Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Ý nghĩa thực tiễn việc vận dụng qui luật giỏ trị vào sản xuất kinh doanh ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.85 KB, 25 trang )

Lời mở đầu

kinh t ngy cng phỏt trin ỏp ng nhu cu ngy cng cao ca con
ngi c v vt cht v tinh thn, thỡ xó hi ú phi ngy cng phỏt trin.Vic
gi c v trớ cao hn trờn trng quc t ca mi quc gia khụng phi l qui
lut t nhiờn m nú rt khú khn, mun thc hin c thỡ nht quyt trong
chớnh sỏch phỏt trin kinh t ca mi quc gia phi cú chớnh sỏch phỏt trin kinh
t ũi hi phi c da trờn nn tng c s lý thuyt vng chc v cỏc qui lut
kinh t, c bit l qui lut giỏ tr. Ngoi ra kinh t cũn chu nh hng ca nhõn
t khỏc nh giỏ tr hng húa, cnh tranh hay cung-cu.Khi ta tỡm hiu c qui
lut giỏ tr ta s cú c nhn thc v thc trng ca nn sn xut kinh doanh
nc ta hin nay.Mt khỏc, tỏc dng ca quy luõt giỏ tr tựy thuc vo trỡnh
phỏt trin ca lc lng sn xut, mc hon thin ca quan h sn xut
XHCN vo kh nng nhn thc, vn dng v t chc cỏc hot ng kinh t thc
tin ca nh nc s em li nhng giỏ tr tớch cc hay tiờu cc cho xó hi, nht
l trong giai on khi đất nớc ta đang xây dựng mô hình: "Nền
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa".
Gia nhập Tổ chức Thơng mại Thế giới, nớc ta có rất
nhiều thuận lơị để phát triển, khẳng định vị thế của đất nớc trên trờng quốc tế. Song cũng phải đơng đầu với muôn vàn
khó khăn, thách thức đang chờ sẵn. Đặc biệt là chúng ta phải
chịu một áp lực cạnh tranh quyết liệt trên tất cả các mặt nhất
là vê nguồn nhân lực ( NNL)

đây chính là trung tâm tác

nhân của sự phát triển. Do vậy, thực tế đòi hỏi Việt Nam phải
có chiến lợc hợp lý, có hệ thống giải pháp đồng bộ, khả thi để
phát triển NNL đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế thế gới. Đây
là việc làm thờng trực, cấp thiết, là vấn đề sống còn trớc



thách thức của sự cạnh tranh gay gắt, quyết liệt của nền kinh
tế thị trờng đang ngày càng hội nhập mạnh mẽ.

B.nội dung
Bi vit gm cú 2 chng :
Chng 1: C s lý lun chung v qui lut giỏ tr
Chng 2: í ngha thc tin vic vn dng qui lut giỏ tr vo sn xut kinh
doanh nc ta hin nay.
Chơng 1:
cơ sở lý luận chung về qui luật giá trị
Trờn thc t mi ngi sn xut v trao i hng húa u chu s chi phi
ca qui lut giỏ tr.ỳng nh Mỏc núi: õu cú sn xut v trao i hng húa
thỡ ú cú qui lut giỏ tr. Sn xut hng húa chu s tỏc ng ca cỏc quy lut
kinh t chung nh: quy lut quan h sn xut phi phự hp vi trỡnh phỏt
trin ca lc lng sn xut; quy lut tit kim thi gian lao ng; quy lut tng


năng suất lao động…Nhưng vai trò cơ sở cho sự chi phối nền sản xuất hàng hóa
thuộc về quy luật giá trị.
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và trao đổi hàng
hóa, ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác
dụng của quy luật giá trị.
1.1 C¸c quan ®iÓm vÒ qui luËt gi¸ trÞ
1.1.1. Quy luật giá trị của Mác.
C.Mác đã thực hiện được bước chuyển biến cách mạng trong lý luận giá
trị nhờ phát hiện ra tính hai mặt của lao động tạo ra hàng hóa. Đó là lao động có
ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp cách mạng nhất định. Mỗi
lao động cụ thể có mục đích, có đối tượng phương thức và kết quả riêng. Nhưng
nếu ta bỏ qua những hình thức lao động cụ thể thị lao động của con người sản
xuất ra hàng hóa là lao động trừu tượng. Lao động trừu tượng thể hiện sự tiêu

hao về sức lực, tinh thần và cơ bắp của người lao động. Lao động trừu tượng chỉ
có trong sản xuất hàng hóa, do mục đích sản xuất là để trao đổi vì vậy cần quy
các lao động cụ thể thành một thứ lao động đồng chất, tức lao động trừu tượng.
Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa là nguyên nhân đến hai
thuộc tính của hàng hóa là giá trị và giá trị sử dụng. Mục đích cơ bản của học
thuyết giá trị của C.Mác là trên cơ sở đó xây dựng học thuyết giá trị thặng dư,
tìm ra quy luật vận động cơ bản của chủ nghĩa tư bản.
Nhược điểm: Mặc dù những lý luận về giá trị của Mác có ý nghĩa rất to
lớn và quan trọng nhưng nó không tránh khỏi hạn chế:
Phạm trù giá trị Macxit không thể dùng làm cơ sở để phân tích tăng
trưởng vì nó không phản ánh sự vận động của cải theo thời gian.
Qui luật giá trị của Mác không thể dùng làm cơ sở để phân tích tăng
trưởng vì nó không phản ánh được sự vận động của giá cả trên thị trường. Nội
dung của giá trị Mác phân biệt là giá cả của hàng hóa được xác định trên cơ sở
hao phí lao động xã hội trung bình để tạo ra hàng hóa. Thời gian này xác định


được sau khi sản xuất ra hàng hóa và không thay đổi. Nhưng nó còn phụ thuộc
nhiều yếu tố khác: qui mô, thị trường, tâm lý tiêu dùng…
Một nhược điểm nữa là học thuyết giá trị Macxit chỉ dùng cho thời kỳ tự
do cạnh tranh vì chỉ trong thời kỳ đó trao đổi mới theo các qui luật trung bình,
quy luật tỉ suất lợi nhuận bình quân… Ngày nay, người ta không con trao đổi
theo thời gian lao động sản xuất và trong điều kiện trung bình. Học thuyết giá trị
không đề cập đến vấn đề độc quyền nên nó đã trở nên lỗi thời.
1.1.2. Các quan điểm khác về qui luật giá trị.
Ta cần nắm một số quan điểm khác như
Cơ chế thị trường điều tiết là cơ chế vận động của hệ thống các quy luật
mà trước hết là quy luật giá trị.
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của nền sản xuất hàng hóa. Nó
chi phối tất cả các qui luật khác và các qui luật kinh tế cơ bản của nền sản xuất

hàng hóa. Nó chi phối tất cả các qui luật khác và các qui luật kinh tế khác chỉ là
biểu hiện của qui luật giá trị mà thôi. Chỗ khác nhau giữa học thuyết của Macxit
hiện đại là ở chỗ kinh tế học phương Tây quá đề cao quy luật cung- cầu. Họ coi
quy luật này là quy luật tạo thế cân bằng sản xuất, qui định giá cả. Ngược lại,
Mác quan niệm qui luật cung – cầu không qui định giá trị và giá cả hàng hóa.
Mác đã chứng minh khi cung cầu cân bằng giá cả vẫn biến động. Ông khẳng
định dù giá cả được điều tiết như thế nào thì qui luật giá trị vẫn chi phối sự vận
động của chúng.
1.2 Nội dung của qui luật giá trị.
1.2.1Khái niệm
Qui luật giá trị: sản xuất và trao đổi hàng hóa dựa trên cơ sở hao phí lao
động xã hội cần thiết.
Sản xuất: hay sản xuất của cải vật chất là hoạt động chủ yếu trong các
hoạt động kinh tế của con người. Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để trao
đổi trong thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào những vấn đề chính sau: sản
xuất cái gì?, sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Giá thành sản xuât và làm


thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết làm ra
sảm phẩm?
Kinh doanh: là việc tổ chức việc sản xuất, buôn bán, dịch vụ nhằm mục
đích sinh lời.
1.2.2 Biểu hiện nội dung qui luật giá trị trong sản xuất.
Trong kinh tế hàng hóa, mỗi người sản xuất tự định đoạt hao phí lao động
cá biệt của mình, giá trị của hàng hóa không phải được quyết định bởi hao phí
lao động cá biệt của từng người sản xuất hàng hóa, mà bởi hao phí lao động xã
hội cần thiết.
Nếu thời gian lao động cá biết < thời gian lao động xã hội cần thiết, thực
hiện tốt yêu cầu của qui luật giá trị nên thu được lợi nhuận nhiều hơn lợi nhuận
trung bình.

Nếu thời gian lao động cá biệt = thời gian lao động xã hội cần thiết, thực
hiện đúng yêu cầu của qui luật giá trị, nên họ thu được lợi nhuận trung bình.
Nếu thời gian lao động cá biết > thời gian lao động xã hội cần thiết, vi
phạm yêu cầu của qui luật giá trị nên bị thua lỗ.
 Đối với tổng hàng hóa .
Khi tổng lao động xã hội cá biệt = tổng lao động xã hội cần thiết, phù hợp
với yêu cầu của qui luật giá trị, nên có tác dụng góp phần cân đối và ổn định
thị trường.
Khi tổng lao động xã hội cá biệt > hoặc < tổng lao động xã hội cần thiết,
vi phạm sẽ dẫn đến hiện tượng thừa hoặc thiếu hàng hóa trên thị trường.
Kết luận:
Trong sản xuất, tác động của qui luật giá trị buộc người sản xuất làm sao
cho mức hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp (=<) với mức hao phí lao
động xã hội chấp nhận được thì mới có thể tồn tại được.
1.2.3 Biểu hiện của nội dung quy luật giá trị trong lưu thông.
Trao đổi hàng hóa cũng phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần
thiết, có nghĩa là trao đổi theo nguyên tắc ngang giá.


Cần phải hiểu nguyên tắc ngang giá một cách biện chứng. Ngang giá
không có nghĩa là giá cả cụ thể của từng loại hàng hóa phải luôn luôn ngang
bằng với giá trị của nó.
- Giá cả phụ thuộc vào quan hệ cung cầu hàng hóa và dịch vụ:
+ Khi cung > cầu

=> giá cả < giá trị.

+ Khi cung < cầu

=>


giá cả > giá trị

+ Khi cung = cầu

=>

giá cả = giá trị.

Vì vậy giá trị là cơ sở của giá cả, còn giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của
giá trị, nên trước hết giá cả phụ thuộc vào giá trị.Hàng hóa nhiều giá trị thì
giá cả của nó sẽ cao và ngược lại.
Sự tác động của những nhân tố khác như: cạnh tranh, cung cầu, sức mua của
đồng tiền. Sự tác động của các nhân tố này làm cho giá cả hàng hóa trên thị
trường tách rời với giá trị và lên xuống xoay quanh trục giá trị của nó chính
là cơ chế hoạt động của quy luật giá trị.
1.3 Vai trò của quy luật giá trị
Qui luật giá trị có vai trò hết sức quan trọng trong sản xuất và lưu thông
hàng hóa Trong nền kinh tế hàng hóa¸ quy luËt gi¸ trÞ cã nh÷ng t¸c
dông sau ®©y:
1.3.1 Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Điều tiết sản xuất tức là điều hòa, phân bổ các yếu tố sản xuất
giữa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế.
-Quy luật điều tiết sản xuất hàng hóa được thể hiện trong 3 trường
hợp sau
Thứ 1: Nếu một mặt hàng nào đó có giá cả cao hơn giá trị, hàng hóa bán
chạy và lãi cao, những người sản xuất sẽ mở rộng qui mô sản xuất, đầu tư thêm
tư liệu sản xuất và sức lao động. Mặt khác những người sản xuất hàng hóa khác
cũng có thể chuyển sang sản xuất mặt hàng này, do đó tư liệu sản xuất và sức lao
động ở ngành này tăng lên, quy mô sản xuất càng được mở rộng.



Thứ 2: Nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả thấp hơn giá trị, sẽ bị lỗ
vốn.Tình hình đó buộc người sản xuất phải thu hẹp việc sản xuất hàng này hoặc
chuyển sang hàng khác, làm cho tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này
giảm đi, ở ngành khác tăng lên.
Nếu mặt hàng nào đó giá cả bằng giá trị thì người sản xuất có thể tiếp tục
sản xuất hàng này.
Như vậy, quy luật giá trị đã tự động điều tiết tỷ lệ phân chia tư liệu sản xuất
và sức lao động vào các ngành sản xuất khác nhau, đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Tác động điều tiết lưu thông hàng hóa của qui luật thể hiện ở chỗ nó thu hút
hàng hóa từ nơi có giá cả thấp hơn đến nơi có giá cả cao hơn, và do đó góp phần
làm cho hàng hóa giữa các vùng có sự cân bằng nhất định.
Trong xã hội tư bản thì tư bản co thể tự ý sản xuất ra cái mà mình muốn theo
cách của mình, với số lượng mà xã hội chưa biết, hôm nay có thể chưa cung cấp
hết nhưng mai có thể đã cung cấp quá số yêu cầu. Sản xuất nói cho cùng là căn
cứ theo vật phẩm người ta yêu cầu.
“ Khi thực hiện qui luật giá trị của sản xuất hàng hóa trong xã hội gồm những
người sản xuất trao đổi hàng hóa cho nhau, sự cạnh tranh lập ra bằng cách đó và
trong điều kiện nào đó một trật tự duy nhất và một tổ chức duy nhất có thể có
của nền sản xuất xã hội. Chỉ có do sự tăng lên hay giảm giá hàng mà người sản
xuất hàng hóa riêng lẻ biết được rõ ràng là xã hội cần vật phẩm nào với số
lượng bao nhiêu” (C.Mác: sự khốn cùng của triết học, nhà xuất bản sự thật).
1.3.2 Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng
suất lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển.
Trong nền kinh tế hàng hóa, mỗi người sản xuất hàng hóa là một chủ thể
kinh tế độc lập, tự quyết định hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Do điều
kiện sản xuất khác nhau người sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt của mỗi
người khác nhau.



Trường hợp 1: Người sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn
hao phí lao động xã hội của hàng hóa ở thế có lợi, sẽ thu được lãi cao.
Trường hợp 2: Người sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt lớn hơn
hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ ở thế bất lợi, lỗ vốn.
Để tránh nguy cơ trên thì họ phải hạ thấp hao phí lao động cá biệt của
mình, sao cho bằng hao phí lao động cần thiết.Và muốn được vậy họ phải luôn
tìm cách cải tiến kỹ thuật, cải tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm chặt chẽ, tăng
năng suất lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Sự cạnh tranh quyết
liệt càng làm cho quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn, mang tính xã hội .Nếu
người sản xuất nào cũng làm như vậy thì cuối cùng sẽ dẫn đến toàn bộ năng suất
lao động xã hội không ngừng tăng lên, chi phí sản xuất xã hội không ngừng
giảm xuống.

.
1.3.3 Thứ ba, thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất
hàng hóa thành người giàu, người nghèo.
Phương thức sản xuất đã xác lập sự phân công tổ chức, bên cạnh sản xuất
nhỏ lẻ thì có cả sản xuất xã hội.Trong sản xuất có sự tác động của qui luật kinh
tế, nhất là qui luật giá trị tất yếu sẽ dẫn đến kết quả
Những người có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ, kiến thức cao,
trang bị kỹ thuật tốt nên có hao phí cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội cần
thiết, nhờ đó phát tài, giàu lên nhanh chóng. Họ mua sắm thêm tư liệu sản xuất,
mở rộng sản xuất kinh doanh.
Ngược lại, những người không có điều kiện nói trên thì sẽ thua lỗ dẫn
đến phá sản trở thành nghèo khó.
“…Mỗi người đều sản xuất riêng biệt, cho lợi ích riêng của mình không
phụ thuộc vào nhà sản xuất khác.Họ sản xuất cho thị trường, nhưng dĩ nhiên



khụng mt ngi no trong s h bit c dung lng ca th trng. Mi
quan h nh vy gia nhng ngi sn xut riờng r, sn xut cho mt th
trng chung, thỡ gi l cnh tranh. D nhiờn trong nhng iu kin y, s thng
bng gia sn xut v tiờu dung ch cú th cú c sau nhiu ln bin ng.
Nhng ngi khộo lộo hn, thỏo vỏt hn v cú sc lc hn s ngy cng ln
mnh nh nhng s bin ng y, cũn nhng ngi yu t, vng v thỡ s b s
bin ng ú ố bp. Mt vi ngi tr nờn giu cú, cũn qun chỳng tr nờn
nghốo, ú l kt qu khụng trỏnh khi ca qui lut cnh tranh. Kt cc l nhng
ngi sn xut b phỏ sn mt ht tớnh cht c lp v kinh t v h tr thnh
cụng nhõn lm thuờ trong cụng xng ó m rng ca i th tt s ca h (V.
Lờnin : Bn v cỏi gi l vn th trng)
Nh vy, nhng tỏc ng ca quy lut giỏ tr trong nn kinh t hng húa
cú ý ngha lý lun v thc tin ht sc to ln: mt mt quy lut giỏ tr chi phi
s la chn t nhiờn, o thi cỏc yu kộm, kớch thớch cỏc nhõn t tớch cc phỏt
trin; mt khỏc phõn húa xó hi thnh k giu ngi nghốo , to ra s bt bỡnh
ng trong xó hi.
Nghiên cứu quy luật giá trị không chỉ để hiểu biết sự vận
động của sản xuất hàng hoá, trên cơ sở đó nghiên cứu một số
vấn đề khác trong xã hội t bản chủ nghĩa, mà còn có ý nghĩa
quan trọng đối với thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội. Cách
đảng cộng sản và nhà nớc xã hội chủ nghĩa coi trọng việc vận
dụng quy luật giá trị trong việc qui định chính sách giá cả, kế
hoạch hoá nền kinh tế quốc dân, thực hiện hạch toán kinh tế



Ch¬ng 2:
Ý NGHĨA THỰC TIỄN VIỆC VẬN DỤNG QUI LUẬT GIÁ TRỊ VÀO
SẢN XUẤT KINH DOANH Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
2.1 Thực trạng việc vận dụng qui luật giá trị nước ta.

Mác đã từng nói ở đâu có kinh tế sản xuất hàng hóa thì ở đó có qui luật
giá trị, hiện nay nước ta đang trong thời kỳ hình thành và phát triển của cơ chế
thị trường cho nên tất yếu không tránh khỏi việc vận dụng qui luật giá trị. Nền
kinh tế Việt Nam đã từng trải qua nhiều giai đoạn khác nhau, qui luật giá trị
được phát hiện và áp dụng một cách phong phú và đa dạng qua từng thời kỳ cụ
thể.
2.1.1 Việc vận dụng qui luật giá trị vào sản xuất kinh doanh giai đoạn trước
đổi mới ( trước năm 1986).
Đây là thời kỳ nền sản xuất, kinh doanh phát triển một cách trì trệ. Đất
nước thì bị chiến tranh chia cắt kéo dài, phải gồng mình lên để chiến đấu bảo vệ
tổ quốc, bị chiến tranh tàn phá nặng nề, làm cho đất nước đã nghèo nay lại càng
nghèo hơn.Trong những năm 1977 – 1990 nền kinh tế phát triển chậm. Năm
1979 nước ta phải chống chiến tranh biên giới Trung Quốc. Trong lúc này đất
nước đã thống nhất vì vậy mà nguồn viện trợ từ các nước XHCN như Liên Xô,
Trung Quốc… bị cắt giảm, chế độ bao cấp kéo dài bao cấp. Sản xuất kinh doanh
gặp nhiều khó khăn, chủ yếu là sản xuất kinh doanh Nhà nước, hạn chế sản xuất
tư nhân.Hàng hóa được nhà nước phân phối theo chế độ tem phiếu, hàng hóa
không được mua bán tự do trên thị trường, không được phép vận chuyển tự do
hàng hóa từ địa phương này sang địa phương khác. Phân phối hàng hóa, hạn chế
trao đổi bằng tiền mặt. Chế độ hộ khẩu được thiết lập trong thời kỳ này để phân
phối lương thực, thực phẩm theo đầu người. Lương đôi khi cũng được trả bằng
hiện vật. Đây được coi như một giai đoạn thất bại và tù đọng nhất của nền kinh
tế Việt Nam trong thế kỷ 20. Kinh tế phát triển chậm, thiếu ổn định. Sản xuất,
kinh doanh tăng trưởng chậm, không đáp ứng sự phát triển dân cư, không đáp
ứng được sự phát triển dân cư.


2.1.2 Việc vận dụng qui luật giá trị trong sản xuất kinh doanh giai đoạn sau
đổi mới ( sau năm 1986).
Sau Đại hội Đảng lần VI năm 1986 nền kinh tế nước ta đi theo cơ chế thị

trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, định hướng của nhà nước. Nền kinh tế
thị trường được coi là hệ thống các quan hệ kinh tế là quan hệ giữa các chủ thể
biểu hiện qua mua, bán hàng hóa, dịch vụ trên thị trường( người bán cần tiền,
người mua cần bán và họ gặp nhau trên thị trường).
a, Kết quả đạt được trong sản xuất kinh doanh nước ta hiện nay.
*) Tăng trưởng GDP.
Giúp cho nền kinh tế tăng trưởng mạnh, vững chắc. Thúc đẩy các ngành
sản xuất theo chiều rộng, chiều sâu tăng quyết tâm thực hiện công nghiệp hóa
hiện đại hóa.Giải quyết việc làm, tăng mức sống, chuyển dịch cơ cấu lao động.
Nó đã có những hiệu quả tích cực đem lại diện mạo mới cho nền sản xuất kinh
doanh ở nước ta nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại người.Và làm cho nền kinh
tế phát triển với tốc độ nhanh, vững chắc, tăng khả năng hội nhập. Nâng cao vị
thế Việt Nam trên trường quốc tế.
*) Nội dung chuyển dịch GDP.
Việc vận dụng qui luật giá trị theo đúng hướng đã đem lại những thành
quả nhất định. Công cuộc đổi mới tạo ra một bước ngoặt trong tăng trưởng kinh
tế Việt Nam chuyển từ thời kỳ tăng trưởng chậm, không ổn định sang một thời
kỳ tăng trưởng cao và ổn định sang thời kỳ tăng trưởng cao và ổn định dần.
1990 – 2005: GDP của nước ta tăng liên tục qua các năm với tốc độ bình
quân hơn 7.2%/năm, cao nhất là năm 1995: là 9.5%, 2005: 8.4% đứng đầu Đông
Nam Á, năm 2009: 5.32%. Việt Nam đứng vào hàng các nền kinh tế có tốc độ
tăng trưởng cao của khu vực và Châu Á.
Những năm cuối thế kỷ XX trong bối cảnh nhiều nước trong khu vực xảy ra
khủng hoảng tài chính trầm trọng, độ tăng trưởng giảm sút thì kinh tế Việt Nam
vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng tương đối cao ( Năm 1998 – Thái Lan GDP là
-10.8%, Indonexia: -13.1%, Việt Nam : 5.8%).


S tng trng ú l s úng gúp ca mc tng trng khỏ cao ca cỏc
ngnh kinh t. Thnh tu ln nht phỏt trin sn xut nụng nghip, an ton

lng thc c gii quyt v kt qu tr thnh nc xut khu go hng u
th gii, thy sn, chn nuụi phỏt trin vi tc nhanh.
Sn xut cụng nghip di dn vo xu th n nh vi tc tng trng cao
nht:
1991 2005: Tc tng trng bỡnh quõn trờn 14%/ nm. Sn xut cụng
nghip tng c v s lng, cht lng, sc cnh tranh ca sn phm tng
lờn.Tc tng trng ca dch v cũn bin ng song vn theo xu hng tớch
cc trờn di 10%/nm.
Nguyờn nhõn.
Cụng cuc i mi vi mt ot chớnh sỏch ra i, nn kinh t th trng
nhiu thnh phn chớnh sỏch m ca ó phỏt huy cỏc ngun lc.
Xu th quc t cú nhiu thun li: bỡnh thng húa quan h vi M, gia
nhp ASEAN (1995), hip nh thng mi Vit M c thc hin ( 2001), gia
nhp WTO ( 2006) Cỏc nh ti tr trờn th gii ó cam kt h tr ODA cho Vit
Nam nm 2010 trờn 8 t USD, t mc cao nht t trc n nay. Thu hỳt u
t nc ngoi t hn 21 t USD..Giỳp cho nc ta m rng thu hỳt u t.
b) Chuyn dch c cu kinh t
*Tăng tỉ trọng công nghiệp, dịch vụ, trong cơ cấu
kinh tế nớc ta
Cơ cấu kinh tế theo 3 nhóm ngành lớn: nông thôn (bao gồm
nông nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp), công nghiệp (bao gồm
công nghiệp và xây dựng ) và dịch vụ (bao gồm các ngành
kinh tế còn lại ) đã có sự chuyển dịch tích cực. Tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ trong GDP tăng dần, tỷ trọng nông nghiệp
giảm dần
Nhìn vaò kết quả chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế thời
gian qua ta có thể nhận thấy 3 vấn đề :


Thứ nhất: Trong khi tỷ trọng ngành nông nghiệp(nônglâm- ng nghiệp) giảm dần qua các năm, thì nớc ta vẫn vơn lên

từ một quốc gia thiếu lơng thực phải nhập khẩu, thành một nớc
đủ ăn, có lơng thực xuất khẩu khá và đang vững bớc thành
một nớc bảo đảm an ninh lơng thực và xuất khẩu lơng thực,
ng th 2 trên thế giới về xuất khẩu gạo. Trong nm 2006, Vit Nam
cng l nc h tiờu, c phờ xut khu ng th nht. Theo thng kờ ca Hi
quan, nm 2009 xut khu thy sn c nc t 1,216 nghỡn tn, gim 1.6% v
5.7% v giỏ tr so vi nm 2008, tuy nhiờn õy vn coi l kt qu kh quan i
vi doanh nghip xut khu trc nhng khú khn v nguyờn liu, th trng
tiờu th, ro cn k thut v thu quan ca cỏc nc nhp khu.
Chính sự phát triển vững chắc của ngành nông nghiệp đã
tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu theo hớng tích cực - tăng tỷ
trọng ngành công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông
nghiệp trong cơ cấu kinh tế ngành nớc ta. V c cu ngnh kinh
t, cựng vi tc tng cao liờn tc v khỏ n nh ca GDP, c cu ngnh kinh
t ó cú s thay i ỏng k theo hng tớch cc. Sau 20 nm i mi nc ta
ó t c nhng thnh tu sau ú l t trng trong GDP ca ngnh nụng
nghip ó gim nhanh t 38.1% nm 1990 xung 27.2% nm 1995;24.5% nm
2000; 20.9% nm 2005 v n nm 2008:20%. T trng cụng nghip trong GDP
ó tng nhanh nm 1990 l 22,7; nm 1995 tng lờn 28.8%; nm 2000: 36.7%;
nm 2005:41% v n nm 2008: 41.7%.T trng dch v trong GDP cha bin
ng nhiu, nm 1990 l 38.6%; nm 1995: 44.0%; nm 2000: 38.7%; nm
2005: 38.1%, nm 2008: 38.3%.
Thứ hai: tốc độ tăng trởng bình quân của các nhóm
ngành lớn của nền kinh tế cũng khác nhau, tăng trởng nhanh


nhất thuộc về nhóm ngành công nghiệp, sau đến dịch vụ và
thấp nhất là nhóm ngành nông nghiệp
Thứ ba: Công nghiệp tuy đợc coi là ngành quan trọng hàng
đầu nhng trong thời gian đầu của CNH, ở nớc ta công nghiệp

nhỏ bé mới chỉ sản xuất hàng tiêu dùng và khai thác sản phẩm
thô từ tài nguyên thiên nhiên. Nhng do những đơng lối đổi mới
của Đảng trong ngành công nghiệp đã xuất hiện nhiều nhân tố
mới, tạo tiền đề cho sản xuất tiếp tục phát triển. Cùng với tăng
trởng công nghiệp sẽ chiếm vị trí hàng đầu trong cơ cấu nền
kinh tế nớc ta.
Cũng không thể có quá trình CNH bằng hệ thống dịch vụ đặc
biệt là hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế thấp kém. Vì vậy
ngay trong giai đoạn đầu của CNH-HĐH, Đảng ta đã quan tâm
thoả đáng cho phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng để phát
triển sản xuất và thu hút đầu t nớc ngoài .
Chuyn dch c cu kinh t lm thay i c cu lc lng sn xut trong
cỏc ngnh theo hng cụng nghip húa, hin i húa.Trong ngnh cụng nghip,
dch v tng cũn trong ngnh nụng nghip gim i.
Chuyn dch c cu thnh phn kinh t theo hng tớch cc. Thnh phn
kinh t Nh nc gim v t trng nhng vn gi vai trũ ch o. Khu vc kinh
t ngoi Nh nc tng. Kinh t t nhõn tng. Kinh t cú vn u t nc ngoi
tng nhanh v ngy cng quan trng. Nguyờn nhõn do c ch th trng theo
nh hng xó hi ch ngha vi nh hng phỏt trin kinh t nhiu thnh phn
hi nhp vo nn kinh t th gii.
Chuyn dch c cu lónh th nn kinh t. Phm vi c nc hỡnh thnh
vựng kinh t ng lc ( ng bng sụng Hng gn vi ng bng Bc Trung
B, ụng Nam B gn vi ng bng sụng Cu Long).Trong nụng nghip hỡnh
thnh vựng chuyờn canh, sn xut hng húa qui mụ nh cung cp lng thc
thc phm l ng bng sụng Hng, ng bng sụng Cu Long, ụng Nam B;


cung cấp cây công nghiệp ở Tây Nguyên. Trong công nghiệp hình thành khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, phát triển các trung tâm công
nghiệp. Và còn hình thành 3 vùng kinh tế trọng điểm ở 3 miền đất nước bắc,

trung, nam.
d )Kết quả trong hoạt động ngoại thương kể từ khi bước vào thời kỳ đổi
mới.
Trong thời đại của nền kinh tế tri thức và bối cảnh toàn cầu hóa thì việc
phát triển ngoại thương nắm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc gia.
Ngành ngoại thương nước ta có những chuyển biến mạnh kể từ khi đất nước
bước vào công cuộc đổi mới.
Kim ngạch xuất nhập khẩu tăng nhanh liên tục kể từ sau đổi mới và đặc biệt
là nửa sau của thập kỉ 90. Từ năm 1988-2005 xuất khẩu từ 1 tỉ lên 32.5 tỉ USD:
tăng 32.5 lần. Nhập khẩu từ 2.8 tỉ lên 36.8 tỉ USD: tăng 13.1 lần.Xuất khẩu tăng
nhanh hơn nhập khẩu nên cán cân xuất nhập khẩu tiến dần đến cân đối và có
những thay đổi lớn. Trước đổi mới nhập khẩu kéo dài mức nhập siêu lớn. Bước
vào những năm đầu đầu đổi mới cán cân xuất nhập khẩu tiến dần đến cân đối:
năm 1992 Việt Nam lần đầu tiên xuất siêu (39.9 triệu USD). Sau năm 1992 nước
ta tiếp tục nhập siêu nhưng mức độ không quá lớn. Sự thay đổi này là do những
chính sách đổi mới đã làm cho nền kinh tế tăng trưởng ngày một cao và ổn định
dần, quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa được đẩy mạnh đã thúc đẩy mở
rộng kim ngạch xuất nhập khẩu.Xu thế quốc tế có nhiều thuận lợi: Mỹ xóa bỏ
cấm vận Việt Nam ( năm 1994), hiệp định thương mại Việt Mỹ được thực hiện
… tạo thuận cho việc thu hút đầu tư mở rộng thị trường. Cán cân xuất nhập khẩu
hiện nay nhập siêu là do nhập tư liệu sản xuất phục vụ cho việc công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước nhằm phát triển kinh tế. Về bản chất khác với nhập siêu
trước đổi mới là nhập cả hàng lương thực và tiêu dùng phản ánh kinh tế kém
phát triển. Năm 1992 xuất siêu là do sự đóng góp của một số hàng xuất khẩu
mũi nhọn nhập khẩu giảm và sự biến động của thị trường truyền thống.


Th trng buụn bỏn c m rng theo hng a dng húa a phng húa.
Ngoi cỏc th trng truyn thng nh Nga, ụng u, nc ta ó tip cn nhiu
th trng mi v cú quan h buụn bỏn vi phn ln cỏc nc lónh th trờn th

gii. Vic Vit Nam tr thnh thnh viờn th 150 ca t chc thng mi th
gii s to thi c nhng cng t ra nhiu thỏch thc cho quỏ trỡnh hi nhp
ca nc ta vo nn kinh t khu vc v th gii.Th trng xut khu ln nht
hin nay l M v tng mnh sau nm 2001 t gn 6 t USD. Hai th trng tip
theo Nht Bn, Hn Quc. Th trng nhp khu ch yu l khu vc chõu
Thỏi Bỡnh Dng v chõu u. Nh vy nc ta ang thc hin tt chớnh sỏch a
phng húa th trng xõy dng th trng trng im.
C cu xut nhp khu cú s a dng hn, cht lng v kh nng cnh
tranh ngy cng cao. Cỏc mt hng xut khu ngy cng phong phỳ da trờn th
mnh v ti nguyờn thiờn nhiờn, ngun lao ng v th trng bao gm: Nm
2005 hng cụng nghip nh tng mnh chim t trng ln nht 41%, cụng nghip
nng tng mnh 36.1%, cỏc hng nụng lõm thy sn gim mnh 22.9% do giỏ
thnh thp. Cỏc mt hng nhp khu ch yu l mỏy múc, thit b mua nguyờn
vt liu t trng tng mnh t 91.5%, mt phn nh l hng tiờu dựng. Cỏc mt
hng xut khu ch lc: dt may (nm 2007 Vit Nam ng top 10 th gii);
thy sn; go(ng th 2 th gii); c phờ, h tiờu (nm 2006 ng th nht th
gii).
Nhng chuyn bin trong ngnh ngoi thng l do i mi v c ch
qun lý ú l m rng quyn t ch cho cỏc ngnh cỏc doanh nghip cỏc a
phng xúa b c ch tp trung bao cp chuyn sang hch toỏn kinh doanh, tng
cng s qun lý thng nht ca nh nc.
Quy luật giá trị, cùng với sự tác động của cung, cầu quyết
định giá cả có ý nghĩa quan trọng trong nền kinh tế thị trờng. Nó điều tiết sản xuất và lu thông hàng hoá, thúc đẩy sự


tiến bộ kỹ thuật. Nh vậy nó đã góp phần giúp nền kinh tế phát
triển mạnh.
2.2 Nhng mt hn ch trong vic vn dng qui lut giỏ tr vo sn xut
kinh doanh nc ta hin nay.
Nn kinh t ca Vit Nam luụn bin ng cựng vi nn kinh t th gii,ta cn

xem xột nhng gỡ l ó t c v nhng gỡ cha, nhng tn ti trong nn kinh
t Vit Nam lp ra k hoch khc phc, phỏt trin nhng yu t ú.
Núi n nn kinh t th trng ta phi núi n s cnh tranh khc lit, nht l
khi chỳng ta gia nhp WTO, doanh nghip nc ta phi cnh tranh vi nhng
tp on kinh t ln, nu khụng kp thi i mi, linh hot trong sn xut thỡ rt
d b phỏ sn.
Tuy nhiên quy luật giá trị có tác dụng phân hoá những ngời sản xuất nhỏ, phân hoá giàu nghèo, dẫn dến bất công bằng
trong xã hội. Từ đó hình thành nên mâu thuẫn giữa hiệu quả
và công bằng trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta.
Tỡnh hỡnh lm phỏt ngy cng tng. Hu qu ca lm phỏt rt nng n v
nghiờm trng. Lm phỏt gõy ra hu qu n ton b i sng kinh t xó hi ca
mụi nc. Lm phỏt lm cho vic phõn phi li sn phm xó hi v thu nhp
trong nn kinh t qua giỏ c u khin quỏ trỡnh phõn húa giu nghốo nghiờm
trng hn. Lm phỏt lm cho mt nhúm ny nhiu li nhun trong khi nhúm
khỏc b thit hi nng n. Nhng suy cho cựng, gỏnh nng ca lm phỏt li ố
lờn vai ca ngi lao ng, chớnh ngi lao ng l ngi gỏnh chu mi hu
qu ca lm phỏt.Chớnh vỡ cỏc tỏc hi trờn, vic kim soỏt lm phỏt, gi lm phỏt
mc hp lý v t l lm phỏt thp (T l lm phỏt phự hp vi nhp tng
trng kinh t) tr thnh mt trong nhng mc tiờu ln ca kinh t v mụ.
2.3 Một số bin phỏp nhm thc hin tt hơn vic vn dng qui lut giỏ
tr vào sản xuất kinh doanh nớc ta


2.3.1 Tăng cờng đầu t, nghiên cứu, ứng dụng khoa học
vào thực tiễn
Nớc ta đang thiếu thốn khoa học công nghệ, chủ yếu là
nhập khẩu các khoa học của các nớc phát triển. Đầu t kinh phí
hơn nữa vào các viện nghiên cứu, tăng kinh phí đào tạo nhất
là đào tạo mới.
Sử dụng nguồn vốn đầu t có hiệu quả, nguồn vốn đầu t

trong nớc cũng nh nớc ngoài phải mang tính đồng bộ.Nâng cao
cơ sở vật chất, phát triển cơ sở hạ tầng,thiết bị để sử dụng
tài nguyên có hiệu quả.Đầu t nghiên cứu, ứng dụng những
thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh.Về con
ngời nâng cao trình độ văn hóa, khả năng ứng dụng máy móc
trang thiết bị hiện đại, đạt yêu cầu thực tế.Nâng cao tay
nghề, có sự phân bố lao động đồng đều giữa đồng bằng và
miền núi, giữa thành thị và nông thôn. Tăng cờng hợp tác với
trong nghiên cứu và trao đổi thông tin khoa học, công nghệ,
kỹ thuật, kinh tế của các quốc gia để nâng cao hiểu biết
trình độ kỹ thuật.
2.3.2. Tăng khả năng cạnh tranh và lu thông hàng hóa.
Tăng khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Nhất là
khi nớc ta gia nhập WTO,đó là cơ hội mở rộng thị trờng nhng
cũng nhiều thách thức cho các doanh nghiệp do tính cạnh tranh
gay gắt.Nhà nớc thực hiện chính sách nghiên cứu khuyến
khích áp dụng đổi mới công nghệ, đầu t đổi mới thiết bị sản
xuất.Tạo môi trờng kinh doanh lành mạnh, bình đẳng, thực
hiện chính sách giá cả hợp lý, áp dụng một giá điều tiết lu
thông từ nơi có giá cả cao đến nơi có giá cả thấp để ổn
định thị trờng.Nhà nớc thực hiện pháp lệnh chống độc quyền


của các doanh nghiệp, Nhà nớc có chính sách hỗ trợ giá cho các
mặt hàng thiết yếu, và một số mặt hàng nông sản xuất
khẩu.Thực hiện chính sách hỗ trợ có điều kiện trong một
khoảng thời gian nhất định tăng khả năng cạnh tranh của một
số sản phẩm và tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trờng
trong nớc và xuất khẩu.
2.2.3 Giảm bất bình đẳng xã hội, giải quyết mâu thuẫn

giữa hiệu quả và công bằng
Hiện nay nớc ta vấn đề phúc lợi xã hội rất nặng nề, do hậu
quả của chiến tranh kéo dài, những ngời mất năng lực hành vi,
già neo đơn, ngời tàn tật, thơng binh, gia đình chính sách,
các dân tộc thiểu số có trình độ văn hoá thấp, vấn đề thất
nghiệp.Để giải quyết nó chính phủ cần xây dựng phát huy các
chính sách nh: tạo ra cơ hội có việc làm, mở các trờng dạy
nghề, giúp đỡ gia đình neo đơn khó khăn. Đóng thuế thu
nhập cá nhân, gây dựng quỹ phúc lợi xã hội.
Nh nc chi an sinh xó hi tng 62% so vi nm 2008; t l h nghốo
gim cũn khong 11% Tng s chi cho an sinh xó hi nm 2009 l 22.470 t
ng, tng 62% so vi nm 2008. Tr cp cu úi giỏp ht v khc phc thiờn
tai hn 41.5 nghỡn tn go.Tng d n ca 18 chng trỡnh cho vay h nghốo
v cỏc i tng chớnh sỏch do Ngõn hng Chớnh sỏch xó hi thc hin tng
45.3% so vi nm 2008.T l h nghốo gim n cui nm cũn 11%. Cht lng
y t v sc kho ca ngi dõn Vit Nam cng c ci thin bng hng lot
chớnh sỏch nhm ch ng phũng chng dch bnh v nõng cao cht lng khỏm
cha bnh.
Kinh tế thị trờng tất yếu dẫn đến phân hoá giàu nghèo.
Để khắc phục nó cơ chế đó là các giải pháp thực thi công bằng
trong thu nhập của nhà nớc cùng với các phong trào xã hội dới ảnh


hởng của các tổ chức khác nhau. Thành công và hiệu quả của
cơ chế thực thi công bằng phụ thuộc vào đờng lối, chủ trơng,
thực lực kinh tế và tài năng của giới lãnh đạo xã hội.
2.3.4 Nâng cao vai trò quản lý của Nhà nớc trong tình
hình mới.
Phát huy vai trò của quản lý nhà nớc trong: Định hớng, điều
tiết, tạo môi trờng, điều kiện cho sản xuất-kinh doanh, kiểm

tra, kiểm soát thông qua sử dụng có hiệu quả và hiệu lực các
công cụ và phơng pháp quản lý nhà nớc. Trên cơ sở kiên trì
thực hiện các mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, cần xây dựng,
thực hiện, hoàn thiện các chính sách theo hớng đảm bảo đồng
bộ, có hiệu lực, vừa cụ thể, vừa mềm dẻo. Chú ý các chính sách
nh: chính sách cơ cấu, chính sách mở cửa và bảo hộ sản xuất
trong nớc ở mức cần thiết, đảm bảo nguyên liệu cho sản xuất,
bảo vệ môi trờng và tài nguyên, lao động, việc làm , tiền công
và bảo hiểm; thuế, tiền tệ, tín dụng; chuyển giao công nghệ,
khuyến khích nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công
nghệ vào sản xuất; duy trì, phát triển các tinh hoa, bản sắc
tốt đẹp của dân tộc và đất nớc trên các lĩnh vực: Văn hoá,
nghệ thuật, lối sống, kinh tế.
Đổi mới một cách căn bản hệ thống bộ máy quản lý nhà nớc
về kinh tế. Xoá bỏ sự phân chia nền kinh tế thành kinh tế
trung ơng và kinh tế địa phơng. Tách quyền quản lý với
quyền sử dụng và quyền kinh doanh trong các doanh nghiệp
nhà nớc. Nhà nớc trung ơng xây dựng chiến lợc và quy hoạch
phát triển các ngành. Địa phơng cùng với nhà nớc quản lý và
đảm bảo vấn đề xã hội, môi trờng và kết cấu hạ tầng cho các
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.


C. Kết luận:
Qui luật giá trị là qui luật quan trọng nhất trong sản xuất,
kinh doanh của nớc ta hiện nay.ở đâu có sản xuất kinh doanh
thì ở đó có qui luật giá trị. Cơ chế điều tiết và lu thông hàng
hóa chính là sự hoạt động của qui luật giá trị thông qua giá
cả.Giá cả của thị trờng lên xuống ta thấy đợc sự vận động của
qui luật giá trị. Cơ chế tác động của thị trờng thông qua cạnh

tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền.Để đất nớc phát triển
chúng ta phải nắm bắt nhu cầu của xã hội để sản xuất kinh
doanh sao cho phù hợp đem lại hiệu quả cao.Nhà nớc cần có
những chính sách phù hợp vận dụng một cách đúng đắn các
quy luật giá trị vào sản xuất, kinh doanh đa đất nớc ngày càng
phát triển theo kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.


Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác
Lê nin của nhà xuất bản chính trị quốc gia
2.Sách kinh tế chính trị Mác Lê nin, trờng Đại học Kinh tế
quốc dân Hà Nội 1999
3.Giáo trình Kinh tế quốc tế, Trờng Đại học kinh tế quốc
dân.
4.Số liệu nguồn báo cáo phát triển kinh tế, con ngời của
Tổng cục thống kê.
5. Báo tạp chí cộng sản.
6. Website:




MụC LụC
Trang
A.Lời mở đầu................................................................................
1
B.nội dung ....................................................................................
2
Chơng 1:

cơ sở lý luận chung về qui luật giá trị ........................................
2
1.1 Các quan điểm về qui luật giá trị .........................................
2
1.1.1. Quy lut giỏ tr ca Mỏc. ..............................................................................
2
1.1.2. Cỏc quan im khỏc v qui lut giỏ tr. ........................................................
3
1.2 Ni dung ca qui lut giỏ tr. ............................................................................
4
1.2.1Khỏi nim ......................................................................................................
4
1.2.2 Biu hin ni dung qui lut giỏ tr trong sn xut. ........................................
4
1.2.3 Biu hin ca ni dung quy lut giỏ tr trong lu thụng. ...............................
5
1.3 Vai trũ ca quy lut giỏ tr ................................................................................
6
1.3.1 Th nht, iu tit sn xut v lu thụng hng húa. ..............................
6
1.3.2 Th hai, kớch thớch ci tin k thut, hp lý húa sn xut, tng nng sut
lao ng, thỳc y lc lng sn xut xó hi phỏt trin. ........................................
7
1.3.3 Th ba, thc hin s la chn t nhiờn v phõn húa ngi sn xut hng
húa thnh ngi giu, ngi nghốo. .......................................................................
8
Chơng 2: í NGHA THC TIN VIC VN DNG QUI LUT GI TR
VO SN XUT KINH DOANH NC TA HIN NAY ..............................
10
2.1 Thc trng vic vn dng qui lut giỏ tr nc ta. ............................................

10


2.1.1 Vic vn dng qui lut giỏ tr vo sn xut kinh doanh giai on trc i
mi ( trc nm 1986). ...........................................................................................
10
2.1.2 Vic vn dng qui lut giỏ tr trong sn xut kinh doanh giai on sau i
mi ( sau nm 1986). ..............................................................................................
11
2.2 Nhng mt hn ch trong vic vn dng qui lut giỏ tr vo sn xut kinh
doanh nc ta hin nay. ..........................................................................................
16
2.3 Một số bin phỏp nhm thc hin tt hơn vic vn dng qui lut giỏ tr
vào sản xuất kinh doanh nớc ta ....................................................
17
2.3.1 Tăng cờng đầu t, nghiên cứu, ứng dụng khoa học vào thực
tiễn ...............................................................................................
17
2.3.2. Tăng khả năng cạnh tranh và lu thông hàng hóa. ...............
18
2.2.3 Giảm bất bình đẳng xã hội, giải quyết mâu thuẫn giữa hiệu
quả và công bằng ...........................................................................
18
2.3.4 Nâng cao vai trò quản lý của Nhà nớc trong tình hình
mới. ................................................................................................
19
C. Kết luận: ...................................................................................
20
Tài liệu tham khảo .......................................................................
21



×