Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Phân tích chuỗi giá trị ngành chăn nuôi lợn tại huyện tân kỳ, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN HỒ PHƯỚC

PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH CHĂN NUÔI LỢN
TẠI HUYỆN TÂN KỲ, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2018



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

NGUYỄN HỒ PHƯỚC

PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH CHĂN NUÔI LỢN
TẠI HUYỆN TÂN KỲ, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kinh tế phát triển

Mã số:

8310105


Quyết định giao đề tài:

410/QĐ-ĐHNT ngày 28/4/2017

Quyết định thành lập hội đồng:

1466/QĐ-ĐHNT ngày 07/12/2018

Ngày bảo vệ:

19/12/2018

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ KIM ANH
Chủ tịch Hội Đồng:
TS. NGUYÊN VĂN NGỌC
Phòng Đào tạo Sau Đại học:

KHÁNH HÒA - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Phân tích chuỗi giá trị ngành chăn nuôi lợn trên địa
bàn huyện Tân Kỳ’’ là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu
trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực, khách quan, chưa từng được sử
dụng trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Khánh Hòa, tháng 10 năm 2018

Học viên

Nguyễn Hồ Phước

iii


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn với đề tài “Phân tích chuỗi giá
trị ngành chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Tân Kỳ’’ tôi đã nhận được sự giúp đỡ
rất quý báu của của tập thể các thầy, cô giáo ngành Kinh tế phát triển, trường Đại
học Nha Trang.
Tôi xin gửi lời cám ơn tới các quý thầy cô, những người đã trực tiếp giảng
dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập, tạo nền tảng
để tôi có thể hoàn thành luận văn này. Đặc biệt, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
nhất tới PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Anh - người hướng dẫn khoa học đã tận tình
giúp đỡ và định hướng giúp tôi trưởng thành trong công tác nghiên cứu và hoàn
thiện Luận văn;
Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi lời cám ơn tới các bạn bè đồng nghiệp tại các
Phòng, Ban, Ngành, Đoàn thể tại huyện Tân Kỳ, Nghệ An; các hộ gia đình, cá
nhân đã tạo điều kiện để tôi có được môi trường nghiên cứu, điều tra khảo sát,
cũng như có được các dữ liệu để hoàn thiện luận văn.
Do còn nhiều hạn chế về kiến thức nên trong luận văn này không tránh khỏi
những thiếu sót, vì vậy, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu
của các thầy cô để phần luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cám ơn!
Khánh Hòa, tháng 10 năm 2018
Học viên

Nguyễn Hồ Phước


iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ....................................................................vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU......................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ ...............................................................................ix

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN.................................................................................... x
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU .......................................................9
1.1. Một số khái niệm được sử dụng trong nghiên cứu...................................................9
1.1.1 Giá trị, giá trị sản xuất, giá trị gia tăng...................................................................9
1.1.2 Chuỗi giá trị ............................................................................................................9
1.1.3 Khái niệm chi phí và lợi nhuận ............................................................................11
1.1.4 Một số khái niệm khác được sử dụng để phân tích chuỗi giá trị..........................11
1.2 Các bước tiến hành phân tích chuỗi giá trị..............................................................14
1.3 Lý luận về chuỗi giá trị ngành chăn nuôi lợn ..........................................................16
1.4 Vai trò, ý nghĩa của nghiên cứu chuỗi giá trị thịt lợn..............................................17
1.5 Các bước tiến hành phân tích chuỗi giá trị thịt lợn .................................................18
1.6 Ý nghĩa phân tích chuỗi giá trị ...............................................................................22
1.7 Lý thuyết vận dụng trong nghiên cứu......................................................................23
1.7.1 Cách tiếp cận liên kết chuỗi giá trị của GTZ........................................................23
1.7.2 Lý thuyết của Kaplinsky và Morris về phương pháp phân tích chi phí, lợi
nhuận trong chuỗi ..........................................................................................................24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH CHĂN NUÔI LỢN

TẠI HUYỆN TÂN KỲ ................................................................................................28
2.1 Khái quát về địa bàn nghiên cứu .............................................................................28
2.2 Hiện trạng ngành chăn nuôi lợn của huyện Tân Kỳ................................................30
2.2.1 Tổng đàn và sản lượng .........................................................................................30
2.2.2 Quy mô chăn nuôi ................................................................................................31
v


2.3 Tình hình tiêu thụ và chế biến các sản phẩm từ chăn nuôi lợn trên địa bàn
huyện Tân Kỳ................................................................................................................ 31
2.3.1 Giết mổ và chế biến.............................................................................................. 31
2.3.2 Tiêu thụ lợn thịt.................................................................................................... 32
2.4 Vai trò của các tác nhân trong chuỗi giá trị ngành chăn nuôi lợn........................... 33
2.4.1 Vai trò của các tác nhân liên quan đến “đầu vào” trong chuỗi giá trị ngành
chăn nuôi lợn................................................................................................................. 33
2.4.2 Các tác nhân liên quan đến đầu ra sản phẩm thịt lợn........................................... 40
2.5 Sơ đồ chuỗi giá trị trên địa bàn huyện Tân Kỳ ....................................................... 50
2.6 Phân tích chi phí đối với các tác nhân trong chuỗi ................................................. 51
2.7 Phân tích tổng thu nhập của các tác nhân ............................................................... 52
2.8 Phân tích kinh tế của các tác nhân .......................................................................... 53
2.8.1 Phân phối giá trị gia tăng giữa các tác nhân ........................................................ 53
2.8.2 Liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị thịt lợn trên địa bàn huyện Tân Kỳ ..... 54
2.9 Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của từng tác nhân trong
chuỗi giá trị lợn thị tại huyện Tân kỳ............................................................................ 56
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ
NGÀNH CHĂN NUÔI LƠN TẠI HUYỆN TÂN KỲ.............................................. 59
3.1 Giải pháp về quy hoạch chăn nuôi lợn thịt ............................................................. 59
3.2 Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất................................................................ 59
3.3 Xây dựng liên kết giữa các hình thức tổ chức sản xuất .......................................... 61
3.4 Giải pháp về kỹ thuật và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .............................. 62

3.5 Giải pháp về tăng cường chia sẻ thông tin giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị
thịt lợn ........................................................................................................................... 64
3.6 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý, giám sát thị trường .................. 65
3.7 Giải pháp về cơ chế, chính sách.............................................................................. 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 68
4.1. Kết luận .................................................................................................................. 68
4.2. Khuyến nghị ........................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................. 70
PHỤ LỤC
vi


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
FAO

Tổ chức Nông lương thế giới

GNP

Tổng sản phẩm quốc dân của đất nước

GO

Giá trị sản xuất

GTZ

Tổ chức dịch vụ hợp tác phát triển thuộc Cộng hòa Liên bang Đức

HTX


Hợp tác xã

IC

Chi phí trung gian

LIFSAP

Dự án hỗ trợ nâng cao khả năng cạnh tranh ngành chăn nuôi

SNV

Tổ chức Phát triển Hà Lan

SXKD

Sản xuất kinh doanh

VA

Giá trị gia tăng

VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm
WTO

Tổ chức Thương mại thế giới

vii



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Chi phí ĐTXD cơ bản bình quân của hộ chăn nuôi tại huyện Tân Kỳ ........ 36
Bảng 2.2: Chi phí sản xuất bình quân 100 kg thịt lợn hơi tại huyện Tân Kỳ ............... 37
Bảng 2.3: Kết quả sản xuất của hộ chăn nuôi lợn thịt tại huyện Tân Kỳ...................... 37
Bảng 2.4: Khảo sát kênh phân phối thịt lợn tại huyện Tân Kỳ ........................................ 38
Bảng 2.5: Hiệu quả sản xuất và tỷ lệ tiêu thụ bình quân của người chăn nuôi lợn qua các
tác nhân (Tính trên 100 kg lợn hơi)................................................................................... 39
Bảng 2.6: Chi phí đầu tư cơ bản của thương lái............................................................ 41
Bảng 2.7: Chi phí thu gom 100 kg thịt lợn hơi ............................................................. 42
Bảng 2.8: Kết quả sản xuất bình quân của người thu gom, thương lái......................... 42
Bảng 2.9: Hiệu quả sản xuất và tỷ lệ tiêu thụ bình quân của người thu gom, thương
lái (Tính trên 100 kg lợn hơi)........................................................................................ 43
Bảng 2.10: Cơ cấu chi phí thu mua bình quân của hộ giết mổ ..................................... 44
Bảng 2.11: Kết quả sản xuất bình quân của người giết mổ nhỏ lẻ và cơ sở giết mổ.... 45
Bảng 2.12: Hiệu quả sản xuất và tỷ lệ tiêu thụ bình quân của người giết mổ qua
kênh bán lẻ (Quy đổi sang 100 kg thịt lợn hơi) ............................................................ 46
Bảng 2.13: Chi phí thu mua đầu vào của hộ bán lẻ (Quy đổi về 100 kg thịt lợn hơi) .................47
Bảng 2.14: Kết quả sản xuất của người bán lẻ.............................................................. 48
Bảng 2.15: Lượng tiêu thụ thịt và giá bán của người bán lẻ tại chợ............................. 48
Bảng 2.16: Hiệu quả sản xuất và tỷ lệ tiêu thụ của người bán lẻ (Tính trên 100 kg
lợn hơi) .......................................................................................................................... 49
Bảng 2.17: Tiêu dùng một số loại thực phẩm ở huyện Tân Kỳ.................................... 49
Bảng 2.18: Phân phối giá trị gia tăng của các tác nhân trong chuỗi giá trị thịt lợn
(Tính trên 100 kg thịt lợn hơi) ...................................................................................... 51
Bảng 2.19 Phân phối thu nhập của các tác nhân trong chuỗi giá trị (Quy đổi về
100kg thịt hơi) ............................................................................................................... 53
Bảng 2.20: Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thánh chức của Hộ chăn nuôi...... 56
Bảng 2.21: Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thánh chức của cơ sở giết mổ........... 56
Bảng 2.22: Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thánh chức của Thương lái

trên địa bàn huyện Tân Kỳ ............................................................................................ 57
Bảng 2.23: Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thánh chức của hộ bán lẻ
trên địa bàn huyện Tân Kỳ ............................................................................................ 57
viii


DANH MỤC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 1.1: Chuỗi giá trị thịt lợn giản đơn .......................................................................16
Hình 1.2: Sơ đồ khung phân tích ...................................................................................21
Hình 1.3: Sơ đồ chuỗi giá trị theo GTZ Eschoborn ......................................................24
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng sản lượng tiêu thụ lợn thịt năm 2016 .........................................32
Biểu đồ 2.2: Trình độ học vấn các hộ chăn nuôi ...........................................................34
Biểu đồ 2.3: Quy mô chăn nuôi.....................................................................................35
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu giống lợn nuôi tại địa bàn khảo sát...............................................39

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Mục tiêu của đề tài là phân tích vị trí, vai trò của các nhân tố trong chuỗi giá trị
ngành chăn nuôi lợn. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất các giải pháp để phát triển
chuỗi giá trị ngành chăn nuôi lợn theo hướng bền vững và khuyến nghị xây dựng mô
hình hợp tác liên kết chuỗi thành công.
Chăn nuôi lợn được xác định là hoạt động quan trọng của ngành nông nghiệp
trên địa bàn huyện Tân Kỳ, là một trong những mô hình mang lại hiệu quả kinh tế,
cải thiện thu nhập, góp phần ổn định đời sống cho các hộ gia đình. Tuy nhiên, bên
cạnh những kết quả đã đạt được thì trong chuỗi giá trị ngành chăn nuôi lợn vẫn tồn
tại một số hạn chế như sự phân chia lợi nhuận thiếu sự đồng đều, liên kết giữa các
tác nhân lỏng lẻo, các chính sách điều tiết nền kinh tế thị trường chưa chặt chẽ,
chưa có chính sách bao tiêu sản phẩm và chính sách giá đối với người chăn nuôi...

Trên cơ sở đó, Luận văn này nhằm phân tích chuỗi giá trị ngành chăn nuôi lợn
tại huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An thông qua việc áp dụng mô hình chuỗi giá trị và
phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị của GTZ Eschborn. Tác giả thu thập dữ liệu,
xác định các nhân tố tham gia vào chuỗi giá trị ngành chăn nuôi lợn tại địa bàn
huyện Tân Kỳ tỉnh Nghệ An nhằm tìm hiểu thực trạng về sự phát triển chuỗi giá trị
ngành chăn nuôi lợn và sự liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi này. Từ đó xây
dựng giải pháp hướng đến sự phát triển bền vững cho ngành chăn nuôi lợn tại địa
bàn huyện Tân Kỳ.
Kết quả phân tích SWOT cho thấy, (i) điểm mạnh gồm: công nghệ chăn nuôi
lợn đã áp dụng các quy trình chăm sóc và kiểm soát dịch bệnh, tận dụng được lao
động nhàn rỗi, các hộ chăn nuôi có kinh nghiệm, chăm chỉ cần cù, có sự trao đổi
thông tin giữa các hộ chăn nuôi với nhau; (ii) điểm yếu gồm: Chăn nuôi nhỏ lẻ, chất
lượng đàn lợn chưa cao, nguồn cung ứng giống chưa đảm bảo chất lượng, chưa quản lý
chặt chẽ VSATTP, sự liên kết giữa các tác nhân còn lỏng lẻo, hình thức tiêu thụ
thông qua hợp đồng còn ít, thông tin thị trường còn chưa đầy đủ, phân phối lợi ích
giữa các tác nhân chưa đều; (iii) cơ hội gồm: Hội nhập kinh tế khu vực và thế giới,
tân Kỳ là một trong các huyện thuộc đề án tái cơ cấu chăn nuôi của tỉnh, nhận
x


được nhiều hỗ trợ từ các chương trình, dự án, nhu cầu tiêu thụ thịt lợn trên địa bàn
ngày càng tăng; (iv) nguy cơ: Trong tương lai gần sẽ phải cạnh tranh với sản phẩm
trong và ngoài nước, dịch bệnh diễn ra thường xuyên, yêu cầu về VSATTP, chất lượng
sản phẩm ngày càng cao, thị trường đầu vào, đầu ra không ổn định, bấp bênh.
Từ khóa: Chuỗi giá trị, Ngành chăn nuôi lợn, Tân Kỳ, Nghệ An

xi




PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn nghiên cứu
Theo số liệu thống kê năm 2016 của tỉnh Nghệ An, tỷ trọng ngành nông nghiệp
trong GDP của tỉnh Nghệ An chiếm đến 26,1%, tỷ trọng ngành chăn nuôi chiếm
41,5% giá trị sản xuất ngành nông nghiệp (sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Nghệ An,
2016). Hiện nay, Nghệ An là một trong những tỉnh có số đàn lợn lớn nhất cả nước và
là một trong 4 tỉnh có tổng số đàn lợn lên trên 1 triệu con (Niên giám thống kê, 2016).
Tân Kỳ là huyện miền núi thấp của tỉnh Nghệ An, cách Thành phố Vinh khoảng
90 km về phía Tây Bắc. Tính đến hết năm 2016, Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hướng tích cực (giảm nông - lâm - ngư nghiệp, tăng công nghiệp xây dựng và dịch vụ).
Giá trị gia tăng bình quân đầu người ước đạt 21,5 triệu đồng, tăng 2,3 triệu đồng so với
năm 2015. Với vai trò như vậy, có thể coi nông nghiệp là ngành trọng điểm của huyện
hiện nay. Cụ thể, chăn nuôi đã khẳng định vai trò quan trọng trong sự phát triển của
ngành nông nghiệp của huyện.
Đối với hoạt động chăn nuôi, ngày càng hình thành và phát triển các trang trại
chăn nuôi với quy mô lớn. Ở đây tập trung những trang trại lợn có quy mô lớn nhất
tỉnh. Tính đến hết năm 2016 toàn huyện có hơn 56 trang trại chăn nuôi tập trung. Theo
báo cáo tổng kết năm 2016 của huyện đã khẳng định thu nhập từ chăn nuôi là nguồn
thu nhập chính của nhiều hộ nông dân, góp phần làm giàu kinh tế của các hộ nông
nghiệp. Đặc biệt là ngành chăn nuôi lợn, quy mô và phương thức chăn nuôi theo
hướng trang trại-công nghiệp tăng dần, giảm chăn nuôi nhỏ lẻ đồng thời dần hình
thành các chuỗi liên kết giữa nhà nông với doanh nghiệp. Báo cáo thống kê của huyện
cho thấy, hiện nay trên địa bàn có khoảng 10-15 trang trại chăn nuôi lợn tập trung có
quy mô từ 500-1.000 con; hơn 300 hộ chăn nuôi quy mô nhỏ từ 50-120 con. Tổng số
lượng lợn đến hết năm 2016 là 50.493 con, đóng góp sản lượng thịt tiêu thụ trên thị
trường 5.183 tấn. Kết quả, đóng góp từ chăn nuôi lợn chiếm 12,6% trong tỷ trọng
ngành nông nghiệp của huyện Tân Kỳ (phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Tân Kỳ,
2016). Với vai trò như vậy, ngành chăn nuôi lợn đã góp phần trực tiếp vào kết quả
giảm nghèo của các hộ gia đình.
Tuy nhiên, do những bất ổn của thị trường tiêu thụ sản phẩm cùng với những bất

lợi liên quan đến cơ sở hạ tầng, kỹ thuật và quy mô chăn nuôi nhỏ lẽ đã làm giảm khả
năng tăng trưởng của ngành chăn nuôi lợn ở huyện Tân Kỳ. Bên cạnh đó là các bất lợi
1


như ngành chăn nuôi lợn chưa thực sự phát triển theo chiều sâu, chưa có sản phẩm chủ
lực; chất lượng và sức cạnh tranh chưa cao. Trong khi đó, ngành chăn nuôi lợn của
huyện sẽ đối mặt với những thách thức để phát triển như sự bấp bênh và giá cả sản
phẩm, han chế năng lực cạnh tranh; yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng
cao; dịch bệnh và rủi ro từ thiên tai ngày càng phức tạp; xử lý môi trường ô nhiễm từ
chăn nuôi chưa có phương pháp hữu hiệu cho tất cả các vùng, các đối tượng nuôi. Mặt
khác, những năm gần đây, người nuôi lợn phải gánh chịu hiện tượng giá thịt lợn tăng
nhưng giá lợn hơi không tăng làm ảnh hưởng tâm lý người nuôi và thu hẹp quy mô chăn
nuôi, đến khi sản lượng xuống thấp, giá thành tăng cao thì lợn lại không có để bán.
Đặc biệt, do khó khăn về vốn đầu tư nên các trang trại và hộ chăn nuôi phải liên
kết với các công ty để phát triển chăn nuôi theo hình thức liên kết. Các hộ chăn nuôi
lợn phụ thuộc cám, con giống, thuốc thú y... đến khi bán ra cũng phụ thuộc thời điểm
thu mua của thương lái và doanh nghiệp. Điều này vô hình chung đẩy các hộ chăn
nuôi trở thành lực lượng “làm thuê” cho các doanh nghiệp. Để trả lời cho câu hỏi liệu
rằng người chăn nuôi khi tham gia vào chuỗi giá trị ngành chăn nuôi lợn có được
hưởng lợi gì không? Sự phân chia lợi ích giữa doanh nghiệp và các trang trại, các hộ
dân tham gia đã công bằng chưa? Vai trò của từng tác nhân chính tham gia vào chuỗi
giá trị ngành chăn nuôi lợn như thế nào?... tác giả lựa chọn nghiên cứu “Phân tích
chuỗi giá trị ngành chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An” để thực
hiện luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế phát triển. Qua đó, nghiên cứu hướng đến
việc xây dựng các đề xuất về giải pháp để phát triển chuỗi giá trị ngành chăn nuôi lợn
theo hướng bền vững góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế ngành nông nghiệp của
huyện Tân Kỳ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát

Phân tích vị trí, vai trò của các nhân tố trong chuỗi giá trị ngành chăn nuôi lợn. Trên
cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất các giải pháp để phát triển chuỗi giá trị ngành chăn nuôi lợn
theo hướng bền vững và khuyến nghị xây dựng mô hình hợp tác liên kết chuỗi thành công.
2.2 Mục tiêu cụ thể
(1) Đánh giá thực trạng chuỗi giá trị ngành chăn nuôi lợn.
(2) Đánh giá vai trò và sự liên kết của các tác nhân chính trong chuỗi, gồm: các hộ
sản xuất, doanh nghiệp/đại lý/thương lái thu mua, lò mổ, người tiêu dùng.
2


(2) Phân tích vai trò của các tác nhân bên ngoài như chính sách về phát triển
ngành chăn nuôi, chính sách vĩ mô điều tiết thị trường giá cả, biến động của thị trường
nhằm có được bức tranh toàn diện về các tác nhân ảnh hưởng đến chuỗi giá trị ngành
chăn nuôi lợn của huyện Tân Kỳ.
(3) Đề xuất các khuyến nghị cho xây dựng mô hình hợp tác liên kết chuỗi thành
công hướng đến phát triển bền vững ngành chăn nuôi lợi cũng như tăng cường khả
năng cạnh tranh của ngành hang này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chuỗi giá trị ngành chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Tân Kỳ.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào phân tích thực trạng và vai trò, sự
liên kết giữa các thành tố trong chuỗi giá trị ngành chăn nuôi lợn.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu tiến hành thu thập thông tin thứ cấp, chính sách có
liên quan từ 2012-2017. Số liệu sơ cấp được thu thập từ tháng 11 năm 2017.
Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn huyện Tân Kỳ đối
với các đối tượng nghiên cứu được lựa chọn.
4. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu
Nghiên cứu này có ý nghĩa trong việc đánh giá thực trạng về chuỗi giá trị ngành
chăn nuôi lợn và các tác nhân chính trong chuỗi giá trị. Xác định vai trò, lợi ích của
các tác nhân chính trong chuỗi giá trị và sự liên kết giữa các nhân tố trong chuỗi từ đó
đề xuất khuyến nghị cho xây dựng mô hình hợp tác liên kết chuỗi thành công.

5. Tổng quan tình hình nghiên cứu
5.1 Tình hình nghiên cứu chuỗi giá trị trên thế giới
Trên thế giới người ta đã áp dụng lý thuyết chuỗi giá trị vào việc nghiên cứu các
sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ nhằm nâng cao tính cạnh tranh của các
sản phẩm và cải thiện giá trị gia tăng cho các sản phẩm cũng như đem lại lợi nhuận
nhiều hơn cho các bên tham gia. Sự liên kết dọc phát sinh do yêu cầu thích ứng với thị
trường hiện đại dẫn đến việc hình thành các chuỗi giá trị nông sản thực phẩm.
Chuỗi giá trị theo nghĩa rộng là một phức hợp những hoạt động do nhiều người
tham gia khác nhau thực hiện (người sản xuất sơ cấp, người chế biến, thương nhân,
người cung cấp dịch vụ v.v…) để biến nguyên liệu thô thành thành phẩm được bán lẻ.
Chuỗi giá trị theo nghĩa rộng bắt đầu từ hệ thống sản xuất nguyên vật liệu và chuyển
dịch theo các mối liên kết với các đơn vị sản xuất, kinh doanh, lắp ráp, chế biến v.v…
3


Chuỗi giá trị bao gồm các chức năng trực tiếp như sản xuất hàng hóa cơ bản, thu gom,
chế biến, bán sỉ, bán lẻ, cũng như các chức năng hỗ trợ như cung cấp vật tư nguyên
liệu đầu vào, dịch vụ tài chính, đóng gói và tiếp thị (Sonja Vermeulen et al., 2008).
Khái niệm chuỗi giá trị bao gồm cả các vấn đề về tổ chức và điều phối, chiến lược và
mối quan hệ quyền lực của các tác nhân khác nhau trong chuỗi. Chuỗi giá trị còn gắn
liền với các khía cạnh xã hội và môi trường. Việc thiết lập (hoặc sự hình thành) các
chuỗi giá trị có thể gây sức ép đến nguồn tài nguyên thiên nhiên (như nước, đất đai),
có thể làm thoái hóa đất, mất đa dạng sinh học hoặc gây ô nhiễm. Đồng thời, sự phát
triển của chuỗi giá trị có thể ảnh hưởng đến các mối ràng buộc xã hội và tiêu chuẩn
truyền thống. Fearne và Hughes (1998) cũng đã phân tích được những ưu điểm và
nhược điểm của việc áp dụng chuỗi giá trị:
Ưu điểm:
-

Giảm mức độ phức tạp trong mua và bán.


-

Giảm chi phí và tăng chất lượng sản phẩm

-

Giảm thời gian tìm kiếm những nhà cung cấp mới

-

Cùng nhau thực thi kế hoạch và chia sẻ thông tin dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau

-

Giá cả đầu vào ổn định

Nhược điểm:
-

Tăng sự phụ thuộc giữa các bên tham gia chuỗi

-

Giảm sự canh tranh giữa người mua/người bán

-

Phát sinh những chi phí mới trong chuỗi.
Eaton và Shepherd (2001), đã có một nghiên cứu về chuỗi giá trị ngành chè tại


Kenya và cacao tại Indonesia, nghiên cứu này tập trung vào vấn đề chuỗi giá trị và giải
pháp sinh kế bền vững, tác giả đã chỉ ra được những vấn đề mà chuỗi giá trị ngành chè
Kenya, chuỗi giá trị ngành Cacao Indonesia gặp phải và những vấn đề liên quan đến
sinh kế của những người sản xuất nhỏ, những người dễ bị tổn thương. Những nghiên
cứu về cấu trúc thị trường, những kênh tiêu thụ trong chuỗi giá trị, mối quan hệ tương
tác giữa những chuỗi giá trị đó. Điều quan tâm của nghiên cứu này là những “mối
quan hệ” giữa các tác nhân, những tác động của hộp P.I.P (Policies, Institutions,
Processes) và khung sinh kế bền vững SLF (sustainable livelihood framwork) đến
những người nắm giữ những tư liệu sản xuất nhỏ và những người làm thuê. Nghiên
cứu này cũng chỉ ra rằng, với các nước chậm phát triển như Kenya và Indonesia, chuỗi
4


giá trị hoạt động chưa được tốt, nghĩa là các tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị chưa
có những mối quan hệ ràng buộc, giá trị gia tăng trong chuỗi còn thấp, đặc biệt người
sản xuất là những người hưởng lợi nhuận thấp nhất. Chính vì chưa có mối quan hệ
ràng buộc nên những tác nhân đóng vai trò chủ đạo trong chuỗi thường là đối tượng
hưởng lợi nhuận nhiều nhất và sẵn sàng rời bỏ chuỗi này để chuyển sang chuỗi mới có
lợi nhuận cao hơn.
Trong báo cáo của FAO về chuỗi giá trị ngành khoai tây (2008), đã đề cập đến
vấn đề làm thế nào để tăng sự bền vững của chuỗi giá trị của ngành hàng. Họ đã chỉ ra
được vấn đề đang gặp phải ở các nước đang phát triển như: Khoai tây thường được
bán phân tán với những phân đoạn thị trường nhỏ lẻ và ít có sự liên kết, phối hợp và
thiếu những thông tin về thị trường, điều này đang gây ra sự chia rẽ các mối quan hệ
trong chuỗi. Giá cả đầu vào tăng cao đang gây ra sự “e dè” trong đầu tư sản xuất của
các hộ nông dân có quy mô sản xuất nhỏ lẻ. Hậu quả là họ đang bị loại dần ra khỏi thị
trường và không tham gia được vào chuỗi giá trị. Vấn đề quan trọng đặt ra cho chuỗi
giá trị ở các nước này là cần một nền sản xuất bền vững, với chất lượng sản phẩm tốt
và sự hỗ trợ về các vật tư đầu vào cùng với sự phối hợp hành động trong chuỗi.

5.2 Tình hình nghiên cứu chuỗi giá trị tại Việt Nam
Tại Việt Nam việc áp dụng lý thuyết chuỗi giá trị đã được các tổ chức (GTZ,
SNV) nghiên cứu trên các đối tượng cây luồng ở Thanh Hoá, cây vải Thanh Hà - Hải
Dương, ngành cói của tỉnh Ninh Bình, cá Ba Sa Việt Nam, lúa gạo Việt Nam. Phương
pháp chuỗi giá trị cũng đã được áp dụng trong việc nghiên cứu việc phát triển các
doanh nghiệp vừa và nhỏ…Việc nghiên cứu chuỗi giá trị ngành hàng sẽ đặc biệt quan
trọng trong giai đoạn Việt Nam là thành viên của WTO.
Bên cạnh lĩnh vực trồng trọt, trong những năm qua ở Việt Nam cũng có rất nhiều
công trình nghiên cứu về chuỗi giá trị đối với một số ngành hàng trong lĩnh vực chăn
nuôi như: Nghiên cứu chuỗi giá trị của ngành hàng thịt lợn Cao Bằng do Trung tâm
nghiên cứu và phát triển hệ thống nông nghiệp thực hiện năm 2007, nghiên cứu chuỗi
giá trị ngành hàng thịt gà,…Đặc biệt trong đó có rất nhiều công trình nghiên cứu liên
quan đến ngành hàng thịt lợn đã được tiến hành, các nghiên cứu đã chỉ rõ được thực
trạng ngành chăn nuôi lợn ở Việt Nam về sản xuất, tiêu thụ và cũng đưa ra được
những giải pháp thiết thực nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả của ngành chăn nuôi
lợn ở nước ta. Cụ thể một số công trình nghiên cứu tiêu biểu sau:
5


Lê Ngọc Hướng (2012), “Nghiên cứu ngành hàng thịt lợn trên địa bàn huyện
Văn Giang - Tỉnh Hưng Yên”. Công trình đã thực hiện nghiên cứu đầy đủ thực trạng
các tác nhân tham gia ngành hàng thịt lợn trên địa bàn huyện Văn Giang và đưa ra
được một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của từng tác nhân trong ngành hàng
thịt lợn của huyện.
Phạm Thị Tân và cộng sự (2012), “Nghiên cứu các tác nhân tham gia kênh tiêu
thụ sản phẩm thịt lợn trên địa bàn tỉnh Nghệ An”. Nghiên cứu đi sâu tìm hiểu các tác
nhân tham gia vào kênh tiêu thụ thịt lợn ở tỉnh Nghệ An. Trong các tác nhân này, hộ
chăn nuôi và hộ tiêu dùng có số lượng đông nhất. Hộ chăn nuôi tạo ra giá trị gia tăng
nhỏ nhất và cũng chịu nhiều rủi ro, bất lợi nhất so với các tác nhân khác. Phân phối
VA, thu nhập thực tế giữa các tác nhân chưa thực sự hợp lý, người bán lẻ và lò mổ

thu được lợi ích cao hơn các tác nhân khác. Phân tích tài chính cho thấy, hộ nuôi lợn
thịt đang bị thua thiệt do phải sử dụng yếu tố đầu vào cao hơn giá xã hội. Có rất nhiều
yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của các tác nhân và của cả kênh tiêu thụ thịt lợn,
trong đó hộ chăn nuôi chịu ảnh hưởng nhiều nhất, đặc biệt là giá thức ăn chăn nuôi. Để
kênh tiêu thụ thịt lợn ở Nghệ An phát triển tỉnh Nghệ An cần thực hiện đồng bộ các
giải pháp, nhất là các giải pháp kinh tế.
Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và quốc tế cho thấy, các nghiên cứu
về phân tích chuỗi giá trị sản phẩm là chủ đề từ lâu đã nhận được nhiều sự quan tâm
của các nhà nghiên cứu, nhà hoạch định chính sách về thị trường… Tuy nhiên, mỗi
nghiên cứu tập trung vào các hướng phân tích khác nhau. Các nghiên cứu còn chưa tập
trung nhiều vào đánh giá mức độ liên kết/mối quan hệ giữa các tác nhân trong quá
trình tạo nên chuỗi giá trị sản phẩm, cụ thể là ngành hàng thịt lợn. Bên cạnh đó, với
những biến động liên tục của thị trường giá cả, chuỗi giá trị ngành hàng cũng thay đổi
theo, cũng như biến đổi theo từng điều kiện kinh tế-xã hội, vùng miền cụ thể. Do đó,
nghiên cứu phân tích chuỗi giá trị ngành chăn nuôi lợn tại địa bàn huyện Tân Kỳ đặc
biệt có ý nghĩa thiết thực đối với ngành nông nghiệp của huyện cũng như góp phần
làm phong phú hơn mảng nghiên cứu về phân tích chuỗi giá trị nói chung.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra cho đề tài là:
(1) Thực trạng chuỗi giá trị ngành chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Tân Kỳ thời
gian qua hình thành và phát triển như thế nào?
6


(2) Những tác nhân chính trong chuỗi giá trị ngành chăn nuôi lợn trên địa bàn
huyện Tân Kỳ là gì và liên kết/mối quan hệ giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị ngành
chăn nuôi lợn như thế nào?
(3) Giải pháp nào để tăng cường liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị
ngành chăn nuôi lợn tại huyện Tân Kỳ hướng đến phát triển bền vững ngành chăn nuôi
nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng?

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 Phương pháp phân tích tài liệu
Phương pháp này được thực hiện bằng cách thu thập các nghiên cứu, báo cáo, số
liệu thống kê sẵn có… giúp tác giả có được những nhận định cơ bản về nội dung
nghiên cứu cũng như tình hình nghiên cứu trước đây. Những dữ liệu và thông tin được
thu thập là đầu vào quan trọng cho luận văn phát triển các công cụ nghiên cứu và có
được sự hiểu biết ban đầu về ngành chăn nuôi lợn, các tác nhân liên quan và địa bàn
nghiên cứu.
7.2 Phương pháp phỏng vấn sâu
Phương pháp phỏng vấn sâu được sử dụng để tìm hiểu một cách chi tiết về vai trò,
mối quan hệ giữa các tác nhân trong quá trình xây dựng và phát triển chuỗi giá trị
ngành chăn nuôi lợn tại địa bàn huyện Tân Kỳ. Tác giả tiến hành phỏng vấn sâu đối
với đại diện hộ chăn nuôi/chủ trang trại; doanh nghiệp/người thu mua; người tiêu dùng
nhằm tìm hiểu về nhu cầu, nguyện vọng trong quá trình tham gia vào chuỗi giá trị
cũng như có được những nhận định về mức độ liên kết/mối quan hệ giữa các bên trong
chuỗi. Bên cạnh đó, nghiên cứu tiến hành phỏng vấn sâu đại điện ngành nông nghiệp
của huyện để có được các thông tin liên quan đến chính sách về điều tiết thị trường,
bao tiêu sản phẩm, định hướng phát triển ngành chăn nuôi lợn của địa phương.
7.3 Phương pháp định lượng - thu thập thông tin bằng bảng hỏi
Phương pháp thu thập thông tin bằng bảng hỏi được sử dụng với hai nhóm đối
tượng, gồm: hộ sản xuất lợn trên địa bàn và người tiêu dùng sản phẩm thịt lợn trên địa
bàn. Việc lựa chọn hai nhóm đối tượng này để đánh giá giữa đầu vào đầu ra của sản
phẩm trong chuỗi cung ứng sản phẩm và là hai nhân tố chính của chuối giá trị sản
phẩm. Nội dung thu thập thông tin chủ yếu tập trung vào tìm hiểu về quá trình sản xuất
của hộ chăn nuôi để nhận định về những thuận lợi, khó khăn, nguyện vọng của họ
trong quá trình chăn nuôi. Đối với người tiêu dùng, các nội dung thông tin cần thu thập
7


tập trung chủ yếu vào những nhận định, đánh giá của họ về giá thành, chất lượng sản

phẩm, khả năng cung ứng sản phẩm trên thị trường…
QUY MÔ MẪU NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu

Phương pháp phỏng vấn
sâu

Số lượng

Cán bộ cấp xã

4

Doanh nghiệp cung ứng thức ăn

3

Cán bộ ngành nông nghiệp (chăn nuôi)

2

Lò giết mổ tập trung

1

Người tiêu dùng

15

Hộ chăn nuôi lợn


40

Thu thập thông tin bằng Thương lái thu gom thịt lợn

15

bảng hỏi

Hộ giết mổ và chế biến

15

Hộ bán buôn, bán lẻ

15

Tổng cộng

110

8


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm được sử dụng trong nghiên cứu
1.1.1 Giá trị, giá trị sản xuất, giá trị gia tăng
- Giá trị: Trong tác phẩm vĩ đại Tư bản (năm 1867), K. Marx đã định nghĩa giá trị
chung nhất là giá trị vật chất, giá trị tinh thần; ở con người còn có giá trị sinh thể (cơ
thể). Giá trị vật chất; giá trị vật thể; giá trị tự nhiên (trong thế giới tự nhiên); giá trị

tinh thần; giá trị phi vật thể; hai loại giá trị này gắn bó với nhau
- Giá trị sản xuất (GO - Gross Output): T he o Tổ ng c ục T hố ng k ê, gi á tr ị
sả n x uấ t là doanh thu (hoặc đầu ra) của từng tác nhân, được tính bằng lượng sản
phẩm nhân với đơn giá. Để đơn giản, người ta chỉ xem xét những sản phẩm chính.
Trong phân tích ngành hàng, giá trị sản phẩm sẽ được phân tích khác nhau trong
phân tích tài chính và phân tích kinh tế.
- Giá trị gia tăng (VA- Value Added): Th eo T ổn g cụ c Th ốn g k ê , g iá t rị
gi a tă ng là giá trị mới tạo thêm của mỗi tác nhân do hoạt động kinh tế về việc sử
dụng tài sản cố định, vốn và đầu tư lao động dưới ảnh hưởng của chính sách thuế
của Nhà nước. Công thức tính: VA = GO - IC. Giá trị gia tăng VA có thể bằng 0,
dương hoặc âm. Giá trị gia tăng là phần không tính trùng giữa các tác nhân. Vì
vậy, trong nền kinh tế quốc dân, tập hợp toàn bộ giá trị gia tăng của mọi tác nhân sẽ
tạo nên tổng sản phẩm quốc dân của đất nước (GNP = ∑VA). Như vậy, nếu một tác
nhân nào đó có VA > 0 thì nghĩa là tác nhân đó đã góp phần tạo nên GNP cho nền
kinh tế.
Trong chuỗi giá trị, giá trị gia tăng là thước đo về giá trị được tạo ra trong nền
kinh tế. Khái niệm này tương đương với tổng giá trị được tạo ra bởi những người vận
hành chuỗi (doanh thu của chuỗi = giá bán cuối cùng * số lượng bán ra). Giá trị gia
tăng trên một đơn vị sản phẩm là hiệu số giữa giá mà người vận hành chuỗi bán
được trừ đi giá mà người vận hành chuỗi đó đã bỏ ra để mua những nguyên liệu đầu
vào mà những người vận hành chuỗi ở công đoạn trước cung cấp, và giá của những
hàng trung gian mua từ những nhà cung cấp hàng hoá và dịch vụ không được coi là
mắt xích trong chuỗi.
1.1.2 Chuỗi giá trị
Cho đến nay vẫn tồn tại nhiều cách hiểu, đo lường khác nhau về nội hàm khái
niệm chuỗi giá trị (value chains), nổi bật là ba luồng nghiên cứu chính: Phương pháp
Filiere; Khung phân tích do Porter lập ra; Phương pháp toàn cầu do Kaplinsly đề xuất.
9



Phương pháp Filieres (chuỗi): Đây là phương pháp khởi đầu dùng để phân tích hệ
thống nông nghiệp của các nước thuộc địa Pháp. Trong bối cảnh này, khung phân tích
chú trọng đặc biệt đến hệ thống sản xuất địa phương được kết nối với công nghiệp chế
biến, thương mại, xuất khẩu và tiêu dùng cuối cùng. Theo các tác giả, phương pháp
này là tính liên tục của các hoạt động tác động đến việc chuyển giao một mặt hàng
(hoặc một loạt các mặt hàng) đến tay người tiêu dùng, tại giai đoạn cuối cùng của tiến
trình; là tập hợp những tác nhân kinh tế trực tiếp đóng góp vào sản xuất, chế biến và
giao chuyển thị trường (Durufle et al, 1988).
Khung phân tích của Porter về các lợi thế cạnh tranh: Porter (1985) là người đầu
tiên biện luận rằng chuỗi giá trị bao gồm các hoạt động chính và hoạt động bổ trợ tạo
nên lợi thế cạnh tranh khi cấu hình phù hợp. Đã dùng khung phân tích chuỗi giá trị của
mình để đánh giá xem một công ty nên tự định vị mình như thế nào trên thị trường và
trong mối quan hệ với các nhà cung cấp, khách hàng và các đối thủ cạnh tranh khác.
Phương pháp toàn cầu của Kaplinsky: Theo Kaplinsky và Morris (2001) thì chuỗi
giá trị ám chỉ đến một loạt những hoạt động cần thiết để mang một sản phẩm (hoặc
một dịch vụ) từ lúc còn là khái niệm, thông qua các giai đoạn sản xuất khác nhau đến
người tiêu dùng cuối cùng và vứt bỏ sau khi đã sử dụng. Một chuỗi giá trị tồn tại khi
tất cả những người tham gia trong chuỗi đều hoạt động để tạo ra tối đa giá trị trong
toàn chuỗi. Các tác giả này cũng cho rằng chuỗi giá trị theo nghĩa rộng là một phức
hợp những hoạt động do nhiều người tham gia khác nhau thực hiện (người sản xuất sơ
cấp, người chế biến, thương nhân, người cung cấp dịch vụ v.v...) để biến nguyên liệu
thô thành thành phẩm được bán lẻ. Chuỗi giá trị theo nghĩa rộng bắt đầu từ hệ thống
sản xuất nguyên vật liệu và chuyển dịch theo các mối liên kết với các đơn vị sản xuất,
kinh doanh, lắp ráp, chế biến v.v. Chuỗi giá trị bao gồm các chức năng trực tiếp như
sản xuất hàng hóa cơ bản, thu gom, chế biến, bán sỉ, bán lẻ, cũng như các chức năng
hỗ trợ như cung cấp vật tư nguyên liệu đầu vào, dịch vụ tài chính, đóng gói và tiếp thị.
Tác giả Phạm Thị Tân (2015) đã đưa ra quan điểm khi phân tích chuỗi giá trị.
Theo tác giả, khái niệm chuỗi giá trị bao gồm các hoạt động sản xuất kinh doanh có
quan hệ với nhau, từ việc cung cấp đầu vào, sản xuất, thu gom, chế biến đến bán sản
phẩm cho người tiêu dùng.

Trong phạm vi nghiên cứu này, tác giả sử dụng khái niệm về chuỗi giá trị của tác
giả Phạm Thị Tân do đây là cách định nghĩa khá phù hợp với bối cảnh của Việt Nam
và sự vận dụng của đề tài nghiên cứu.
10


1.1.3 Khái niệm chi phí và lợi nhuận
- Chi phí

Khái niệm chi phí bao gồm nội hàm hai khái niệm nhỏ: chi phí cố định và chi phí
biến đổi:
+ Chi phí cố định (hay gọi là định phí): được hiểu là những chi phí không thay
đổi khi khối lượng sản phẩm sản xuất ra thay đổi. Nó luôn luôn tồn tại trong quá trình
sản xuất kinh doanh. Nếu tính trong một đơn vị sản phẩm thì nó lại thay đổi. Ví dụ:
Tiền thuê cửa hàng của một doanh nhân có thể không phụ thuộc vào doanh thu
hoặc một nhà sản xuất đồ may mặc phải trả một khoản tiền thuê mặt bằng cố định,
không phụ thuộc vào sản lượng quần áo ông may được. Đó là chi phí khấu hao (trả
dần) vốn đầu tư cho sản xuất như: Khấu hao tài sản cố định, tiền thuê địa điểm sản
xuất, tiền thuê bảo vệ, lãi suất ngân hàng, chi phí trang thiết bị thực hiện sản xuất.
+ Chi phí biến đổi (còn gọi là biến phí): là những chi phí thay đổi khi khối lượng
sản xuất sản phẩm thay đổi tăng hoặc giảm. Tổng chi phí biến đổi tùy thuộc theo số
lượng đơn vị sản phẩm sản xuất ra, xong khi tính bình quân cho một đơn vị sản phẩm
thì nó thường ổn định. Loại chi phí này hình thành trong quá trình sản xuất kinh
doanh như: nguyên vật liệu, nguồn giống, thức ăn, phân bón, nhân công mùa vụ…
Chi phí này thường tăng lên theo tỷ lệ thuận quy mô sản xuất. Như vậy, chi phí cho
một sản phẩm là tổng của chi phí cố định với chi phí biến đổi (Tổng chi phí = Chi phí
cố định + Chi phí biến đổi).
+ Chi phí trung gian (IC - Intermediate Cost): Là chi phí về những yếu tố vật
chất tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh. Chi phí trung gian trong ngành
hàng được tính theo chi phí vật chất của luồng vật chất tạo nên sản phẩm. Sản

phẩm của các tác nhân đứng trước thuộc chi phí trung gian của các tác nhân đứng
liền kề sau nó. Các chi phí trung gian khác là những chi phí ngoài ngành.
-

Lợi nhuận
Xét từ góc đội kinh tế học thì lợi nhuận được hiểu là phần tài sản mà nhà đầu tư

nhận được sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến đầu tư đó, bao gồm cả chi
phí cơ hội; là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí.
1.1.4 Một số khái niệm khác được sử dụng để phân tích chuỗi giá trị
Ngành hàng
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về chuỗi giá trị, nhưng đều bắt đầu từ khái niệm
ngành hàng (commodity chains). Vào những năm 1960, phương pháp phân tích ngành
11


×