Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài tại chi cục hải quan hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.23 KB, 63 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)

Lê Thị Hằng


2

MỤC LỤC
Lời cam đoan...........................................................................................................................i
Mục lục .................................................................................................................................ii
Danh mục các chữ viết tắt......................................................................................................v
Danh mục các bảng...............................................................................................................vi
Danh mục các hình...............................................................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................................1

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC THỰC HIỆN THỦ
TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬN GIA CÔNG CHO THƯƠNG NHÂN
NƯỚC NGOÀI......................................................................................................................4

1.1. Những vấn đề cơ bản về gia công...............................................................................4
1.1.1. Khái niệm gia công.......................................................................................4
1.1.2. Phân loại gia công hàng hóa.........................................................................5
1.2. Cơ sở lý luận của công tác thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhận gia


công cho thương nhân nước ngoài.....................................................................................5
1.2.1. Vai trò của hoạt động nhận gia công cho thương nhân nước ngoài với nền
kinh tế Việt Nam....................................................................................................5
1.2.2. Quản lý Nhà nước về hải quan đối với hoạt động nhận gia công cho thương
nhân nước ngoài.....................................................................................................9
1.3. Nội dung công tác thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhận gia công
cho thương nhân nước ngoài............................................................................................10
1.3.1. Thủ tục tiếp nhận thông báo cơ sở gia công; nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư,
máy móc, thiết bị và sản phẩm xuất khẩu............................................................10
1.3.2. Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư........................................................11
1.3.3.Thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công.........................................................13
1.3.4. Thủ tục tiếp nhận, kiểm tra báo cáo quyết toán và phương án giải quyết
nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm; máy móc, thiết bị thuê, mượn..13
Chương 2: CÔNG TÁC THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA
NHẬN GIA CÔNG CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI TẠI CHI CỤC HẢI QUAN
HƯNG YÊN.........................................................................................................................18

2.1. Giới thiệu về Chi cục Hải quan Hưng Yên.............................................................18
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi cục Hải quan Hưng Yên.........18


3

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Hải quan Hưng Yên.............................18
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Hải quan Hưng Yên.......................................18
2.2. Tình hình hoạt động của Chi cục Hải quan Hưng Yên..........................................19
2.2.1. Đánh giá khái quát chung...........................................................................19
2.2.2. Tình hình hoạt động...................................................................................20
2.3. Công tác thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhận gia công cho thương
nhân nước ngoài tại Chi cục Hải quan Hưng Yên.........................................................28

2.3.1. Thủ tục Hải quan đối với hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước
ngoài tại Chi cục Hải quan Hưng Yên.................................................................28
2.3.2. Thành tựu đạt được....................................................................................29
2.3.3. Một số vướng mắc còn tồn tại và nguyên nhân khi thực hiện thủ tục hải
quan đối với hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài.....................31
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THỰC HIỆN THỦ TỤC
HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬN GIA CÔNG CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC
NGOÀI TẠI CHI CỤC HẢI QUAN HƯNG YÊN..............................................................38

3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển..........................................................................38
3.1.1. Định hướng và mục tiêu phát triển chung..................................................38
3.1.2. Định hướng và mục tiêu trong công tác quản lý Nhà nước về hải quan đối
với hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài...................................39
3.1.3. Định hướng và mục tiêu phát triển của Chi cục Hải quan Hưng Yên.........39
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng
hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài tại Chi cục Hải quan Hưng Yên ....40
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý trong quản lý hàng hóa nhận gia công
cho thương nhân nước ngoài................................................................................40
3.2.2. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả áp dụng Quản lý rủi ro trong thủ tục hải
quan đối với hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài.....................41
3.2.3. Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin..................................................43
3.2.4. Coi trọng thủ tục xử lý nguyên phụ liệu thừa sau khi gia công..................44
3.2.5. Đầu tư thích đáng về cơ sở vật chất nhằm hoàn thiện công tác thực hiện thủ
tục hải quan đối với hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài.........45
3.2.6. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức Hải quan về quản lý
hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài.........................................45


4


3.2.7. Thiết lập một cơ chế trao đổi thông tin, đối thoại về thủ tục hải quan đối với
loại hình hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài giữa Chi cục với
cộng đồng doanh nghiệp......................................................................................46
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện công tác thực hiện thủ tục Hải quan đối
với hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài................................................46
3.3.1. Nâng cao hiệu quả áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý hàng hóa nhận gia
công cho thương nhân nước ngoài.......................................................................46
3.3.2. Xây dựng một quy trình quản lý, thủ tục đối với hàng hóa nhận gia công
cho thương nhân nước ngoài hiện đại, khoa học, tối ưu.......................................47
3.3.3. Giải quyết tốt vấn đề con người.................................................................51
KẾT LUẬN..........................................................................................................................52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................53


5

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNTT

: Công nghệ thông tin

QLRR

: Quản lý rủi ro

XNK

: Xuất nhập khẩu



6

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bản

Tên bảng

Trang

2.1

Thống kê số lượng tờ khai và kim ngạch XNK tại Chi cục Hải
quan Hưng Yên năm 2012 - 2014

22

2.2

Tình hình thu thuế tại Chi cục Hải quan Hưng Yên năm 2012 2014

23

2.3

Thống kê công tác kiểm hóa năm 2013 và năm 2014

26


2.4

Tình hình nhập, xuất gia công năm 2013 và năm 2014

31

g


7

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình
2.1
2.2

Tên hình

Trang

Cơ cấu tổ chức của Chi cục Hải quan Hưng Yên

20

Thống kê công tác kiểm hóa năm 2013 và năm 2014

26



8

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong bối cảnh toàn cầu hóa đang ngày càng diễn ra mạnh mẽ, các quốc
gia trên thế giới đang ngày càng xích lại gần nhau, cùng nhau phát triển về
mọi mặt kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội. Mỗi quốc gia muốn phát triển phải
chủ động tham gia để trở thành một bộ phận của kinh tế thế giới. Không nằm
ngoài quy luật đó, Việt Nam đã có những chính sách hợp lý để phát triển kinh
tế, hội nhập với kinh tế thế giới. Việt Nam đã trở thành thành viên của Tổ
chức Thương mại thế giới (WTO), diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái
Bình Dương (APEC), tham gia vào khu vực mậu dịch tự do AFTA, sắp tới là
sự hình thành Cộng đồng chung ASEAN và gia nhập Hiệp định Đối tác Chiến
lược xuyên Thái Bình Dương (TPP).
Cùng với quá trình đó, ngành Hải quan Việt Nam cũng đang hội nhập, đã
từng bước đáp ứng được các yêu cầu của WTO, WCO… về đơn giản hóa, hài
hòa hóa thủ tục hải quan, hiện đại hóa hải quan, tạo thuận lợi cho thương mại
quốc tế…
Trong xu hướng toàn cầu hóa thì hoạt động gia công quốc tế đang thực
sự là một hướng phát triển của kinh tế thế giới nhằm tận dụng các ưu thế của
các quốc gia khác nhau, cùng hợp tác, cùng có lợi. Với những thế mạnh như
lao động dồi dào và giá rẻ, nước ta đang tích cực tham gia vào hoạt động gia
công quốc tế.
Với vai trò quản lý Nhà nước về hải quan, Hải quan Việt Nam cũng đang
cố gắng vừa đảm bảo quản lý Nhà nước về hoạt động gia công với thương
nhân nước ngoài vừa tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động này phát triển. Để
quản lý tốt hoạt động gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài thì
nhiệm vụ đặt ra cho Nhà nước nói chung và cơ quan Hải quan nói riêng là
hoàn thiện công tác thực hiện thủ tục hải quan. Do đó, trong quá trình thực tập



9

tại Chi cục Hải quan Hưng Yên, với những kiến thức đã được học cùng với sự
giúp đỡ tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Kim Oanh, các thầy cô bộ môn trong
khoa Thuế - Hải quan và các cô chú cán bộ ở Chi cục Hải quan Hưng Yên, em
đã mạnh dạn tìm hiểu và nghiên cứu thủ tục hải quan đối với loại hình hàng
hóa đầu tư gia công và em đã chọn đề tài: “Thủ tục hải quan đối với hàng
hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài tại Chi cục Hải quan
Hưng Yên” làm luận văn cuối khóa.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là công tác thực hiện thủ tục hải
quan đối với hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài.
Mục đích của đề tài này là qua nghiên cứu thực trạng công tác thực hiện
thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài
tại Chi cục Hải quan Hưng Yên sẽ tìm ra các biện pháp nhằm hoàn thiện thủ
tục hải quan đối với loại hình này tại Chi cục.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu bao gồm phạm vi nghiên cứu lý luận và phạm vi
nghiên cứu thực tiễn về thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhận gia công cho
thương nhân nước ngoài tại Chi cục Hải quan Hưng Yên giai đoạn 2012 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với việc sử
dụng các phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp.
Thu thập số liệu: Các số liệu trong luận văn được lấy từ các báo cáo, tài
liệu, số liệu tổng hợp từ Chi cục Hải quan theo từng năm; thông tin đăng tải
trên báo chí, internet.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì luận văn gồm có 3 chương:



10

Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về công tác thực hiện thủ tục
hải quan đối với hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài.
Chương 2: Công tác thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhận
gia công cho thương nhân nước ngoài tại Chi cục Hải quan Hưng Yên.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác thực hiện thủ tục hải
quan đối với hàng hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài tại Chi
cục Hải quan Hưng Yên.


11

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC THỰC HIỆN THỦ
TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬN GIA CÔNG CHO THƯƠNG
NHÂN NƯỚC NGOÀI

1.1. Những vấn đề cơ bản về gia công
1.1.1. Khái niệm gia công
Gia công được hiểu là việc bỏ sức để làm ra một sản phẩm mới hay thực
hiện một số công đoạn trong quá trình sản xuất trên cơ sở nguyên phụ liệu hay
các bán thành phẩm để tạo ra một sản phẩm nào đó.
Theo Luật Thương mại Việt Nam năm 2005, Điều 178: “Gia công trong
thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng một
phần hay toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một
hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia
công để hưởng thù lao”.

Gia công hàng hóa xuất nhập khẩu hay còn gọi là gia công quốc tế
(International Processing) là các hoạt động sản xuất, chế biến, lắp ráp, đóng
gói… nhằm chuyển hóa nguyên liệu, phụ liệu, bán thành phẩm theo các yêu
cầu của bên đặt gia công. Trong đó, bên đặt gia công là pháp nhân hoặc thể
nhân nước ngoài (kể cả các doanh nghiệp trong khu chế xuất), bên nhận gia
công là các doanh nghiệp Việt Nam (bao gồm cả xí nghiệp, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp trong khu công nghiệp tập trung,
khu công nghệ cao…).
Bên đặt gia công cung cấp máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu hoặc
bán thành phẩm theo mẫu và định mức cho trước. Bên nhận gia công trong
nước tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng. Toàn
bộ sản phẩm làm ra bên nhận gia công sẽ giao lại cho bên đặt gia công.


12

1.1.2. Phân loại gia công hàng hóa
Trong thực tế có các cách phân loại gia công như sau:
Theo tiêu thức hình thức nhận nguyên liệu gia công, gia công hàng hóa
được phân thành:
- Hình thức nhận gia công nguyên liệu giao thành phẩm: Bên đặt gia
công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công và sau
thời gian sản xuất, chế tạo, sẽ thu hồi thành phẩm và trả phí gia công. Trong
trường hợp này, trong thời gian chế tạo, quyền sở hữu về nguyên liệu vẫn
thuộc về bên đặt gia công.
- Hình thức mua đứt bán đoạn: Dựa trên hợp đồng mua bán hàng dài hạn
với nước ngoài, bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu cho bên nhận gia công và
sau thời gian sản xuất chế tạo sẽ mua lại thành phẩm. Trong trường hợp này,
quyền sở hữu nguyên vật liệu sẽ chuyển từ bên gia công sang bên nhận gia công.
- Hình thức kết hợp: Trong đó bên gia công chỉ giao những nguyên vật

liệu chính, còn bên nhận gia công cung cấp những nguyên phụ liệu.
Theo tiêu thức chủ thể đặt gia công, gia công hàng hóa được phân thành:
- Gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài: Bên đặt gia công là
thương nhân nước ngoài.
- Đặt gia công ở nước ngoài: Bên đặt gia công là thương nhân Việt Nam.
1.2. Cơ sở lý luận của công tác thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng
hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài
1.2.1. Vai trò của hoạt động nhận gia công cho thương nhân nước ngoài
với nền kinh tế Việt Nam
Ngày nay, các hoạt động kinh tế không còn bó hẹp trong phạm vi một
quốc gia, một khu vực. Các quốc gia, các khu vực trên thế giới đang bắt tay
hợp tác cùng phát triển trên cơ sở phát huy các thế mạnh của mỗi bên. Trong


13

đó, hoạt động gia công quốc tế đang ngày càng tỏ rõ được ưu thế của mình về
việc liên kết sản xuất. Nền kinh tế nước ta là một nền kinh tế đang phát triển,
đang từng bước hội nhập ngày một sâu rộng vào nền kinh tế thế giới do đó
việc tham gia các hoạt động gia công quốc tế có vai trò hết sức quan trọng.
Hoạt động gia công tại Việt Nam hiện nay đang phát triển mạnh mẽ cả
về quy mô và tốc độ, đã đem lại những lợi ích nhiều mặt về kinh tế, xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay, vai trò của hoạt động gia công
thể hiện ở các khía cạnh sau đây:
- Khai thác được lợi thế về nguồn nhân lực, giải quyết công ăn việc làm,
góp phần cải thiện, nâng cao đời sống xã hội.
Nước ta là nước có lợi thế về nguồn nhân lực: lực lượng lao động dồi
dào, trẻ về độ tuổi, trình độ học vấn phổ thông tương đối khá, có khả năng
tiếp thu nhanh những ứng dụng công nghệ mới… Hoạt động gia công phát
triển cần thiết phải tuyển dụng nhân công vào làm việc trong các công ty, nhà

máy... do đó đã góp phần giải quyết nhiều công ăn việc làm, tạo cho người lao
động có thu nhập ổn định, vì vậy đã dần từng bước góp phần nâng cao đời
sống xã hội.
- Giải quyết được khó khăn về vốn đầu tư, khoa học công nghệ, đẩy
mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chiến lược hướng
về xuất khẩu.
Chính sách ưu đãi thuế đã khuyến khích doanh nghiệp đẩy mạnh đầu tư
xuất khẩu. Hàng hóa xuất khẩu, hơn nữa là từ nguyên vật liệu nhập khẩu, đã
mang tính chất công nghệ cao, phù hợp với thị trường thế giới, do đó yêu cầu
doanh nghiệp phải đầu tư máy móc thiết bị với công nghệ thích hợp bằng
nhiều hình thức vay vốn, liên doanh, sử dụng vốn trong nước, tiếp nhận đầu
tư nước ngoài… và do vậy đã tranh thủ được vốn, khoa học công nghệ của


14

nước ngoài, góp phần đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và chiến lược hướng về xuất khẩu.
- Đẩy nhanh các hoạt động điều tiết vĩ mô của Nhà nước làm nền tảng
cơ bản cho việc phát triển kinh tế một cách năng động.
Có thể nói, mặc dù nền kinh tế thị trường phát triển và bị điều tiết bởi
các quy luật nội tại của nó nhưng vai trò quản lý, điều tiết của Nhà nước là rất
quan trọng, bảo đảm cho sự phát triển ổn định và bền vững của nền kinh tế.
Nhà nước ta đã xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020:
“Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại; chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận; đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ
quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt Nam
trên trường quốc tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển
cao hơn trong giai đoạn sau”.

Với sự khẳng định vai trò quản lý điều tiết của Nhà nước, mọi hoạt động
XNK hàng hoá phải chịu sự quản lý trực tiếp của các cơ quan quản lý Nhà
nước và nằm trong cơ chế điều hành chung của Nhà nước đối với hoạt động
của toàn bộ nền kinh tế. Hoạt động gia công xuất khẩu là một trong những
hành vi thương mại được điều chỉnh bởi Luật Thương mại của Việt Nam và
các quy định pháp luật khác của Nhà nước Việt Nam đồng thời chịu sự quản
lý trực tiếp của các cơ quan Nhà nước chuyên ngành như Bộ Công thương,
Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính… trong đó sự điều hành chung của Chính
phủ thông qua các văn bản pháp luật là cơ sở để các ngành chức năng triển
khai nhiệm vụ quản lý trực tiếp.
- Giúp tích lũy được kinh nghiệm trong tổ chức quản lý, trong tiếp cận
thị trường quốc tế.


15

Trong hoạt động gia công, doanh nghiệp nhận gia công được đối tác
cung cấp nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, công nghệ cần thiết để gia công
sản phẩm xuất khẩu, bên cạnh đó doanh nghiệp nhận gia công còn tiếp cận
được các phương pháp quản lý do đối tác nước ngoài cung cấp để đáp ứng
nhu cầu sản xuất ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn đáp ứng nhu cầu của thị trường
quốc tế về chất lượng, số lượng sản phẩm… do bên đặt gia công yêu cầu, từ
đó giúp doanh nghiệp tích lũy được kinh nghiệm trong tổ chức quản lý và
trong tiếp cận thị trường quốc tế.
- Thông qua gia công có thể kết hợp xuất khẩu được nguồn tài nguyên,
vật tư nguyên liệu sẵn có trong nước, khai thác và phát triển thêm nguồn
hàng cho xuất khẩu.
Nguyên liệu nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu thường là
nguyên liệu chính có tiêu chuẩn kỹ thuật cao, nhưng chưa phải là toàn bộ đầu
vào cho sản xuất xuất khẩu, phần nguyên liệu còn lại thị trường trong nước có

thể cung cấp, đây là cơ hội khai thác, phát huy nguồn tài nguyên, nguyên liệu
có sẵn trong nước. Ngoài ra, sau thời gian đầu nhập nguyên liệu, các doanh
nghiệp đầu tư sản xuất nguyên liệu thay thế nguyên liệu nhập khẩu hoặc sản
xuất những nguyên liệu khác, hoặc sản xuất ra những sản phẩm khác làm cho
nguồn hàng xuất khẩu mạnh hơn, đa dạng phong phú hơn.
- Góp phần tăng thu ngoại tệ cho đất nước, giảm bớt sự mất cân đối cán
cân thanh toán quốc tế, nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu.
Hoạt động xuất khẩu tạo ra giá trị gia tăng cao, từ máy móc thiết bị với
công nghệ hiện đại, nguyên liệu nhập khẩu có chất lượng cao, thị trường lớn
ổn định, đồng thời kéo theo việc xuất khẩu gián tiếp tài nguyên, nguyên phụ
liệu, sản phẩm phụ để tăng nguồn thu ngoại tệ, góp phần giảm bớt thâm hụt
cán cân thanh toán quốc tế. Qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập
khẩu, hướng dẫn hoạt động nhập khẩu hiệu quả để xuất khẩu thu ngoại tệ cao


16

đồng thời cũng góp phần định hướng các hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu
khác cũng đạt hiệu quả cao về số lượng, chất lượng, sản phẩm, thị trường, …
- Nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế.
Thông qua hoạt động gia công, doanh nghiệp tham gia mạnh mẽ vào quá
trình phân công lao động quốc tế theo từng cấp độ khác nhau, theo từng
ngành, từng lĩnh vực khác nhau; khi hoạt động gia công đủ mạnh đồng nghĩa
với việc khẳng định vị trí, thương hiệu hàng xuất khẩu trên thị trường thế giới.
Như vậy hoạt động gia công góp phần thúc đẩy hiệu quả hoạt động XNK,
hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2.2. Quản lý Nhà nước về hải quan đối với hoạt động nhận gia công cho
thương nhân nước ngoài
Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về hải quan đối với hàng
hóa nhận gia công cho thương nhân nước ngoài thì công tác thực hiện thủ tục

hải quan phải đảm bảo được các yêu cầu cụ thể như:
- Thủ tục hải quan thực hiện nhanh chóng, đơn giản
- Ngăn chặn được hiện tượng gian lận thương mại, trốn thuế...
- Xây dựng và quản lý đội ngũ công chức Hải quan có kỷ luật, trung
thực, chuyên môn nghiệp vụ cao, có tinh thần phục vụ văn minh.
Yêu cầu quản lý đặt ra là: vừa đảm bảo sự quản lý nhà nước về mọi mặt
của cuộc sống (kinh tế, xã hội, môi trường...) vừa tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động này phát triển.
Để đáp ứng những đòi hỏi trên, Nhà nước ta đã xây dựng và đang từng
bước hoàn thiện hệ thống các văn bản Pháp luật Hải quan nói chung và quản
lý hoạt động gia công cho thương nhân nước ngoài nói riêng. Những văn bản
pháp luật hiện nay hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu để
gia công cho thương nhân nước ngoài là:


17

 Luật Thương mại 2005.
 Nghị định 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và
các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.
 Luật Hải quan 2014.
 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám
sát, kiểm soát hải quan.
 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định
về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
1.3. Nội dung công tác thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhận
gia công cho thương nhân nước ngoài

1.3.1. Thủ tục tiếp nhận thông báo cơ sở gia công; nơi lưu giữ nguyên liệu,
vật tư, máy móc, thiết bị và sản phẩm xuất khẩu
Trước khi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng nguyên liệu, vật tư đầu tiên để
thực hiện gia công, tổ chức, cá nhân thông báo cơ sở sản xuất cho cơ quan hải
quan. Địa điểm lưu giữ nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu để
gia công và sản phẩm xuất khẩu phải nằm trong khu vực sản xuất của tổ chức,
cá nhân; trường hợp lưu giữ ngoài khu vực sản xuất thì tổ chức, cá nhân phải
có văn bản, gửi cơ quan hải quan xem xét, quyết định.
Doanh nghiệp thông báo cơ sở gia công cho Chi cục Hải quan nơi dự
kiến làm thủ tục nhập khẩu thông qua Hệ thống theo mẫu số 12/TB-CSSXGSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày
25/3/2015 của Bộ Tài chính.


18

Công chức Hải quan tiếp nhận thông báo cơ sở sản xuất thực hiện những
công việc sau:
- Tiếp nhận thông báo cơ sở gia công, nơi lưu giữ nguyên liệu, vật tư,
máy móc, thiết bị, sản phẩm xuất khẩu;
- Trong thời hạn 02 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận văn bản thông báo,
kiểm tra các tiêu chí ghi trong văn bản thông báo; trường hợp tổ chức, cá nhân
thể hiện chưa đầy đủ các tiêu chí thì phản hồi thông tin trên Hệ thống để tổ
chức, cá nhân biết sửa đổi, bổ sung;
- Thực hiện kiểm tra cơ sở gia công đối với trường hợp phải kiểm tra
theo qui định;
- Thực hiện kiểm tra địa điểm lưu giữ nguyên liệu, vật tư và hàng hoá
xuất khẩu ngoài cơ sở sản xuất trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu xác
định tổ chức, cá nhân không lưu giữ nguyên liệu, vật tư và sản phẩm xuất
khẩu tại địa điểm đã thông báo với cơ quan hải quan.
1.3.2. Thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư

Nguyên liệu gia công bao gồm nguyên liệu, phụ liệu, vật tư gia công.
Nguyên liệu cung ứng cho hợp đồng gia công có thể có từ các nguồn: Nguyên
liệu do bên đặt gia công cung ứng; Nguyên liệu do bên nhận gia công tự cung
ứng theo yêu cầu của bên đặt gia công; Nguyên liệu do bên nhận gia công
nhận từ một bên khác theo chỉ định của bên đặt gia công.
- Hồ sơ hải quan, thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu
(bao gồm cả sản phẩm hoàn chỉnh do bên đặt gia công cung cấp để gắn hoặc
đóng chung với sản phẩm gia công thành mặt hàng đồng bộ; nguyên liệu, vật
tư do bên nhận gia công tự cung ứng nhập khẩu từ nước ngoài) thực hiện theo
thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu thương mại.


19

- Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu, vật tư do tổ chức, cá nhân tại Việt
Nam cung cấp theo chỉ định của thương nhân nước ngoài thực hiện theo hình
thức xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại Điều 86 Thông tư
38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính. Cụ thể là:
Cơ quan Hải quan thực hiện thủ tục xuất khẩu tại chỗ như thủ tục xuất
khẩu hàng hóa thương mại. Cơ quan Hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ
sẽ theo dõi những tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại chỗ đã hoàn thành thủ tục
hải quan để thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu; Tiếp nhận,
kiểm tra theo kết quả phân luồng của Hệ thống. Trường hợp phải kiểm tra
thực tế hàng hóa, nếu hàng hóa đã được kiểm tra thực tế tại Chi cục Hải quan
xuất khẩu thì Chi cục Hải quan nhập khẩu không phải kiểm tra thực tế hàng
hóa. Đối với hàng hóa XNK tại chỗ theo chỉ định của thương nhân nước ngoài
thì hàng tháng, Chi cục Hải quan nhập khẩu tổng hợp và lập danh sách các tờ
khai hàng hóa nhập khẩu tại chỗ đã được thông quan theo mẫu số
20/TKXNTC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư 38/2015/TT-BTC
gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân nhập khẩu tại chỗ.

- Đối với nguyên liệu, vật tư do bên nhận gia công sản xuất hoặc mua tại
thị trường Việt Nam, người khai hải quan không phải làm thủ tục hải quan
(trừ trường hợp mua từ doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp khu phi thuế
quan); trường hợp nguyên liệu, vật tư thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu,
khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công, bên nhận gia công kê khai, tính
thuế xuất khẩu, các loại thuế khác (nếu có) trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu
sản phẩm gia công theo thuế suất, trị giá của nguyên liệu, vật tư tự cung ứng
cấu thành sản phẩm;
- Đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình nhập sản xuất xuất
khẩu trước khi ký kết hợp đồng gia công:


20

 Bên nhận gia công được sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo
loại hình nhập sản xuất xuất khẩu để cung ứng cho hợp đồng gia công; chính
sách thuế, thủ tục hoàn thuế thực hiện theo loại hình nhập nguyên liệu để sản
xuất hàng xuất khẩu theo quy định về thủ tục hoàn thuế nếu thời gian nhập
khẩu không quá 02 năm kể từ khi đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu đến khi
đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu có sử dụng nguyên liệu, vật tư cung ứng.
 Đối với sản phẩm sản xuất xuất khẩu có chu kỳ sản xuất trên 02 năm
thì thực hiện theo từng sản phẩm xuất khẩu. Tổ chức, cá nhân phải có văn bản
giải trình, xuất trình chứng từ chứng minh chu kỳ sản xuất sản phẩm cho Chi
cục Hải quan nơi làm thủ tục quyết toán hợp đồng gia công và được chấp
thuận.
1.3.3. Thủ tục xuất khẩu sản phẩm gia công
Trường hợp xuất khẩu sản phẩm gia công ra nước ngoài
Hồ sơ hải quan, thủ tục hải quan khi xuất khẩu sản phẩm gia công ra
nước ngoài được thực hiện theo thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu
thương mại.

Trường hợp giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp
Hàng hóa gia công chuyển tiếp phải làm thủ tục hải quan như thủ tục hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại Điều 86
Thông tư 38/3015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính. Nội dung chính
của thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ đã được
trình bày ở mục trên.
1.3.4. Thủ tục tiếp nhận, kiểm tra báo cáo quyết toán và phương án giải
quyết nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm; máy móc, thiết bị
thuê, mượn
Tiếp nhận báo cáo quyết toán


21

Định kỳ hàng năm, chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài
chính, người khai hải quan nộp báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên
liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hoá xuất khẩu trong năm tài chính cho
cơ quan hải quan.
Cơ quan Hải quan tiếp nhận báo cáo quyết toán tình hình sử dụng
nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu do người khai hải quan nộp.
Kiểm tra báo cáo quyết toán
Các trường hợp kiểm tra báo cáo quyết toán gồm: Báo cáo quyết toán
của tổ chức, cá nhân nộp lần đầu; Báo cáo quyết toán có sự chênh lệch bất
thường về số liệu so với Hệ thống của cơ quan Hải quan; Kiểm tra sau khi ra
quyết định hoàn thuế, không thu thuế tại trụ sở người nộp thuế; Kiểm tra báo
cáo quyết toán trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro, đánh giá tuân thủ pháp luật
của tổ chức, cá nhân.
Đối với doanh nghiệp ưu tiên, việc kiểm tra báo cáo quyết toán thực hiện
theo quy định của Bộ Tài chính về hướng dẫn áp dụng chế độ ưu tiên trong
việc thực hiện thủ tục xuất khẩu nhập khẩu hàng hóa đối với doanh nghiệp.

Trường hợp tại thời điểm kiểm tra báo cáo quyết toán phát sinh việc
kiểm tra trước khi ra quyết định hoàn thuế, không thu thuế tại trụ sở người
nộp thuế, Cục trưởng Cục Hải quan quyết định kiểm tra báo cáo quyết toán
kết hợp kiểm tra hoàn thuế, không thu thuế;
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục và xử lý kết quả kiểm tra thực hiện theo
thẩm quyền, trình tự, thủ tục kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư,
máy móc, thiết bị tại trụ sở người khai hải quan quy định tại khoản 2, 3, 4, 5,
6, 7, 8 Điều 59 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.
Cụ thể là:
- Nội dung kiểm tra bao gồm kiểm tra hồ sơ hải quan, hồ sơ hoàn thuế,
không thu thuế (nếu có), báo cáo quyết toán, các chứng từ kế toán…; kiểm tra


22

định mức thực tế sản phẩm xuất khẩu và các chứng từ liên quan đến việc xây
dựng định mức; kiểm tra tính phù hợp của sản phẩm xuất khẩu với nguyên liệu,
vật tư nhập khẩu; kiểm tra lượng hàng hóa, thành phẩm có tại cơ sở sản xuất.
- Cục trưởng Cục Hải quan ban hành quyết định kiểm tra. Chi cục trưởng
Chi cục Hải quan quản lý tổ chức thực hiện việc kiểm tra. Việc kiểm tra được
thực hiện không quá 05 ngày làm việc tại cơ sở sản xuất, trụ sở của tổ chức,
cá nhân. Đối với trường hợp phức tạp, Cục trưởng Cục Hải quan ban hành
quyết định gia hạn thời hạn kiểm tra nhưng không quá 05 ngày làm việc. Việc
kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư hoặc kiểm tra tồn kho nguyên
liệu, vật tư và ban hành quyết định kiểm tra được thực hiện theo đúng đối
tượng, đúng thời gian theo quy định.
- Trường hợp kiểm tra xác định việc sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy
móc, thiết bị nhập khẩu phù hợp với sản phẩm xuất khẩu, phù hợp với thông
tin thông báo cơ sở sản xuất, năng lực sản xuất; kiểm tra xác định thông tin,
chứng từ, tài liệu, số lượng hàng hóa còn tồn phù hợp với chứng từ kế toán, sổ

sách kế toán, phù hợp với hồ sơ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức,
cá nhân thì chấp nhận số liệu cung cấp, ban hành kết luận kiểm tra và cập nhật
kết quả kiểm tra vào Hệ thống. Trường hợp kiểm tra các yếu tố trên không
phù hợp thì yêu cầu tổ chức, cá nhân giải trình.
- Quyết định kiểm tra, kết luận kiểm tra tình hình sử dụng, tồn kho
nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị và hàng hóa xuất khẩu được cập nhật
trên Hệ thống trong thời hạn chậm nhất 01 ngày kể từ ngày ký ban hành
Quyết định kiểm tra, ngày ký ban hành kết luận kiểm tra tại trụ sở người khai
hải quan.
Trường hợp kiểm tra báo cáo quyết toán kết hợp việc kiểm tra hồ sơ hoàn
thuế, không thu thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng
xuất khẩu tại trụ sở người khai hải quan, ngoài trình tự, thủ tục kiểm tra theo


23

quy định tại Điều 59 Thông tư 38/2015/TT-BTC đã được trình bày ở trên, cơ
quan hải quan phải thực hiện kiểm tra và kết luận về tính chính xác, trung thực
của hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế và việc đáp ứng các điều kiện quy định về
các trường hợp được hoàn thuế, không thu thuế của tổ chức, cá nhân.
Xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm; máy móc,
thiết bị thuê, mượn
Thời hạn xử lý nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị khi hợp đồng gia
công kết thúc hoặc hết hiệu lực: Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày hợp đồng gia
công kết thúc hoặc hết hiệu lực thực hiện, tổ chức, cá nhân có văn bản thông
báo cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục quyết toán phương án giải quyết
nguyên liệu, vật tư dư thừa; máy móc, thiết bị thuê, mượn; phế liệu, phế phẩm
theo mẫu số 17/XL-HĐGC/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư
38/2015/TT-BTC. Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày thông báo phương án giải
quyết nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê, mượn, phế liệu, phế

phẩm, tổ chức, cá nhân phải thực hiện xong thủ tục hải quan để giải quyết
nguyên liệu, vật tư dư thừa, máy móc, thiết bị thuê, mượn, phế liệu, phế phẩm
(nếu có).
Thủ tục hải quan thực hiện việc xử lý nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết
bị được quy định chi tiết tại Điều 64 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày
25/3/2015 của Bộ Tài chính. Cụ thể là:
- Căn cứ quy định của pháp luật Việt Nam và nội dung thỏa thuận trong
hợp đồng gia công, việc xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa, phế liệu, phế phẩm,
máy móc, thiết bị thuê, mượn để gia công được thực hiện như sau: Bán tại thị
trường Việt Nam; xuất khẩu trả ra nước ngoài; chuyển sang thực hiện hợp đồng
gia công khác tại Việt Nam; biếu, tặng tại Việt Nam; tiêu hủy tại Việt Nam.
 Thủ tục hải quan bán, biếu tặng nguyên liệu, vật tư dư thừa ngoài định
mức, máy móc, thiết bị thuê, mượn tại thị trường Việt Nam: Trường hợp


24

người mua, người được biếu tặng là bên nhận gia công thì làm thủ tục thay
đổi mục đích sử dụng. Trường hợp người mua, người được biếu tặng là tổ
chức khác tại Việt Nam thì làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ.
 Thủ tục xuất trả nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị tạm nhập gia công
ra nước ngoài trong thời gian thực hiện hợp đồng gia công hoặc khi hợp đồng
gia công kết thúc, hết hiệu lực thực hiện như thủ tục xuất trả ra nước ngoài.
 Thủ tục chuyển nguyên liệu, vật tư; máy móc, thiết bị thuê, mượn theo
chỉ định của bên đặt ra công sang hợp đồng gia công khác cùng hoặc khác đối
tác nhận, đặt gia công trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công hoặc khi
hợp đồng gia công kết thúc, hết hiệu lực, thực hiện theo thủ tục xuất khẩu,
nhập khẩu tại chỗ.
 Tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, phế phẩm tại Việt Nam phải có văn bản
gửi Chi cục Hải quan nơi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư phương án sơ hủy,

tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm. Cơ quan Hải quan giám sát
việc tiêu hủy theo nguyên tắc quản lý rủi ro dựa trên đánh giá tuân thủ pháp
luật của tổ chức, cá nhân. Trường hợp người khai hải quan là doanh nghiệp ưu
tiên, tổ chức, cá nhân tự chịu trách nhiệm tổ chức việc tiêu hủy, cơ quan hải
quan không thực hiện giám sát.
- Đối với các hợp đồng gia công có cùng đối tác đặt gia công và cùng đối
tác nhận gia công, tổ chức, cá nhân được bù trừ nguyên liệu cùng chủng loại,
cùng quy cách, phẩm chất.
- Đối với nguyên liệu, vật tư dư thừa đã nhập khẩu để gia công không
quá 3% tổng lượng nguyên liệu, vật tư thực nhập khẩu thì khi bán, tiêu thụ nội
địa không phải làm thủ tục hải quan chuyển đổi mục đích sử dụng nhưng phải
kê khai nộp thuế với cơ quan thuế nội địa theo quy định của pháp luật về thuế.


25

CHƯƠNG 2
CÔNG TÁC THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA
NHẬN GIA CÔNG CHO THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI TẠI CHI CỤC
HẢI QUAN HƯNG YÊN

2.1. Giới thiệu về Chi cục Hải quan Hưng Yên
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi cục Hải quan Hưng Yên
Chi cục Hải quan Hưng Yên được thành lập ngày 21/01/1998 theo Quyết
định số 35/QĐ-TCHQ ngày 21/01/1998 của Tổng cục Hải quan, là một đơn vị
Hải quan ngoài cửa khẩu trực thuộc Cục Hải quan Hải Phòng.
Trụ sở Chi cục Hải quan Hưng Yên được đặt tại Km 25+700 Quốc lộ 5,
xã Dị Sử, huyện Mỹ Hảo, tỉnh Hưng Yên.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Hải quan Hưng Yên
Chi cục Hải quan Hưng Yên có chức năng, nhiệm vụ làm thủ tục hải

quan cho các doanh nghiệp trên địa bàn, trực tiếp thực hiện các quy định quản
lý Nhà nước về hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, tổ chức thực
hiện pháp luật về thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và
phòng chống buôn lậu, phòng chống gian lận thương mại, vận chuyển hàng
hóa trái phép qua địa phận quản lý của Chi cục.
Các loại hình xuất khẩu, nhập khẩu chủ yếu tại Chi cục Hải quan Hưng Yên:
- Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, vật tư, thiết bị để đầu tư tạo tài sản cố định
- Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, nguyên phụ liệu để sản xuất hàng xuất
khẩu, kinh doanh nội địa
- Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa nguyên phụ liệu để gia công, chế xuất.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Hải quan Hưng Yên
Cơ cấu tổ chức của Chi cục gồm:
- 1 Chi cục trưởng, 2 Chi cục phó
- 2 đội công tác: Đội nghiệp vụ và đội tổng hợp


×