Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Khảo sát kiến thức về bệnh viêm phổi ở trẻ của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại xã xuân thắng, huyện thới lai, thành phố cần thơ năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.01 KB, 41 trang )

MỤC LỤC
Trang

1


DANH SÁCH BẢNG
trang

2


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
VP
TCYTTG
WHO
THCS

Viêm phổi
Tổ chức Y tế thế giới
World Health Organization
Trung học cơ sở
THPT

Trung học phổ thông

3


CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
Viêm phổi (VP) là một trong những bệnh lý phổ biến nhất ở người già, người mắc các


bệnh mạn tính, người suy giảm miễn dịch, nghiện rượu và trẻ em. Bệnh thường xuất
hiện lúc thay đổi thời tiết, yếu tố môi trường thuận lợi và có thể tạo thành dịch (Lê
Văn An, Nguyễn Thị Kim Hoa, 2008). Ngày nay có nhiều kháng sinh hiệu quả nhưng
viêm nhiễm cấp tính ở phổi vẫn còn là nguyên nhân tử vong quan trọng ở mọi lứa
tuổi, nhất là trẻ em dưới 1 tuổi và người già (Nguyễn Văn Thành, 2007).
Trên thế giới có 2,6 triệu trẻ em tử vong trong tháng đầu dời năm 2016, có khoảng
7.000 ca tử vong sơ sinh mỗi ngày, chiếm tổng số trẻ em tử vong dưới 5 tuổi. Nguyên
nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ em dưới 5 tuổi là biến chứng sinh non, VP, ngạt sinh,
tiêu chảy và sốt rét (WHO, 2017). VP là nguyên gây tử vong lớn nhất ở trẻ em trên
toàn thế giới, VP đã giết chết 920.136 trẻ em dưới 5 tuổi vào năm 2015, chiếm 16%
tổng số trẻ em dưới 5 tuổi tử vong. VP ảnh hưởng đến trẻ em và gia đình ở khắp mọi
nơi, nhưng phổ biến nhất ở Nam Á và châu Phi cận Sahara. Trẻ em có thể được bảo vệ
khỏi bệnh VP, nó có thể được ngăn ngừa bằng các biện pháp can thiệp đơn giản và
được điều trị bằng thuốc và chăm sóc sức khỏe công nghệ thấp với chi phí thấp
(WHO, 2016).
Ở Việt Nam, hiện nay có khoảng 10.000.000 trẻ dưới 5 tuổi, như vậy mỗi năm có từ
30 đến 40 triệu lượt trẻ mắc nhiễm khuẩn hô hấp và từ 28.000 đến 30.000 trẻ tử vong
do VP (Nguyễn Thị Thu, Nguyễn Trần Hiển, 2007). Năm 2015, tại bệnh viện đa khoa
tỉnh Vĩnh Long có 83,1% trường hợp trẻ mắc bệnh VP, 14,6% VP nặng và 2,3% VP
rất nặng. Không có trường hợp trẻ bị tử vong (Nguyễn Thành Nhôm, Phan Văn Năm,
Võ Thị Thu Hương, 2015).
Với số lượng trẻ mắc bệnh và tử vong do VP đã làm ảnh hưởng rất lớn đến ngày công
lao động của các bà mẹ phải nghỉ việc để chăm sóc trẻ và tốn kém không ít kinh phí
chi tiêu cho việc chữa trị. Ngoài các phương pháp điều trị thì sự hiểu biết về bệnh
cũng là một vấn đề quan trọng để góp phần hạn chế các biến chứng và tử vong do
bệnh VP gây ra. Xuất phát từ thực tế trên, tiến hành đề tài “ Khảo sát kiến thức về
bệnh viêm phổi ở trẻ của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại xã Xuân Thắng, huyện
Thới Lai, Thành phố Cần Thơ năm 2018” với mục tiêu như sau:
Xác định tỷ lệ bà mẹ có con dưới 5 tuổi có kiến thức đúng về bệnh viêm phổi tại xã
Xuân Thắng, huyện Thới Lai, Thành phố Cần Thơ.


4


CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ VIÊM PHỔI
2.1.1. Định nghĩa viêm phổi
Viêm phổi là hiện tượng nhiễm trùng của nhu mô phổi bao gồm viêm phế nang, túi
phế nang, ống phế nang, tổ chức liên kết khe kẽ và tiểu phế quản tận, kèm theo tăng
tiết dịch trong phế nang gây ra đông đặc nhu mô phổi. Nguyên nhân do vi khuẩn, vius,
ký sinh vật, không do trực khuẩn lao (Ngô Quý Châu, 2012).
2.1.2. Dịch tễ học
Không kể lao phổi, các bệnh VP do vi khuẩn hiện vẫn chiếm vị trí hàng đầu trong
bệnh học phổi ở Việt Nam, cả tỷ lệ mắc bệnh lẫn tử vong. VP có thể gặp ở mọi lứa
tuổi, nhưng nhiều nhất theo cách nói của một số tác giả, vẫn là ở hai cực của cuộc
sống: Trẻ sơ sinh và người trên 60 tuổi. Một số ca đặc biệt còn gặp ở thai nhi của
những người mẹ mang thai mắc bệnh VP. Ở trẻ sơ sinh, bệnh hay gặp ở những trẻ đẻ
non, còn ở người già, từ đầu thế kỷ 20, người ta đã biết rõ nguy cơ VP sau những tình
trạng bệnh lý buộc người bệnh phải nằm lâu. Ở những lứa tuổi khác, nhất là thanh
niên, bệnh lý ít gặp hơn và thường xãy ra nhanh chóng trên những cơ thể khỏe mạnh
khi thời tiết thay đổi đột ngột. Bộ mặt của VP đã thay đổi rất nhiều ở những nước phát
triển trong vài chục năm nay, có xu hướng không điển hình, nhiều thể kéo dài, tỷ lệ tử
vong giảm hẳn, do việc áp kháng sinh rộng rãi với nhiều biện pháp hồi sức, cấp cứu
có hiệu quả và những cố gắn rất lớn trong việc cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường.
Tuy nhiên, tỷ lệ tử vong chỉ tật sự giảm hẳn ở trẻ em và trẻ sơ sinh, trong khi đó lại
tăng lên tương đối ở người già. Cùng với tiến bộ cung của thế giới, các bệnh VP do vi
khuẩn ở nước ta cũng đang có chiều hướng ngày càng giảm dần, đa dạng và không
điển hình, các VP thứ phát nhiều hơn nguyên phát. Qua thống kê hàng vạn trường hợp
khám nghiệm tử thi ở bệnh viện Bạch Mai chỉ trong vòng 10 năm trở lại đây tỷ lệ tử
vong do các bệnh VP đã từ trên dưới 40% tổng số tử vong, giảm xuống còn xấp xỉ

25%. Nhưng các bệnh VP ở nước ta vẫn là nguy cơ số 1 gây tử vong ở trẻ em và cũng
không kém phần quan trọng đối với người già (Vũ Thị Bình, 2007).
2.1.3. Điều kiện thuận lợi
- Tuổi: tuổi càng nhỏ càng dễ bị mắc bệnh, thường gặp chủ yếu ở trẻ dưới 5 tuổi.
- Thời tiết: bệnh thường gặp vào mùa đông xuân, thời tiết lạnh, thay đổi độ ẩm và
chuyển mùa (tháng 4-5 và tháng 9-10 là những tháng chuyển mùa từ xuân sang hè và
từ hè sang đông).
- Môi trường: môi trường vệ sinh kém, nhà ở chật chội, ẩm thấp, nhiều bụi, khói
(thuốc lá, hóa chất, bếp than,...).
- Yếu tố dinh dưỡng, bệnh tật: VP hay gặp ở trẻ suy dinh dưỡng, đẻ non, không được
bú sữa mẹ, tim bẩm sinh, tiêu chảy kéo dài
- Cơ địa: những trẻ có cơ địa dị ứng, thể tạng tiết dịch... (Nguyễn Gia Khánh, 2009).
2.1.4. Phân loại viêm phổi
5


VP ở trẻ em có thể có nhiều dấu hiệu lâm sàng, nhưng theo Tổ chức Y tế thế giới
(TCYTTG) có thể dựa vào các dấu hiệu cơ bản như ho, thở nhanh, rút lõm lồng ngực
và một số dấu hiệu khác để phân loại xử trí theo mức độ nặng nhẹ của bệnh
- Bệnh rất nặng: Trẻ có một trong các dấu hiệu nguy kịch.
- VP nặng: Trẻ có dấu hiệu rút lõm lồng ngực.
- VP: Trẻ có dấu hiệu thở nhanh, không rút lõm lồng ngực.
- Không VP (ho và cảm lạnh): Trẻ chỉ có dấu hiệu ho, chảy nước mũi, không thở
nhanh, không rút lõm lồng ngực (Đinh Ngọc Đệ và ctv, 2012).
2.2. BỆNH HỌC
2.2.1. Nguyên nhân gây bệnh viêm phổi
Trên thực tế trong hầu hết các trường hợp VP không tìm được tác nhân gây bệnh nên
việc điều trị VP là điều trị theo kinh nghiệm. Yếu tố quan trọng nhất để dự đoán tác
nhân gây bệnh là dựa trên tuổi của bệnh nhi.
Nguyên nhân VP: thay đổi tùy theo lứa tuổi. Đối với các nước đang phát triển:

- Ở trẻ dưới 5 tuổi: VP được xem như viêm phổi do vi khuẩn, thường gặp là:
Streptococcus pneumoniae, Haemophilus infuenzae (là 2 nguyên nhân hàng đầu),
Branhamella catarrhalis, Staphylococcus aureus, Streptococcus pyogenes,...
- Riêng trẻ dưới 2 tháng tuổi ngoài những nguyên nhân kể trên còn có thể gặp vi
khuẩn gram âm đường ruột: E.coli, Kliebsiella, Proteus,...
- Ở trẻ từ 5-15 tuổi: M.pneumoniae, S.pneumoniae, C.pneumoniae, Non typable
H.influenzae, siêu vi (influenza A hay B, Adenovirus, các loại siêu vi hô hấp khác)
(Tăng Chí Thượng và ctv, 2013).
2.2.2. Cơ chế bệnh sinh
2.2.2.1. Đường vào
Những tác nhân gây VP có thể theo những đường vào sau đây:
- Hít phải vi khuẩn ở môi trường bên ngoài, trong không khí.
- Hít phải vi khuẩn do ổ nhiễm khuẩn đường hô hấp trên.
- Vi khuẩn theo đường máu từ những ổ nhiễm khuẩn xa.
- Nhiễm khuẩn do đường tiếp cận của phổi.
2.2.2.2. Cơ chế chống đỡ của phổi
Khi có vậy lạ vào phổi, nắp thanh quản đóng lại theo phản xạ. Từ thanh quản đến tiểu
phế quản tận cùng cũng có lớp niêm mạc bao phủ bởi các tế bào hình trụ có lông
chuyển, những tế bào hình đài tiết ra chất nhầy kết dính và đẩy các vật lạ lên phế quản
lớn, từ đó phản xạ ho tống các vật lạ ra ngoài. Vai trò globulin miễn dịch là cơ sở bảo
vệ đường hô hấp. IgA có nồng độ cao ở đường hô hấp trên có tác dụng chống lại
virus. IgA có nồng độ thấp ở đường hô hấp dưới có tác dụng làm ngưng kết vi khuẩn,
trung hòa độc tố vi khuẩn, làm giảm sự bám của vi khuẩn vào niêm mạc. IgG có tác
dụng làm ngưng kết vi khuẩn, làm tăng bổ thể, tăng đại thực bào, trung hòa độc tố vi
khuẩn, virus, làm dung giải vi khuẩn Gram âm. Trong phế nang có nhiều đại thực bào
ăn vi khuẩn.
Bạch cầu đa nhân trung tính và tân cầu cũng có những khả năng như trên. Những
người nghiện thuốc lá, thiếu oxy, thiếu máu, rối loạn tân càu bẩm sinh, chức năng
6



thực bào tại phế nang bị suy giảm, giảm khả năng miễn dịch của cơ thể là cơ sở tạo
điều kiện cho vi khuẩn gây bệnh (Văn Thành và ctv, 2007).
2.2.3. Giải phẫu bệnh
Giai đoạn xung huyết: Xảy ra trong vài giờ đầu, vùng phổi bị tổn thương bị xung
huyết mạnh các mạch máu giãn. Hồng cầu, bạch cầu, tơ huyết thoát quản vào phế
nang. Trong phế nang có dịch màu hồng, có thể tìm thấy nhiều phế cầu khuẩn.
Giai đoạn gan hóa đỏ: Sau một, hai ngày thùy phổi bị tổn thương có màu đỏ chắc như
gan, gọi là thùy phổi bị đông đặc. Trong phế nang có nhiều hồng cầu, bạch cầu và vi
khuẩn. Mảnh phổi cắt ra bỏ vào nước thì chìm.
Giai đoạn gan hóa xám: Vùng phổi bị tổn thương màu xám, trên mặt có mủ, trong phế
nang có nhiều bạch cầu đa nhân, đơn nhân, đại thực bào và ít hồng cầu. Thực bào nuốt
các phế cầu khuẩn và các tế bào còn lại trong dịch tiết, tiếp tục đến khi khỏi gọi là giai
đoạn hóa vàng.
Tổn thương giải phẫu bệnh trong viêm phế quản – phổi thấy những vùng tổn thương
rải rác 2 phổi. Những vùng tổn thương xen lẫn với vùng lành, tuổi cũng khác nhau.
Phế quản bị tổn thương nặng hơn. Mảnh phổi cát ra bỏ vào nước thì chìm lơ lửng
(Ngô Quý Châu, 2012).
2.2.4. Triệu chứng viêm phổi
* Triệu chứng lâm sàng: Theo nghiên cứu của TCYTTG viêm phổi ở trẻ em thường có
những dấu hiệu sau:
- Sốt: Dấu hiệu thường gặp nhưng độ đặc hiệu không cao vì sốt có thể do nhiều
nguyên nhân. Sốt có thể có ở nhiều bệnh, chứng tỏ trẻ có biểu hiện nhiễm khuẩn trong
đó có VP.
- Ho: Dấu hiệu thường gặp có độ đặc hiệu cao trong các bệnh đường hô hấp trong đó
có VP.
- Thở nhanh: Dấu hiệu thường gặp và là dấu hiệu sớm để chẩn đoán VP ở trẻ em tại
cộng đồng vì có độ nhạy và đọ đặc hiệu cao. Theo TCYTTG ngưỡng thở nhanh của
trẻ em được quy định như sau:
+ Đối với trẻ em < 2 tháng tuổi: ≥ 60 lần/phút là thở nhanh.

+ Đối với trẻ em 2 – 12 tháng tuổi: ≥ 50 lần/phút là thở nhanh.
+ Đối với trẻ từ 1 – 5 tuổi: ≥ 40 lần/phút là thở nhanh.
- Cần lưu ý: Đếm nhịp thở khi trẻ nằm yên hoặc lúc ngủ, phải đếm trọn 1 phút. Đối
với trẻ < 2 tháng tuổi phải đếm 2 lần vì trẻ nhỏ thở không đều, nếu cả 2 lần đếm mà
nhịp thở đều ≥ 60 lần/phút thì mới có giá trị.
- Rút lõm lồng ngực: Là dấu hiệu của VP nặng. Để phát hiện dấu hiệu này cần nhìn
vào phần dưới lồng ngực (1/3 dưới) thấy lồng ngực lõm vào khi trẻ thở vào. Nếu chỉ
phần mềm giữa các xương sườn hoặc vùng trên xương đòn rút lõm thì chưa phải rút
lõm lồng ngực
- Ở trẻ < 2 tháng tuổi nếu chỉ rút lõm nhẹ thì chưa có giá trị vì lồng ngực ở trẻ nhỏ lứa
tuổi này còn mềm, khi thở bình thường cucng có thể bị rút lõm. Vì vậy ở lứa tuổi này
khi rút lõm lồng ngực mạnh (lõm sâu và dễ nhìn thấy) mới có giá trị chẩn đoán.
7


- Ran ẩm nhỏ hạt: Nghe phổi có ran ẩm nhỏ hạt là dấu hiệu của VP tuy nhiên độ nhạy
thấp so với VP được xác định bằng X - quang
- Tím tái ( Bộ Y tế, 2015).
* Dấu hiệu nguy kịch
- Dấu hiệu nguy kịch ở trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi:
+ Trẻ không uống được hoạc bỏ bú.
+ Co giật.
+ Ngủ li bì hoạc khó đánh thức.( Là khi gọi hoặc gây tiếng động mạnh trẻ vẫn ngủ li
bì hoặc mở mắt rồi lại ngủ ngay)
+ Thở rít khi nằm yên.
+ Suy dinh dưỡng nặng.
- Dấu hiệu nguy kịch ở trẻ dưới 2 tháng tuổi
+ Bú kém hoặc bỏ bú.
+ Co giật.
+Ngủ li bì khó đánh thức.

+ Thở rít khi nằm yên.
+ Thở khò khè.
+ Sốt hoặc hạ nhiệt độ (Đinh Ngọc Đệ và ctv, 2012).
* Triệu chứng cận lâm sàng
- X - quang phổi có vai trò trong khẳng định sự tồn tại và vị trí tổn thương phổi, đánh
giá mức độ lan rộng, phát hiện biến chứng và đánh giá đáp ứng điều trị.
+ Với VP thùy: Tổn thương là đám mờ đậm, đồng đều, hình tam giác, đỉnh quay về
phía trung thất
+ Với phế quản phế viêm: Nhiều nốt mờ rải rác hai phổi, tập trung nhiều ở vùng cạnh
tim và phía dưới, mật độ và kích thức nốt mờ không đều nhau.
- Công thức máu: Số lượng bạch cầu tăng cao, tỷ lệ bạch cầu trung tính tăng.
- Một số xét nghiệm để chẩn đoán VP
+ Soi và cấy đờm tìm vi khuẩn gây bệnh
+ Chọc hút qua khí quản để lấy dịch phế quản nuôi cấy tìm vi khuẩn
+ Nuôi cấy dịch phế quản qua soi, chải rửa phế quản
+ Cấy máu hoặc dịch màn phổi (nếu có kèm theo) tìm vi khuẩn gây bệnh (Lê Thị
Luyến, 2017).
2.3. CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
2.3.1. Chẩn đoán
* Không viêm phổi (Ho, cảm lạnh)
- Trẻ có các dấu hiệu sau:
+ Ho, chảy mũi, ngạt mũi
+ Sốt hoặc không sốt
- Và không có các dấu hiệu sau:
+ Thở nhanh
+ Rút lõm lồng ngực
+ Thở rít khi nằm yên
+ Và các dấu hiệu nguy hiểm khác
* Viêm phổi (VP nhẹ)
- Trẻ có các triệu chứng

+ Ho hoặc khó thở nhẹ
8


+ Sốt
+ Thở nhanh
+ Có thể nghe ran ẩm hoặc không
- Không có các triệu chứng của VP nặng như:
+ Rút lõm lồng ngực
+ Phập phòng cánh mũi
+ Thở rên: ở trẻ < 2 tháng tuổi
+ Tím tái và các dấu hiệu nguy hiểm khác
Lưu ý: Đối với tẻ nhỏ < 2 tháng tuổi tất cả các trường hợp VP ở lứa tuổi này đều là
nặng và phải vào bệnh viện để điều trị và theo dõi.
* Viêm phổi nặng
- Trẻ có các dâu hiệu:
+ Ho
+ Thở nhanh hoặc khó thở
+ Rút lõm lồng ngực
+ Phập phồng cánh mũi
+ Thở rên: trẻ < 2 tháng tuổi
+ Có thể có tím tái nhẹ
+ Có ran ẩm hoặc không
+ X quang phổi có thể thấy tổn thương hoặc không
- Không có các dấu hiệu nguy hiểm của VP rất nặng ( Tím tái nặng, suy hô hấp nặng,
không uống được, ngủ li bì khó đánh thức, co giật hoặc hôn mê...).
* Viêm phổi rất nặng
- Trẻ có triệu chứng của VP hoặc VP nặng.
- Có thêm 1 trong các dấu hiệu nguy hiểm sau đây:
+ Tím tái nặng

+ Không uống được hoặc bỏ bú
+ Ngủ li bì khó đánh thức
+ Thở rít khi nằm yên
+ Co giật hoặc hôn mê
+ Tình trạng suy dinh dưỡng nặng
Cần theo dõi thường xuyên để phát hiện các biến chứng, nghe phổi để phát hiện ran
ẩm nhỏ hạt, tiếng thổi ống, rì rào phế nang giảm, tiếng cọ màng phổi,.. Và chụp X
-quang phổi để phát hiện các tổn thương nặng của VP và biến chứng nhứ tràn dịch
màn phổi, tràn khí màng phổi, áp xe phổi,.. để điều trị kịp thời (Bộ Y tế, 2015).
2.3.2. Điều trị
VP diễn biến từ nhẹ đến rất nặng nhanh, cần được điều trị sớm, kịp thời. Phần lớn VP
do vi khuẩn, ngoài ra còn do virus việc xác định nguyên nhân VP không dễ dàng do
đó chỉ có thể chỉ định dùng kháng sinh ngay theo kinh nghiệm (Nguyễn Công Khanh,
Lê Nam Trà, 2010).
Nguyên tắc điều trị
- Sử dụng kháng sinh: Lựa chọn kháng sinh ban đầu thường dựa theo các yếu tố nguy
cơ của VP, mô hình gây bệnh thường gặp tại địa phương, mức độ nặng của bệnh, tuổi
bệnh nhân, các bệnh kèm theo, các tướng tác, tác dụng phụ của thuốc (Bộ Y tế, 2012).
- Hỗ trợ hô hấp nếu cần
9


- Điều trị biến chứng
- Hỗ trợ dinh dưỡng (Tăng Chí Thượng và ctv, 2013).
2.2.3.1. VP ở trẻ từ 2 tháng đến dưới 5 tuổi
* VP rất nặng
Nhập viện
Hỗ trợ hô hấp nếu có suy hô hấp
Kháng sinh:
- Lựa chọn đầu tiên là Cephalosporin thế hệ thứ III

+ Cefotaxim: 200 mg/kg/ngày TMC chia 3 – 4 lần
+ Ceftriaxon: 80 mg/kg/ngày TB/TMC 1 lần/ngày
- Thuốc thay thế: Chloramphenicol hoặc Ampicilin + Gentamycin
- Sau đó duy trì bằng đường uống, với tổng thời gian điều trị ít nhất là 10 ngày.
- Nếu nghi ngờ tụ cầu:
+ Oxacillin (50mg/kg IM hay IV mỗi 6-8 giờ) và Gentamycin
+ Khi trẻ cải thiện, chuyển sang Oxacillin uống trong tổng thời gian 3 tuần
Các điều trị hỗ trợ khác:
- Hạ sốt: Paracetamol
- Khò khè: Dùng thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh
- Thông thoáng đường thở
- Cung cấp đủ nhu cầu nước – điện giải, dinh dưỡng theo lứa tuổi nhưng không cho
quá nhiều nước.
- Khuyến khích trẻ ăn uống bằng đường miệng
- Đăt ống thông dạ dày nuôi ăn khi có chỉ định
- Truyền dịch. Chú ý hội chứng tăng tiết ADH không thích hợp
Theo dõi: Trẻ cần được theo dõi bởi điều dưỡng ít nhất mỗi 3 giờ, bởi Bác sĩ ít nhất 2
lần/ngày. Nếu không có biến chứng, trẻ phải có dấu hiệu cải thiện trong vòng 48 giờ:
Thở bớt nhanh, bớt rút lõm lồng ngực, bớt sốt, ăn uống khá hơn.
* VP nặng
Nhập viện
Hỗ trợ hô hấp nếu có suy hô hấp
Kháng sinh:
- Benzyl Penicillin: 50.000 đv/kg IM hay IV mỗi 6 giờ ít nhất 3 ngày hoặc Ampicillin
(TM) hoặc Cephalosporin thế hệ thứ III (TM)
- Nếu trẻ không cải thiện sau 48 giờ, hoặc khi trẻ có dau hiệu xấu đi: chuyển sang
Chloramphenicol (TM, TB) hoặc Cephalosporin thế hệ thứ III (nếu đang dùng Benzyl
Penicillin).
- Khi trẻ cái thiện, chuyển sang Amoxicillin uống
- Tổng số thời gian điều trị: 7–10 ngày.

Điều trị nâng đỡ
Theo dõi: Điều dưỡng theo dõi ít nhất 6 giờ, Bác sĩ: ít nhất 1 lần/ngày. Nếu không có
biến chứng, sẽ cải thiện sau 48 giờ.
Trẻ VP nặng có thể xuất viện khi:
- Hết suy hô hấp
- Không có tình trạng thiếu oxy (độ bão hòa oxy > 90%)
- Ăn uống tốt
- Có thể chuyển sang thuốc uống hoặc đã hoàn tất một đợt kháng sinh tĩnh mạch.
10


- Cha mẹ hiểu được các dấu hiệu của VP, các yếu tố nguy cơ và khi nào cần tái khám
(Bạch Văn Cam, Phạm Văn Quang, 2017).
* VP
Điều trị ngoại trú
Kháng sinh:
- Amoxicillin: 50 mg/kg/ngày chia 2 lần uống. Khi nghi ngờ vi khuẩn kháng thuốc: 80
– 90 mg/kg/ngày chia 2 lần uống.
- Cotrimoxazol (4 mg/kg Trimethoprim – 20 mg/kg Sufamethoxazol) x 2 lần/ngày.
Thời gian: ít nhát 5 ngày.
- Nếu cải thiện (hết thở nhanh, bớt sốt, ăn uống khá hơn): Tiếp tục uống kháng sinh đủ
5 ngày.
- Nếu trẻ không cải thiện (còn thở nhanh, sốt, ăn kém): Đổi sang Cephalosporin thế hệ
thứ hai (Cefaclor, Cefuroxim) hoặc Amoxicillin + Clavulinic acid.
- Macrolid (Erythromycin, Clarithromycin, Azithromycin) là kháng sinh thay thế
trong trường hợp dị ứng với beta lactam, kém đáp ứng với điều trị kháng sinh ban đầu
hay nghi ngờ vi khuẩn không điển hình.
Theo dõi: Khuyên bà mẹ mang trẻ đến khám lại sau 2 ngày hoặc khi trẻ có dấu hiệu
nặng hơn.
2.2.3.2. VP ở trẻ dưới 2 tháng

Mọi trường hợp ở trẻ dưới 2 tháng đều được xem là nặng và đều cần phải nhập viện.
Điều trị VP sơ sinh tương tự như điều trị các nhiễm khuẩn nặng khác ở sơ sinh.
Kháng sinh ban đầu phải nhằm vào các vi khuẩn gram dương (đặc biệt là
Streptococcus grup B) và cả trực khuẩn gram âm đường ruột.
- Ampicillin (50 mg/kg mỗi 6–8 giờ) và Gentamycin (7,5 mg/kg 1 lần/ngày)
- Điều trị thay thế: Cephalosporin thế hệ thứ III: Cefotaxim: 50 mg/kg mỗi 6-8 giờ.
- Nếu nghi ngờ S.aureus: Oxacillin (50 mg/kg mỗi 6–8 giờ) + Gentamycin
(Tăng Chí Thượng và ctv, 2013).
2.4. BIẾN CHỨNG
Ngày nay, do tiến bộ của y học về chẩn đoán và điều trị, tiên lượng của VP đã tốt hơn,
nhưng đôi khi vẫn còn gặp biến chứng.
- Áp xe phổi: Ít gặp
-VP mạn tính
-Tràn dịch màng phổi
- Tràn mủ màng phổi
- Tràng dịch màng ngoài tim
- Viêm khớp do phế cầu: Gặp ở người trẻ tuổi
- Viêm phúc mạc, viêm tai xương chũm: Gặp ở trẻ em.
- Viêm màng phổi: Chiếm 50% các trường hợp
- Viêm màng não
- Biến chứng tiêu hóa: Biểu hiện vàng da, vàng mắt do suy gan vì thiếu oxy và tan
máu. Có khi biểu hiện ỉa chảy ở trẻ em.
- Biến chứng thần kinh: Vật vã, mê sảng, lú lẫn, xảy ra ở người già, người nghiện rượu
(Ngô Quý Châu, 2012).
2.5. CHĂM SÓC
11


* Chăm sóc trẻ tại nhà từ 2 tháng đến 5 tuổi
- Tiếp tục cho trẻ ăn khi ốm

- Bồi dưỡng thêm khi trẻ khỏi bệnh
- Làm thông thoáng mũi
- Cho trẻ uống đủ nước
- Cho trẻ bú nhiều lần
Điều trị ho và đau họng bằng thuốc nam cần chú ý đưa trẻ đên y tế khám lại khi có các
dấu hiệu sau:
- Khó thở hơn
- Thở nhanh hơn
- Bú kém, ăn kém
- Mệt nặng hơn
* Chăm sóc tại nhà cho trẻ dưới 2 tháng tuổi
- Giữ ấm cho trẻ
- Cho bú thường xuyên hơn
- Làm thông thoáng mũi
Đưa trẻ đến y tế khám lại ngay nếu thấy một trong các dấu hiệu sau:
- Khó thở hơn
- Thở nhanh hơn
- Bú kém
- Mệt nặng hơn (Nguyễn Gia Khánh, 2009).
* Những điều bà mẹ nên làm khi trẻ ho, sốt.
- Không dùng kháng sinh khi trẻ chỉ ho, sốt đơn thuần.
+ Ho, sốt là dấu hiệu thường gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi.
+ Khi trẻ bị ho, sốt đơn thuần không dùng kháng sinh.
+ Không dùng kháng sinh vì kháng sinh không chữa khỏi ho, sốt đơn thuần mà gây
nhờn (lờn) thuốc, tốn tiền.
- Khi trẻ có ho, sốt cần the dõi nhịp thở thường xuyên.
+ Theo dõi nhịp thở để phát hiện khó thở, thở khác thường, thở nhanh.
+ Phải đưa trẻ đến ngay cơ sở y tế khi thấy trẻ thở khác thường, thở nhanh.
- Khi trẻ ho, sốt càn theo dõi để phát hiện dấu hiệu rút lõm lồng ngực là dấu hiệu VP
nặng.

+ Khi trẻ ho, sốt cần theo dõi để phát hiện dấu hiệu rút lõm lồng ngực.
+ Quan sát lồng ngực thấy lồng ngực lõm vào khi trẻ hít vào. Đưa trẻ đến bệnh viện
ngay.
+ Khi có dấu hiệu rút lõm lồng ngực, tức là trẻ đã bị VP nặng. Cần chuyển đến bệnh
viện gấp.
- Khi trẻ ho hoặc sốt cần cho trẻ bú mẹ nhiều hơn vì sữa mẹ giúp cho trẻ mau khỏi
bệnh và là thức ăn tốt nhất cho trẻ.
- Cho trẻ uống nhiều hơn khi trẻ bị ho, sốt: Nên cho trẻ uống nhiều hơn vì trẻ có thể bị
mất nước khi ho và sốt.
- Nên cho trẻ tiếp tục ăn tốt hơn khi trẻ ho hoặc sốt trẻ sẽ nhanh khỏi bệnh và không bị
suy dinh dưỡng. Cần cho trẻ ăn những loại thức ăn như cơm, súp, bột có thịt, cá, dầu,
mỡ, rau, sữa, hoa quả tươi.

12


- Chữa ho cho trẻ bằng các loại thuốc dân tộc: Có thể chữa ho cho trẻ bằng các loại
thuốc dân tộc như gừng, chanh, quất, mật ong, đường vì hiệu quả, dễ kím, ít tốn kém
và không có hại. Một số loại thuốc nam như: Hoa hồng bạch, mật ong, húng chanh,
chanh (Nguyễn Thị Thu, Nguyễn Trần Hiển, 2007).
2.6. PHÒNG BỆNH
VP là một trong những bệnh nhiễm trùng đường hô hấp dưới phổ biến nhất, ngày nay
nhờ vào nhiều loại kháng sinh mới, mạnh nên tỷ lệ biến chứng và tử vong giảm nhiều.
Tuy nhiên vẫn có trường hợp xảy ra thành những vụ dịch nhất là do virus (Lê Văn An,
Nguyễn Thị Kim Hoa, 2008).
Để phòng bệnh VP cần:
- Bảo vệ sức khỏe bà mẹ khi mang thai: Khám thai đủ để theo dõi và xử trí kịp thời
nhằm tránh đẻ non, đẻ thấp cân, vì những trẻ này rất dễ bị bệnh VP nặng và có nguy
cơ tử vong cao.
- Đảm bảo cho trẻ luôn sống trong môi trường sạch sẽ, ấm về mùa lạnh, mát về mùa

nóng.
- Đảm bảo trẻ được bú sữa mẹ, ăn dặm đúng .
- Không để trẻ tiếp xúc với khói thuốc lá, thuốc lào và khói bếp, và không để trẻ ở gần
bếp than. Không để trẻ tiếp xúc với người bệnh, trẻ bệnh trong gia đình và cộng đồng.
- Vệ sinh răng miệng đầy đủ. Điều trị tốt các ổ nhiễm trùng tai mũi họng, răng hàm
mặt.
- Tiêm vaccin phòng cúm mỗi năm 1 lần, phòng phế cầu 5 năm 1 lần cho những
trường hợp bệnh phổi mạn tính, suy tim, tuổi trên 65 hoặc đã cắt lách.
- Loại bỏ những yếu tố kích thích độc hại: thuốc lá, thuốc lào
- Giữ ấm cổ, ngực trong mùa lạnh (Đinh Ngọc Đệ và ctv 2012; Nguyễn Quốc Anh,
Ngô Quý Châu, 2012).
2.7. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
2.7.1. Tình hình thế giới
VP là nguyên gây tử vong lớn nhất ở trẻ em trên toàn thế giới, VP đã giết chết 920.136
trẻ em dưới 5 tuổi vào năm 2015, chiếm 16% tổng số trẻ em dưới 5 tuổi tử vong
(WHO, 2016).
Nghiên cứu của Gaslvez CA năm 2002 trên 501 bà mẹ được chọn ngẫu nhiên từ 20
cộng đồng thu nhập thấp nhất của khu vực đô thị Lima, Peru về kiến thức và nhận
thức của người mẹ Peru về viêm phổi ở trẻ em dưới 5 tuổi cho thấy khoảng 84% bà
mẹ biết VP là gì. Hấu hết tin rằng VP là nguy hiểm. Đa số (58,7%) chỉ ra rằng VP là
do thiếu sự chăm sóc của cha mẹ, chỉ có 28,9% tin rằng một loại virut gây bệnh. Hơn
80% các bà mẹ chọn thở nhanh và rút lõm lồng ngực từ các dấu hiệu và triệu chứng
VP có thể xảy ra, và 94,6% cho biết họ sẵng sàng đưa con đến trung tâm y tế gần nhất
nếu họ nghĩ con mình bị VP.
2.7.2. Tình hình Việt Nam
Ở nước ta dã có nhiều đề tài về bệnh VP với nhiều phương diện tiếp cận vấn đề khác
nhau, nhưng kiến thức về bệnh vẫn còn hạn chế.
13



Nghiên cứu của Nguyễn Thành Nhôm và cộng sự về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
và các yếu tố liên quan đến viêm phổi nặng ở trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi tại bệnh
viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Long năm 2015 cho thấy 130 trường hợp trẻ VP, gồm 46,9%
nam và 53,1% nữ. Nhóm từ 2 tháng đến dưới 12 tháng tuổi 38,5%, nhóm 12 tháng
tuổi đến 5 tuổi 61,5%. Các triệu chứng lâm sàng như ho 97,7%, sốt 84,6%, chảy mũi
20%, biếng ăn 21%, ran ngáy/rít 10,8%, ran ẩm/nổ 89,2%. Độ nặng VP: VP 83,1%,
VP nặng 14,6%, VP rất nặng 2.3%. Không có trường hợp tử vong.
Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Lành và cộng sự năm 2014 về kiến thức, sự nhận biết
của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi về bệnh VP và các yếu tố liên quan cho thấy tỷ lệ bà
mẹ có kiến thức đúng về bệnh VP là 57,1%. Trong đó bà mẹ có kiến thức đúng về
khái niệm VP chiếm 67,1%, nguyên nhân VP chiếm 57,6%, các yếu tố nguy cơ gây
bệnh VP chiếm 54,8%, tác hại của VP được bà mẹ biết đến với tỷ lệ cao nhất 71,9%,
phòng ngừa bệnh VP chiếm 54,8%. Bà mẹ có con sinh thiếu tháng hay nhẹ cân có
kiến thức về bệnh VP tốt hơn các bà mẹ có con sinh đủ tháng hay đủ cân. Tỷ lệ bà mẹ
có nhận biết đúng về các dấu hiệu của bệnh VP là 65,7%.
Nghiên cứu của Trần Đỗ Hùng và Nguyễn Thị Đài Trang năm 2013 về kiến thức chăm
sóc của các bà mẹ có con bị VP tại bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ. Qua nghiên cứu cho
thấy có 96% bà mẹ biết rằng nếu trẻ bị VP thường xuyên kèm theo không ăn uống
được thì bị sụt cân có thể dẫn đến suy dinh dưỡng. Có 64% bà mẹ biết rằng nên cho
trẻ ăn uống hoặc bú bình thường hoặc nhiều hơn khi bị VP, 60% bà mẹ biết nên cho
trẻ ăn loại thức ăn như bình thường hoặc bổ dưỡng hơn khi trẻ bị bệnh, có 61% bà mẹ
biết nên cho trẻ uống nước trái cây hoặc uống thêm sữa khi trẻ bị VP. Có 97% bà mẹ
cho rằng cần thiết phải theo dõi các dấu hiệu bệnh nặng hi trẻ bị ho cảm. Có 29% bà
mẹ biết nên lau sạch mũi cho trẻ khi trẻ sổ mũi để làm thông thoáng mũi. Kiến thức về
phòng bệnh cho trẻ: Giữ ấm khi trời lạnh 87%, tránh tiếp xúc khói bụi, khói thuốc lá,
lông súc vật là 52% và có 32% bà mẹ nghĩ có thể phòng bệnh cho trẻ bằng bú sữa mẹ,
không để trẻ bị suy dinh dưỡng.

14



CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Các bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại xã Xuân Thắng, huyện Thới Lai, Thành phố Cần
Thơ.
3.1.2. Tiêu chuẩn chọn mẫu
Các bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại xã Xuân Thắng, huyện Thới Lai, Thành phố Cần Thơ
có mặt tại hộ gia đình trong thời điểm tiến hành khảo sát.
3.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ
Bà mẹ rối loạn tâm thần, mất trí, không biết chữ.
Bà mẹ bị câm, điếc.
Bà mẹ không đồng ý tham gia nghiên cứu.
3.1.4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm: Tại xã Xuân Thắng, huyện Thới Lai, Thành phố Cần Thơ.
Thời gian: Từ tháng 3 đến tháng 4 năm 2018.
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
3.2.2. Cỡ mẫu
Lấy mẫu 50 bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại xã Xuân Thắng, huyện Thới Lai, Thành phố
Cần Thơ.
3.2.3. Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu thuận tiện những bà mẹ đạt tiêu chuẩn chọn mẫu để tiến hành nghiên cứu.
3.2.4. Nội dung nghiên cứu
3.2.4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
- Tuổi: Là biến định lượng, tuổi của bà mẹ được xác định theo dương lịch.
- Địa chỉ: Là nơi cư trú thường xuyên có hộ khẩu thường trú theo quy định.
- Nghề nghiệp: Là nghề đem lại thu nhập chính của người khảo sát. Gồm các nhóm:
+ Cán bộ - Công chức

+ Công nhân
+ Nông dân
+ Nội trợ
+ Khác
- Trình độ học vấn: Là bậc học cao nhất của đối tượng nghiên cứu. Gồm các nhóm:
+ Tiểu học
+ Trung học cơ sở (THCS)
+ Trung học phổ thông (THPT)
+ Trung cấp và cao đẳng
+ Đại học và sau đại học
- Trong gia đình đã từng có trẻ mắc bệnh VP. Gồm 2 giá trị:
+ Có
+ Không
- Nguồn thông tin về bệnh VP mà bà mẹ được tìm hiểu:
+ Tivi, đài phát thanh, internet
+ Sách, báo, tạp chí
+ Cán bộ y tế
+ Tờ rơi, pa nô, áp phích
15


3.2.4.2. Thang điểm đánh giá kiến thức về bệnh VP ở trẻ của bà mẹ
* Đánh giá kiến thức: Tổng số điểm tối đa là 16, mỗi câu đúng là 1 điểm.
- Kiến thức đúng đạt từ 60-100% của 16 điểm, tức đạt: ≥ 10 điểm.
- Kiến thức chưa đúng khi đạt < 60% củ 16 điểm, tức đạt: < 10 điểm.
1. Định nghĩa bệnh VP:
A. VP là một nhiễm khuẩn cấp tính ở phổi gây viêm nhiễm, sưng đau, ho, sổ mũi làm
trẻ khó chịu, quấy khóc
B. Phổi bị chấn thương do tai nạn
C. Do dập phổi

D. Do sinh non
Kiến thức đúng khi chọn câu: D, đạt 1 điểm.
2. Nguyên nhân gây bệnh VP ở trẻ em là:
A. Do vi khuẩn, virut, nấm
B. Do trẻ ăn nhiều, ngủ nhiều
C. Mặc quá nhiều quần áo
D. Nguyên nhân khác
Kiến thức đúng khi chọn câu: A, đạt 1 điểm.
3. Các dấu hiệu nhận biết VP ở trẻ:
A. Trẻ không bú được hoặc bỏ bú, kém ăn, ho, khò khè, sốt,...
B. Ngủ nhiều
C. Đau bụng
D. Tiêu chảy
Kiến thức đúng khi chọn câu: A, đạt 1 điểm.
4. Các triệu chứng của trẻ khi bị VP là:
A. Thở nhanh, thở gấp, rút lõm lồng ngực, sốt cao và kéo dài, tím tái
B. Đau vùng bụng
C. Tiêu chảy
D. Các triệu chứng khác
Kiến thức đúng khi chọn câu: A, đạt 1 điểm.
5. Triệu chứng ho trong VP trẻ em:
A. Lúc đầu ho ít sau đó tăng dần
B. Ho liên tục
C. Chỉ ho vào buổi tối
D. Không ho
Kiến thức đúng khi chọn câu : A, đạt 1 điểm.
6. Triệu chứng rút lõm lồng ngực ở trẻ bị VP:
A. Phần dưới lồng ngực (1/3 dưới) lõm vào khi trẻ hít vào
B. Phần dưới lồng ngực (1/3 dưới) lõm vào khi trẻ thở ra
C. Khi trẻ sinh hoạt bình thường

D. Chưa có kiến thức về bệnh
Kiến thức đúng khi chọn câu: A, đạt 1 điểm.
7. VP ở trẻ được chẩn đoán:
A. X - quang
B. Xét nghiệm máu
C. Xét nghiệm nước tiểu
D. Xét nghiệm khác
Kiến thức đúng khi chọn câu: A, đạt 1 điểm.
8. Các yếu tố gây bệnh VP:
16


A. Thời tiết lạnh, trẻ hít phải chất hóa học, khói bụi,...
B. Do ăn uống không hợp vệ sinh
C. Do trẻ vệ sinh kém
D. Do các yếu tố khác
Kiến thứ đúng khi chọn câu: A, đạt 1 điểm.
9. Biến chứng VP ở trẻ em:
A. Tiêu chảy
B. Chán ăn
C. Buồn nôn
D. Nhiễm trùng huyết, tràn dịch màng phổi, áp xe phổi,...
Kiến thức đúng khi chọn câu: D, đạt 1 điểm.
10. Nhận thấy dấu hiệu trẻ bị VP người nhà cần:
A. Đưa trẻ đến khám bác sĩ chuyên khoa
B. Để trẻ ở nhà tự điều trị
C. Điều trị theo hướng dẫn của người nhà
D. Ra nhà thuốc mua thuốc cho trẻ uống
Kiến thức đúng khi chọn câu: A, đạt 1 điểm.
11. Khi trẻ bị VP người nhà cần điều trị:

A. Mua kháng sinh cho trẻ uống
B. Để trẻ ở nhà tự chăm sóc
C. Hạ sốt, vỗ lưng giúp bài tiết đờm, hướng dẫn trẻ ho đúng cách, vệ sinh và chế độ ăn
theo sự tư vấn của bác sĩ
D. Thay đổi chế độ ăn và ngủ của trẻ theo ý mình
Kiến thức đúng khi chọn câu: C, đạt 1 điểm.
12. Khi trẻ bị VP cần chăm sóc:
A. Chườm ấm, hạ sốt (nếu có), vệ sinh mũi miệng, cho trẻ ăn loãng dễ tiêu, giàu dinh
dưỡng
B. Dinh dưỡng hợp lý
C. Cho trẻ ngủ nhiều hơn
D. Tự mua thuốc cho trẻ uống
Kiến thức đúng khi chọn câu: A, đạt 1 điểm.
13. Chế độ dinh dưỡng cho trẻ khi bị VP:
A. Ăn nhiều đạm, thức ăn loãng, giàu dinh dưỡng, dễ tiêu
B. Bổ sung thêm vitamin cho trẻ bằng cách ăn hoa quả tươi, sữa hoặc nước ép hoa quả
C. Tăng cường cho trẻ bú mẹ
D. Cho trẻ ăn nhiều lần trong ngày
Kiến thức đúng khi chọn câu: A, B, C, D (kiến thức đúng khi chọn ít nhất 3/4 đáp án).
Đạt 1 điểm.
14. Người nhà đã làm gì để vệ sinh cá nhân cho trẻ:
A. Không cho trẻ dùng chung khăn, vật dụng ăn uống,... khi chưa rửa hoặc khử khuẩn
B. Hướng dẫn cho trẻ vệ sinh răng miệng đúng cách
C. Dùng xà phòng tắm cho trẻ
D. Không làm gì cả
Kiến thức đúng khi chọn câu: A, B, C (kiến thức đúng khi chọn ít nhất 2/3 đáp án).
Đạt 1 điểm.
15. Phòng ngừa VP cho trẻ bằng cách:
A. Uống nhiều nước, tăng cường cho trẻ bú mẹ, ăn dặm đúng cách
17



B. Không để trẻ tiếp xúc với người bệnh, trẻ bệnh, khói bụi, khói thuốc lá, thuốc lào,...
C. Tiêm phòng đầy đủ cho trẻ theo đúng lịch quy định
D. Giữ ấm về mùa đông, thoáng mát về mùa hè
Kiến thức đúng khi chọn câu: A, B, C, D (kiến thức đúng khi chọn ít nhất3/4 đáp án).
Đạt 1 điểm.
16. Để phòng bệnh VP ở trẻ nhỏ việc vệ sinh môi trường xung quanh có làm giảm yếu
tố nguy cơ gây bệnh VP cho trẻ:
A. Có
B. Không
Kiến thức đúng khi chọn câu: A, đạt 1 điểm.
3.2.5. Phương pháp thu thập số liệu
Công cụ thu thập số liệu: Sử dụng bộ câu hỏi tự điền được thiết kế sẵn cho các đối
tượng nghiên cứu.
Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu bằng bộ câu hỏi đã được soạn sẵn.
Các bước tiến hành
Bước 1: Lập phiếu khảo sát theo nội dung nghiên cứu của đề tài.
Bước 2: Tiếp xúc với từng đối tượng, giới thiệu bản thân, giới thiệu chung về mục
dích nghiên cứu của phỏng vấn viên, thời gian thực hiện nội dung phỏng vấn khoảng
15-20 phút. Sau khi các đối tượng đồng ý tham gia, phỏng vấn viên tiến hành phỏng
vấn theo trình tự các câu hỏi trong bộ câu hỏi có sẵn.
Bước 3: Xử lý số liệu và tiến hành viết báo cáo
3.2.6. Phân tích và xử lý số liệu
Phân tích và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0
3.2.7. Biện pháp khắc phục sai số
Sai số do nội dung câu hỏi làm người trả lời không hiểu rõ ràng: Để khắc phục sai số,
bộ câu hỏi được soạn đơn giản, ngắn gọn, dễ hiểu, dùng từ ngữ thông dụng, hạn chế
dùng các từ ngữ chuyên môn.
Kiểm soát sai số do chọn mẫu. Tuân thủ theo nguyên tắc chọn mẫu ngẫu nhiên thuận

tiện.
Sai số do người trả lời không trung thực: Để khắc phục sai số, trước khi phát bộ câu
hỏi thu thập số liệu, tiến hành phổ biến mục tiêu, ý nghĩa nghiên cứu, đảm bảo bí mật
thông tin của các người khảo sát.
3.3. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU
Tất cả các đối tượng tham gia nghiên cứu đều được giải thích cụ thể về nội dung và
mục đích nghiên cứu để đối tượng tham gia tự nguyện và cung cấp kiến thức chính
xác. Đối tượng tham gia có quyền từ chối hoặc có thể chấm dứt nghiên cứu bất cứ lúc
nào.
Cấu trúc và nội dung câu hỏi không vi phạm y đức cũng như bất kỳ một chuẩn mực
đạo đức nào của xã hội.
Mọi thông tin của đối tượng nghiên cứu đều được giữ bí mật và chỉ sử dụng cho mục
tiêu nghiên cứu. Không có nghiệm pháp nào ảnh hưởng đến sức khỏe của đối tượng
nghiên cứu
18


19


CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm chung
Tuổi

Nghề nghiệp

Trình độ học vấn


Gia đình có trẻ từng mắc
bệnh VP

Tần số (n)

Tỷ lệ (%)

Từ 20 đến 35 tuổi

32

64

Từ 36 đến 45 tuổi

18

36

Cán bộ - công chức

8

16

Công nhân

9


18

Nông dân

10

20

Nội trợ

15

30

khác

8

16

Tiểu học

9

18

THCS

13


26

THPT

15

30

Trung cấp và cao
đẳng
Đại học và sau đại
học


7

14

6

12

14

28

Không

36


72

Nhận xét: Bà mẹ có độ tuổi từ 20 đến 35 tuổi chiếm tỷ lệ 64%. Tỷ lệ bà mẹ có nghề
nghiệp nội trợ chiếm tỷ lệ cao nhất là 30%. Trình độ học vấn THPT chiếm tỷ lệ cao
nhất là 30%. Tỷ lệ trẻ chưa từng mắc bệnh VP chiếm 72%.
Bảng 4.2. Nguồn thông tin về bệnh VP
Tần số (n)

Tỷ lệ (%)

Tivi, đài phát thanh, internet

21

42

Sách, báo, tạp chí

7

14

Cán bộ y tế

15

30

Tờ rơi, pa nô, áp phích


7

14

Nguồn thông tin

Nhận xét: Có 42% các bà mẹ biết thông tin về bệnh VP qua tivi, đài phát thanh,
internet. Các bà mẹ ít tiếp cận nguồn thông tin qua sách, báo, tạp chí và tờ rơi, pa nô,
áp phích chiếm 14%.
20


4.1.2. Kiến thức về bệnh VP ở trẻ của bà mẹ
Bảng 4.3. Kiến thức chung về bệnh VP của bà mẹ
T

n
Kiến thức
bệnh VP

về

s

(
n
)

Đúng


4
5

Chưa đúng

5

T

l

(
%
)
9
0
1
0

Nhận xét: Kết quả khảo sát cho thấy trong 50 đối tượng nghiên cứu: 90% bà mẹ có
kiến thức đúng về bệnh VP và 10% bà mẹ chưa có kiến thức đúng về bệnh VP.
Bảng 4.4. Kiến thức về định nghĩa bệnh VP ở trẻ
T

n
Định
nghĩa
bệnh VP

s


(
n
)
4
8
2

Đúng
Chưa đúng

T

l

(
%
)
9
6
4

Nhận xét: Có 96% bà mẹ có kiến thức đúng về định nghĩa VP cao hơn so với kiến
thức chưa đúng là 4%.
Bảng 4.5. Kiến thức về nguyên nhân gây bệnh VP ở trẻ
Nguyên
nhân
gây bệnh VP

T


n
s

(
n
)

Do

vi

3

khuẩn,
21

T

l

(
%
)
7


virut, nấm
Do trẻ ăn nhiều,
ngủ nhiều

Mặc quá nhiều
quần áo
Nguyên
nhân
khác

7
4

4
8

3

6

6

1
2

Nhận xét: Kiến thức về nguyên nhân gây bệnh được các bà mẹ biết đến là do vi
khuẩn, virut, nấm chiếm tỷ lệ 74% cao hơn so với nguyên nhân mặc quá nhiều quần
áo chiếm tỷ lệ khá thấp 6%.
Bảng 4.6. Kiến thức về dấu hiệu nhận biết VP ở trẻ
Các dấu hiệu nhận
biết VP

T


n
s

(
n
)

Tỷ
lệ
(%
)

Trẻ không bú được hoặc
bỏ bú, kém ăn, ho, khò
khè, sốt,..
Ngủ nhiều

4
3

86

3

6

Đau bụng

3


6

Tiêu chảy

1

2

Nhận xét: Phần lớn các bà mẹ biết dấu hiệu nhận biết VP ở trẻ phổ biến nhất là trẻ
không bú được hoặc bỏ bú, kém ăn, ho, khò khè, sốt chiếm 86%.
Bảng 4.7. Kiến thức về triệu chứng của trẻ khi bị VP
Các triệu chứng của trẻ
khi bị VP

T

n
s

(
n
)

Tỷ
lệ
(%)

Thở nhanh, thở gấp, rút
lõm lồng ngực, sốt cao và
kéo dài, tím tái

Đau vùng bụng

4
1

82

4

8

Tiêu chảy

1

2

22


4

Các triệu chứng khác

8

Nhận xét: Thở nhanh, thở gấp, rút lõm lồng ngực, sốt cao và kéo dài, tím tái chiếm tỷ
lệ cao nhất 82% trong các triệu chứng của trẻ khi bị VP được các bà mẹ lựa chọn.
Triệu chứng tiêu chảy khi trẻ bị chỉ chiếm 2%.
Bảng 4.8. Kiến thức về triệu chứng ho trong VP trẻ em

Các
triệu
chứng
ho
trong VP

T

n

T

l


s


(
%
)

(
n
)
Lúc đầu ho ít
sau đó tăng dần
Ho liên tục

2

1
2
0

4
2
4
0

Chỉ ho vào buổi
tối
Không ho

5

1
0
8

4

Nhận xét: Tỷ các bà mẹ biết triệu chứng ho trong VP là lúc đầu ho ít sau đó tăng dần
chiếm 42% và không ho là 4%.
Bảng 4.9. Kiến thức về triệu chứng rút lõm lồng ngực ở trẻ bị VP
Triệu chứng rút lõm lồng ngực ở trẻ bị
VP

T

n

s

(
n
)

Phần dưới lồng
ngực (1/3 dưới)
lõm vào khi trẻ hít
vào
Phần dưới lồng
ngực (1/3 dưới)
lõm vào khi trẻ thở
ra
23

T

l

(
%
)

1
8

3
6


1
3

2
6


Khi trẻ sinh hoạt
bình thường
Chưa có kiến thức
về bệnh

1
0

2
0

9

1
8

Nhận xét: Kiến thức về triệu chứng rút lõm lồng ngực ở trẻ bị VP chiếm tỷ lệ cao
nhất 36%. Trong khi đó tỷ lệ bà mẹ chưa có kiến thức về bệnh chiếm 18%.
Bảng 4.10. Kiến thức về chẩn đoán VP ở trẻ
Các
chẩn
đoán bệnh VP


T

n

T

l


s


(
%
)

(
n
)
X-quang

3
8

7
6

Xét
máu


nghiệm

7

1
4

Xét
nghiệm
nước tiểu

4

8

Xét
khác

1

2

nghiệm

Nhận xét: Hầu hết các bà mẹ có kiến thức về chẩn đoán VP ở trẻ là X-quang, siêu âm
chiếm tỷ lệ tương đối cao 76% và 2% các bà mẹ chọn các xét nghiệm khác.
Bảng 4.11. Kiến thức về các yếu tố gây VP ở trẻ
Các yếu tố gây VP ở
trẻ


T

n
s


T

lệ
(
%
)

(
n
)
Thời tiết lạnh, trẻ hít
phải chất hóa học,
khói bụi
Do ăn uống không hợp
vệ sinh

24

3
8

7
6


4

8


Do trẻ vệ sinh kém

5

Do các yếu tố khác

3

1
0
6

Nhận xét: Các yếu tố nguy cơ gây VP ở trẻ được các bà mẹ biết đến nhiều nhất là do
thời tiết lạnh, trẻ hít phải chất hóa học, khói bụi chiếm tỷ lệ cao nhất 76% và do các
yếu tố khác chiếm tỷ lệ thấp nhất 6%.
Bảng 4.12. Kiến thức về biến chứng VP ở trẻ em
Các biến chứng
VP ở trẻ em

T

n

T


l


s


(
%
)

(
n
)
Tiêu chảy

6

Chán ăn

9

Buồn nôn

6

Nhiễm
trùng
huyết, tràn dịch
màng phổi, áp
xe phổi,...


3
1

1
2
1
6
1
0
6
2

Nhận xét: Nhiêm trùng huyết, tràn dịch màng phổi, áp xe phổi,.. là biến chứng được
các bà mẹ biết đến với tỷ lệ 62%, tiêu chảy chiếm tỷ lệ thấp nhất 12%.
Bảng 4.13. Kiến thức về xử trí khi trẻ có dấu hiệu bị VP
Kiến thức về xử tí khi
trẻ có dấu hiệu bị VP

T

n
s

(
n
)

Tỷ
lệ

(%
)

Đưa trẻ đến khám bác sĩ
chuyên khoa
Để trẻ ở nhà tự điều trị

3
7
2

74

Điều trị theo hướng dẫn
của người nhà

2

4

25

4


×