BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, CHU TRÌNH PHÁT
TRIỂN VÀ GÂY BỆNH NHÂN TẠO TẦM GỬI LÁ NHỎ
(Taxillus chinensis) THUỘC HỌ LORANTHACEAE
TRÊN CÂY CAO SU (Hevea brasiliensis Muell. Arg.)
Ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Niên khóa: 2003 – 2007
Sinh viên thực hiện: Y LIÊN
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 09/2007
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, CHU TRÌNH PHÁT
TRIỂN VÀ GÂY BỆNH NHÂN TẠO TẦM GỬI LÁ NHỎ
(Taxillus chinensis) THUỘC HỌ LORANTHACEAE
TRÊN CÂY CAO SU (Hevea brasiliensis Muell. Arg.)
Giáo viên hƣớng dẫn: Sinh viên thực hiện:
TS. TRẦN VĂN CẢNH Y LIÊN
ThS. PHAN THÀNH DŨNG
TS. PHAN PHƢỚC HIỀN
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 09/2007
iii
LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Tp. HCM, Bộ môn Công nghệ Sinh
học đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
TS. Trần Văn Cảnh, TS. Phan Phước Hiền, ThS. Phan Thành Dũng đã hết lòng
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện khoá luận.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
+ Công ty Cao su - Đồng Nai.
+ Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam.
+ Phòng thí nghiệm Khoa lâm nghiệp trường Đại học Nông Lâm
Tp.HCM.
+ Những thầy cô làm việc trong phòng thí nghiệm – Bộ môn thực vật của
trường Đại học Khoa học Tự nhiên Tp.HCM.
Đã giúp đỡ hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình thực hiện
khoá luận.
Các bạn bè thân yêu lớp CNSH29 đã luôn ở bên tôi, chia sẽ những buồn vui
trong suốt thời gian tôi thực tập và thực hiện đề tài.
Thành kính ghi ơn ba mẹ cùng những người thân trong gia đình luôn tạo điều
kiện và động viên trong suốt quá trình học tập tại trường và trong suốt cuộc đời này.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2007
Y Liên
iv
TÓM TẮT
Đề tài “Khảo sát đặc điểm sinh học, chu trình phát triển và gây bệnh
nhân tạo tầm gửi lá nhỏ (Taxillus chinensis) thuộc họ Loranthacea trên cây cao
su (Hevea brasiliensis Muell. Arg.)”.
Nội dung nghiên cứu
Điều tra tình hình bệnh trên một số lô cao su.
Khảo sát sản lượng mủ cao su ở ba lô điều tra bệnh.
Khảo sát phổ ký chủ của tầm gửi.
Định danh một số loại tầm gửi trên cây cao su.
Khảo sát chu trình phát triển của tầm gửi lá nhỏ (Taxillus chinensis).
Giải phẫu mô cao su bị tầm gửi ký sinh.
Lây nhiễm.
Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ Garlon 250 lên sự phát triển của TG.
Kết quả đạt được
Khảo sát được 33 loài ký chủ khác nhau của tầm gửi.
Định danh được 5 loại tầm gửi.
Có sự khác nhau giữa mô gỗ bị bệnh và không bị bệnh.
Kết quả lây nhiễm:
Có sự khác nhau về tỷ lệ nảy mầm của hạt tầm gửi.
Yếu tố thời gian ảnh hưởng lớn đến việc duy trì sự sống của
những hạt tầm gửi đã tạo đầu mút..
Khảo sát được những nồng độ Garlon 250 có ảnh hưởng lên tầm gửi
khi tiêm vào thân cây cao su.
v
ABSTRACT
Thesis “Study on biological characteristic, life cycle and artificial inoculation of
mistletoe (Taxillus chinensis, Loranthacea) that parasitizing on rubber tree
(Hevea brasiliensis Muell. Arg.).
Research contents
Survey of mistletoe infection on rubber trees.
Investigating rubber latex yield in three infected field.
Investigation of alternative host plants.
Identification some of mistletoe parasitizes on rubber tree.
Study on T. chinensis life cycle.
Histological section of rubber wood infected by T. chinensis.
Artificial inoculation of mistletoe seed on rubber tree. The results
indicated that.
Initial investigation of rubber trunk injection by Garlon 250 to control
T. chinensis.
Result
There are 33 different host species of mistletoe.
Identification 5 species of mistletoe.
Rubber wood structure is severity affected by mistletoe infection.
Artificial inoculation of mistletoe seed on rubber tree: there is
significantly difference on percentage of mistletoe seed germination on two rubber
clones. Time after inoculation is also affected on infection success of germinated
seeds already established root (hostauria) on rubber tree.
Effect of various Garlon 250 concentrations on T. chinensis and rubber tree.
vi
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... iii
TÓM TẮT ................................................................................................................ iv
ABSTRACT ............................................................................................................... v
MỤC LỤC ................................................................................................................ vi
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... x
DANH SÁCH CÁC HÌNH...................................................................................... xi
DANH SÁCH BẢNG ............................................................................................. xii
Chương 1: MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ..................................................................................................... 1
1.2. Mục đích ....................................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu ......................................................................................................... 2
1.4. Giới hạn đề tài .............................................................................................. 2
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 4
2.1. Tổng quan về cây cao su .............................................................................. 4
2.1.1. Một số đặc điểm chung của cao su ....................................................... 5
2.1.2. Những thành tựu đạt được của ngành cao su ....................................... 5
2.1.3. Dự tính sản lượng cao su Việt Nam ..................................................... 6
2.1.4. Một số dòng vô tính cao su thông thường ............................................ 6
2.1.5.1. Dòng vô tính GT 1 ......................................................................... 6
2.1.5.2. Dòng vô tính PB 235 ..................................................................... 8
2.2. Tổng quan về cây tầm gửi ............................................................................ 9
2.2.1. Phân loại tầm gửi .................................................................................. 9
2.2.1.1. Phân loại theo ký chủ .................................................................... 9
2.2.1.2. Phân loại theo các đặc tính khác .................................................... 9
2.2.2. Một số họ tầm gửi thường gặp ở Việt Nam. ....................................... 10
2.2.2.1. Họ Loranthaceae ......................................................................... 10
2.2.2.2. Dendrophthoe Mart. Họ tầm gửi ................................................. 11
vii
2.2.2.3. Helixanthera Lour., họ tầm gửi . ................................................. 12
2.2.2.4. Macrosolen (Blume) Rchb., họ tầm gửi. ..................................... 13
2.2.2.5. Taxillus Tiegh., họ tầm gửi .......................................................... 13
2.2.3. Cách lan truyền ................................................................................... 14
2.2.4. Ngoài ra cũng có một giả thuyết khác ................................................ 15
2.2.5. Cách ký sinh trên cây .......................................................................... 15
2.2.6. Ảnh hưởng của tầm gửi lên những cây chủ ........................................ 15
2.2.7. Lây bệnh nhân tạo (đối với tầm gửi Viscum album L.) ...................... 16
2.2.8. Biện pháp kiểm soát tầm gửi .............................................................. 17
2.2.9. Tổng quan vể Triclopyr butoxyethyl ester .......................................... 18
Chương 3: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP ....................................................... 20
3.1. Nội dung thực hiện ..................................................................................... 20
3.2. Đối tượng .................................................................................................... 20
3.3. Thời gian và địa điểm ................................................................................. 20
3.3.1. Thời gian ............................................................................................. 20
3.3.2. Địa điểm thực hiện .............................................................................. 20
3.4. Vật liệu và hoá chất .................................................................................... 21
3.4.1. Vật liệu ................................................................................................ 21
3.4.2. Hoá chất .............................................................................................. 21
3.5. Phương pháp tiến hành ............................................................................... 21
3.5.1. Khảo sát mức độ nhiễm bệnh .............................................................. 21
3.5.2. Khảo sát sản lượng mủ cao su trên ba lô bệnh ................................... 22
3.5.3. Nhận dạng các loại TG ....................................................................... 22
3.5.4. Lập bảng điều tra phổ ký chủ của tầm gửi .......................................... 22
3.5.5. Phương pháp định danh một số loại tầm gửi ...................................... 22
3.5.6. Phương pháp khảo sát chu trình phát triển ......................................... 22
3.5.7. Phương pháp giải phẫu ....................................................................... 23
3.5.7.1. Phương pháp lấy mẫu .................................................................. 23
3.5.7.2. Khảo sát cấu tạo thô đại ............................................................... 23
viii
3.5.7.3. Khảo sát cấu tạo hiển vi ............................................................... 23
3.5.8. Phương pháp khảo sát tính mẫn cảm . ................................................ 25
3.5.9. Khảo sát phương pháp xử lý TG bằng hoá chất. ................................ 26
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................. 28
4.1. Khảo sát mức độ nhiễm bệnh .................................................................... 28
4.2. Sản lượng mủ cao su ở những lô điều tra ................................................... 30
4.3. Nhận dạng cây tầm gửi ............................................................................... 31
4.4. Một số ký chủ chính của cây tầm gửi ......................................................... 31
4.5. Định danh một số loại tầm gửi trên cây cao su. ......................................... 34
4.5.1. Viscum articulatum Burm.F. ............................................................... 34
4.5.2. Helixathera cylindrica (Roxb.) Dans. ................................................. 34
4.5.3. Helixanthera ligustrina (Wall.) Dans. ................................................ 35
4.5.4. Taxillus chinensis (L.) Miq. ................................................................ 36
4.5.5. Macrosolen cochinchinensis (Lour.) ................................................. 36
4.6. Kết quả khảo sát chu trình phát triển .......................................................... 37
4.6.1. Thời gian ra hoa .................................................................................. 37
4.6.2. Thời gian kết trái ................................................................................. 37
4.6.3. Thời gian nảy mầm và tạo đầu mút .................................................... 37
4.7. Kết quả giải phẫu ........................................................................................ 38
4.7.1. Khảo sát cấu tạo thô đại ...................................................................... 38
4.7.2. Khảo sát cấu tạo hiển vi ...................................................................... 38
4.8. Khảo sát tính mẫn cảm của dòng cao su vô tính ........................................ 39
4.8.1. Lây nhiễm nhân tạo trên cây cao su .................................................... 40
4.8.2. Những kết quả thu được của thí nghiệm 2 .......................................... 40
4.8.2.1. Khảo sát tính mẫn cảm của hai dvtcs .......................................... 40
4.8.2.2. Ảnh hưởng của yếu tố thời gian .................................................. 42
4.9. Thử nghiệm hoá chất để xử lý tầm gửi....................................................... 44
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................... 47
5.1. Kết luận ...................................................................................................... 47
ix
5.2. Đề nghị ....................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 49
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 51
x
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐNTL: Đường Nơ Trang Long.
ĐĐBP: Đường Điện Biên Phủ.
CVLVT: Công Viên Lê Văn Tám.
ĐNĐC: Đường Nguyễn Đình Chiểu.
ĐBL: Đường Bình Lợi.
NTOQ: Nông trường Cao su Ông Quế.
TLTK: Tài liệu tham khảo.
Dvtcs: Dòng vô tính cao su.
CS: cao su.
TG: Tầm gửi.
NT: Nghiệm thức.
TN: Thí nghiệm.
ĐHKHTN: Đại học Khoa học Tự nhiên.
xi
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2. 1. Vườn cây cao su GT 1 ........................................................................ 6
Hình 2. 2. Vườn cây cao su PB 235 ..................................................................... 7
Hình 3. 2. Tạo lỗ bơm Garlon 250 .................................................................... 25
Hình 3. 3. Bơm Garlon 250 vào ........................................................................ 25
Hình 3. 4. Bao miệng lỗ lại ............................................................................... 25
Hình 4. 1. Vườn cây cao su bị nhiễm tầm gửi .................................................. 27
Hình 4. 2. Tầm gửi Viscum articulatum ............................................................. 33
Hình 4. 3. Tầm gửi Viscum articulatum ............................................................. 33
Hình 4. 4. Tầm gửi Helixathera cylindrica ........................................................ 34
Hình 4. 5. Tầm gửi Helixanthera ligustrina ...................................................... 34
Hình 4. 6. Tầm gửi Taxillus chinensis ............................................................... 35
Hình 4. 7. Hạt tầm gửi Taxillus chinensis .......................................................... 35
. Hình 4. 8. Tầm gửi Macrosolen cochinchinensis ............................................. 35
Hình 4. 9. Tầm gửi 1 tháng tuổi ......................................................................... 36
Hình 4. 10. Tầm gửi 75 ngày tuổi ...................................................................... 36
Hình 4. 11. Khảo sát cấu tạo thô đại .................................................................. 37
Hình 4. 12. Mô gỗ cao su không bệnh ............................................................... 37
Hình 4. 13. Mô gỗ cao su bị bệnh ...................................................................... 37
Hình 4.14. Mô gỗ cao su bị phá hoại nặng ........................................................ 38
xii
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 3. 1: Phương pháp 5 điểm ................................................................................ 21
Bảng 3. 2. Phân cấp bệnh .......................................................................................... 22
Bảng 4.1. Kết quả điều tra mức độ bệnh tầm gửi trên cây cao su. ........................... 29
Bảng 4. 2. Sản lượng cao su tại những lô khảo sát mức độ bệnh. ............................ 30
Bảng 4. 3. Một số cây ký chủ của tầm gửi ................................................................ 31
Bảng 4. 4. Kết quả khảo sát lây nhiễm bằng hạt tầm gửi .......................................... 40
Bảng 4. 5. Kết quả khảo sát tính mẫn cảm của hai dvtcs GT 1 và PB 235 ............... 41
Bảng 4. 6. Kết quả khảo sát sự ảnh hưởng của thời gian .......................................... 42
Bảng 4.7. Kết quả được rút ra từ thí nghiệm 2 ......................................................... 43
Bảng 4. 8. Kết quả thử nghiệm hóa chất ................................................................... 45
DANH SÁCH CÁC ĐỒ THỊ
Đồ thị 4. 1. Tỷ lệ mọc khác nhau của TG trên hai dvtcs GT 1 và PB 235 ............... 41
Đồ thị 4. 2. Đồ thị biểu diễn sự ảnh hưởng của thời ................................................. 42
Đồ thị 4. 3. Đồ thị biểu diễn của bảng 4.7 ................................................................ 43
1
Chƣơng 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cao su (Hevea brasiliensis Muell. Arg.) là loại cây cho sản lượng mủ cao,
phẩm chất mủ tốt nhất trong các loại cây cho nhựa mủ. Cao su (CS) là một trong 4
nguyên liệu cơ bản của nền công nghiệp hiện đại (than đá, gang thép, dầu hoả, cao
su). CS có nhiều tác dụng lớn trong các lĩnh vực: công nghiệp, nông nghiệp, quốc
phòng, dân dụng...Trong đời sống xã hội có tới 5 vạn loại sản phẩm có chất liệu cao
su, chẳng hạn một áo đi mưa cần 1kg cao su khô, một ô tô cần 240 kg và 1 máy bay
cần 600 kg cao su khô,... Trong kinh doanh, cao su là cây thu được lợi nhuận lớn
gấp 7 – 10 lần so với cây trồng lương thực. Ngoài ra hạt cao su có thể ép dầu (tỷ lệ
dầu 25%) làm xà phòng, khô dầu cho chăn nuôi, dầu đốt,... (Nguyễn Văn Bình và
ctv, 1996). Vỏ quả CS cứng có thể chế than hoạt tính làm pin đèn, gỗ dán, gỗ cao cấp.
Cây cao su không những có giá trị kinh tế cao mà còn có nhiều ý nghĩa khác
như: làm sạch môi trường, ổn định sinh thái... (Nguyễn Văn Bình và ctv, 1996).
Diện tích cao su tại nước ta đạt khoảng 400.000 ha vào năm 2004 và tăng
đến 492.000 ha vào năm 2006. Dự tính sẽ tăng khoảng 700.000 ha vào năm 2015
trên nhiều vùng sinh thái khác nhau (Phan Thành Dũng, 2004).
Trong khi theo Chee (1976), tổng hợp tình hình bệnh hại cao su trên thế giới
có 550 loài vi sinh vật tấn công, với 24 loài có tầm quan trọng về kinh tế, gồm 14
loại phá hại lá, 8 loại hại thân cành và 5 loại hại rễ (Phan Thành Dũng dẫn nhập,
2004). Ngoài ra, cỏ dại cũng gây ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng và sản lượng
mủ cao su, không những trực tiếp gia tăng giá thành sản xuất mà còn gián tiếp ảnh
hưởng tới đời sống của người trồng cao su. Trong đó, cây tầm gửi (TG) là đối tượng
dịch hại đang phát triển mạnh gần đây ở một số nơi tại Việt Nam.
2
Do vậy công tác bảo vệ thực vật cho cây cao su ngày càng
đóng vai trò cấp thiết nhằm giảm thiệt hại do: vi sinh vật, côn
trùng và cỏ dại gây ra. Tuy hiện nay ở Việt Nam cũng như thế giới ,
việc đầu tư nghiên cứu cho công tác bảo vệ thực vật nói chung hay
cây cao su nói riêng rất được chú trọng phát triển và cũng thu được
những thành tựu đáng kể. song đối với bệnh hại cây cao su do tầm
gửi việc nghiên cứu và tìm ra cách xử lý hiệu quả đang đi vào ngõ
cụt. Ngoài ra trên thế giới cũng chưa tìm ra được phương pháp hiệu
quả để xử lý TG trên diện rộng.
Với đề tài “Khảo sát đặc điểm sinh học, chu trình phát triển và gây bệnh
nhân tạo tầm gửi lá nhỏ (Taxillus chinensis) thuộc họ Loranthaceae trên cây
cao su (Hevea brasiliensis Muell. Arg.)” tôi mong muốn có thể cung cấp một số
thông tin về cây TG cho việc nghiên cứu và tìm ra phương pháp xử lý hiệu quả sau này.
1.2. Mục đích
Điều tra tình hình bệnh trên một số lô cao su.
Khảo sát sản lượng mủ cao su ở ba lô điều tra bệnh.
Khảo sát phổ ký chủ của tầm gửi.
Định danh một số loại tầm gửi trên cây cao su.
Khảo sát chu trình phát triển của tầm gửi lá nhỏ (Taxillus chinensis).
Giải phẫu mô cao su bị tầm gửi ký sinh.
Lây nhiễm.
Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ Garlon 250 lên sự phát triển của TG.
1.3. Yêu cầu
Nắm được những quy trình kỹ thuật và sử dụng được những dụng cụ, thiết bị
nghiên cứu liên quan.
1.4. Giới hạn đề tài
Chưa có những nghiên cứu đi trước ở trong nước và ngoài nước làm nền tảng.
Thời gian ngắn.
Địa điểm thực hiện xa và trải rộng không tập trung.
3
Nghiên cứu mới chỉ mang tính thăm dò.
Cơ sở vật chất phục vụ cho nghiên cứu thí nghiệm còn thiếu.
Đề tài hơi chuyên sâu về thực vật.
4
Chƣơng 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan về cây cao su
Cây cao su (Hevea brasiliensis Muell. Arg.) thuộc bộ ba mảnh vỏ họ thầu
dầu (Euphorbiaceae), mọc dọc theo sông Amazone ở Nam Mỹ. Cách đây gần 10
thế kỷ, thổ dân Mainas sống ở đây đã biết lấy nhựa của cây này dùng để tẩm vào
quần áo chống ẩm ướt và tạo ra những quả bóng vui chơi trong dịp hội hè. Họ gọi
chất nhựa này là Caouchouk, theo Thổ ngữ Mainas nghĩa là “Nước mắt của cây”
(cao là gỗ, uchouk là chảy ra hay khóc).
Cây cao su thuộc loại cây lấy nhựa mủ có nguồn gốc non trẻ, chỉ cách đây
vài trăm năm. Tuy cao su được những thổ dân Mainas phát hiện rất sớm song phải
đợi đến đầu thế kỷ thứ XVIII, các nhà bác học và các nhà công nghệ mới quan tâm
đến cao su. Công việc này bắt đầu với La Condamine và Fresneau, 2 nhà bác học
Pháp. Năm 1939, Charles Goodyear đã phát hiện phương pháp “lưu hoá” mủ cao
su, biến cao su thành một nguyên liệu vô cùng quan trọng trong nền kinh tế thế giới
và trong đời sống hàng ngày của xã hội văn minh.
Cây cao su được du nhập vào Châu Á từ năm 1876 và trồng trên 9 triệu ha ở
nhiều nước, chủ yếu ở các vùng nhiệt đới như một cây trồng độc canh. Cao su đã và
đang đóng góp nhiều vào nguồn xuất khẩu và công ăn việc làm, nhất là ở các nước
Đông Nam Á. Sản lượng cao su toàn thế giới vào khoảng 8 triệu tấn và vẫn tiếp tục
gia tăng hàng năm.
Những cây cao su đầu tiên xuất hiện ở nước ta được trồng ở vườn thực vật
Sài Gòn vào năm 1877, lấy giống từ Singapore nhưng không còn cây nào sống sót.
Đến năm 1897, dược sỹ Raoult (người Pháp) đã gửi hạt giống và một số cây con từ
Java để đã nhận được một số cây con đem trồng tại Suối Dầu trong phần đất của
5
Pasteur Nha Trang. Sau đó bác sỹ Yersin nhập nhiều hạt giống từ Columbo (Sri
Lanka) để thành lập đồn điền cao su đầu tiên ở nước ta. Đến thập niên 50, một số
diện tích cao su cũng định hình tại Tây Nguyên.
2.1.1. Một số đặc điểm chung của cao su
Thông thường cây cao su có chiều cao khoảng 20 m, rễ ăn rất sâu để giữ
vững thân cây, hấp thu dưỡng chất và chống lại sự khô hạn. Cây có vỏ nhẵn màu
nâu nhạt, lá thuộc dạng lá kép, mỗi năm rụng lá một lần. Hoa thuộc loại hoa đơn,
hoa đực bao quanh hoa cái nhưng thường thụ phấn chéo, vì hoa đực chín sớm hơn
hoa cái. Quả cao su là quả nang có 3 mảnh vỏ ghép thành 3 buồng, mỗi nang một
hạt hình bầu dục hay hình cầu, đường kính 2 cm, có hàm lượng dầu đáng kể được
dùng trong kỹ nghệ pha sơn.
Cây phát triển tốt ở vùng nhiệt đới ẩm, có nhiệt độ trung bình từ 22 - 30ºC
(tốt nhất ở 26 - 28ºC), cần mưa nhiều (tốt nhất là 2.000 mm) nhưng không chịu
được sự úng nước và bão. Cây cao su có thể chịu được nắng hạn khoảng 4 đến 5
tháng, tuy nhiên năng suất mủ sẽ giảm. Tại Việt Nam, cây thích hợp với đất đỏ sẫm
ở vùng Đông Nam Bộ.
Cây chỉ sinh trưởng bằng hạt, hạt đem ươm được cây non. Khi trồng cây
được 5 tuổi có thể khai thác mủ, và sẽ kéo dài trong vài ba chục năm.
Việc cạo mủ rất quan trọng và ảnh hưởng tới thời gian và lượng mủ mà cây
có thể cung cấp. Bình thường bắt đầu cạo mủ khi chu vi thân cây khoảng 50 cm.
Cạo mủ từ trái sang phải, ngược với mạch mủ cao su. Độ dốc của miệng cạo từ 20
đến 35º, vết cạo không sâu quá 1,5 cm và không được chạm vào tầng sinh gỗ làm
vỏ cây không thể tái sinh. Khi cạo lần sau phải bóc thật sạch mủ đã đông lại ở vết
cạo trước. Thời gian thích hợp nhất cho việc cạo mủ từ 7 đến 8 giờ sáng.
Hiện nay cây cao su là một trong những cây công nghiệp có giá trị kinh tế
cao, và đang được trồng nhiều trên các vùng miền khác nhau của nước ta.
2.1.2. Những thành tựu đạt đƣợc của ngành cao su
Tính đến nay, vừa tròn 110 năm cây cao su được du nhập vào Việt Nam
(1897) và 100 năm hình thành những đồn điền kinh doanh (1907).
6
Diện tích trồng cây CS đã tăng rất nhanh, từ 7.077 ha tập trung tại các tỉnh
Đông Nam Bộ vào năm 1920; đã tăng lên đến 492.000 ha trên cả nước, cho tổng
sản lượng mủ khai thác đạt 540.000 tấn (2006). (nguồn: http://www
.vungtautourist.com.vn/index.php?m=multipage&id=46&menuid=142&pg=1).
2.1.3. Dự tính sản lƣợng cao su Việt Nam vào năm 2007
Sản lượng CS Việt Nam dự báo tăng 7,4% đạt 580.000 tấn vào năm 2007 so
với mức 540.000 tấn trong năm 2006. Nhu cầu CS thế giới đang nổi lên như Trung
Quốc, Ấn Độ. Ngoài ra, kinh tế Hoa Kỳ đang trên đà phát triển mạnh, kinh tế Nhật
Bản phục hồi nhanh chóng cùng làm tăng nhu cầu lốp xe và các sản phẩm CS khác
(Báo Cao su Việt Nam, 2007).
2.1.4. Một số dòng vô tính cao su thông thƣờng tại Việt Nam
Theo Phan Thành Dũng viện phó Viện Nghiên cứu CS Việt Nam cho biết:
sau khi du nhập vào Châu Á, cây CS chủ yếu được trồng từ hạt (seeding), nhưng do
không đồng đều về sinh trưởng và sản lượng nên chúng mang lại hiệu quả kinh tế
không cao. Sau một thời gian nghiên cứu, việc tạo, tuyển chọn giống đã được thực
hiện và áp dụng. Do đó ngày nay CS thường đuợc trồng bằng dòng vô tính (clone).
Hầu hết các diện tích CS trên toàn thế giới đều được trồng bằng dòng vô tính với
tiềm năng sản lượng có thể đạt trên 3 tấn/ha/năm (so với thực sinh chỉ đạt 0,5 - 0,6
tấn/ha/năm). Tại Việt Nam, các dòng vô tính CS có hai nguồn lai tạo trong nước do
Viện Nghiên cứu CS Việt Nam như: RRIV 1, RRIV 2, RRIV 3, RRIV 4, RRIV 5…
và nguồn nhập nội như: GT 1, PB 235, PB 255, PB 260, RRIM 600, RRIM 712,
RRIC 100, RRIC 102, RRIC 110,… từ các Viện Nghiên cứu CS trên toàn thế giới.
Sau thời gian khảo nghiệm về các đặc tính nông học và công nghệ mủ, các
dòng vô tính phù hợp sẽ được khuyến cáo trồng ở quy mô lớn ngoài sản xuất. Hai
dòng vô tính GT 1 và PB 235 đã được trồng trên diện tích lớn trong nước từ năm
1980 đến nay. Đặc tính cơ bản của hai dòng vô tính này được trình bày như sau:
2.1.5.1. Dòng vô tính GT 1
Nguồn gốc
Xuất xứ: tuyển năm 1921 tại đồn điền Godang Tapen, Java, Indonesia.
7
Nguồn gốc: nhập nội vào Việt Nam trước năm 1975.
Phương pháp chọn tạo: chọn cây đầu dòng.
Quyết định và năm công nhận: Bộ NN & PTNT công nhận sản xuất
diện rộng năm 1993.
Đặc tính nông học
Sinh trưởng: sinh trưởng và tăng trưởng trong khi cạo trung bình, ít
biến thiên theo vùng.
Các đặc tính hình thái: thân thẳng, cành nhỏ, tán hẹp.
Vỏ nguyên sinh hơi mỏng, vỏ tái sinh trung bình.
Chống chịu bệnh hại: nhiễm nhẹ các loại bệnh quan trọng.
Chống chịu ngoại cảnh đặc biệt: chịu khô hạn, rét hại, kháng gió.
Chất lượng: mủ nước màu trắng, mủ đông màu sáng, hàm lượng cao su
trung bình. Độ nhớt trung bình (60), chỉ số duy trì độ dẻo khá cao (PRI = 90).
Năng suất: năng suất khởi đầu chậm, 10 năm đầu khai thác với chế độ
cạo không kích thích đạt khoảng 1,4 tấn/ha/ năm; năng suất tăng cao về sau, đáp
ứng bền với kích thích. Tại Côte d’Ivoire đạt năng suất khá (trên 2 tấn/ha/năm, chế
độ cạo có kích thích); tại Malaysia năng suất ở mức trung bình so các giống khác.
Hình 2.1. Vƣờn cây cao su GT 1.
8
Hướng dẫn sử dụng
Khuyến cáo: trồng đại trà ở Tây Nguyên và các tỉnh phía Bắc; không
khuyến cáo cho vùng thuận lợi.
Mục đích khác: làm gốc ghép tốt.
Các lưu ý trong sản xuất: có thể áp dụng chế độ cạo 1/2S d/2 (Bộ môn
Bảo vệ Thực vật - Viện Nghiên cứu Cao su Việt Nam)
2.1.5.2. Dòng vô tính PB 235
Nguồn gốc
Phổ hệ: PB 5/51 x PB S/78.
Xuất xứ: Malaysia.
Đặc điểm hình thái
Thân thẳng, tròn, vỏ trơn láng, góc phân cành rộng, lá phân cành rộng, lá
màu xanh vàng, tán rộng lúc còn nhỏ, tán cao thoáng khi cây trưởng thành, sinh
trưởng rất khỏe.
Đặc điểm nông học
Từ những nghiên cứu ở Đông Nam Bộ và Tây Nguyên ở cao trình dưới
600 m cho thấy PB 235 là dòng vô tính sinh trưởng khỏe nhất trong số dòng vô tính
Hình 2.2. Vƣờn cây cao su PB 235.
9
nhập nội và có thể khai thác sớm hơn GT 1 và RRIM 600 từ 6 tháng đến 1 năm. PB
235 tăng vanh tốt trong khi cạo, tiềm năng sản lượng gỗ cao, năng suất có thể đạt
bình quân 1,6 tấn/ha/năm (sản lượng tăng cao vào cuối năm).
PB 235 ít nhiễm bệnh trừ bệnh lá phấn trắng, dễ khô mủ và chịu gió kém.
Hướng dẫn sử dụng
PB 235 được khuyến cáo vào bảng 1 từ năm 1981 và được phát triển mạnh ở
những vùng đất có độ cao dưới 600 m, ít gió bão và sương mù.
2.2. Tổng quan về cây tầm gửi
2.2.1. Phân loại tầm gửi
Có nhiều cách phân loại tầm gửi theo hướng sau:
2.2.1.1. Phân loại theo ký chủ
Có thể phân ra làm 3 loại:
Loại chỉ sống được trên một loại cây chủ nhất định.
Như cây tầm gửi càng cua (Viscum articularum Burm). Có cành dẹt chia đốt
như càng cua, chỉ sống trên cây sau sau (Liquidambar formosana).
Loại sống được trên nhiều cây chủ khác nhau.
Như tầm gửi cây sến (Elytranthe tricolor H.lee.), thường dùng để bó chỗ gãy
xương, có thể mọc được cả trên cây dâu tằm (Morus alba).
Cùng trên một cây chủ, có thể có nhiều loài tầm gửi mọc ký sinh.
Ví dụ: vị thuốc lấy từ cây tầm gửi ký sinh trên cây dâu (chữa đau lưng, an
thai) gồm nhiều loài, như ở Trung Quốc có Loranthus parasiticus (L.) Mer., ở Việt
Nam có Scurrula grscilifolia Danser và Loranthus estipitatus Stapf (Nguyễn Văn
Trương và ctv, 1991).
2.2.1.2. Phân loại theo các đặc tính khác
Dựa vào hình thái, giải phẫu, phương thức sinh sống có thể phân ra thành các
họ, các chi... khác nhau (Đường Hồng Dật, 1979).
Loranthaceae gồm tới 70 chi phân bố chủ yếu ở các vùng nhiệt đới, ít ở ôn
đới. Ở nước ta, có 5 chi: Dendrophthoe, Etytranthe, Helixanthera, Macrosolen,
Taxillus (Võ Văn Chi, 2003).
10
2.2.2. Một số họ tầm gửi thƣờng gặp ở Việt Nam.
2.2.2.1. Họ Loranthaceae
Gồm khoảng 20 loại, 850 loài (trong đó 400 loài thuộc họ Loranthus L.)
thường gặp nhiều ở vùng nhiệt đới. Cây ký sinh thuộc họ này hầu hết bám vào các
bộ phận trên đất của ký chủ, đặc biệt mới có một vài loại bám trên rễ, có rất ít loại
có ít nhiều khả năng sống độc lập trong đất. Họ này gồm các loại cây gỗ, hoặc cây
bụi, tất cả đều có diệp lục sống bán ký sinh, bộ lá bình thường, lá đối hoặc mọc
vòng, đơn, nguyên; có trường hợp lá bị thoái hoá biến thành vảy hoặc biến mất. Hoa
mọc thành chùm, thành bông hoặc dầu trạng, đơn tính hoặc lưỡng tính, gồm bao
hoa có 3 – 8 cánh tự do hoặc gắn vào nhau thành ống, thường màu sặc sở, 2 – 6 nhị
đực và nhị cái hạ. Quả mọng hoặc quả nhiều thịt, gồm hạt không vỏ, phôi nhũ nhiều
gồm 1 – 3 phôi khá phân hoá. Ở các nước nhiệt đới các loại thuộc họ này rất phát
triển và có thể bao phủ hoàn toàn các cây ký chủ.
Họ này phân chia như dưới đây.
Loại Loài đại biểu
Viscum L. Viscum album L.
Viscum cruciatum Sieb
Viscum farafanganense Lec.
Loranthus L. Loranthus incanus Schum.
Loranthus lancoleatus Pal. De B.
Loranthus chinensis D.C
Loranthus pentapetalus Roxb.
Phoradendron Nutt. Phoradendron libocedri Nowell.
Phorandendron crassifolium (Pohl.) Eichl.
Arceuthobium Bieb. Arceuthobium chinense Lec.
Arceuthobium minutissimum Hook.
Phthinisa Mart. Phthirusa theobromae Eichl.
Struthanthus Mart Struthanthus marginatus.
11
Loại Viscum L. có khoảng 60 loài, ở vùng nhiệt đới, có chủ yếu ở
núi. Tiêu biểu nhất cho loại này là Viscum album L., một loại cây sống ký sinh
tương đối phổ biến ở nhiều nước trên thế giới.
Loại Loranthus L. mọc rất nhanh thành những bụi cây um tùm, cành
dài mọc đứng lên; rễ hút chọc vào thân cây, rễ không phân nhánh. Bộ lá rất phát
triển, màu xanh đậm hay hơi đỏ; lá đối hay so le, đa dạng, kích thước thay đổi phụ
thuộc vào đặc tính của loài ký sinh, ký chủ và vị trí mọc ở trên ký chủ. Hoa lưỡng
tính gồm một đài thùy, cánh hoa tự do hoặc gắn với nhau, nói chung nhuộm màu
sặc sở, hạt có một lớp chính dính vào bọc, để có thể bám chặt vào cây. Gồm nhiều
loài rất phổ biến ở vùng nhiệt đới. Thường phá hoại các cây cà phê, cao su, cam,
chanh, phi lao và một số cây khác.
Loại Phoradendron Nutt. có khoảng 240 loài, gần giống với Viscum. Quả
có màu khác nhau (trắng, vàng, hồng hoặc đỏ) có cơm dính.
Loại Arcenthobium Bieb. là những cây nhỏ sống dai, thân có màu sắc
thay đổi tuỳ theo điều kiện (vàng, nâu, xanh) thường đơn giản, dài khoảng 2 – 10 –
15 cm; lá biến thành vảy. Quả màu xanh oliu, hình bầu dục, thịt quả lấy nhầy, có
một hạt, ít khi có hạt; quả chính vỏ mít mạnh dưới áp lực cao từ bên trong và bắn
hạt ra xa khoảng 6 – 8 m. Loại Arcenthobium chinennse Lec. phá hoại cây tùng.
Loại Phthinisa Mart: cây mọc rất nhiều rễ, bò theo các hướng khác
nhau, ở chỗ tiếp xúc với ký chủ tạo thành vòi hút xâm nhập vào cây. Loài
Phthirusa theobromae Elschl, phá hoại cây ca cao.
Loại Struthanthus Mart: cây bụi, xanh, mọc nhiều rễ, hoa đài bé, cánh
mở tự do. Loài Struthanthus marginatu Desr, ký sinh trên nhiều cây khác nhau: cà
phê, chanh, ổi,... (Đường Hồng Dật,1979).
2.2.2.2. Dendrophthoe Mart. Họ tầm gửi – Loranthaceae [chƣa rõ từ
nguyên] - Mộc ký
Cây bụi ký sinh phân nhánh, nhánh hình trụ. Lá mọc đối hay mọc so le;
thường dày hoặc dầu nguyên, với cuống lá có đốt ở gốc.
Cụm hoa bông hay chùm ở nách lá. Hoa lưỡng tính, thường có màu sắc, mỗi
12
hoa có một lá bắc. Đài hợp với bầu, phiến nguyên hay chia thùy. Tràng có cánh hợp
dính thành ống, phiến hoa 5 thùy, xếp van. Nhị 5, đính trên thùy và dính nhau nhiều
hay ít với các thùy tràn; bao phấn đính gốc. Nhụy có bầu một ô, vòi dạng sợi, đầu
nhụy nguyên dạng đầu nhiều hay ít. Quả mọng hình cầu, hình trứng hay dạng bầu
dục, mang thùy đài tồn tại, hạt có phôi nhủ, dính với vỏ quả.
Gồm 30 loài ở các vùng nhiệt đới cựu lục địa; ở nước ta có 3 loài.
Dendrophthoe frutescens (Benth.) Danser [Hensloia frutescens
Benth.] - Tầm gửi dây.
Cây bụi bán ký sinh có khi cành mọc dài thành dây, dài 2 – 8 m. Cành có gốc
không lông, nâu đen; lá mọc so le, phiến lá bầu dục hay thon, dài 3 – 7 cm, rộng 1,5
– 3,5 cm, đầu tù tròn, gốc tù, không lông, gân chính 3, cuống 4 – 5 mm.
Hoa đơn tính cùng gốc; hoa đực mọc thành bông ngắn hay đầu ở nách lá; hoa
cái cũng mọc ở nách lá; bao hoa 5 thùy; nhị 5, nhụy vòi giảm còn có 1 mũi nhọn ở
giữa. Quả hạch xoan, dài 12 – 15 mm, màu đỏ.
Phân bố ở Ấn Độ, Nam Trung Quốc, Việt Nam. Ở nước ta có gặp từ Thái
Nguyên và Lầm Đồng. Thường gặp trên cây gỗ trong rừng và trong các trang có cây
to ở độ cao 500 – 1.900 m; có khi gặp ở rễ cây.
Ra hoa vào mùa đông, có quả tháng 2 – 5 (Võ Văn Chi, 2003).
2.2.2.3. Helixanthera Lour., họ tầm gửi – Loranthceae từ chữ Hy Lạp
helix (- ikos): xoắn vòng, anthera: bao phấn - Tầm gửi.
Cây mọc thành bụi. Lá mọc so le hay mọc đối. Cụm hoa chùm hay bông ở
nách lá. Hoa lưỡng tính mẫu 4 hay 5; cánh hoa rời nhau.
Gồm 50 loài ở các vùng nhiệt đới Châu Phi tới Xulavedi. Ở nước ta có 9 loài.
Helixanthera coccinea (Jack) Dans.. Tầm gửi đỏ.
Bụi lúc non có lông hoe, mau rụng, lóng mảnh dài, lá mọc xen; phiến dai dai,
chót tà. Đáy tròn, gân – phụ rõ, 5 – 6 cặp. Gié dài 6 – 12 cm, mảnh hoa đỏ; cánh
hoa rời nhau. Phì quả xoan, cao 7 – 8 mm, đầu có thẹo bao hoa còn lại. Phân bố ở
Bình Dương (Phạm Hoàng Hộ, 2000).
13
2.2.2.4. Macrosolen (Blume) Rchb., họ tầm gửi – Loranthaceae [từ Hy
Lạp Markros: dài, lớn và solen: cái lô] - Đại cán.
Cây bụi ký sinh lá mọc đối, có cuống, với phiến lá khá dày, hình ngọn giáo
trái xoan hay trái xoan ngược, có gân lông chim. Cụm hoa chùm ở nách lá mang
hoa mọc đối, có khi chỉ một cặp; mỗi hoa ở nách một lá bắc, với hai lá bắc con mọc
đối với lá bắc. Đài hình trụ hay hình hủ; phiến khá phát triển, nguyên hay gần có
thùy. Tràng hợp, phình nhiều hay ít ở đoạn giữa, có hay không có 6 nếp xếp dọc,
thùy 6 hình bay, ngã ra ngoài. Nhị 6, đính trên các thùy; bao phấn dài, đính gốc, mở
dọc. Nhụy có bầu dính với ống đài, vòi nhụy dài hơn nhị, đầu nhụy hình cầu. Quả
mọng hình trứng hay hình cầu, mang phiến đài tồn tại, hạt hình bầu dục, có phần
phụ nhỏ ở phía trên. Gồm 23 loài ở Đông Nam Á. Ở nước ta có 7 loài.
Macrosolen cochinchinensis (Lour.) Blume - Đại cán Nam, Đại
quản hoa Nam bộ, tầm gửi cây hồi.
Cây bụi ký sinh, không lông. Nhánh xám, có khía dọc, có cuống ngắn, khá
đa dạng, không lông, dai; phiến hình trái xoan hay ngọn dáo, dài 5 – 9 cm, rộng
2,5 – 5,5 cm, thon và tù ở đầu, thon hay tròn ở gốc; gân bên không đều, ít rõ; cuống
lá 4 – 5 mm. Chùm hoa ở nách, đơn hay từng đôi, dài 2 – 8 cm; cuống hoa 2 -6 mm;
lá bắc một, hình trái xoan; lá bắc con 2; hoa mọc đối. Đài hình rụ, hơi thắt ở gần
đỉnh, thùy ngắn, dài 2,5 mm; tràng dài 12 – 20 mm; hình túi phình ở gốc, cổ hẹp,
thùy 6, gập ra ngoài; nhị 6; bầu đính với đài. Quả mọng hình trứng màu vàng.
Phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan,
Indonesia và Philippine. Ở nước ta có gặp từ Lạng Sơn, Thái Nguyên, Phú Thọ,
Hoà Bình, Hà Tây, Hà Nội, Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế, Lâm Đồng, Bình Dương,
Đồng Nai và Tp HCM. Cây ký sinh trên cây hồi, cây nhót (Võ Văn Chi, 2003).
2.2.2.5. Taxillus Tiegh., họ tầm gửi – Loranthaceae – Mộc vệ
Cây bụi ký sinh phân nhánh. Lá mọc đối hay gần đối, phiến dài mép nguyên.
Hoa xếp thành bó, chùm hay tán ở nách lá; lá bắc nhỏ hay dài. Hoa lưỡng tính mẫu
4, thường có màu. Đài dính với bầu, phiến nguyên hay xẻ thùy. Tràng hợp đều hay
không đều, các thùy xếp van. Nhị có số lượng bằng số thùy của cánh hoa. Đĩa mật