hình việc làm. Do đó, tác giả đã đề xuất 05
giải pháp nhằm n ng cao số lượng người lao động tham gia BHXH tự nguyện.
Từ khóa: Bảo hiểm xã hội tự nguyện; tham gia bảo hiểm xã hội; người lao động.
1
CHƢƠNG 1. GIỚI THIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Vấn đề an sinh xã hội (ASXH) được xem là một trong những nền tảng vững
chắc cho sự phát triển kinh tế và ổn định xã hội ở mọi quốc gia trên thế giới. Với tư
cách là một trụ cột trong hệ thống chính sách ASXH, bảo hiểm xã hội (BHXH) thực
sự đã trở thành một công cụ đắc lực và hiệu quả. Do BHXH đã giúp cho Nhà nước
điều tiết xã hội trong nền kinh tế thị trường. Không những thế, BHXH là một trong
những chính sách ASXH rất quan trọng; là tiêu chí của tiến bộ, bình đẳng và công
bằng xã hội; thể hiện sự văn minh, phát triển của mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam,
Đảng và Nhà nước ta luôn quan t m x y dựng và tổ chức thực hiện các chính sách
ASXH nhằm hướng tới con người, xem đ y vừa là mục tiêu, vừa là động lực để
phát triển.
Ngày nay, khi xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người cũng
ngày càng đòi h i cao hơn cả về vật chất lẫn tinh thần. Đồng thời, những rủi ro xã
hội có chiều hướng ngày một gia tăng và nhu cầu về bảo hiểm an toàn cho cá nh n
cũng tăng theo. Do đó, để người lao động tiếp cận tới mạng lưới ASXH thông qua
việc tham gia BHXH tự nguyện là vấn đề rất cần thiết. Có thể nói, BHXH tự
nguyện là một chính sách mang tính nh n văn cao, mở ra cho người lao động cơ hội
tiếp cận vấn đề ASXH, giúp cho người d n giảm bớt gánh nặng khi đau ốm, thất
nghiệp, tuổi già không còn sức lao động, tử tuất.
BHXH tự nguyện là một chính sách có quy mô lớn của Nhà nước, nhằm đảm
bảo cho người lao động không hoặc chưa có cơ hội tham gia BHXH bắt buộc được
tiếp cận với hệ thống BHXH. Trong điều kiện hiện nay, có rất nhiều lao động không
được tham gia BHXH bắt buộc vì họ là những lao động tự do, tự tổ chức hoạt động
sản xuất kinh doanh. Các đối tượng có thể kể đến như nông d n, lao động tự tạo
việc làm, hộ hoặc cá thể kinh doanh buôn bán nh lẻ, người lao động trong các làng
nghề tiểu thủ công nghiệp ở những nơi không có quan hệ lao động, theo quy định
2
của pháp luật, không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc (Mạc Văn Tiến,
2005).
Nước ta hiện nay là một nước đang phát triển, lực lượng lao động tự do chiếm
tỷ lệ khá nhiều. Chính đội ngũ này đã đóng góp phần quan trọng vào sự phát triển
kinh tế của đất nước. Vì vậy, việc thực hiện tốt chính sách BHXH tự nguyện sẽ góp
phần quan trọng vào việc mở rộng hơn nữa quyền và nghĩa vụ tham gia BHXH cho
người lao động và tạo sự bình đẳng cho mọi thành phần lao động trong xã hội.
Việc tham gia BHXH tự nguyện sẽ giúp cho những lao động tự do, lao động
có thu nhập thấp, không ổn định có thể hưởng được lương hưu, góp phần bảo đảm
cuộc sống khi về già. Trên thực tế, sau một thời gian triển khai, vẫn còn rất ít người
lao động thực sự quan t m và tham gia loại hình bảo hiểm này. Điều này về l u dài
sẽ g y nên gánh nặng lớn cho các chính sách ASXH, bởi hàng trăm nghìn người lao
động đến tuổi về hưu mà không có lương hưu. Do đó, việc đánh giá tình hình triển
khai BHXH tự nguyện để khắc phục những điểm yếu, phát huy những yếu tố có lợi,
đồng thời đề ra những biện pháp nhằm cải thiện tình hình, thu hút được người lao
động tham gia là cần thiết và có vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện hệ thống an
sinh xã hội nước ta.
Triển khai thực hiện chính sách BHXH tự nguyện mang nhiều ý nghĩa chính
trị, kinh tế, xã hội to lớn. Chính sách này thực hiện có hiệu quả sẽ góp phần quan
trọng vào việc ổn định đời sống cho hàng triệu người lao động, ổn định xã hội, là
một bước tiến mới trong việc thực hiện xã hội công bằng, d n chủ, văn minh. Chính
sách BHXH tự nguyện còn là giải pháp cần thiết để quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế được vững chắc, hạn chế sự ph n hóa xã hội trong nền kinh tế thị trường.
Từ lúc Luật BHXH ra đời và có hiệu lực từ năm 2007, trong đó BHXH tự
nguyện được áp dụng từ năm 2008 cho đến nay, số lượng người tham gia BHXH tự
nguyện trên địa bàn Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh (TP HCM) vẫn còn rất thấp.
Nguyên nh n là do người d n có thu nhập thấp, người lao động tự do chưa
xem BHXH là nhu cầu cấp thiết trong cuộc sống, không có thói quen với việc tích
lũy thông qua hình thức đóng
3
BHXH, chưa quen dự phòng cho tương lai xa, chưa có điều kiện tiếp cận với
những thông tin cần thiết liên quan đến BHXH… Xuất phát từ những lý do được
nêu như trên, việc tiến hành nghiên cứu nhằm xác định, ph n tích và đánh giá “Các
yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao
động trên địa bàn Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh” là vấn đề cấp thiết đặt ra. Với
mong muốn kết quả nghiên cứu sẽ giúp cơ quan BHXH đưa ra những giải pháp
nhằm thúc đẩy người lao động trên địa bàn Quận 9 tham gia BHXH tự nguyện ở
mức cao hơn.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về BHXH
tự nguyện; ph n tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHXH tự nguyện.
Mục tiêu cụ thể:
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHXH tự nguyện của
người lao động trên địa bàn Quận 9, TP HCM;
Đề xuất một số hàm ý quản trị từ kết quả nghiên cứu nhằm thúc đẩy
việc tham gia BHXH tự nguyện của người lao động, làm tăng số người tham gia
BHXH tự nguyện trên địa bàn Quận 9 trong thời gian tới.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Từ mục tiêu nghiên cứu của đề tài, tác giả đề xuất các c u h i nghiên cứu như
sau:
C u h i 1: Các yếu tố nào ảnh hưởng đến việc tham gia BHXH tự nguyện của
người lao động?
C u h i 2: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến việc tham gia BHXH tự
nguyện của người lao động trên địa bàn Quận 9?
C u h i 3: Các giải pháp nào nhằm n ng cao việc tham gia BHXH tự nguyện
của người lao động trên địa bàn Quận 9?
1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia
bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động.
4
1.4.2. Đối tượng khảo sát
Đối tượng khảo sát là người lao động đã tham gia và chưa tham gia bảo hiểm
xã hội tự nguyện trên địa bàn Quận 9, TP.HCM.
1.4.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung nghiên cứu: các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia
BHXH tự nguyện. Chủ yếu tập trung vào các nhóm đối tượng là lao động tự tạo
việc làm, lao động tự do.
Phạm vi về không gian nghiên cứu: người lao động tại 13 phường trên địa bàn
Quận 9 đã tham gia hoặc chưa tham gia BHXH tự nguyện.
Thời gian thực hiện nghiên cứu: được tiến hành trong 03 tháng, từ tháng
09/2018 đến tháng 11/2018.
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính trong
hai giai đoạn nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức:
- Nghiên cứu sơ bộ tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính:
Bằng phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp chuyên gia trong lĩnh vực
BHXH tự nguyện để tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHXH tự
nguyện của người lao động tại đ y.
- Nghiên cứu chính thức tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định
lượng nhằm đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHXH tự nguyện của
người lao động trên địa bàn Quận 9, TP HCM. Kiểm định mô hình nghiên cứu và
các giả thuyết nghiên cứu.
1.6. Những đóng góp của đề tài
Luận văn tổng quan các nghiên cứu và các vấn đề lý luận có liên quan để đề
xuất mô hình nghiên cứu việc tham gia BHXH tự nguyện của người lao động trên
địa bàn Quận 9, TP HCM. Từ đó, có thể được dùng để tham khảo cho các nghiên
cứu tương tự ở khu vực khác.
Kết quả nghiên cứu luận văn đã đề xuất một số giải pháp nhằm đưa những
chính sách BHXH tự nguyện đến với người lao động. Phát triển số lượng người lao
5
động tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn Quận 9; phát triển về chất lượng dịch
vụ BHXH tự nguyện; phát triển cơ chế chính sách BHXH tự nguyện đối với người
lao động trên địa bàn Quận 9 nói riêng và cũng có thể là tài liệu tham khảo đối với
các quận, huyện có đặc điểm phù hợp, tương đồng với Quận 9.
1.7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm có 5 chương như sau:
Chương 1. Giới thiệu vấn đề nghiên cứu;
Chương 2. Tổng quan và cơ sở lý thuyết;
Chương 3. Thiết kế nghiên cứu;
Chương 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận;
Chương 5. Kết luận và kiến nghị.
6
CHƢƠNG 2. TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Cơ sở lý thuyết
2.1.1. Thuyết cấp bậc nhu cầu của Maslow (1943)
Thuyết cấp bậc nhu cầu của Maslow (1943) cho rằng mọi hành vi của con
người đều bắt nguồn từ nhu cầu của họ. Nhu cầu của con người được chia thành
nhiều cấp bậc, các cấp bậc khác nhau về mức độ quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của con người với tư cách vừa là một sinh vật tự nhiên, vừa là một thực
thể xã hội. Nhu cầu ở bậc cao sẽ mạnh mẽ hơn khi các nhu cầu ở bậc thấp được đáp
ứng hay nói cách khác, khi một nhu cầu tương đối được th a mãn thì sẽ phát sinh
một nhu cầu mới cao hơn. Những hoạt động của con người phần lớn đều dựa trên
nhu cầu.
Nguồn: Maslow (1943)
Hình 2.1. Tháp nhu cầu của Maslow (1943)
7
Theo Maslow nhu cầu được chia làm hai cấp: cấp cao và cấp thấp. Cấp thấp là
nhu cầu sinh học và nhu cầu an toàn. Cấp cao gồm nhu cầu xã hội, nhu cầu được
tôn trọng và nhu cầu thể hiện, khẳng định bản thân. Sự khác biệt giữa hai cấp là sự
th a mãn từ bên trong và bên ngoài của con người.
Maslow cho rằng khi nhu cầu bậc dưới của con người được th a mãn đến một
mức độ nhất định thì tự nó nảy sinh các nhu cầu bậc cao hơn.
Các nhu cầu này được sắp xếp và chia thành năm bậc như sau:
Bậc 1. Nhu cầu sinh học: Là những nhu cầu tối thiểu để con người tồn tại.
Nhu cầu này còn được gọi là nhu sinh lý gồm những nhu cầu cơ bản nhất của con
người như: ăn, uống, ngủ, không khí để thở, tình dục,... Đ y là những nhu cầu cơ
bản nhất và mạnh nhất của con người.
Bậc 2. Nhu cầu an toàn: Khi những nhu cầu cơ bản như nhu cầu sinh học
tương đối được th a mãn thì nhu cầu cần được an toàn phát sinh và trở nên mạnh
mẽ tác động và chi phối hành vi của con người. Nhu cầu an toàn là nhu cầu bảo vệ
cho cuộc sống của mình tránh kh i các nguy hiểm, đảm bảo an toàn đối với tài sản,
công việc, sức kh e, tính mạng và gia đình... Nhu cầu an toàn phát sinh trong cả thể
chất và tinh thần và là động cơ hành động trong những tình huống khẩn cấp, nguy
hiểm đến tính mạng như thiên tai, tai nạn, chiến tranh...
Bậc 3. Nhu cầu xã hội: Là nhu cầu có được tình bạn, tình yêu, được tham
gia vào tổ chức, cộng đồng, hội nhóm trong xã hội, được xã hội chấp nhận. Con
người là một thành phần trong xã hội và luôn có nhu cầu yêu thương gắn bó. Nhu
cầu này là động lực để thực hiện các hành vi giao tiếp, gặp gỡ, hợp tác… của con
người.
Bậc 4. Nhu cầu tôn trọng: Khi tham gia và được chấp nhận là thành viên
của xã hội, tổ chức, đoàn thể, hội nhóm, con người cần được những thành viên khác
tôn trọng. Nhu cầu tôn trọng sẽ tạo sự th a mãn về quyền lực, địa vị, là mong muốn
nhận được sự quan t m và tôn trọng từ mọi người. Mong muốn được tôn trọng cho
thấy mỗi cá nh n đều mong muốn trở thành một phần quan trọng đối với tổ chức, xã
8
hội, đ y là động lực để các cá nh n chứng minh bản th n có ích, có giá trị đối với tổ
chức, xã hội.
Bậc 5. Nhu cầu thể hiện bản th n: Thể hiện bản th n là mong muốn sử dụng
tài năng của mình đóng góp và cống hiến cho sự phát triển xã hội. Tại cấp độ này,
con người sẽ tìm hiểu và trải nghiệm về tri thức, văn hóa, thẩm mỹ,… trước khi
thăng hoa, nghệ thuật hóa, sáng tạo ra nhiều giá trị về nghệ thuật, văn hóa, khoa
học. Cấp độ này là cấp độ cao nhất khi con người phát huy được những khả năng
tiềm ẩn.
Thuyết cấp bậc nhu cầu của Maslow đã giải thích về hành vi trên cơ sở nhu
cầu và hệ thống các nhu cầu của con người thành 5 nhóm cơ bản và sắp xếp các
nhóm theo thứ tự tăng dần về mức độ quan trọng đối với sự tồn tại của con người,
tuy nhiên đối với mỗi cá nh n vẫn có sự khác biệt rất lớn đối với các nhu cầu, cấp
bậc nhu cầu càng cao thì sự khác biệt càng lớn vì còn nhiều yếu tố ảnh hưởng tác
động đến nhu cầu như: tính cách, trình độ, nghề nghiệp, môi trường, văn hóa, thu
nhập,…
2.1.2. Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action – TRA)
Mô hình của Thuyết hành động hợp lý của Ajzen và Fishbein (1975)
Niềm tin đối với các thuộc tính
của sản phẩm/dịch vụ
Thái độ
Đo lường niềm tin đối với
những thuộc tính của sản
phẩm/dịch vụ
Niềm tin của những người ảnh
hưởng về sản phẩm/dịch vụ
Sự thúc đẩy làm theo ý muốn
của người bị ảnh hưởng
Ý định hành vi
Hành vi
Chuẩn chủ
quan
Nguồn: Thuyết hành động hợp lý TRA (Ajzen và Fishbein, 1975)
Hình 2.2. Thuyết hành động hợp lý TRA (Ajzen và Fishbein, 1975)
Ajzen và Fishbein đưa ra thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned
Action – TRA) năm 1975, cho rằng ý định hành vi là yếu tố quan trọng nhất dự
9
đoán hành vi. Ý định hành vi bị ảnh hưởng bởi hai yếu tố: thái độ và chuẩn mực chủ
quan.
- Thái độ là biểu hiện yếu tố cá nhân thể hiện niềm tin tích cực hay tiêu cực
của người tiêu dùng đối với sản phẩm.
- Chuẩn chủ quan thể hiện ảnh hưởng của quan hệ xã hội (như gia đình, bạn
bè, đồng nghiệp) lên cá nh n người tiêu dùng.
Yếu tố quyết định đến hành vi cuối cùng không phải là thái độ mà là ý định
hành vi. Ý định bị tác động bởi thái độ và quy chuẩn chủ quan.
Trong mô hình của TRA thì niềm tin của cá nhân về sản phẩm/dịch vụ sẽ ảnh
hưởng đến thái độ và thái độ sẽ ảnh hưởng đến ý định hành vi chứ không trực tiếp
ảnh hưởng đến hành vi. Do đó, thái độ sẽ giải thích được lý do dẫn đến ý định hành
vi, còn ý định hành vi là yếu tố giải thích hành vi.
TRA được sử dụng để giải thích và dự đoán hầu hết các hành vi, tuy nhiên
TRA không thể dự đoán các hành vi của người tiêu dùng mà họ không thể kiểm soát
được. Bởi vì mô hình này b qua tầm quan trọng của yếu tố xã hội mà trong thực tế
có thể là một yếu tố quyết định đối với hành vi cá nhân (Werner, 2004).
Yếu tố xã hội là những ảnh hưởng của môi trường xung quanh cá nhân có thể
ảnh hưởng đến hành vi cá nhân (Ajzen, 1991) yếu tố về thái độ đối với hành vi và
chuẩn chủ quan không đủ để giải thích cho hành động của người tiêu dùng.
2.1.3. Thuyết hành vi dự định – TPB
Thuyết hành vi dự định (Theory Plan of Behavior – TPB) được phát triển dựa
trên TRA bằng cách thêm vào yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi (Ajzen, 1991).
Thuyết TPB cho rằng ý định được giả sử bao gồm các yếu tố động cơ và được
định nghĩa như là mức độ nỗ lực cá nh n để thực hiện hành vi, ý định là tiền đề của
hành vi và được dự đoán bởi thái độ, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành
vi. TPB bổ sung giả định kỳ vọng về nhận thức kiểm soát hành vi về những hạn chế
bên ngoài và bên trong của hành vi (Taylor & Todd, 1995), nhận thức về sự dễ dàng
và khó khăn trong việc thực hiện hành vi (Fishbein & Ajzen, 1975). Ajzen (1991)
khẳng định rằng những kỳ vọng này là những thông tin nền tảng của hành vi và
10
nguyên nhân của hành vi một cách cơ bản là bởi những kỳ vọng này. Vì thế, sự thay
đổi trong những kỳ vọng dẫn đến sự thay đổi trong hành vi.
Thuyết hành vi dự định –TPB của Ajzen (1991) được khái quát qua hình sau:
Niềm tin về hành vi
& đánh giá kết quả
Thái độ
Bảng quy phạm về
niềm tin & động lưc
thực hiện
Chuẩn mực chủ
quan
Kiểm soát niềm tin
& tạo thuận lợi cho
nhận thức
Nhận thức kiểm
soát hành vi
Ý định
hành vi
Hành vi
Nguồn: Thuyết hành vi dự định –TPB (Ajzen, 1991)
Hình 2.3. Thuyết hành vi dự định –TPB (Ajzen, 1991)
Ưu điểm TPB là yếu tố sự ảnh hưởng của xã hội và kiểm soát hành vi nhận
thức. Nó đại diện cho các nguồn lực cần thiết của một người nào đó để thực hiện
một công việc bất kỳ. Thuyết TPB được xem như tối ưu hơn đối với TRA trong
việc dự đoán và giải thích hành vi của người tiêu dùng trong cùng một nội dung và
hoàn cảnh nghiên cứu. Thành phần nhận thức kiểm soát hành vi là sự thuận lợi hay
khó khăn để thực hiện hành vi, thành phần này thay đổi dựa trên sự sẵn có của các
nguồn lực để thực hiện hành vi và ảnh hưởng trực tiếp đến xu hướng thực hiện hành
vi.
Tuy nhiên, mô hình TPB vẫn còn một số hạn chế. Ngoài các yếu tố thái độ,
chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi vẫn còn các yếu tố khác ảnh hưởng
đến ý định hành vi Werner (2004) dựa trên nghiên cứu thực tiễn đã chỉ ra khi sử
dụng TPB chỉ có thể giải thích 40% sự biến động của hành vi. Mặt khác, trong thời
gian để chuyển từ ý định đến hành vi, ý định có thể thay đổi làm cho việc giải thích,
dự báo hành vi không chính xác. Ngoài ra, mô hình TPB dựa trên các tiêu chí cụ thể
để dự báo hành vi, tuy nhiên hành vi không phải lúc nào cũng được thực hiện trên
cở sở của các tiêu chí (Werner 2004).
11
2.2 Các khái niệm liên quan đến nghiên cứu
2.2.1. Khái niệm về “BHXH”
Có nhiều khái niệm về BHXH theo nhiều cách tiếp cận khác nhau. Theo Tổ
chức Lao động quốc tế (International Labour Organization) năm 1999. “BHXH là
sự thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi họ gặp phải
những biến cố rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm, bằng
cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của người
sử dụng lao động, người lao động và sự bảo trợ của Nhà nước, nhằm đảm bảo an
toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, góp phần đảm bảo an toàn xã
hội”.
Theo quy định tại khoản 1 điều 3 Luật BHXH (2006) “BHXH là sự bảo đảm
thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc
mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp,
hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH”.
Tóm lại, BHXH có thể được hiểu là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết,
trên cơ sở sử dụng quỹ BHXH do sự đóng góp của người sử dụng lao động, người
lao động và sự bảo trợ của Nhà nước, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao
động và gia đình họ, góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
2.2.2. Các loại hình BHXH
Theo quy định tại khoản 1,2,3 Điều 4 Luật BHXH (2006) tại Việt Nam,
BHXH có 3 loại hình chính (BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện, bảo hiểm thất
nghiệp) với các chế độ như sau:
- BHXH bắt buộc bao gồm các chế độ sau đ y:
a) Ốm đau;
b) Thai sản;
c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Hưu trí;
12
đ) Tử tuất.
- BHXH tự nguyện bao gồm các chế độ sau đ y:
a) Hưu trí;
b) Tử tuất.
- Bảo hiểm thất nghiệp bao gồm các chế độ sau đ y:
a) Trợ cấp thất nghiệp;
b) Hỗ trợ học nghề;
c) Hỗ trợ tìm việc làm.
2.2.3. Khái niệm “BHXH tự nguyện” và các vấn đề liên quan
Khái niệm BHXH tự nguyện
Quy định tại khoản 3 điều 3 Luật BHXH (2006) “BHXH tự nguyện là loại
hình BHXH mà người lao động tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và
phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình để hưởng BHXH”.
Khái niệm người lao động
Theo khoản 1 điều 3 Luật Lao động (2012) quy định “Người lao động là người
từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được
trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động”.
Khái niệm phí BHXH
Theo Trần Quang Hùng và Mạc Văn Tiến (1998): “Phí BHXH là khoản tiền
đóng góp hàng tháng hoặc định kỳ của những người tham gia BHXH cho Quỹ
BHXH”.
2.2.4. Những quy định cơ bản của Việt Nam về chế độ BHXH tự nguyện
i tượng áp dụng BHXH tự nguyện
Theo quy định tại điều 2 Nghị định số 190/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 12
năm 2007 của Chính phủ: Người tham gia BHXH tự nguyện là công d n Việt Nam
trong độ tuổi lao động, không thuộc diện áp dụng của pháp luật về BHXH bắt buộc,
bao gồm: người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng;
cán bộ không chuyên trách cấp xã, ở thôn và tổ d n phố; người tham gia các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, kể cả xã viên không hưởng tiền lương, tiền
13
công trong các hợp tác xã, liên hợp hợp tác xã; người lao động tự tạo việc làm;
người lao động làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó chưa tham gia
BHXH bắt buộc hoặc đã nhận BHXH một lần.
uy n và trách nhiệm c a người tham gia BHXH tự nguyện
Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 190/2007/NĐ-CP ngày
28/12/2007 của Chính phủ người tham gia BHXH tự nguyện có các quyền sau đ y:
được cấp sổ BHXH; nhận lương hưu hoặc trợ cấp BHXH tự nguyện đầy đủ, kịp
thời, thuận tiện theo quy định; hưởng bảo hiểm y tế khi đang hưởng lương hưu; yêu
cầu tổ chức BHXH cung cấp thông tin về việc đóng, quyền được hưởng chế độ, thủ
tục thực hiện BHXH; khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước, cá nh n có thẩm
quyền khi quyền lợi hợp pháp của mình bị vi phạm hoặc tổ chức, cá nh n thực hiện
BHXH tự nguyện có hành vi vi phạm pháp luật về BHXH; ủy quyền cho người
khác nhận lương hưu và trợ cấp BHXH tự nguyện.
* Trách nhiệm c a người tham gia BHXH tự nguyện
Theo quy định tại khoản 2, Điều 7, Nghị định số 190/2007/NĐ-CP ngày
28/12/2007 của Chính phủ, người tham gia BHXH tự nguyện có trách nhiệm sau
đ y: đóng BHXH theo quy định; thực hiện quy định về việc lập hồ sơ BHXH tự
nguyện; bảo quản sổ BHXH theo đúng quy định.
hư ng th c đ ng và m c đ ng BHXH tự nguyện
Theo quy định tại khoản 1 và 2, Điều 26, Nghị định số 190/2007/NĐ-CP ngày
28/12/2007 của Chính phủ người tham gia BHXH tự nguyện đăng ký với tổ chức
BHXH đóng BHXH tự nguyện theo một trong các phương thức sau đ y: đóng hàng
tháng; đóng hàng quý; đóng 6 tháng một lần. Việc thu tiền đóng BHXH được thực
hiện vào nửa đầu của thời gian ứng với phương thức mà người tham gia BHXH lựa
chọn.
Mức đóng BHXH tự nguyện (cho mỗi tháng): mức đóng BHXH hàng tháng
của người tham gia BHXH tự nguyện bằng tỷ lệ phần trăm đóng BHXH tự nguyện
nhân với mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH của người tham gia BHXH tự
nguyện lựa chọn.
14
Tỷ lệ đóng BHXH tự nguyện: Từ tháng 01/2008 – 12/2009 = 16%; Từ tháng
01/2010 – 12/2011 = 18%; Từ tháng 01/2012 – 12/2013 = 20%; Từ tháng 01/2014
trở đi = 22%.
Mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện của người tham gia
BHXH tự nguyện lựa chọn (gọi tắt là Mức thu nhập tháng) = Lmin + m × 50.000
(đồng/tháng)
Trong đó: Lmin là mức lương tối thiểu chung; m là số nguyên lớn hơn hoặc
bằng 0 (do người tham gia lựa chọn).
2.3 Các nghiên cứu trƣớc có liên quan
Theo sự tìm hiểu của tác giả, hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về các
yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHXH tự nguyện của người lao động trên địa
bàn Quận 9, TP HCM. Với điều kiện khách quan cũng như chủ quan của người
nghiên cứu, tác giả chỉ có thế tiếp cận được những đề tài và bài viết có liên quan
đến nội dung nghiên cứu như sau:
Bài viết của Castel P. (2005), “Voluntary Defined Benefit Pension System
Willingness to Paticipate the Case of Vietnam”. Nội dung bài viết đã chỉ ra các
nh n tố quyết định đến sự sẵn sàng tham gia vào hệ thống hưu trí tự nguyện của
người lao động khu vực phi chính thức ở Việt Nam, bao gồm: thu nhập, khả năng
tiết kiệm, nơi cư trú, kiến thức về BHXH tự nguyện. Tuy nhiên, cơ chế chính sách
cũng ảnh hưởng rất lớn đến sự sẵn sàng tham gia như phương thức đóng, quyền lợi
được hưởng.
Nghiên cứu của Trương Thị Phượng (2012) về “Các nh n tố ảnh hưởng đến ý
định tham gia BHXH tự nguyện của người lao động khu vực phi chính thức tại tỉnh
Phú Yên”. Nghiên cứu đã tiến hành đánh giá một cách tổng quan về thực trạng tình
hình lao động hoạt động trong khu vực phi chính thức và tình hình thực hiện chính
sách BHXH tự nguyện cho người lao động ở Phú Yên. Với mẫu đại diện là 341
người lao động trong khu vực phi chính thức, bằng phương pháp ph n tích nh n tố
khám phá (EFA) đánh giá hệ số tin cậy dựa vào hệ số Cronbach‟s alpha kiểm định
mô hình giả thuyết và các giả thuyết đề xuất dựa vào phương pháp mô hình cấu trúc
15
(SEM). Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố tác động mạnh nhất đến việc tham
gia BHXH trên địa bàn tỉnh Phú Yên là tuổi, giới tính, thu nhập; thông tin và hiểu
biết về BHXH; truyền thông. Nghiên cứu còn cho rằng cần có sự phát triển bổ sung
các phương thức đóng BHXH tự nguyện để hỗ trợ và phát triển việc tham gia
BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Nghiên cứu của Phạm Thị Lan Phương (2014) về “Thực trạng tham gia
BHXH tự nguyện của người lao động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”. Nghiên cứu
nhằm tìm hiểu thực trạng tham gia BHXH tự nguyện của người lao động trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó đề xuất một số giải pháp thúc đẩy sự tham gia của họ.
Tiến hành điều tra 200 người lao động ở 4 huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Vĩnh
Phúc. Kết quả nghiên cứu cho thấy giới tính, độ tuổi, thu nhập và nghề nghiệp có
tác động trực tiếp đến việc tham gia BHXH tự nguyện của người lao động trên địa
bàn tỉnh.
Nghiên cứu của Lưu Thị Thu Thủy (2011) với đề án “Điều tra khảo sát nhu
cầu, khả năng của đối tượng tham gia BHXH, bảo hiểm y tế khu vực phi chính
thức”. Kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn những người lao động được ph ng vấn
đều mong muốn tham gia BHXH, bảo hiểm y tế tự nguyện nhưng vì tình hình tài
chính có hạn. Khả năng tham gia BHXH, bảo hiểm y tế tự nguyện của người lao
động khu vực phi chính thức phụ thuộc vào các yếu tố như: giới tính, tuổi, hiểu biết
về BHXH tự nguyện, tính chất nghề nghiệp, hình thức làm việc và mức độ ổn định
về thu nhập.
Một nghiên cứu khác của Hà Văn Sỹ (2017) về “Giải pháp mở rộng đối tượng
tham gia BHXH tự nguyện ở Việt Nam”, thông qua số liệu thống kê của tổng cục
thống kê và BHXH Việt Nam, bằng phương pháp thống kê ph n tích, nghiên cứu đã
chỉ ra những nguyên nh n chủ yếu ảnh hưởng đến việc tham gia BHXH tự nguyện
của người lao động là mức đóng BHXH tự nguyện, thu nhập, phương thức đóng
BHXH tự nguyện, tuổi, công việc, đồng thời đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm
mở rộng đối tượng tham gia BHXH tự nguyện ở Việt Nam.
16
Bảng 2.1 Tổng hợp các kết quả những nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu
Yếu Tố
Castel
P.
(2005)
Tuổi
Mức đóng BHXH TN
Thu nhập
Trƣơng
Thị
Phƣợng
(2012)
Phạm
Thị Lan
Phƣơng
(2014)
Lƣu Thị
Thu
Thủy
(2011)
Hà
Văn
Sỹ
(2017)
x
x
x
x
x
x
Công Việc
Giới tính
x
x
Hình thức làm việc
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Phương thức đóng BHXH TN
Tiết kiệm
x
x
Nơi cư trú
x
Thông tin về BHXH TN
Quyền lợi
Truyền thông
x
x
x
x
x
x
x
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Kết quả tổng hợp các nghiên cứu liên quan đến đề tài cho thấy có rất nhiều
yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHXH tự nguyện, đối với từng khu vực và đối
tượng nghiên cứu khác nhau thì có những yếu tố ảnh hưởng khác nhau, với kết quả
của 5 đề tài nghiên cứu có liên quan có 12 yếu tố đã được chứng minh là có tác
động đến việc tham gia BHXH tự nguyện, trong đó yếu tố thu nhập được tất cả các
nghiên cứu chứng minh là có tác động đến việc tham gia BHXH tự nguyện. Ngoài
ra, các yếu tố: tuổi, công việc, giới tính, thông tin về BHXH tự nguyện và phương
thức đóng BHXH tự nguyện là những yếu tố được hầu hết các nghiên cứu chứng
minh là có tác động đến việc tham gia BHXH tự nguyện.
2.4 Đề xuất mô hình nghiên cứu
Dựa trên các lý thuyết về nhu cầu, lý thuyết hành vi và kết quả của các nghiên
cứu có liên quan đã chứng minh các các yếu tố: tuổi, công việc, giới tính, thông tin
về BHXH tự nguyện và phương thức đóng BHXH tự nguyện là những yếu tố có tác