Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

CÁC NHÂN tố tác ĐỘNG đến tỷ SUẤT SINH lợi của NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (796.13 KB, 84 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

TRƯƠNG HOÀNG VŨ

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH
LỢI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2015


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING

TRƯƠNG HOÀNG VŨ

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG – Mã số 60340201

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ XUÂN QUANG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn “Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi
của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” là công trình nghiên cứu của tôi, có sự
hướng dẫn hổ trợ từ người hướng dẫn khoa học là TS. Lê Xuân Quang. Các nội dung
nghiên cứu và kết quả trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào. Những số liệu phục vụ
cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác
nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận sai sót nào tôi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước Hội đồng cũng như kết quả luận văn của mình.
TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

Tác giả
Trương Hoàng Vũ

năm 2015


LỜI CẢM ƠN
--------------

Lời cảm ơn đầu tiên em xin gửi tới trường Đại học Tài Chính - Marketing, đặc biệt
quý thầy cô của Đại Học Tài Chính - Marketing đã tận tình chỉ dạy và truyền đạt cho
chúng em nhiều kinh nghiệm quý báu trong thời gian qua để em có nền tàng kiến thức và
các kỹ năng để hoàn thành được luận văn thạc sĩ kinh tế.
Hơn hết, em xin gửi lời tri ân sâu sắc và chân thành cảm ơn người hướng dẫn khoa
học là TS. Lê Xuân Quang đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.

Do khả năng và kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế, luận văn còn rất nhiều thiếu
sót. Kính mong quý thầy cô góp ý để luận văn được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành
cảm ơn.
Học viên
Trương Hoàng Vũ


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

1

NHTW

Ngân hàng trung ương

2

NHNN

Ngân hàng nhà nước

3

NHTM

Ngân hàng thương mại


4

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

5

Size

Quy mô ngân hàng

6

Deposits

Tỷ lệ tiền gửi

7

INF

Tỷ lệ lạm phát

8

GDP

Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế


9

Loan

Quy mô cho vay

10

NIM

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên

11

ROA

Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản

12

ROE

Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu

13

NM

Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên


14

NRST

Thu nhập cận biên trước giao dịch đặc biệt

15

EPS

Thu nhập trên cổ phiếu

16

TCTD

Tổ chức tín dụng

17

VND

Đồng Việt Nam

18

World Bank (WB) Ngân hàng thế giới


DANH MỤC BẢNG, ĐỒ THỊ

Đồ thị 3.1: Tổng phương tiện thanh toán qua các năm
Đồ thị 3.2: Tình hình huy động vốn qua các năm
Đồ thị 3.3: Tình hình tín dụng qua các năm
Đồ thị 3.4: Tỷ lệ nợ xấu qua các năm
Bảng 3.1: Tổng phương tiện thanh toán trong giai đoạn 2007 -2013
Bảng 3.2: Tình hình huy động vốn trong giai đoạn 2007 – 2013
Bảng 3.3: Dư nợ tín dụng trong giai đoạn 2007 – 2013
Bảng 3.4: Tỷ lệ nợ xấu trong giai đoạn 2007 – 2013
Bảng 3.5: Định nghĩa các biến và mối tương quan kỳ vọng giữa các biến phụ thuộc và
độc lập
Bảng 4.1 : Thống kê mô tả các biến
Bảng 4.2 : Kết quả phân tích tự tương quan của các biến
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định không có sự tương quan giữa các biến độc lập
Bảng 4.4: Kết quả phân tích kiểm định phương sai của sai số không đổi
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định giữa các sai số không có mối quan hệ tương quan với
nhau
Bảng 4.6: Phân tích hồi quy theo Fixed effects model
T
5
1

T
5
1

Bảng 4.7: Kết quả Khắc phục hiện tượng tự tương quan giữa các sai số và hiện tượng
T
5
1


T
5
1

phương sai thay đổi bằng phương pháp Generalized Least Square (GLS)
T
5
1

T
5
1

T
5
1


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
Chương 1: Giới thiệu chung .........................................................................................1
1.1 Lý do chọn đề tài .............................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ......................................................................2
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................2
1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. ...............................................3
1.4 Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................3
1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .......................................................................4
1.6 Bố cục dự kiến của luận văn ..........................................................................4

Chương 2: Tổng quan về các nhân tố tác động đến tỷ suất inh lợi của ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam và mô hình thực nghiệm ...........................................6
2.1 Tỷ suất sinh lời của Ngân hàng thương mại.................................................6
2.1.1 Những tỷ lệ đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng ..............................6
2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng ........................8
2.1.2.1 Các yếu tố khách quan............................................................................8
2.1.2.2 Các yếu tố chủ quan ............................................................................................12
2.2 Các nghiên cứu trước đây ..............................................................................16
2.2.1 Các nghiên cứu nước ngoài .........................................................................16
2.2.1.1 Sehrish Gul & các cộng sự (2011) .........................................................16
2.2.1.2 Ong Tze San và The Boon Heng (2012) ................................................17


2.2.2 Nghiên cứu trong nước ................................................................................18
2.2.2.1 Trần Ngọc Lan (2013) ............................................................................18
2.2.2.2 Nguyễn Hồng Ngọc (2013) ....................................................................19
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu ....................................................................................22
3.1 Dữ liệu nghiên cứu ..........................................................................................22
3.2 Mô hình nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
của Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam ..........................................................22
3.2.1 Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Việt
Nam ..............................................................................................................................22
3.2.1.1 Tình huy động vốn .................................................................................22
3.2.1.2 Tình hình tín dụng của ngân hàng .........................................................28
3.2.1.3 Tình hình thanh khoản ...........................................................................33
3.2.1.4 Tình hình nợ xấu ....................................................................................35
3.2.1.5 Tỷ suất sinh lợi của Ngân hàng thương mại Việt Nam ........................39
3.2.2 Các biến nghiên cứu ....................................................................................40
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận ..............................................................44
4.1 Phân tích thống kê mô tả ................................................................................44

4.2 Phân tích tự tương quan ................................................................................45
4.3 Kiểm định các giả thuyết hồi quy ..................................................................46


4.3.1 Kiểm định không có sự tự tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình
(không bị hiện tượng đa cộng tuyến)...............................................................................46
4.3.2 Kiểm định phương sai của sai số không đổi (không bị hiện tượng phương sai
thay đổi) ...........................................................................................................................47
4.3.3 Kiểm định giữa các sai số không có mối quan hệ tương quan với nhau (không bị
hiện tượng tự tương quan) ...............................................................................................48
4.3.4 Tổng hợp kết quả kiểm định ........................................................................49
4.4 So sánh giữa các mô hình trên panel data: Pooled Regression, Fixed effects
T
5
1

T
5
1

model, Random effects model .......................................................................................49
4.5 Kết quả kiểm định độ phù hợp của các biến giải thích ...............................51
Chương 5: Kết luận và kiến nghị .................................................................................54
5.1 Tóm tắt nghiên cứu .........................................................................................54
5.2 Kết quả nghiên cứu .........................................................................................54
5.3 Kiến nghị .........................................................................................................55
5.3.1 Đối với các NHTMCP .................................................................................55
5.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước ......................................................................57
5.3.3 Đối với Chính phủ .......................................................................................59
5.4 Hạn chế của đề tài ...........................................................................................60

5.5 Kiến nghị trong tương lai ...............................................................................60
KẾT LUẬN ....................................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay không một nước nào có thể
tránh khỏi vòng xoáy của thời đại, không một nước nào muốn phát triển mà rời xa xu
thế đó. Đứng trước tình hình đó, nền kinh tế Việt Nam có cơ hội đầu tư, phát triển.
Trong những năm vừa qua, cùng với những thành tựu đổi mới đất nước, hệ thống ngân
hàng đang từng bước nỗ lực đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu
khách hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng trong tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại trong
nền kinh tế thị trường còn gặp nhiều khó khăn, tồn tại, những rủi ro tiềm ẩn gây ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh và uy tín của ngân hàng. Đặc biệt, trong xu thế tự do
hóa tài chính hiện nay, việc điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước Việt
Nam còn có nhiều thiếu sót và hạn chế nhất định trong quá trình hội nhập quốc tế.
Bên cạnh đó, các ngân hàng thương mại luôn phải đối mặt với rất nhiều rủi ro
như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá, rủi ro đạo đức...
ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng. Với chức năng là trung gian tài chính,
thị trường biến động như trong thời gian vừa qua đã làm lợi nhuận giảm sút, thậm chí
trong nhiều trường hợp đã gây thua lỗ không ít ngân hàng thương mại. Trong bối cảnh
hội nhập như hiện nay thì sự cạnh tranh ngày càng gay gắt đòi hỏi hệ thống ngân hàng
Việt Nam phải không ngừng hoàn thiện mình trong quá trình kinh doanh. Vì vậy, việc
nghiên cứu và phân tích các nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam nhằm đưa ra những giải pháp giúp nâng cao lợi nhuận của

ngân hàng trong quá trình cạnh tranh và hội nhập.
Để có thể tồn tại và phát triển bền vững trong cuộc cạnh tranh này, các
NHTMCP phải nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh về mọi mặt. Trong quá trình tìm
hiểu các nhân tố tác động đến hoạt động kinh doanh mà các ngân hàng gặp phải hiện
nay, em xin chọn đề tài “Các nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam” với hy vọng có thể giúp các NHTMCP phát triển trong
quá trình hội nhập.


2

1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất
sinh lợi của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam giai đoạn năm 2007 đến 2013.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài đặt ra cụ thể như:
+ Phân tích các nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của hệ thống ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam 2007– 2013.
+ Ứng dụng mô hình hồi quy để kiểm định các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh
lợi của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam với các nhân tố định lượng
như: Quy mô ngân hàng, tỷ lệ vốn, tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản, tỷ lệ tiền gửi trên
tổng tài sản, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, tỷ lệ lạm phát.
+ Trên cơ sở đó đề nghị các giải pháp làm tăng tỷ suất sinh lợi, nâng cao hiệu quả
đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam, bảo đảm an toàn và phát triển bền vững của hệ
thống ngân hàng trong tình hình hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2.2 Câu hỏi nghiên cứu
Cần xác định những vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh tác động đến tỷ
suất sinh lợi tại các Ngân hàng TMCP Việt Nam hiện nay, qua đó nhằm đưa ra những
biện pháp nhằm nâng cao sự phát triển của các ngân hàng trong quá trình hội nhập.
1) Phân tích các nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lợi đối với hoạt động kinh

doanh trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam giai đoạn 2007 – 2013
như thế nào?
2) Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó tác động đến tỷ suất sinh lợi đối với
hoạt động kinh doanh trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam như thế
nào?
3) Những định hướng nào để làm tăng tỷ suất sinh lợi, nâng cao hiệu quả trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng?
Để trả lời những câu hỏi trên thì đầu tiên em đi nghiên cứu các nhân tố tác
động đến tỷ suất sinh lợi trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, từ đó đưa ra
những nhận xét đánh giá, so sánh những nhân tố này tác động như thế nào trong việc
kinh doanh giữa các ngân hàng, từ những vấn đề đó em đưa ra những giải pháp và đề


3

xuất những vấn đề nhằm nâng cao chất lượng phát triển của các ngân hàng hiện nay,
hướng đến mục tiêu làm ổn định và phát triển kinh tế.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lợi
ròng trên tài sản có sinh lãi ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam đang hoạt động
kinh doanh trong giai đoạn 2007 – 2013.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam bằng cách tính toán biến phụ
thuộc và biến độc lập dựa trên số liệu của báo cáo tài chính của 22 ngân hàng thương
mại cổ phần Việt Nam giai đoạn 2007 - 2013. Trong giai đoạn nghiên cứu tính tới thời
điểm hết năm 2013 có khoảng 39 ngân hàng thương mại cổ phần, tuy nhiên chỉ có 22
ngân hàng thương mại cổ phần là có đầy đủ dữ liệu. Vì vậy, em chọn 22 ngân hàng để
nghiên cứu.
+ Các số liệu được công bố trên các thông tin thế giới và Việt Nam liên quan

đến các ngân hàng thương mại cổ phần.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn áp dụng phương pháp nghiên cứu trong luận văn này là sử dụng mô
hình kinh tế lượng để nghiên cứu mối tương quan giữa các biến trong mô hình, mức
độ giải thích của các biến trong mô hình từ đó kiểm định tính phù hợp của mô hình
nghiên cứu với điều kiện thực tế thông qua các công việc: (1) nêu vấn đề cần nghiên
cứu và các giả thuyết về mối quan hệ giữa các biến nghiên cứu; (2) giới thiệu mô hình
nghiên cứu để mô tả mối quan hệ giữa các biến nghiên cứu; (3) thu thập số liệu thực
tế; (4) ước lượng các tham số của mô hình; (5) phân tích, kiểm định mô hình dựa trên
các lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm trước đây của các tác giả khác. Phân tích
hồi qui tuyến tính sẽ được sử dụng để kiểm định mô hình thông qua dữ liệu thứ cấp
cần thiết thu thập về các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong nghiên cứu
này.
Các công cụ phân tích dữ liệu sử dụng để tác giả thực hiện các nghiên cứu như:
thống kê mô tả, chạy mô hình hồi quy với Stata 12.


4

Nghiên cứu áp dụng phương pháp thống kê mô tả các biến độc lập giải thích
cho tác động của các nhân tố tới tỷ suất sinh lợi của ngân hàng.
Tham vấn ý kiến của nhà doanh nghiệp, các nhà hoạch định chính sách, các
chuyên gia trong lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng.
Nguồn tài liệu: dữ liệu sử dụng cho luận văn là dữ liệu thứ cấp được thu thập từ
các nguồn như báo cáo tài chính của 22 ngân hàng thương mại cổ phần Việt nam từ
năm 2007 đến năm 2013, dữ liệu tổng cục thống kê, dữ liệu của World Bank.
1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học: Đóng góp vào lý luận nghiên cứu các nhân tố tác động đến
tỷ suất sinh lợi của ngân hàng.
Ý nghĩa thực tiễn:

+ Hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về tỷ suất sinh lời, các nhân tố tác
động đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
+ Nghiên cứu đo lường và đánh giá được các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất
sinh lợi của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam góp phần cung cấp những hiểu
biết về những yếu tố tác động đến lợi nhuận ngân hàng.
+ Luận văn có thể áp dụng cho các Nhà quản trị ngân hàng định hình chính
sách để tăng tỷ suất sinh lợi trong tương lai để đạt mục tiêu cụ thể của mình, góp phần
nâng cao vị thế của ngân hàng trên thị trường.
+ Đối với những cơ quan ban hành chính sách, việc biết được những nhân tố
tác động đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng sẽ giúp cho Chính phú, Ngân hàng Nhà
nước có cơ sở ban hành các quy định và chính sách phù hợp cho việc điều hành chính
sách tiền tệ.
1.6 Bố cục dự kiến của luận văn
Bố cục của đề tài nghiên cứu “Các nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của
ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” được chia làm 5 chương như sau:
 Chương 1: Giới thiệu chung về lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi
nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa của đề tài và
cấu trúc của đề tài
 Chương 2: Trình bày tổng quan về các nhân tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của


5

ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam và mô hình nghiên cứu thực nghiệm.
 Chương 3: Trình bày dữ liệu nghiên cứu, mô hình nghiên cứu và phương pháp
nghiên cứu.
 Chương 4: Trình bày kết quả nghiên cứu và thảo luận kết quả nghiên cứu
 Chương 5: Tóm tắt lại kết quả nghiên cứu của đề tài và trình bày một số kiến
nghị chính sách, giới hạn của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.



6

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC
ĐỘNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM VÀ MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
2.1 Tỷ suất sinh lời của Ngân hàng thương mại
2.1.1 Những tỷ lệ đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng 1
F
0
P

Các chỉ số như tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA) là một chỉ tiêu chủ yếu để
đánh giá về hiệu quả quản lý, chỉ tiêu ROA chỉ ra khả năng của hội đồng quản trị ngân
hàng trong quá trình chuyển tài sản thành thu nhập ròng. Ngược lại, tỷ lệ thu nhập trên
vốn chủ sỡ hữu (ROE) là một chỉ tiêu đo lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông của
ngân hàng, ROE thể hiện thu nhập mà các cổ đông nhận được từ đầu tư vào ngân
hàng.
Chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận ròng so với tổng tài sản bình quân của ngân hàng.
Được phản ánh thông qua hệ số ROA (Return on Asset).
Lợi nhuận ròng
ROA (%)

=

x 100

Tổng tài sản bình quân


Ý nghĩa: Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản có là cho biết một đồng tài sản Có, tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng, qua đó đánh giá chất lượng tài sản có trong ngân
hàng.
Chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận ròng so với vốn chủ sở hữu bình quân của ngân
hàng. Được phản ánh thông qua hệ số ROE (Return on Equity).
Lợi nhuận ròng
ROE (%) =

x 100
Vốn chủ sở hữu

Ý nghĩa: Một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu
này cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, khả năng sinh lời trên một
1

Xem: Peter S.Rose (2004), Quản trị ngân hàng thương mại.


7

đồng vốn chủ sở hữu.
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên, tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên và tỷ lệ thu nhập
hoạt động cận biên là các thước đo tính hiệu quả cũng như khả năng sinh lợi. Chúng
chỉ ra năng lực của hội đồng quản trị và nhân viên ngân hàng trong việc duy trì sự tăng
trưởng của các nguồn thu ( Chủ yếu là thu từ các khoản cho vay, đầu tư và phí dịch
vụ) so với mức tăng của chi phí ( Chủ yếu là chi phí trả lãi tiền gửi, những khoản cho
vay trên thị trường tiền tệ, tiền lương nhân viên và phúc lợi).
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên đo lường mức chênh lệch giữa thu nhập từ lãi và chi
phí trả lãi mà ngân hàng có thể đạt được thông qua hoạt động kiểm soát chặt chẽ tài
sản sinh lời và tìm kiếm nguồn vốn có chi phí thấp. Chỉ tiêu đánh giá mức chênh lệch

giữa thu nhập lãi và chi phí lãi so với tài sản có sinh lãi của ngân hàng. Được phản ánh
thông qua hệ số NIM (Net Interest Margin).
NIM (%)

Tổng thu nhập từ lãi – Tổng chi phí từ lãi

=

x 100

Tài sản có sinh lãi
Ý nghĩa: Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên giúp nhà quản trị thấy được khả năng sinh
lời và dự báo được khả năng sinh lời trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương
mại. Qua đó có thể điều chỉnh, kiểm soát chặt chẽ các loại tài sản có sinh lời, tìm kiềm
nguồn vốn có chi phí thấp, đồng thời có chính sách tăng giảm lãi suất một cách hợp lý.
Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (Non Interest Margin - NM) đo lường mức
chênh lệch nguồn thu ngoài lãi chủ yếu là nguồn thu từ các dịch vu chi phí ngoài lãi
mà ngân hàng phải gánh chịu (gồm tiền lương, chi phí sửa chữa, bảo hành thiết bị và
chi phí tổn thất tín dụng). Đối với hầu hết các ngân hàng, chênh lệch ngoài lãi thường
âm do chi phí ngoài lãi vượt quá thu từ lãi.
Thu nhập ngoài lãi – Chi phí ngoài lãi
NM (%) =

x 100
Tổng tài sản có

Tỷ lệ thu nhập

=


hoạt động cận biên (%)

Tổng thu từ hoạt động – Tổng Chi phí hoạt động
Tổng tài sản

x 100


8

Thu nhập cận biên trước giao dịch đặc biệt đo lường thu nhập của ngân hàng từ
những nguồn ổn định bao gồm cả thu nhập từ các khoản cho vay, đầu tư và thu phí từ
việc bán các dịch vụ tài chính, so với tổng nguồn vốn của ngân hàng.
Thu nhập cận biên trước những giao dịch đặc biệt (NRST)
Thu nhập sau thuế + Lãi (lỗ) từ hoạt động kinh doanh
chứng khoán + các khoản bất thường khác
NRST =
Tổng tài sản
Thu nhập trên cổ phiếu (EPS) đo lường trực tiếp thu nhập của những người sở
hữu ngân hàng – các cổ đông – tính trên mỗi cổ phiếu hiện đang lưu hành.
Thu nhập sau thuế
EPS =

Tổng cổ phiếu thường hiện hành

2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại 2
F
1
P


chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan. Các yếu tố chủ quan là
yếu tố bên trong của ngân hàng được xác định bởi các quyết định và chính sách quản
lý của ngân hàng như: Quy mô ngân hàng, tỷ lệ cho vay, quy mô tiền gửi. Đồng thời,
hiệu quả hoạt động của ngân hàng thường bị tác động bởi các yếu tố kinh tế vĩ mô.
Trong các nghiên cứu trước đây, những yếu tố kinh tế vĩ mô thường đươc sử dụng là
tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội hàng năm, tỷ lệ lạm phát.
2.1.2.1 Các yếu tố khách quan
Các yếu tố khách quan 3 ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi sinh lợi của ngân hàng
2F
P

P

nằm ngoài khả năng kiểm soát của các nhà quản trị ngân hàng, không thể đo lường
trước được. Tuy nhiên, các nhà quản trị vẫn có thể dự báo trước được những thay đổi
này và xây dựng chiến lược phù hợp sự phát triển của ngân hàng cũng như hạn chế

2

3

Xem: Frederic S. Mishkin (1997), The Economics of Money, Banking and Financial Markets.
Xem: Eward W. Reed Ph.D (2004), Ngân hàng thương mại.

P


9


những tác động không mong muốn do các yếu tố bên ngoài. Trong những nghiên cứu
đã được thực hiện trên thế giới, các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi
của ngân hàng bao gồm: tốc độ tăng trưởng kinh tế, tốc độ lạm phát, tốc độ tăng cung
tiền, lãi suất thực, tự do hóa thị trường ngoại hối…
Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế
Trong giai đoạn kinh tế phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao sẽ làm cho
doanh nghiệp có điều kiện kinh doanh mở rộng sản xuất, khi đó hoạt động cho vay của
ngân hàng tăng do các doanh nghiệp có điều kiện hỗ trợ kinh doanh, khả năng trả nợ
cao hơn góp phần vào việc giảm rủi ro tín dụng, giảm chi phí và làm tăng tỷ suất sinh
lợi của ngân hàng. Ngược lại, điều kiện kinh tế suy thoái có thể gây tổn thất cho ngân
hàng do các khoản vay không hiệu quả gia tăng, và làm ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận
của ngân hàng. Brouke (1989) đã đưa ra những bằng chứng thực nghiệm cho thấy tăng
trưởng kinh tế làm tăng tỷ suất lợi nhuận của ngân hàng 4. Nghiên cứu của Guru và
F
3
P

P

cộng sự (2002) cũng tìm ra mối tương quan dương giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế và tỷ
suất lợi nhuận của ngân hàng5.
F
4
P

P

Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế 6 (GDP) gia tăng lợi nhuận cho nhiều quốc
F
5

P

P

gia, GDP biểu hiện chu kỳ kinh doanh tăng lên hay giảm xuống của nền kinh tế. Do
đó, sự biến động của nền kinh tế sẽ tạo ra những tác động trực tiếp đến tỷ suất sinh lợi
của ngân hàng (Demirguc- Kunt và Huizinga, 1999). Các kết quả nghiên cứu thực
nghiệm cho thấy GDP thường phản ánh hai khía cạnh: Thứ nhất, tốc độ tăng trưởng
của nền kinh tế có tính chu kỳ. Thứ hai, việc sử dụng GDP bình quân đầu người để xác
định trình độ phát triển của nền kinh tế.
Tốc độ tăng trưởng thu nhập quốc dân là chỉ tiêu đo lường tốc độ tăng trưởng
của nền kinh tế. Tăng trưởng kinh tế của một quốc gia phản ánh gia tăng hoạt động
kinh tế và thu nhập trong nước. Tăng trưởng kinh tế cao cũng phản ánh triển vọng kinh
4

Xem: Bourke, P. (1989), Concentration and other determinants of bank profitability in Europe, North American
and Australia, pp 65 - 79.

5

Xem: Balachandher K.Guru, J.Staunton and B.Shanmugam (2002), Determinants of commercial bank
profitability in Malaysia.
6

Xem: Dermerguc – Kunt, A, Huizinga, H. (1999), “Determinants of commercial bank interest margins and
profitability: Some international evidence.


10


doanh tốt ở tất cả các ngành, trong đó có ngân hàng. Vì vậy, có thể dự đoán mức tăng
trưởng kinh tế cao, tỷ suất sinh lợi của ngân hàng cũng cao. Trong khi kết quả nghiên
cứu của Sufian và Chong (2008), Vong và Chan (2009) lại cho thấy tốc độ tăng trưởng
kinh tế không có ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận của ngân hàng. Do đó, biến GDP sẽ
được kỳ vọng có mối tương quan ngược chiều với tỷ suất sinh lợi của ngân hàng.
Tốc độ Lạm phát
Trong nghiên cứu của Revell (1979) đã chứng minh được lạm phát tác động đến
tỷ suất sinh lợi của ngân hàng thông qua mối liên hệ giữa tốc độ tăng của tiền lương và
các chi phí hoạt động với tỷ lệ lạm phát 7. Khả năng quản lý hiệu quả chi phí hoạt động
F
6
P

P

của ngân hàng phụ thuộc vào khả năng dự báo lạm phát trong tương lai, để dự báo
được tốc độ lạm phát phụ thuộc rất nhiều vào sự hoàn thiện môi trường kinh tế vĩ mô.
Bằng chứng thực nghiệm trong nghiên cứu của Kunt và Huizinga (1999) đã chỉ
ra rằng lạm phát làm tăng tỷ suất lợi nhuận của ngân hàng. Họ cho rằng mối tương
quan dương giữa tốc độ lạm phát và tỷ suất lợi nhuận của ngân hàng chỉ ra rằng thu
nhập của ngân hàng tăng nhanh hơn chi phí của ngân hàng. Tốc độ lạm phát cao đi
cùng với lãi suất cho vay cao và vì thế thu nhập cũng cao. Nhưng nếu lạm phát xảy ra
bất ngờ và ngân hàng tỏ ra chậm chạp trong việc điều chỉnh lãi suất thì chi phí của
ngân hàng có thể tăng nhanh hơn thu nhập và do đó ảnh hưởng tiêu cực đến tỷ suất lợi
nhuận của ngân hàng.
Sử dụng dữ liệu của 154 ngân hàng trong suốt khoảng thời gian từ 1980 - 2006,
Aburime (2008) đã nghiên cứu về các yếu tố kinh tế vĩ mô quyết định đến tỷ suất lợi
nhuận của ngân hàng Nigeria và cũng tìm ra mối tương quan dương giữa tốc độ lạm
phát và lợi nhuận của ngân hàng 8. Cùng cho kết quả về quan hệ thuận giữa hai biến này
F

7
P

P

còn có các nghiên cứu của Guru và cộng sự (2002), Athanasoglou (2006), Vong và
Chan (2009).
Tuy nhiên, nghiên cứu của Sufian và Chong (2008) lại cho kết quả âm. Họ giải
7

Xem: Rewell, J. (1979), Inflation and financial institutions.

8

Xem: Aburime, T.U., (2008), Determinants of bank profitability: Macroeconomic evidence from Nigeria.


11

thích ở Philippines, trong thời kỳ lạm phát cao, các ngân hàng dễ bị tổn thương và lạm
phát là nhân tố chính gây áp lực cho các định chế tài chính này. Lạm phát gây mất ổn
định kinh tế vĩ mô, làm cho rủi ro của ngân hàng tăng cao và tỷ suất lợi nhuận giảm
xuống.
Tốc độ lạm phát hằng năm (INF) được đo lường tốc độ tăng trưởng chỉ số giá
tiêu dùng (CPI) của tấy cả hàng hóa và dịch vụ. Lạm phát ảnh hưởng đến giá trị thực
của chi phí và doanh thu. Trong nghiên cứu thực nghiệm của Dermirguc – Kunt và
Huizinga (2001) kết luận rằng lạm phát thúc đẩy tỷ suất sinh lợi của ngân hàng. Lạm
phát cao thường gắn liền với lãi suất cho vay cao, tỷ suất sinh lợi đạt được sẽ cao 9.
F
8

P

P

Tuy nhiên, nếu dự đoán trước được tỷ lệ lạm phát, ngân hàng có thể điều chỉnh lãi suất
để tăng doanh thu nhanh hơn chi phí. Ngược lại, nếu lạm phát không dự đoán được,
ngân hàng không thể thực hiện điều chỉnh riêng lẽ đối với lãi suất vì vậy chi phí có thể
tăng nhanh hơn so với doanh thu. Trong nghiên cứu của Athanasoglou et al. (2005),
Aburime (2008), Sehrish Gul et al. (2011) cho thấy mối quan hệ cùng chiều giữa lạm
phát và tỷ suất sinh lợi. Kết quả này được giải thích do các nhà quản trị đã dự đoán
được mức độ lạm phát và chủ động điều chỉnh lãi suất cho phù hợp để đạt tỷ suất sinh
lợi cao. Đối với nghiên cứu của Husni Khrawish et al. (2008), Deger Aper và Adem
Anbar (2011) cho thấy điều ngược lại tương quan nghịch chiều giữa lạm phát và tỷ
suất sinh lợi của ngân hàng. Bài nghiên cứu mong đợi mối tương quan giữa lạm phát
và tỷ suất sinh lợi là cùng chiều. Như vậy, ở những quốc gia khác nhau, tác động của
lạm phát lên tỷ suất lợi nhuận của ngân hàng theo chiều hướng hoàn toàn khác nhau.
Lãi suất thực
Lãi suất thực là một trong những yếu tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng quan trọng đến
tỷ suất sinh lợi của ngân hàng. Các nghiên cứu trước đây đều cho rằng lãi suất thực có
tác động cùng chiều với tỷ suất sinh lợi của ngân hàng. Alper và Anbar (2011) cho
rằng tỷ suất lợi nhuận tăng cùng với sự tăng của lãi suất thực10. Hai ông đã chứng minh
F
9
P

P

9

Xem: Dermerguc – Kunt, A, Huizinga, H. (2001), “Financial Structure and Bank Profitability” in Financial

Structure and Economic Growth: A Cross – Country Comparison of Banks, Markets, and Development.

10

Xem: Deger Apler and Adem Anbar (2011), Bank specific and macroeconomic determinants of commercial
bank profitability: Empirical evidence from Turkey.


12

rằng điều này là đúng thông qua mô hình thực nghiệm của mình. Theo Aburime (2008),
khi lãi suất thực tăng hay giảm, nó sẽ tác động đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng thông
qua doanh thu. Các bằng chứng thực nghiệm của Molyneux và Thornton (1992) và
Demirgüç-Kunt và Huizinga (1999) đã chứng minh được ngân hàng sẽ đạt tỷ suất lợi
nhuận cao khi lãi suất thực cao.
Sự phát triển của thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán càng phát triển rộng, càng năng động và càng hiệu quả
khi đất nước trở nên giàu có hơn. Vì thế, các nước đang phát triển thường có ít thị
trường chứng khoán phát triển. Theo những nghiên cứu của Kunt và Huizinga (1999),
Kunt và Huizinga (2001), Naceur và Goaied (2008) 11 chỉ ra rằng ngân hàng sẽ có cơ
F
0
1
P

P

hội nâng cao tỷ suất lợi nhuận ở những nước có thị trường chứng khoán phát triển. Vì
khi thị trường chứng khoán phát triển, các ngân hàng có thể dễ dàng tăng vốn của
mình, mà vốn lại là một nhân tố quan trọng góp phần làm tăng lợi nhuận của ngân hàng.

Hơn nữa, khi thị trường chứng khoán phát triển, thông tin tài chính của các công ty sẽ
minh bạch hơn, nhờ đó các ngân hàng có thể đưa ra các quyết định cho vay chính xác,
góp phần làm giảm rủi ro tín dụng, từ đó làm tăng lợi nhuận và nâng cao khả năng sinh
lợi cho ngân hàng.
2.1.2.2 Các yếu tố chủ quan
Quy mô ngân hàng
Quy mô ngân hàng là một trong các yếu tố nội bộ quyết định tỷ suất lợi nhuận vì
trên thực tế các ngân hàng luôn cố gắng mở rộng kinh doanh của mình bằng cách tăng tài
sản và nguồn vốn. Nói chung, các ngân hàng lớn có thể đạt được tỷ suất lợi nhuận cao từ
lợi thế kinh tế theo quy mô trong hệ thống ngân hàng. Biến số quy mô cũng bao hàm
các yếu tố về chi phí, đa dạng hóa sản phẩm và rủi ro. Một mối quan hệ cùng chiều giữa
quy mô và tỷ suất lợi nhuận của ngân hàng là kết quả thực nghiệm từ nghiên cứu của
Alper và Anbar (2011). Có một lượng lớn các nghiên cứu về ảnh hưởng của lợi thế
kinh tế theo quy mô đến tỷ suất lợi nhuận ngân hàng. Bourke (1989); Molyneux và

11

Xem: Naceur, S.B and Goaied (2001), Determinants of the Tunisian Banking Industry Profitability: Panel
Evidence.


13

Thornton (1992) 12; Bikker và Hu (2002) 13; Goddard et al (2004)14 chứng minh rằng lợi
F
1
P

P


F
2
1
P

P

F
3
1
P

P

thế kinh tế theo quy mô là kết quả của mối quan hệ cùng chiều giữa quy mô và tỷ suất
lợi nhuận của ngân hàng.
Mặt khác, tỷ suất lợi nhuận của các ngân hàng lại có quan hệ ngược chiều với
khả năng đa dạng hóa. Các ngân hàng tận dụng lợi thế của sự đa dạng hóa nhằm giảm
thiểu rủi ro tín dụng, nhưng nó cũng có thể làm giảm tỷ suất lợi nhuận. Trong một
nghiên cứu khác, Boyd, J.H. và D.E. Runkle (1993) 15 đồng ý rằng khái niệm lợi thế
F
4
1
P

P

kinh tế theo quy mô liên quan đến quy mô của ngân hàng. Về lý thuyết, nếu lợi thế kinh
tế theo quy mô tồn tại, các tổ chức tài chính lớn hơn có thể cung cấp dịch vụ hiệu quả
hơn với chi phí thấp hơn, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. Athanasoglou và

cộng sự (2006) 16 cho thấy một sự tăng trưởng thị phần của một ngân hàng có thể dẫn đến
F
5
1
P

P

sự gia tăng trong tỷ suất sinh lợi và lợi nhuận. Điều này có thể được giải thích bởi giả
định đó là các ngân hàng lớn được hưởng lợi từ lợi thế kinh tế theo quy mô bằng cách
cung cấp dịch vụ của họ với giá rẻ hơn và hiệu quả hơn so với các ngân hàng nhỏ. Nếu
Chính phủ tạo ra các rào cản nhằm hạn chế sự thành lập các ngân hàng mới (như Việt
Nam đã làm trong năm 1997), các ngân hàng lớn sẽ thu được tỷ suất lợi nhuận cao
hơn.
Hiện nay, trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thì tổng tài sản được sử dụng
như chỉ tiêu để dánh giá quy mô của ngân hàng (SIZE). Biến quy mô ngân hàng
được đưa vào mô hình hồi quy để xem xét tính kinh tế theo quy mô (economies of
scale) và tình kinh tế không theo quy mô (díeconomies of scale). Nếu quy mô ngân
hàng có mối tương quan dương với tỷ suất sinh lợi càng tăng, mở ra cơ hội cho các
12

Xem: Molyneux, P., Thorton, J. (1992), Determinants of European bank profitability, pp 1173 – 78.

13

Xem: Biker, J.A., Hu, H. (2002), “Cyclical patterns in profits, provisioning and lending of banks and
procyclicality of the new basel capital requirements, pp 143 – 175.
14

Xem: Goddard, J., Molyneux, P. and Wilson, J. (2004), The profitability of European bank: A cross –

sectional and dynamic panel analysis, pp 363 – 381.
15

Xem: Boyd, J. and D. Runkle (1993), “Size and performance of banking firms: Testing the predictions of
theory”, pp 47 – 67.
16

Xem: Athanasoglou, P. P., Brissimis, S. N., Delis, M. D. (2006), “Bank – specific, industry – specific and
macroecomic deterninats of bank profitability”, pp 121 – 136.


14

ngân hàng có thể tiếp tục đa dạng hóa sản phẩm và mở rộng kênh phân phổi để nâng
cao tỷ suất sinh lợi. Tuy nhiên, trong trường hợp xuất hiện mối tương quan âm chứng
tỏ nếu mở rộng quy mô thêm nữa làm cho chi phí tăng cao, tỷ suất sinh lợi vì thế
giảm đi. Các nghiên cứu của Molyneux và Thornton (1992), Bikker và Hu (2002),
Goddard et al. (2004), Sufian và Chong (2008) 17, Naceur và Goaied (2008), Sehrish
F
6
1
P

P

Gul et al. (2011) 18 cũng cho thấy mối tương quan không thống nhất về mối tương
7F
1
P


P

quan giữa quy mô ngân hàng và tỷ suất sinh lợi của ngân hàng. Vì vậy bằng mô hình
nghiên cứu thực nghiệm đề tài sẽ xác định mối quan hệ giữa quy mô và tỷ suất lợi
nhuận của ngân hàng.
Biến đại diện cho quy mô ngân hàng được tính như sau:
SIZE = Logarithm (Tổng tài sản)
Quy mô cho vay
Ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế, làm trung gian tài
chính để thúc đẩy dòng chảy vốn từ người tiết kiệm sang người cần cho vay, làm cho
dòng vốn luân chuyển nhanh hơn trong nền kinh tế. Ở các nước đang phát triển, hệ
thống ngân hàng còn trở thành cầu nối giữa người tiết kiệm và nhà sản xuất, nhà đầu
tư. Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại để tạo ra lợi
nhuận. Doanh thu từ hoạt động cho vay sẽ bù đắp chi phí tiền gửi, tỷ lệ dự trữ, chi phí
kinh doanh quản lý, chi phí rủi ro đầu tư... Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng tác động đến nhiều đối tượng trong nền kinh tế như: Người gửi tiền, người vay,
cổ đông, khách hàng tiềm năng… (Muhammad và các cộng sự, 2011).
Thực tế cho thấy, khi doanh nghiệp muốn vay vốn, ngân hàng phải dựa trên
nhiều tiêu chí để đánh giá mức tín nhiệm của ngân hàng đối với doanh nghiệp. Những
doanh nghiệp nào có vốn lớn, tài sản lớn, khả năng trả nợ cao sẽ rất dễ dàng vay với
lãi suất thấp. Nghiên cứu Sehrish Gul et al. (2011) đã thực hiện phân tích số liệu ngân
hàng thương mại ở Ấn độ và Pakistan chỉ ra rằng hiệu quả hoạt động cho vay ảnh
17

Xem: Fadzlan Sufian and Royfaizal Razali Chong (2008), Determinants of bank profitability in a development
economy: Empirical evidence from the Philippines, pp 91 – 112.
18

Xem: Sehrish Gul, Faiza Ishad, Khailid Zaman (2011), “Factors affecting bank profitability in Pakistan”, pp


61 – 87.


15

hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Việc gia tăng hoạt động cho vay sẽ mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng (Burki và Niazi, 2006).
Cho vay là nguồn thu nhập chính và thường có mối tương quan dương với
hiệu quả hoạt động của ngân hàng trừ khi ngân hàng có rủi ro vượt mức chập nhận
được (Rhoades và Rutz, 1982). Vì thế, quy mô cho vay càng lớn thì tỷ suất sinh lợi
của ngân hàng càng cao. Tuy nhiên, nếu ngân hàng tăng tỷ lệ cho vay cao hơn so với
tài sản, khi đó lợi nhuận sẽ giảm làm rủi ro tăng lên do các khoản nợ xấu. Do đó, mối
tương quan thuận hay nghịch giữa quy mô cho vay và lợi nhuận sẽ phụ thuộc vào
chất lượng của khoản vay. Athanasoglou et al. (2006), Derger Alper và Adem Anbar
(2011), đã tìm thấy mối tương quan nghịch giữa dư nợ cho vay và tỷ suất sinh lợi.
Ở nước ta, do tác động của khủng hoảng kinh tế nên các doanh nghiệp gặp
nhiều khó khăn trong giai đoạn 2007 – 2013, nợ xấu trở thành vấn đề nghiêm trọng
đối với lĩnh vực ngân hàng nói chung. Vì vậy, trong nghiên cứu này tác giả mong đợi
sẽ có mối tương quan nghịch giữa quy mô cho vay và tỷ suất sinh lợi của ngân hàng.
Công thức tính LOAN như sau:
Doanh số cho vay
LOAN =
Tổng tài sản
Quy mô tiền gửi
Tiền gửi là nguồn huy động vốn chính của ngân hàng. Khi tiền gửi tăng cao và
vốn huy động được sử dụng mục đích cho vay những khách hàng tốt càng nhiều thì
khả năng sinh lợi càng cao.
Trong những nghiên cứu trước đây, Naceur và Goaied (2001) cho rằng các
ngân hàng hoạt động tốt đều duy trì mức độ tiền gửi cao là yếu tố quyết định hiệu quả
hoạt động của ngân hàng Tunisian trong khoảng thời gian 1980 – 1995. Atonina

Davydenko (2010) 19 nghiên cứu ở ngân hàng Ukraine đưa ra kết luận tỷ lệ tiền gửi
8F
1
P

P

ảnh hưởng tiêu cực đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng. Một số nghiên cứu khác thì cho
rằng chỉ tiêu tỷ lệ tiền gửi tác động tích cực đến hoạt động ngân hàng (Allen và Rai,
1996), (Holden và Banany, 2004), (Sehrish Gul và cộng sự, 2011).
19

Xem: Antonina Davydenko (2010), “Determinants of bank profitability in Ukraine, pp 1 – 31.


16

Tiền gửi là nguồn huy động vốn chính có chi phí thấp của các ngân hàng. Khi
tiền gửi tăng cao và vốn huy động được sử dụng để cho vay đúng mục đích những
khách hàng tốt càng nhiều thì ngân hàng càng có nhiều khả năng sinh lợi. Trong
nghiên cứu trước đây, Sehrish Gul et al. (2011) đưa ra kết luận biến đại diện cho tiền
gửi có ảnh hưởng tiêu cực đến tỷ suất sinh lợi trên tài sản có sinh lãi của ngân hàng,
điều này cho thấy sự cạnh tranh trong ngành ngân hàng khi một ngân hàng không thể
hạ thấp lãi suất huy động so với mặt bằng chung để thu hút tiền gửi. Tại nghiên cứu
này, tác giả mong đợi mối quan hệ ngược chiều giữa biến đại diện tiền gửi và tỷ suất
sinh lợi trên tài sản có sinh lãi (NIM) của ngân hàng
Biến đại diện cho quy mô tiền gửi được sử dụng là tỷ lệ tiền gửi trên tổng tài
sản (DEPOSITS) và được tính như sau:
Tiền gửi
DEPOSITS =

Tổng tài sản
2.2 Các nghiên cứu trước đây
2.2.1 Các nghiên cứu nước ngoài
2.2.1.1 Sehrish Gul & các cộng sự (2011), đã nghiên cứu các yếu tố (thuộc đặc
điểm ngân hàng và yếu tố vĩ mô) tác động động đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng
thương mại. Các tác giả dùng dữ liệu bảng của 15 NHTM ở Pakistan trong giai đoạn
2005 – 2009.
Bài nghiên cứu của các tác giả đã xem xét mối quan hệ giữa những yếu tố đặc
trưng của ngân hàng và nền kinh tế vĩ mô tác động đến tỷ suất sinh lợi. Bài viết sử
dụng phương pháp bình phương bé nhất (OLS) để điều tra những tác động của tài sản,
cho vay, cổ phiếu, tiền gửi, tăng trưởng kinh tế, lạm phát và vốn hóa thị trường đến tỷ
suất sinh lợi của ngân hàng. Kết quả thực nghiệm cho thấy rằng các yếu tố khách quan
và yếu tố chủ quan ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của ngân hàng.


Mô tả các biến:
- Biến phụ thuộc: Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM i,t ): Thu nhập lãi ròng/Tài
R

sản có sinh lãi
SIZE i,t : Quy mô ngân hàng (Logarit của tổng tài sản)
R

R

R


×