Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Thẩm quyền của tòa án nhân dân cấp tỉnh trong giải quyết vụ án dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (130.97 KB, 19 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN , Đảng và Nhà nước ta
luôn quan tâm đến quyền và lợi ích của người dân nói chung và quyền tham gia tố tụng
nói riêng. Hiện nay, các tranh chấp dân sự có xu hướng ngày càng gia tăng, chiếm tỷ lệ
cao là các tranh chấp về dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, tranh chấp lao
động và các tranh chấp có yếu tố nước ngoài. Vì vậy, trong lĩnh vực dân sự Tòa án nhân
dân đóng vai trò rất quan trọng trong việc tiến hành giải quyết các tranh chấp nhằm bảo
vệ quyền lợi hợp pháp cho các bên tham gia tố tụng
Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 được Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ ngày
01/7/2016 đã mở rộng thẩm quyền xét xử, giải quyết các vụ án của Tòa án đối với các loại
khiếu kiện về các tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại, lao
động và các tranh chấp có yếu tố nước ngoài. Từ đó kéo theo thẩm quyền giải quyết các
tranh chấp nói trên của Tòa án nhân dân cấp tỉnh củng tăng lên. Tuy nhiên thực tế cho
thấy trong quá trình áp dụng pháp luật để giải quyết các vấn đề trên vẫn còn nhiều bất cập
như trong quá trình giải quyết vụ án các điều luật quy định vẫn còn nhiều hạn chế chưa
đáp ứng được các yêu cầu của xã hội, sự chồng chéo pháp luật gây khó khăn trong việc
xác định thẩm quyền giữa các cơ quan nhà nước với nhau, gây ra sự khó khăn trong việc
xác định thẩm quyền để giải quyết của tòa án nhân dân cấp tỉnh. Để hiểu rõ hơn về thẩm
quyền của tòa án nhân dân cấp tỉnh trong giải quyết vụ án dân sự người viết chọn đề tài
“Thẩm quyền của tòa án nhân dân cấp tỉnh trong giải quyết vụ án dân sự” để làm tiểu
luận kết thúc khóa học.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những quy định của pháp luật tố tụng dân sự, thực tiễn xét xử, giải
quyết vụ án dân sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, mục đích nghiên cứu của tiểu luận là
làm sáng tỏa cơ sở lý luận thực tiễn, bản chất và nội dung của chế định thẩm quyền của
Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong việc giải quyết các vụ án dân sự, chỉ ra những điểm chưa
hợp lý, những vướng mắc khi áp dụng, qua đó đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện
chế định thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong giải quyết vụ án dân sự.
3. Phạm vi nghiên cứu
Ngoài những lý luận chung về thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án nhân dân


cấp tỉnh, phạm vi nghiên cứu chủ yếu là đề tài tập trung vào những quy định của pháp luật
về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong xét xử sơ thẩm, phúc thẩm các vụ án


dân sự theo Bộ Luật tố tụng dân sự và những vấn đề bất cập trong thực tiễn giải quyết các
vụ án dân sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu viết tiểu luận này tác giả đã tiếp cận bằng các phương pháp
sau đây:
- phương pháp phân tích: tác giả đã nghiên cứu các quy định, các lý luận pháp luật về
thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của tòa án nhân dân cấp tỉnh sau đó chia nhỏ các
vấn đề để tìm hiểu sâu sắc hơn về các quy định và lý luận này.
- phương pháp tổng hợp: sau khi dùng phương pháp phân tích tác giả đã liên kết từng
mặt, từng bộ phận về các vấn đề đã được phân tích để tạo ra một hệ thống lý thuyết mới
đầy đủ và sâu sắc hơn về các quy định và các lý luận pháp luật về thẩm quyền giải quyết
vụ án dân sự của tòa án nhân dân cấp tỉnh.
- Phương pháp phân loại: sau khi phân tích tổng hợp tác giả đã sắp xếp các các nội dung
đã nghiên cứu thành từng mặt, từng vấn đề pháp luật có cùng dấu hiệu bản chất, theo
cùng một hướng phát triển.
- phương pháp hệ thống hóa: sau khi phân loại các vấn đề nghiên cứu tác giả đã tiếp tục
sắp xếp các nội dung nghiên cứu thành các chương và các mục theo một để tạo nên hệ
thống lý thuyết dầy đủ, để hiểu về các quy định pháp luật về thẩm quyền giải quyết vụ án
dân sự của tòa án nhân dân cấp tỉnh bằng một cách đầy đủ hơn.
- Phương pháp giả thuyết: tác giả đã đưa ra các dự đoán về thực tiễn áp dụng pháp luật và
chỉ ra các vần đề bất cập đó bằng các số liệu cập nhật
- phương pháp so sánh: ngoài các phương pháp đã nêu ở trên trong quá trình viết tiểu luận
này tác giả củng đã đối chiếu chỉ ra những thay đổi giữa các quy định, lý luận pháp luật
hiện tại với các quy định, lý luận pháp luật trước đó.
Nội dung đề tài
Chương 1: khái quát chung về thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án nhân

dân cấp tỉnh.
1.1.

Khái niệm


Trong từ điển tiếng việt: Thẩm quyền của tòa án là" quyền xem xét để kết luận và định
đoạt một vấn đề nào đó theo pháp luật" còn vụ án dân sự tức là "những tranh chấp liên
quan đến các vấn đề về quan hệ tài sản, hôn nhân, gia đình..v. .v...."
Như vậy Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của tòa án nhân dân cấp tỉnh trong vụ án
dân sự là" quyền xem xét để giải quyết và ra các quyết định sau khi xem xét của tóa nhân
dân cấp tỉnh đối với các tranh chấp về quyền sở hữu tài sản, tranh chấp đất đai, tranh chấp
quyền sử dụng đất, tranh chấp thừa kế,..v..v .. theo thủ tục tố tụng dân sự".
1.2. Ý nghĩa của việc xác định thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của tòa án nhân
dân cấp tỉnh.
Việc xác định đúng thẩm quyền sẽ là cơ sở tiền đề để giải quyết đúng các vụ án dân sự
phát sinh trong xã hội thuộc thẩm quyền của tòa án nhân dân cấp tỉnh
Từ việc xác định đúng thẩm quyền của mình thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh cũng tránh
được trường hợp có sự nhầm lẫn và tranh chấp công việc với tòa án các cấp
Tránh được chồng chéo công việc trong việc thực hiện nhiệm vụ giữa tòa án nhân dân cấp
tỉnh với các cơ quan nhà nước khác. Tạo điều kiện cần thiết cho tòa án nhân dan cấp tỉnh
giải quyết đúng đắn các vụ án dân sự và nâng cao hiệu quả giải quyết các vụ án dân sự
thuộc thẩm quyền của mình.
Giúp đương sự nhanh chóng thực hiện quyền khởi kiện, để đảm bảo quyền và lợi ích của
mình tránh được việc gửi đơn lên các cơ quan tòa án có thẩm quyền gây mất thời gian và
tốn chi phí
1.3. phân loại thẩm quyền giải quyết vụ án của tòa án nhân dân cấp tỉnh
1.3.1. thẩm quyền theo loại vụ việc
1.3.1.1 cơ sở xác định thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh phân theo loại việc.
Thẩm quyền của tòa án theo loại việc là thẩm quyền của tòa án trong việc thụ lý và giải

quyết các vụ việc theo thủ tục tố tụng dân sự. Căn cứ điều 102 hiến pháp 2013, điều 2 luật
tổ chức tòa án 2014, điều 26, 28, 30, 32 và điều 37 BLTTDS 2015 thì TAND cấp tỉnh có
thẩm quyền giải quyết các việc tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động theo quy định của luật tố tụng dân sự. thẩm quyền theo loại việc
giúp phân định thẩm quyền giữa TAND cấp tỉnh với các cơ quan, tổ chức nhà nước khác
trong việc giải quyết các vấn đề nảy sinh trong đời sống, xã hội; phân định thẩm quyền
giữa TAND cấp tỉnh trong việc giải quyết các loại việc theo thủ tục tố tụng dân sự với
thẩm quyền của TAND cấp tỉnh theo thủ tục Tố tụng hình sự và tố tụng hành chính. Việc


xác định thẩm quyền của tòa án theo loại thủ tục tố tụng dân sự sẽ căn cứ vào các quan hệ
được điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật của nghành luật dân sự v.v … các vụ án có
cùng phát sinh từ các quan hệ này sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp tỉnh
theo thủ tục tố tụng dân sự.
1.3.1.2. Những loại việc phát sinh từ quan hệ pháp luật dân sự thuộc thẩm quyền
giải quyết của TAND cấp tỉnh
Căn cứ điều 26 và điều 37 BLTTDS 2015 theo đó thì TAND cấp tỉnh có thẩm quyền thụ
lý và giải quyết các tranh chấp dân sự theo thủ tục sơ thẩm đối với những vụ việc phát
sinh từ quan hệ pháp luật dân sự do pháp luật dân sự điều chỉnh. Những vụ án phát sinh từ
quan hệ pháp luật dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm của TAND
cấp tỉnh bao gồm các loại vụ án sau:
- Các tranh chấp giữa cá nhân với cá nhân về quốc tịch Việt Nam.
- Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và các quyền khác đồi với tài sản.
Các tranh chấp về quyền sở hữu tài sản thuộc thẩm quyền của tòa án gồm các tranh chấp
về quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản. Trong trường hợp đối tượng của việc
tranh chấp là các vật khác nhau của thế giới vật chất nhưng không phải là tài sản theo quy
định của pháp luật dân sự thì tòa án không có thẩm quyền thụ lý giải quyết. Bên cạnh
quyền sở hữu, so với BLTTDS 2004 thì BLTTDS 2015 đã bổ sung quyền khác đối với tài
sản. Căn cứ vào Điều 159 Bộ Luật Dân Sự 2015 thì quyền khác đối với tài sản là quyền
của chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác, bao

gồm: quyền đối với bất động sản liền kề, quyền hưởng dụng, quyền bề mặt. Trong đó, về
mối quan hệ giữa quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản về thực hiện quyền và thời
điểm chuyển quyền. Bổ sung này đã góp phần mở rộng thẩm quyền và giúp tòa án nhân
dân cấp tỉnh dễ dàng xác định các tranh chấp phát phát sinh trong quan hệ tài sản để thụ lý
và giải quyết vụ án nhanh chống.
- Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyền giao công nghệ
Khác với tranh chấp quyền sở hữu đối với tài sản là động sản và bất động sản, các tranh
chấp về sở hữu trí tuệ thuộc thẩm quyền dân sự của tòa án bao gồm tranh chấp về quyền
tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghệ và quyền đối giống
cây trồng. Ngoài ra, các tranh chấp về hợp đồng chuyền giao công nghệ cũng thuộc thẩm
quyền của tòa án. Đồi với các tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ
mà cả hai bên đều có mục đích lợi nhuận thì được coi là tranh chấp về kinh doanh, thương
mại.


Khi giải quyết tranh chấp này tòa án có thẩm quyền buộc bên vi phạm phải chấm dứt các
vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, thực hiện các cam kết trong hợp đồng chuyển giao công
nghệ, hủy bỏ hợp đồng hoặc buộc bồi thường thiệt hại nếu có thiệt hại xảy ra.
Về cơ bản, những tranh chấp về sở hữu trí tuệ sẽ được giải quyết bởi tòa án nhân dân cấp
huyện, cấp quận giải quyết. Tuy nhiên, nếu một trong các bên tranh chấp hoặc tài sản ở
nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án nước ngoài thì lúc này vụ tranh chấp sẽ thuộc
thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Ngoài ra, đối với tranh chấp về sở hữu trí tuệ mà cả hai bên đều có mục đích lợi nhuận thì
sẽ được xét xử bởi tòa án nhân dân cấp tỉnh.

- Tranh chấp về giao dịch dân sự và hợp đồng dân sự.
Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về giao dịch dân sự và
về hợp đồng dân sự phát sinh từ việc giao kết, thực hiện, sữa đổi và chấm dứt hợp đồng.
Ngoài ra, Tòa án nhân dân cấp tỉnh cũng có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp phát

sinh từ các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự như cầm cố, thế chấp, đặt cọc, kí
cược, kí quỹ, bảo lãnh, phạt vi phạm.
Hiện nay hầu hết các loại hợp đồng dân sự, hợp đồng thương mại, hợp đồng lao động nếu
xảy ra các tranh chấp dều do tòa án giải quyết. Tuy nhiên cần phải phân biệt các loại hợp
đồng trên nhằm xác định chính xác nội dung được áp dụng nhằm thực hiện đúng các thủ
tục tố tụng nhằm giải quyết vụ án một cách nhanh chóng.
So với BLTTDS 2004 thì BLTTDS 2015 tòa án nhân dân cấp tỉnh đã được bổ sung thêm
thẩm quyền giải quyết các tranh chấp trong giao dịch dân sự đây là quy định rất mới và
góp phần mở rộng thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân dân cấp tỉnh hạn chế được sự
chồng chéo giữa các cơ quan khi giải quyết các tranh chấp trong giao dịch dân sự
- Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Căn cứ điều 584 Bộ luật Dân Sự 2015 “thì những người nào có hành vi xâm phạm tính
mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của
người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường”.
Đây là loại tranh chấp về thiệt hại xảy ra mà trước đó, người bị thiệt hại và người gây
thiệt hại không có quan hệ hợp đồng hoặc có quan hệ hợp đồng nhưng thiệt hại xảy ra


không có liên quan đến hợp đồng giữa các bên và khi phát sinh tranh chấp sẽ thuộc thẩm
quyền giải quyết bởi Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
- Tranh chấp về thừa kế tài sản
Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết đối với các tranh chấp về thừa kế như
yêu cầu tòa án buộc người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại,
thanh toán các khoản chi từ di sản hoặc yêu cầu chia di sản thừa kết ( theo pháp luật hoặc
theo di chúc), xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người
khác.
Về cơ bản đối với các tranh chấp thừa kế tài sản này sẽ được giải quyết sơ thẩm bởi Tòa
án nhân dân cấp huyện. Tuy nhiên đối với các vụ án có tính chất phức tạp có nhiều vướng
mắc thì tòa án nhân dân cấp tỉnh có thể xem xét tự mình lấy lên để giải quyết hoặc theo đề
nghị của tòa án nhân dân cấp huyện. Trường hợp thứ hai là khi có kháng cáo đối với bản

án sơ thẩm của TAND cấp huyện thì tòa dân sự cấp tỉnh sẽ giải quyết theo thủ tục phúc
thẩm.
- Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật
Tranh chấp liên quan đến hoạt động báo chí là một lọai tranh chấp phức tạp bao gồm
nhiều loại tranh chấp và do nhiều cơ quan tổ chức giải quyết.Tuy nhiên, theo luật quy
định thì những tranh chấp liên quan đến hoạt động báo chí mà pháp luật quy định thuộc
thẩm quyền của tòa án như tranh chấp về việc không đăng bài cải chính những tin tức xúc
phạm đến danh dự, nhân phẩm của công dân,tranh chấp bồi thường thiệt hại do báo chí
đăng tin không đúng gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức,… sẽ thuộc thẩm quyền của
TAND cấp tỉnh thụ lý và giải quyết.
- Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh chấp về quyền sở hữu,
quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng.
Quyền sử dụng đất và quyền sử dụng rừng là loại tài sản đặc biệt. Do vậy, các tranh chấp
về quyền sử dụng đất và quyền sử dụng rừng cũng là một dạng về tranh chấp về tài sản.
Theo quy định của Luật đất đai 2013 Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết
các tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
hoặc có một trong các loại giấy tờ đã quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 và tranh
chấp về tài sản gắn liền về đất và căn cứ điều 84 luật bảo vệ và phát triển rừng 2004 thì
Các tranh chấp về quyền sử dụng rừng đối với các loại rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất
là rừng trồng. Các tranh chấp về quyền sử dụng đất có rừng, đất trồng rừng được áp dụng
theo quy định của pháp luật về đất đai thì TAND cấp tỉnh có thể xem xét và thụ lý vụ án.


Việc bổ sung thêm thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về quyền sử dụng rừng so với
BLTTDS 2004 là rất phù hợp vì rừng là một loại tài sản luôn gắn liền với đất do đó các
hoạt động tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng rừng thông tường sẽ liên quan đến
quyền sử dụng đất. việc bổ sung thêm quy định đã giúp tòa án có thể giải quyết đồng loạt
hai loại tranh chấp trên góp phần giải quyết vụ án một cách nhanh chóng.
- Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
Văn bản công chứng bao gồm, hợp đồng, giao dịch bằng văn bản đã được công chứng.

Căn cứ điều 52 Luật công chứng 2014 quy định "Công chứng viên, người yêu cầu công
chứng, người làm chứng, người phiên dịch, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô
hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng có vi phạm pháp luật" khi yêu cầu tuyên bố
văn bản công chứng vô hiệu xảy ra tranh chấp thì các bên có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa
án nhân dân cấp tỉnh giải quyết tranh chấp đó.
- Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật
về thi hành án dân sự
Thực chất đây là tranh chấp về quyền sỡ hữu, sử dụng đối với các tài sản bị cưỡng chế để
thi hành án. Tranh chấp này có thể nảy sinh giữa người phải thi hành với các đồng sở hữu
chủ khác hoặc người thứ ba liên quan đến tài sản bị cưỡng chế kế biên .
Theo quy định của pháp luật, TAND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết nếu chủ sở hữu
chung hoặc người thứ ba có tranh chấp về tài sản kê biên khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân
dân cấp tỉnh xác định quyền sở hữu, sử dụng của họ trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận được thông báo của chấp hành viên về việc cưỡng chế kê biên. Nếu hết thời hạn trên
mà các chủ thể có tranh chấp không khởi kiện thì tài sản kê biên được xử lý theo pháp
luật về thi hành án dân sự.

-Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng kí mua tài sản bán đấu
giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
Việc bán tài sản kê biên để thi hành án dân sự tùy trường hợp sẽ được bán thông qua hình
thức bán đấu giá hoặc không qua thủ tục bán đấu giá. Trong trường hợp tổ chức bán đấu
giá hoặc chấp hành viên bán đấu giá tài sản để thi hành án thì tranh chấp về kết quả bán
đấu giá, về thanh toán chi phí đăng kí mua tài sản bán đấu giá sẽ thuộc thẩm quyền giải
quyết của tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự.


- Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không
đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường về
thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính.

- Tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước theo quy
định của Luật tài nguyên nước.
- Tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật bảo vệ và phát
triển rừng.
So với BLTTDS 2004 thì BLTTDS 2015 đã bổ sung thêm nhiều quy định mở rộng thẩm
quyền giải quyết các tranh chấp liên quan đến quản lý hành chính,các tranh chấp trong
quá trình thi hành án. việc mở rộng thẩm quyền giải quyết các tranh chấp này là điều tất
yếu phù hợp với sự phát triển thay đổi của xã hội góp tạo ra sự ăn ý khi thi hành nhiệm vụ
của các cơ quan nhà nước.
1.3.1.2. Những vụ việc phát sinh từ quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình
Về nguyên tắc hấu hết các vụ án sơ thẩm phát sinh từ quan hệ pháp luật hôn nhân và gia
đình do Luật hôn nhân và gia đình điều chỉnh đều thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân
cấp huyện tuy nhiên đối với các tranh chấp trong hôn nhân và gia đình có yếu tố nước
ngoài sẽ thuộc thẩm quyền của tòa án nhân dân cấp tỉnh trừ trường hợp quy định tại
khoản 4 điều 35 BLTTDS 2015.
Đối với các vụ có liên quan đến Luật hôn nhân gia đình khi có yêu cầu kháng cáo thì
TAND cấp tỉnh xem xét và xử lý phúc thẩm vụ án. Do đó TAND cấp tỉnh có thẩm quyền
giải quyết đối với các loại tranh chấp sau:
- Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn chia tài sản sau khi ly hôn
- Tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
- Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
-Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.
Hiện nay, tòa án có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con
hoặc xác định con cho cha, mẹ.
- Tranh chấp về cấp dưỡng


Tòa án có thẩm quyền giải quyết đối với các tranh chấp vè nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cha,
mẹ và con; giữa anh chị em với nhau; giữa ông bà nội, ngoại và cháu; giữa vợ và chồng
khi ly hôn mà các bên không thỏa thuận được.

Ngoài ra so với BLTTDS 2004 đã bổ sung thêm hai quy định rất mới đó là:
- Tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân
đạo.
- Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà
không đăng kí kết hôn nhân khi hủy hôn trái pháp luật.
Hai quy định này đã đáp ứng được thực tiễn của xã hội khi hiện nay nhu cầu sinh con có
sự hỗ trợ của khoa học rất cao và tình trạng nam nữ sống như vợ chồng mà không đăng
ký kết hôn rất phổ biến trong xã hội.
1.3.1.3. Các vụ án phát sinh từ hoạt động kinh doanh, thương mại
Các vụ án phát sinh từ hoạt động kinh doanh thương mại thường là các vụ án rất phức tạp,
thông thường các vụ án này sẽ được giải quyết theo sự thỏa thuận của các bên có thể bằng
trọng tài thương mại hoặc khởi kiện tại tòa án. Theo đó, tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm
quyền thụ lý và giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự nếu các bên không có thỏa thuận
giải quyết bằng con đường trọng tài thương mại. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền
giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự các tranh chấp về kinh doanh, thương mại sau:
- Các tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức
có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận. so với BLTTDS 2004 thì
BLTTDS 2015 không liệt kê các trường hợp tranh chấp trong vấn đề này, việc thay đổi
này là rất phù hợp vì hoạt động kinh doanh, thương mại là một trong những hoạt động có
nhiều vấn đề nảy sinh nhất trong nền kinh tế đang phát triển của nước ta.
- Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức và đều
có mục đích lợi nhuận.
- Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về chuyển
nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty.
Cùng với ba loại việc nói trên, tòa án có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp giữa công
ty và các thành viên của công ty, giữa công ty và người quản lý trong công ty trách nhiệm
hữu hạn hoặc thành viên hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ
phần giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động,
giải thể, sáp nhập , hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức



tổ chức của công ty. So với bộ luật trước điều này đã làm rõ hơn các tranh chấp giữa các
cá nhân tổ chức trong nội bộ công ty khi xảy ra sự thay dổi về cơ cấu hoạt động.
1.3.1.4. Những vụ án phát sinh từ quan hệ pháp luật lao động
Về nguyên tắc, tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết những vụ việc phát
sinh từ quan hệ pháp luật lao động điều chỉnh. Các vụ việc về lao động thuộc thẩm quyền
của tòa án bao gồm các tranh chấp lao động cá nhân, tranh chấp lao động tập thể, các
tranh chấp liên quan đến lao động và các yêu cầu về lao động. Đối với các tranh chấp lao
động cá nhân, tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết trong trường hợp tranh
chấp đó đã được hòa giải viên lao động hòa giải không thành hoặc hòa giải thành nhưng
các bên không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không hòa giải trong thời hạn do
pháp luật quy định.
Tuy nhiên, đối với một số tranh chấp lao động cá nhân tòa án có thẩm quyền thụ lý giải
quyết ngay mà không nhất thiết phải qua hòa giải. Đó là các tranh chấp về xử lý kỷ luật
lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động; tranh chấp về bồi thường thiệc hại về trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng
lao động; tranh chấp về bồi thường thiệt hại về trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động
1.4. Thẩm quyền theo cấp của tòa án nhân dân cấp tỉnh trong việc giải quyết vụ án
dân sự
Căn cứ điều 37 BLTTDS 2105 Tòa án nhân dân cấp Tỉnh có thẩm quyền giải quyết những
tranh chấp về dân sự, hôn nhân gia đình, lao động, kinh doanh thương mại có yếu tố nước
ngoài (đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại
diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài)
– Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục sơ thẩm
đối với những vụ án dân sự thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện khi xét thấy cần thiết
hoặc theo đề nghị của TAND cấp huyện. So với BLTTDS 2004 thì BLTTDS 2015 đã hạn
chế được sự tùy tiện trong việc lấy vụ án từ TAND cấp huyện lên để giải quyết các vụ án (
chỉ khi xét thấy cần thiết hoặc có đề nghị từ TAND cấp huyện thì TAND cấp tỉnh mới
được lấy vụ án lên để giải quyết sơ thẩm)

1.4.1. Thẩm quyền của Tòa án chuyên trách nhân dân cấp Tỉnh
Khác với quy định tại BLTTDS 2004 tại Điều 38 BLTTDS 2015 quy định rõ thẩm quyền
của các tòa chuyên trách TAND cấp tỉnh bao gồm: Tòa dân sự, Tòa gia đình và người
chưa thành niên, Tòa kinh tế, Tòa lao động thuộc TAND cấp tỉnh. Đây là một quy định


được bổ sung mới hoàn toàn và rất hợp lý vì đã hệ thống tòa nào thì có thẩm quyền nào
giúp những người tham gia tố tụng dễ dàng xác định được cơ quan có thẩm quyền giải
quyết vấn đề của mình, các cơ quan tham gia tố tụng củng sẽ giải quyết vụ án nhanh hơn
do luật đã hạn chế sự chồng chéo về thẩm quyền giữa các cơ quan.
1.4.1.1. Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết các vụ án dân sự
sau:
- Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo quy
định tại điều 37 BLTTDS 2015.
-Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ án dân sự mà bản án, quyết định kinh
doanh, thương mại chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng
cáo, kháng nghị.
1.4.1.2. Tòa gia đình và người chưa thành niên Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:
- Giải

quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về hôn nhân và gia đình
thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp;
- Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định hôn nhân và gia
đình chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị.
1.4.1.3. Tòa kinh tế Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền
- Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về kinh doanh, thương mại
thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
- Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định kinh doanh,
thương mại chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo,

kháng nghị.
1.4.1.3. Tòa lao động Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền
-Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền
của Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
- Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định lao động chưa
có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị.


1.5. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo lãnh
thổ
– Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu
bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh
chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các
Điều 26, 28, 30 và 32 của BLTTDS 2015;

– Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú,
làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn,
nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và
gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của
BLTTDS 2015

– Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền
giải quyết.

– Trường hợp vụ án dân sự đã được Tòa án thụ lý và đang giải quyết theo đúng quy định
của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ thì phải
được Tòa án đó tiếp tục giải quyết mặc dù trong quá trình giải quyết vụ án có sự thay đổi
nơi cư trú, trụ sở hoặc địa chỉ giao dịch của đương sự
Đồng thời tại Điều 8 Nghị quyết 03/2012/NQ –HĐTP hướng dẫn quy định tại Điều 35
BLTTDS như sau:

Về quy định tại Điều 35 của BLTTDS
1. Về nguyên tắc chung thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ
được xác định theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 của BLTTDS.
2. Trường hợp đương sự tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản thì có quyền yêu cầu Tòa án
nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của
nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết. Việc thỏa thuận đó không
được trái với quy định tại Điều 33 và Điều 34 của BLTTDS.
Ví dụ: Trong vụ án, nguyên đơn A cư trú tại huyện M của tỉnh N và bị đơn B cư trú tại
huyện X của tỉnh Y. Theo nguyên tắc Tòa án huyện X tỉnh Y nơi bị đơn B cư trú có thẩm


quyền. Nếu các bên thỏa thuận Tòa án nơi nguyên đơn A cư trú thì phải bảo đảm thẩm
quyền của cấp Tòa án. Nếu vụ án thuộc thẩm quyền Tòa án cấp huyện thì thỏa thuận chỉ
được chấp nhận khi các đương sự thỏa thuận Tòa án huyện M của tỉnh N giải quyết. Nếu
các đương sự thỏa thuận Tòa án tỉnh N giải quyết thì thỏa thuận đó không được chấp
nhận.
3. Đối với tranh chấp về bất động sản quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 của BLTTDS
thì chỉ có Tòa án nơi có bất động sản mới có thẩm quyền giải quyết.
4. Trong vụ án về hôn nhân và gia đình, thừa kế tài sản,… mà có tranh chấp về bất động
sản thì thẩm quyền giải quyết của Tòa án được xác định theo quy định tại điểm a, b khoản
1 Điều 35 của BLTTDS.
5. Việc xác định nơi cư trú, làm việc, nơi có trụ sở quy định tại Điều 35 của BLTTDS
được xác định tại thời điểm nộp đơn khởi kiện, đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc dân
sự.
.

1.6. Thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn

Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia
đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:


– Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu
Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải
quyết;

– Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu
cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;


– Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp
việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở
giải quyết;

– Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu
Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết;

– Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quyền và lợi ích liên quan đến việc làm,
tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác đối với người lao động thì nguyên
đơn là người lao động có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;

– Nếu tranh chấp phát sinh từ việc sử dụng lao động của người cai thầu hoặc người có vai
trò trung gian thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi người sử dụng lao động là chủ
chính cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi người cai thầu, người có vai trò trung gian cư
trú, làm việc giải quyết;

– Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi
hợp đồng được thực hiện giải quyết;

– Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể

yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;

– Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì
nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.
1.7. Đặc Điểm của tòa án nhân dân cấp tỉnh trongviệc giải quyết vụ án dân sự
-Tòa án nhân dân dân cấp tỉnh nhân danh quyền lực nhà nước, độc lập trong các vụ án
tranh chấp phát sinh từ các quan hệ nhân thân và tài sản được hình thành trên cơ sở tự do,
tự nguyện , bình đẳng giữa các củ thể với nhau


-Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của tòa án nhân dân cấp tỉnh được thực hiện theo
thủ tục tố tụng dân sự. Vì vậy,ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc tố tụng chung như tòa án
độc lập và tuân theo pháp luật bằng một cách vô tư, khách quan thì tòa án nhân dân cấp
tỉnh khi giải quyết các vụ án dân sự còn tôn trọng và đảm bảo việc định đoạt giữa các bên
đương sự.Các phạm vi xem xét giải quyết và kết luận và định đoạt vụ án chỉ được giới
hạn trong yêu cầu của đương sự cũng như trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên về những
vấn đề tranh chấp
1.8. Vai trò của tòa án nhân dân cấp tỉnh trọng việc giải quyết vụ án dân sự
-Toà án nhân dân cấp tỉnh do luật định là các cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
- Việc giải quyết các vụ án dân sự của tòa án nhân dân cấp tỉnh đã thực hiện quyền tư
pháp mà chủ yếu là quyền xét xử là một trong những chức năng rất quan trọng của Nhà
nước Việt Nam và được giao cho Toà án nhân dân. Do vậy, Toà án nhân dân cấp tỉnh có vị
trí rất quan trọng trong bộ máy nhà nước.
-Việc giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã góp phần làm chỗ dựa
của nhân dân trong việc bảo vệ công lý, quyền con người, đồng thời là công cụ hữu hiệu
bảo vệ pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa
-Việc giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án nhân dân cấp tỉnh đã góp phần chứng minh
Toà án có vị trí trung tâm trong các cơ quan tư pháp
Kết luận chương

Việc xác định thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự luôn là một vấn đề thường rất dễ gây ra
sự nhầm lẫn trong việc xác định thẩm quyền giữa tòa án với tòa án và giữa cơ quan tòa án
với các cơ quan nhà nước khác. Do đó, trong chương 1 này nêu lên được cách xác định
thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của tòa án nhân dân cấp tỉnh khi giải quyết vụ án dân
sự là bước đầu tiên và quan trọng bậc nhất khi tiến hành thủ tục giải quyết tranh chấp tại
TAND cấp tỉnh. Việc xác định thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của TAND cấp tỉnh
bao gồm các bước sau:
Bước thứ nhất: khi nhận được một một vụ việc dân sự thì tòa án cần phải xác định vụ
việc đó có phải là vụ án dân sự và nếu là một vụ án dân sự thì cần xác định nó có thuộc
thẩm quyền giải quyết của tòa án hay không


Bước thứ hai: sau khi đã xác định được vụ việc đó là vụ án dân sự và thuộc thẩm quyền
giải quyết của tòa án, thì xem xét đến cấp tòa án và xác định được vụ án dân sự đó có
thuộc thẩm quyền giải quyết của TAND cấp tỉnh.
Bước thứ ba: sau khi xác định vụ án dân sự đó thuộc thẩm quyền của tòa án nhân cấp
tỉnh giải quyết, bước tiếp theo cần xác định tòa án nơi nào sẽ giải quyết vụ án đó.
Bước thứ tư: khi đã xác định thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự theo các trường
hợp trên thì cần lưu ý xác định trong một số trường hợp thì nguyên đơn có quyền
lựa chọn tòa án giải quyết.
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN PHÁP LUẬT VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
2.1. thực tiễn áp dụng và những bất cập pháp luật.
So với BLTTDS 2004 qua các lần sữa đổi bổ sung vào năm 2011và mới nhất là sự ra đời
của BLTTDS 2015 đã có nhiều tiến bộ vượt bậc trong quá trình giải quyết các vụ án dân
sự. theo đó bộ luật này (BLTTDS 2015) đã mở rộng thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự
của TAND cấp tỉnh đó là các vấn đề về tranh chấp liên quan đến yêu cầu văn bản vô hiệu,
tranh chấp liên quan đến tài sản cưỡng chế, tranh chấp kết quả bán đấu giá tài sản và
nhiều vấn đề tranh chấp dân sự khác. BLTTDS 2015 củng xác định cụ thể khi nào thì
TAND cấp tỉnh có thẩm quyền lấy vụ án của TAND cấp huyện lên giải quyết ngoài ra bộ
luật này đã bổ sung thêm quy định về thẩm quyền của các Tòa chuyên trách TAND cấp

tỉnh qua đó đã góp phần giúp người dân và Tòa án giải quyết các tranh chấp dân sự của
mình. Tuy nhiên, bên cạnh các thay đổi tích cực đó BLTDS 2015 vẫn còn nhiều hạn chế
trong quá trình áp dụng pháp luật :
Thứ nhất: Theo trang thông tin điện tử công bố bản án, quyết định của tòa án thì trong
năm 2017(từ ngày 01/1/2017 đến ngày 31/12/2017) TAND cấp tỉnh đã ra tổng cộng 4673
bản án, quyết định trong đó các vụ án dân sự, hôn nhân gia đình, lao động, kinh doanh
thương mại chiếm 2145 trên tổng số các bản án quyết định của TAND cấp tỉnh, so với
TAND cấp tỉnh thì TAND cấp huyện đã ra tổng cộng 38970 bản án, quyết định trong đó
các bản án, quyết định dân sự, hôn nhân gia đình, thương mại, lao động chiếm 28312 vụ.
Đây là một bất cập lớn vì các vụ án về dân sự, hôn nhân gia đình, thương mại lao động,
thường là các vụ án phức tạp khó giải quyết tuy nhiên TAND cấp tỉnh lại giải quyết các
vụ án liên quan đến các vấn đề này chưa nhiều mà chủ yếu được tòa cấp dưới giải quyết,
điều này là chưa hợp lý vì TAND cấp tỉnh có thẩm quyền nhiều hơn để giải quyết nhanh
chóng các vụ án liên quan đến các vấn đề này.


Thứ hai: theo BLTTDS 2015 thì tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết các
tranh chấp pháp luật theo quy định của các luật khác như : quy định của Luật tài nguyên
nước, quy định của pháp luật về đất đai, quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng, quy
định của pháp luật về báo chí, quy định của pháp luật về thi hành án dân sự. Việc quy
định áp dụng Luật như vậy đã tạo ra sự chồng chéo pháp luật gây khó khăn trong việc áp
dụng pháp luật để giải quyết vụ án dân sự giữa TAND cấp tỉnh với các cấp tòa án khác và
giữa TAND cấp tỉnh với các cơ quan nhà nước, còn người dân thì khó khăn trong việc xác
định nơi nào có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp của mình.
Thứ ba:Về thẩm quyền theo lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu: Theo điểm a
khoản 1 Điều 40 BLTTDS 2015 thì nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn
thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án “nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng”
giải quyết. Tuy nhiên, chưa có hướng dẫn việc xác định nơi cư trú cuối cùng như thế nào
và trường hợp nào xác định là “không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn” nên gây
khó khăn cho việc áp dụng trong thực tiễn. Vì vậy, kiến nghị cần quy định rõ việc “nơi bị

đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng” và “không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của
bị đơn” để áp dụng thống nhất.
2.2. giải pháp hoàn thiện
Thứ nhất:


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7

TỪ VIẾT TẮT

DIỄN GIẢI

BLTTDS
TAND
HĐND
HN&GĐ
GCNQSDĐ
QĐHC
UBND

Bộ Luật Tố Tụng Dân Sự
Tòa Án nhân dân

Hội đồng nhân dân
Hôn nhân và gia đình
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Quyết định hành chính
Ủy ban nhân dân

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Văn bản quy phạm pháp luật trong nước (sắp theo thứ tự 1, 2, 3…và sắp
theo thứ tự chữ cái của tài liệu)
1. Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung 2001)
2. Hiến pháp 2013
3. Bộ luật Dân sự 2015
4. Luật tổ chức Tòa án 2014
5. Luật đất đai 2013
6. Luật hành chính 2012
7. Luật báo chí 2016
8. Luật bảo vệ và phát triển rừng sửa đổi bổ sung 2016
9. Luật thi hành án dân sự 2014
10. Luật hôn nhân và gia đinh 2014
11. Luật thương mại 2005
12. Bộ luật lao động 2013

B. Danh mục sách, báo, tạp chí
13. TS. NGUYỄN CÔNG BÌNH, Giáo trình Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam, Nxb
Công An Nhân Dân


C. Danh mục trang thông tin điện tử
14.
15.

16. />D. Tài liệu tham khảo khác
17. Nghị quyết 03/2012/NQ –HĐTP
18. Văn bản 02/GĐ-TANDTC năm 2016 giải đáp vấn đề về tố tụng hành chính, tố
tụng dân sự
19. Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP ban hành một số biểu mẫu trong tố tụng dân
sự (Hiệu lực 24/2/2017)



×