Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH xã QUA KHO bạc NHÀ nước HUYỆN lục NAM, TỈNH bắc GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.91 KB, 81 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG - LÂM BẮC GIANG
KHOA KINH TẾ - TÀI CHÍNH
----™™™----

BÁO CÁO
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHUYÊN ĐỀ:
TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN LỤC NAM,
TỈNH BẮC GIANG

Người hướng dẫn

: ThS. Phạm Thị Phương

Sinh viên thực hiện

: Phạm Văn Xuất

Lớp

: DLTV-KINH TẾ 6B

Khóa học

: 2016 - 2019


Bắc Giang - năm 2019

2




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong báo cáo này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự việc giúp đỡ cho việc thực hiện báo cáo
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong báo cáo đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Bắc Giang, ngày 08 tháng 4 năm 2019
Tác giả

Phạm Văn xuất

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt chuyên đề này, ngoài những cố gắng của bản thân, tôi
đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của Ban lãnh đạo trường Đại học
Nông Lâm – Bắc Giang, Khoa Kinh tế - tài chính, Kho bạc nhà nước huyện
Lục Nam tỉnh Bắc Giang. Nhân dịp hoàn thành chuyên đề này, tôi xin được
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới sự quan tâm giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin được chân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của
các thầy cô bộ môn, Khoa Kinh tế - tài chính, Trường Đại học Đại học Nông
Lâm – Bắc Giang. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn, sự kính trọng sâu sắc
tới Cô giáo Phạm Thị Phương người đã tận tình chỉ bảo, trực tiếp hướng dẫn
tôi trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các đồng chí đồng nghiệp
trong Ban tài chính xã, Kho bạc Nhà nước huyện Lục Nam, Kho bạc Nhà
nước tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu,

thu thập tài liệu, tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi học tập và thực hiện chuyên
đề tốt nghiệp.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với tất cả các đồng nghiệp,
gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Lục Nam, ngày 8 tháng 4 năm 2019
Tác giả chuyên đề

Phạm Văn xuất

MỤC LỤC

ii


LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................................
MỤC LỤC.................................................................................................................................
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ................................................................................................
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................................................
MỞ ĐẦU..................................................................................................................................
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung............................................................................................................................. 2
2.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................................................. 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài...............................................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................................... 3
3.2.1 Nội dung nghiên cứu.................................................................................................................. 3

3.2.2 Phạm vi về không gian................................................................................................................ 3
3.2.3 Phạm vi về thời gian................................................................................................................... 3

4. Kết cấu báo cáo.............................................................................................................................3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC...............................................
1.1 Khái niệm Ngân sách Nhà nước và một số khái niệm có liên quan..........................................4
1.1.1 Ngân sách Nhà nước................................................................................................................... 4
1.1.2 Khái niệm, quá trình hình thành và phát triển ngân sách xã.........................................................4
1.1.3 Sử dụng có hiệu quả ngân sách Nhà nước................................................................................... 5
1.1.4 Chi thường xuyên ngân sách xã.................................................................................................. 5

1.2. Nội dung cơ bản của kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước......6
1.2.1.Đặc điểm của Ngân sách xã:....................................................................................................... 6
1.2.2. Nhiệm vụ chi của ngân sách xã:................................................................................................. 6
1.2.3 Đối tượng chi trả, thanh toán theo dự toán Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.............8
1.2.4 Quy trình chi trả, thanh toán chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước..................8
1.2.5 Trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý chi thường xuyên ngân
sách xã qua Kho bạc Nhà nước............................................................................................................ 9
1.2.6 Nội dung quản lý kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN...................................10

1.3. Vị trí, vai trò của ngân sách xã trong hệ thống ngân sách Nhà nước.....................................12
1.3.1.Vị trí của ngân sách xã trong hệ thống ngân sách Nhà nước......................................................12
1.3.2. Vai trò của ngân sách xã........................................................................................................... 13

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc
Nhà nước.........................................................................................................................................15
1.4.1 Nhân tố khách quan.................................................................................................................. 15
1.4.2 Nhân tố chủ quan...................................................................................................................... 17


1.5. Kinh nghiệm trong nước và trên thế giới................................................................................17
1.6. Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm đổi mới công tác quản lý chi ngân sách
nhà nước qua KBNN......................................................................................................................18

CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU.......................................................................................................................
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu – Huyện Lục Nam – Tỉnh Bắc Giang.....................................20
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên.................................................................................................................... 20
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội........................................................................................................ 24
2.1.3 Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Lục Nam..................................................27

2.2 Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................................28
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu............................................................................................................. 28
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu :.................................................................................................. 28
2.2.3 Phương pháp xử lý thông tin..................................................................................................... 29

iii


2.2.4 Phương pháp phân tích đánh giá............................................................................................... 29
2.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.................................................................................................... 29

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..........................................
3.1 Thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước huyện
Lục Nam..........................................................................................................................................31
3.1.1 Khái quát tình hình chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước huyện Lục Nam....31
3.1.2 Mục tiêu, nguyên tắc kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã tại Kho bạc Nhà nước Lục Nam
.......................................................................................................................................................... 40
3.1.3 Công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước Lục Nam...............42

3.1.4 Kết quả công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã tại Kho bạc Nhà nước Lục Nam....50
3.1.5 Đánh giá chung công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước Lục
Nam.................................................................................................................................................. 53

3.2 Các giải pháp hoàn thiện tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc
Nhà nước Lục Nam.........................................................................................................................60
3.2.1 Mục tiêu tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước Lục Nam
.......................................................................................................................................................... 60
3.2.2 Phương hướng tăng cường kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước
trên địa bàn Huyện Lục Nam............................................................................................................. 62
3.2.3 Giải pháp tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước
Lục Nam........................................................................................................................................... 64

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................................
Kết luận...........................................................................................................................................70
Kiến nghị........................................................................................................................................71

TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................

DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ

Bảng 2.1 : Lao động của Huyện Lục Nam 2018..........................................................25
Bảng 2.2: Tình hình cơ sở hạ tầng nông thôn huyện Lục Nam năm 2018...................26
Bảng 3.1: Cơ cấu chi Ngân sách xã qua KBNN Huyện Lục Nam giai đoạn 3 năm
(2016-2018)..................................................................................................................32
Bảng 3.2: Tình hình chi thường xuyên NSX trên địa bàn huyện Lục Nam năm 20162018..............................................................................................................................34
Bảng 3.3: Phân tích tình hình chi sự nghiệp kinh tế từ năm 2016 - 2018....................36
Bảng 3.4: Tình hình chi quản lý hành chính NSX trên địa bàn huyện Lục Nam năm
2016 – 2018..................................................................................................................38
Bảng 3.5. Tình hình chi thường xuyên ngân sách xã (theo nhóm mục chi) qua KBNN

Lục Nam giai đoạn 2016 – 2018..................................................................................44
Bảng 3.6: Số liệu từ chối thanh toán ngân sách xã qua KBNN Lục Nam giai đoạn năm
2016 đến năm 2018......................................................................................................51
Bảng 3.7: Số liệu dự toán chi không hết cuối năm bị hủy............................................53
Sơ đồ 1.1. Quy trình quản lý chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN............8

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NSNN

: Ngân sách Nhà nước

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KBNN

: Kho bạc nhà nước

TABMIS : Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc
UBND

: Ủy Ban nhân dân

NSX

: Ngân sách xã


SN

: Sự nghiệp

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

v


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm qua, cùng với việc chuyển sang nền kinh tế thị trường ,
định hướng xã hội chủ nghĩa, Ngân sách Nhà nước đã trở thành công cụ tài
chính quan trọng, góp phần to lớn vào việc phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò
của NSNN đã được thể hiện rõ trong việc giúp nhà nước hình thành các quan
hệ thị trường, góp phần kiểm soát lạm phát, tỷ lệ lãi suất thích hợp để từ đó
làm lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia, đảm bảo sự ổn định và phát triển
nền kinh tế. Kho bạc Nhà nước đã góp phần tích cực vào công việc quản lý
quỹ NSNN, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả thị
trường, điều hòa được lưu thông tiền tệ. Giúp NSNN giảm dần bội chi và tiến tới
Nhà nước không cần phát hành tiền để bù đắp thiếu hụt ngân sách.
Ngân sách Nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước.
NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy Nhà nước, vừa là công cụ hữu
hiệu trong tay Nhà nước để điều tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã
hội. Một trong những giải pháp quan trọng để tăng cường nguồn lực ngân
sách chính là phải quản lý chi ngân sách thật tốt. Chính vì vậy, tăng cường
quản lý hoạt động chi ngân sách luôn là vấn đề thường nhật của mỗi quốc gia

mà trước hết là quản lý chặt chi tiêu của bộ máy Nhà nước.
Đặc biệt đối với nước ta hiện nay, trong điều kiện nền kinh tế chưa thật
sự phát triển, nguồn thu vào NSNN không lớn như các quốc gia tương đương
trong khu vực. Trong khi đó Nhà nước đang phải giải quyết bài toán cho đầu
tư phát triển để hội nhập, vừa tập trung giải quyết rất nhiều vấn đề xã hội, an
ninh - quốc phòng thì việc quản lý chặt chi tiêu ngân sách là vấn đề nóng
bỏng hơn bao giờ hết. Bên cạnh đó tình hình sử dụng công quỹ còn nhiều lãng
phí, tình trạng tuỳ tiện sử dụng NSNN chưa được ngăn chặn triệt để, công tác
quản lý NS còn bộc lộ nhiều khiếm khuyết cần phải được điều chỉnh.
Những năm qua, công tác quản lý NSNN qua KBNN nói chung và
KBNN Lục Nam nói riêng đã có những chuyển biến tích cực, cơ chế quản lý
1


chi thường xuyên NSNN đã từng bước được hoàn thiện, ngày một chặt chẽ và
đúng mục đích hơn cả về quy mô và chất lượng. Tuy nhiên việc quản lý NSNN
qua KBNN trên địa bàn huyện Lục Nam còn có nhiều vấn đề chưa phù hợp, cơ
chế quản lý kiểm soát chi NSNN trên địa bàn trong nhiều trường hợp còn bị
động và chậm chạp, nhiều vấn đề cấp bách không được đáp ứng kịp thời hoặc
chưa có quan điểm xử lý thích hợp, lúng túng. Công tác điều hành NSNN của
các cấp chính quyền trên địa bàn huyện đôi lúc còn bất cập; vai trò quản lý quỹ
NSNN của KBNN trên địa bàn chưa coi trọng đúng mức; cơ chế quản lý chi
thường xuyên NSNN còn chưa đáp ứng được với xu thế đổi mới. Đồng thời,
công tác quản lý NSNN qua KBNN Lục Nam chưa đáp ứng được yêu cầu quản
lý và cải cách tài chính công. Quản lý NSNN phải vừa đảm bảo tính tập trung
của chính sách tài chính quốc gia, vừa phát huy tính năng động, sáng tạo, tính
tự chủ minh bạch, công khai và trách nhiệm được đặt ra là cấp bách cả về
thực tiễn và lý luận. Qua nghiên cứu và thực tế công tác tại địa phương tôi đã
chọn đề tài: “Tăng cường quản lý kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã
qua Kho bạc Nhà nước huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang”.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách xã trên địa bàn huyện Lục Nam thời gian qua đề xuất giải pháp
tăng cường quản lý chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước
Lục Nam thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc nhà nước.
- Phân tích thực trạng quản lý và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý kiểm soát
chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước huyện Lục Nam thời gian qua.
- Đề xuất giải pháp tăng cường quản lý kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước huyện Lục Nam trong thời gian tới.
2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý
kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN huyện Lục Nam, tỉnh
Bắc Giang. Đối tượng khảo sát là cán bộ Kho bạc Nhà nước huyện Lục Nam,
cán bộ quản lý Ngân sách và cán bộ xã.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1 Nội dung nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận, thực tiễn và các yếu tố ảnh
hưởng đến quản lý kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc
Nhà nước Lục Nam.
3.2.2 Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
3.2.3 Phạm vi về thời gian

Đề tài được tiến hành là 10 tuần (từ ngày 28/01/2019 đến ngày
19/04/2019).
Số liệu được thu thập nghiên cứu là những số liệu về quản lý kiểm soát
chi thường xuyên ngân sách xã từ năm 2016 đến 2018; giải pháp đề xuất đến
năm 2020.
4. Kết cấu báo cáo
Chuyên đề tốt nghiệp này ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 03
chương:
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU.
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH XÃ QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1 Khái niệm Ngân sách Nhà nước và một số khái niệm có liên quan
1.1.1 Ngân sách Nhà nước
Ngân sách Nhà nước là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử; là
một phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ "Ngân sách Nhà nước" được sử
dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia trên thế giới. Song
quan niệm về Ngân sách Nhà nước lại chưa thống nhất, người ta đã đưa ra
nhiều định nghĩa về Ngân sách Nhà nước tùy theo các trường phái và các lĩnh
vực nghiên cứu.
Một số quan niệm về Ngân sách Nhà nước:
Ngân sách Nhà nước là bản dự trù thu - chi tài chính của Nhà nước trong
một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm;

Ngân sách Nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, là kế hoạch
tài chính cơ bản của Nhà nước;
Ngân sách Nhà nước là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình
Nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau.
Luật ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 06 năm 2015;
đã được Quốc hội thông qua ngày 25/06/2015 định nghĩa: Ngân sách Nhà
nước là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước được dự toán và thực hiện
trong một kho ỏng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
1.1.2 Khái niệm, quá trình hình thành và phát triển ngân sách xã.
Ngân sách nhà nước được phân định thành ngân sách Trung ương và
ngân sách địa phương. Ngân sách Trung ương là ngân sách của các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ương.
Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có
Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (Tỉnh, huyện, xã).

4


Ngân sách xã là cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, là quỹ tiền tệ
tập trung phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa một bên là chính quyền xã với
một bên là các chủ thể khác thông qua sự vận động của các nguồn tài chính
nhằm đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền xã trên mọi
lĩnh vực kinh tế, chính trị, an ninh trật tự và văn hoá, xã hội trên địa bàn theo
phân cấp.
Nói một cách cụ thể: NSX là toàn bộ các khoản thu, chi được quy định trong
dự toán trong một năm do hội đồng nhân cấp xã quyết định và giao cho uỷ ban
nhân dân cấp xã thực hiện nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của
chính quyền cấp xã.
Thu NSNN bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ

hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và cá
nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nước; chi trả nợ của
Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
1.1.3 Sử dụng có hiệu quả ngân sách Nhà nước.
Sử dụng có hiệu quả ngân sách Nhà nước là dùng ngân sách Nhà nước
như thế nào để đạt hiệu quả tốt nhất, mục đích sử dụng là cao nhất.
* Tăng cường quản lý ngân sách xã.
Tăng cường quản lý kiểm soát chi ngân sách xã là làm cho ngân sách xã
trở nên mạnh hơn, nhanh hơn và có kết quả cao hơn.
1.1.4 Chi thường xuyên ngân sách xã
Chi thường xuyên là những khoản chi quan trọng nhằm duy trì sự hoạt
động bình thường của bộ máy chính quyền cấp xã và thực hiện các chức năng về:
Chi sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp y tế , xã hội, chi quản lý
hành chính, an ninh, quốc phòng …

5


1.2. Nội dung cơ bản của kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách xã qua
Kho bạc Nhà nước.
1.2.1.Đặc điểm của Ngân sách xã:
Ngân sách xã là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN, vì vậy nó có đầy
đủ những đặc điểm chung của ngân sách các cấp chính quyền địa phương, cụ thể:
+ Được phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật;
+ Ngân sách xã được quản lý và điều hành theo dự toán và theo chế độ,
tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định;
+ Hoạt động thu chi của ngân sách xã luôn gắn liền với chức năng,
nhiệm vụ của chính quyền xã đã được phân cấp, đồng thời luôn chịu sự kiểm

tra, giám sát của cơ quan quyền lực Nhà nước cấp xã - đó là HĐND cấp xã;
+ Ngân sách xã là cấp ngân sách cuối cùng gắn chặt với việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã, là nơi trực tiếp giải quyết mối
quan hệ lợi ích giữa Nhà nước và nhân dân, đảm bảo pháp luật được thực hiện
nghiêm minh. Mối quan hệ về lợi ích đó được thực hiện thông qua hoạt động
thu chi ngân sách xã. Thông qua hoạt động thu chi đó, chính quyền cấp xã
cũng đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình.
Bên cạnh những đặc điểm chung của cấp ngân sách, ngân sách xã cũng
có những đặc điểm riêng, đó là ngân sách xã vừa là cấp ngân sách vừa là đơn
vị sử dụng ngân sách, chính đặc điểm riêng này đã làm cho ngân sách xã trở
thành một đơn vị dự toán đặc biệt, vì nó không có đơn vị dự toán trực thuộc
nào và nó vừa phải duyệt cấp, chi trực tiếp và tổng hợp các khoản chi trực tiếp
vào chi ngân sách xã.
1.2.2. Nhiệm vụ chi của ngân sách xã:
Ngân sách xã thực hiện các mục tiêu chiến lược và các kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của xã, giải quyết các quan hệ cân đối trong nền kinh tế
trên địa bàn xã. Chính quyền nhà nước cấp xã sử dụng ngân sách xã để đảm
bảo kinh phí cho chi đầu tư phát triển, cho hoạt động của bộ máy chính quyền

6


ở xã, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội trên địa bàn xã và cung cấp kinh
phí cho các hoạt động khác của xã.
Chi thường xuyên là những khoản chi quan trọng nhằm duy trì sự hoạt
động bình thường của bộ máy chính quyền cấp xã và thực hiện các chức năng về:
Chi sự nghiệp kinh tế bao gồm chi cho các sự nghiệp: Sự nghiệp lâm
nghiệp (chi trồng rừng, chi tuyên truyền bảo vệ rừng…); sự nghiệp nông
nghiệp (chi lương cán bộ thú y cơ sở, chi phụ cấp thú y thôn, ứng dụng khoa
học kỹ thuật sản xuất giống cây trồng vật nuôi…); sự nghiệp thủy lợi; sự

nghiệp giao thông và kiến thiết thị chính…
* Chi thường xuyên: Bao gồm các khoản chi chủ yếu sau:
-Chi cho hoạt động của các cơ quan nhà nước ở xã:
-Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở xã.
- Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh
Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam) sau khi
trừ các khoản thu theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có).
-Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tượng
khác theo chế độ quy định.
-Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội:
-Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể
thao do xã quản lý.
-Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ các lớp bổ túc văn hóa, trợ cấp nhà trẻ,
lớp mẫu giáo, kể cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do xã,
thị trấn quản lý (đối với phường do ngân sách cấp trên chi).
-Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ chi thường xuyên và mua sắm các khoản
trang thiết bị phục vụ cho khám chữa bệnh của trạm y tế xã.
-Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ
tầng do xã quản lý như: trường học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn
hóa, thư viện, đài tưởng niệm, cơ sở thể dục thể thao, cầu, đường giao thông,
7


công trình cấp và thoát nước công cộng…riêng đối với thị trấn còn có nhiệm
vụ chi sửa chữa cải tạo vỉa hè, đường phố nội thị, đèn chiếu sáng, công viên,
cây xanh…(đối với phường do ngân sách cấp trên chi).
-Hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự nghiệp kinh tế như: khuyến nông,
khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định.
-Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật.

1.2.3 Đối tượng chi trả, thanh toán theo dự toán Ngân sách Nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước
Các khoản chi thường xuyên trong dự toán được giao của các cơ quan,
ban ngành ở xã. Bao gồm các tổ chức chính trị xã hội, chính trị xã hội – nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp được ngân sách nhà
nước hỗ trợ kinh phí thường xuyên và các đối tượng khác theo hướng dẫn
riêng của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1.2.4 Quy trình chi trả, thanh toán chi thường xuyên ngân sách xã qua
Kho bạc Nhà nước
Ban tài chính xã,
Phường, Thị trấn

(1)

2
5

Cán bộ quản
lý chi của Kho
bạc
4

Kế toán trưởng
KBNN

2

3

Giám đốc

KBNN

Sơ đồ 1.1. Quy trình quản lý chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN
Bước 1: Ban tài chính xã gửi chứng từ đến cán bộ kiểm soát chi của KBNN.
Bước 2: Cán bộ quản lý chi kiểm tra chứng từ nếu hợp pháp, hợp lệ và đủ
điều kiện thanh toán thì nhập máy trình lên kế toán trưởng phê duyệt. Nếu kiểm
tra chứng từ không đủ điều kiện thanh toán thì trả lại ban tài chính xã.

8


Bước 3: Kế toán trưởng kiểm soát và ký chứng từ, trình lên Giám đốc ký
duyệt.
Bước 4: Giám đốc xem xét hồ sơ, chứng từ và ký duyệt. Cán bộ kiểm
soát chi nhận lại hồ sơ, chứng từ.
Bước 5: Cán bộ quản lý chi trả lại chứng từ cho đơn vị.
1.2.5 Trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý
chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước
a. Đơn vị sử dụng ngân sách cấp xã
Đơn vị sử dụng ngân sách xã thường xuyên mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước; chịu sự kiểm tra, quản lý, kiểm soát của KBNN trong quá trình
thực hiện dự toán ngân sách được giao và quyết toán ngân sách theo đúng chế
độ quy định. Lập chứng từ thanh toán theo đúng mẫu do Bộ tài chính quy
định; chịu trách nhiệm về tính chính xác của các nội dung chi đã kê trên bảng
kê chứng từ thanh toán gửi Kho bạc Nhà nước.
Thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách cấp xã có trách nhiệm quyết
định chi đúng chế độ, tiêu chuẩn và mức chi trong phạm vi dự toán chi ngân
sách được cấp có thẩm quyền giao. Thủ trưởng các đơn vị sử dụng ngân sách
chịu trách nhiệm về quyết định chi và tính chính xác của các nội dung chi trên
bảng kê chứng từ gửi KBNN. Quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản nhà nước

theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách; đúng định mức mua
sắm, trang bị tài sản đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả. Trường hợp vi
phạm, tùy theo tính chất và mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
b. Kho bạc Nhà nước
Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm tra, quản lý các hồ sơ, chứng từ
chi và thực hiện thanh toán kịp thời các khoản chi ngân sách đủ điều kiện
thanh toán theo quy định.
Kho bạc Nhà nước tham gia với cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng ngân sách; xác
9


nhận số thực chi, số tạm ứng, số dư kinh phí cuối năm ngân sách của các
ĐVSDNS tại Kho bạc Nhà nước.
Kho bạc Nhà nước có quyền tạm đình chỉ, từ chối thanh toán và thông
báo bằng văn bản cho đơn vị sử dụng ngân sách biết; đồng thời, chịu trách
nhiệm về quyết định của mình trong các trường hợp:
+ Chi không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định.
+ Không đủ các điều kiện chi theo quy định như không có trong dự toán
chi ngân sách nhà nước được giao; không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; không được thủ trưởng đơn vị
sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi.
Kho bạc Nhà nước không chịu trách nhiệm về những hồ sơ, chứng từ
theo quy định không phải gửi đến Kho bạc Nhà nước để kiểm soát.
Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm tạm dừng thanh toán theo yêu cầu của
cơ quan tài chính bằng văn bản khi tồn quỹ ngân sách không đáp ứng đủ nhu
cầu chi; các khoản chi vượt nguồn cho phép, không đúng chế độ quy định
hoặc đơn vị không chấp hành chế độ báo cáo.

Thời hạn xử lý hồ sơ được tính từ thời điểm cán bộ quản lý chi NSNN
của Kho bạc Nhà nước nhận đầy đủ hồ sơ, chứng từ theo quy định. Đối với
các khoản tạm ứng, các khoản chi có hồ sơ đơn giản thời hạn xử lý trong một
ngày làm việc; trường hợp thanh toán các khoản chi có hồ sơ phức tạp thời
hạn xử lý là 02 ngày làm việc; trường hợp thanh toán tạm ứng thời hạn xử lý
tối đa là 03 ngày làm việc.
1.2.6 Nội dung quản lý kiểm soát chi thường xuyên ngân sách xã qua
KBNN
a. Quản lý lập dự toán chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà
nước
Đối với ngân sách cấp xã, căn cứ dự toán thu, chi ngân sách và phương
án phân bổ dự toán chi ngân sách cấp xã được HĐND quyết định, UBND cấp
10


xã thực hiện phân bổ dự toán chi thường xuyên chi tiết đến loại, khoản của
Mục lục ngân sách nhà nước theo quy định, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước
nơi giao dịch (01 bản) làm căn cứ nhập vào chương trình và thanh toán, quản
lý chi theo quy định. Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch kiểm tra tính hợp pháp,
hợp lệ của bản dự toán do Uỷ ban nhân dân cấp xã gửi đến trước khi thực
hiện nhập vào chương trình.
b. Quản lý chấp hành chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN
Kho bạc Nhà nước tiến hành thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản
chi thường xuyên ngân sách xã phù hợp với các chính sách, chế độ, định mức
chi tiêu do nhà nước quy định theo những nguyên tắc, hình thức và phương
pháp quản lý tài chính trong quá trình cấp phát và thanh toán các khoản chi
thường xuyên NSNN.
Đơn vị sử dụng NSNN gửi Kho bạc Nhà nước toàn bộ hồ sơ, chứng từ
liên quan để kiểm tra. Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách xã của
KBNN bao gồm:

- Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ chi thường
xuyên ngân sách xã gồm kiểm tra đối chiếu mẫu dấu, chữ ký của Thủ trưởng
và Kế toán đơn vị sử dụng ngân sách xã;
- Kiểm tra, kiểm soát các điều kiện chi theo chế độ quy định, bao gồm:
+ KBNN tiến hành kiểm soát, đối chiếu các khoản chi so với dự toán ngân
sách nhà nước, đảm bảo các khoản chi phải có trong dự toán NSNN được cấp
có thẩm quyền giao, số dư tài khoản dự toán của đơn vị còn đủ để chi.
+ Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi đảm bảo đúng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền quy định. Đối
với các khoản chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN, KBNN
căn cứ vào dự toán NSNN đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao để
kiểm soát.
+ Các khoản chi phải được Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách chuẩn
chi. Thẩm quyền chuẩn chi phải là người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng
11


ngân sách, đồng thời là chủ tài khoản. Chủ tài khoản phải đăng ký chữ ký
mẫu và con dấu của cơ quan, đơn vị tại KBNN nơi đơn vị sử dụng ngân sách
giao dịch.
Ngoài những nội dung trên, trong quá trình quản lý chi thường xuyên
ngân sách xã qua KBNN cần thực hiện một số yêu cầu như: Trường hợp sử
dụng vốn, kinh phí thường xuyên NSNN để đầu tư sửa chữa, mua sắm trang
thiết bị phương tiện làm việc phải thực hiện đúng các quy định về định mức
trang bị, hình thức đấu thầu, chọn nhà thầu phù hợp.
Việc thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN thực hiện theo nguyên
tắc trực tiếp từ KBNN cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và người cung
cấp hàng hóa dịch vụ; trường hợp chưa thực hiện được việc thanh toán trực tiếp
KBNN thực hiện thanh toán qua đơn vị sử dụng nhân sách nhà nước.
c. Quản lý quyết toán chi thường xuyên ngân sách xã qua KBNN

Là quá trình tổng kết việc thực hiện dự toán ngân sách năm. Nội dung
của khâu này là việc quản lý tính chính xác các báo cáo Tài chính năm của
các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. Rà soát lại các số liệu tổng hợp do
đơn vị gửi đến, đối chiếu với báo cáo kế toán tổng hợp của KBNN, từ đó tìm
ra các sai sót của số liệu để thực hiện điều chỉnh hoặc thu hồi, hay tìm ra các
thiếu sót của chế độ để có kiến nghị tới các cơ quan có thẩm quyền…Khâu
này là khâu cuối cùng của một chu trình ngân sách, nó được thực hiện khi
năm ngân sách kết thúc.
1.3. Vị trí, vai trò của ngân sách xã trong hệ thống ngân sách Nhà nước.
1.3.1.Vị trí của ngân sách xã trong hệ thống ngân sách Nhà nước.
Theo luật NSNN, tổ chức hệ thống NSNN bao gồm ngân sách trung
ương và ngân sách các cấp chính quyền địa phương. Trong đó ngân sách địa
phương bao gồm:
- Ngân sách cấp tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương (gọi là ngân
sách cấp tỉnh)

12


- Ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi là ngân
sách cấp huyện)
- Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi là ngân sách cấp xã)
Vậy ngân sách cấp xã là ngân sách cấp cơ sở, cấp ngân sách cuối cùng
trong hệ thống NSNN. Ngân sách xã có vị trí rất quan trọng trong hệ thống
NSNN, biểu hiện ở các mặt:
Thứ nhất: Xã là một đơn vị hành chính cơ sở, Hội đồng nhân dân xã là
cơ quan quyền lực Nhà nước tại địa phương, triển khai thực hiện mọi chủ
trương đường lối của Đảng và Nhà nước cấp trên, ngoài ra HĐND xã còn được
quyền ban hành các Nghị quyết về phát triển kinh tế xã hội và quản lý ngân sách
trên địa bàn, vì vậy NSX thể hiện rõ mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân.

Thứ hai: Xã là cấp chính quyền trực tiếp liên hệ với dân giải quyết các
mối quan hệ lợi ích giữa Nhà nước với dân bằng pháp luật. NSX cung cấp
điều kiện vật chất cho chính quyền xã thực hiện các nhiệm vụ đó. Vì vậy xét
theo giác độ kinh tế thì quy mô và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của chính
quyền xã phụ thuộc rất lớn vào nguồn vốn NSX.
Thứ ba: Nguồn thu và nhiệm vụ chi của NSX thể hiện hầu hết các khoản
thu, chi thuộc nhiệm vụ của ngân sách địa phương. Đối với một số khoản thu
như: thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất, thu hoa lợi công sản... chỉ có
cấp xã trực tiếp quản lý và khai thác mới đạt hiệu quả cao. Một số khoản chi
mà chỉ có NSX thực hiện mới hợp lý như: chi để thực hiện chính sách đãi ngộ
của Nhà nước với những người có công với cách mạng, chi chăm sóc sức
khoẻ tại trạm y tế xã...
1.3.2. Vai trò của ngân sách xã
Có thể nói NSX có vai trò đặc biệt quan trong trong hệ thống NSNN,
vai trò của NSX được thể hiện ở các điểm như sau:
- Thứ nhất: NSX là công cụ tài chính quan trọng đảm bảo sự tồn tại và
hoạt động của bộ máy Nhà nước ở cơ sở.

13


NSX là một cấp trong hệ thống NSNN thì đương nhiên chi phí của bộ
máy Nhà nước ở cấp xã phải do NSX đảm nhận. Nhờ NSX đó mà các khoản
lương cán bộ xã; các khoản chi tiêu cho quản lý hành chính hay mua sắm các
tài sản phục vụ hoạt động của chính quyền xã mới được đảm bảo.
- Thứ hai: NSX chính là một công cụ đặc biệt quan trọng để chính quyền
xã thực hiện quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế xã hội tại địa phương.
Điều này thể hiện xã là một cấp chính quyền cơ sở của bộ máy quản lý
Nhà nước, trực tiếp giải quyết các mối quan hệ giữa Nhà nước với dân, đồng
thời đảm bảo nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, giữ vững an ninh chính trị,

trật tự an toàn xã hội và thực thi mọi chính sách, chế độ của Nhà nước trên địa
bàn. NSX chính là công cụ, phương tiện vật chất hữu hiệu nhất giúp chính
quyền xã giải quyết tốt các quan hệ trên. Vai trò đó được thể hiện trên cả hai
mặt là hoạt động thu và chi ngân sách xã.
Đối với chi NSX:
Chi NSX để đảm bảo phương tiện vật chất cho chính quyền ở xã được
tồn tại và phát triển.
Chi NSX cho sự nghiệp giáo dục và y tế đã góp phần nâng cao dân trí và
sức khoẻ cho người dân. Nhờ đó mà các mục tiêu xoá mù chữ, phổ cập giáo
dục các bậc, kế hoạch hoá gia đình, phòng dịch bệnh,... được thực hiện.
Thông qua chi NSX mà các chính sách xã hội được thực hiện như: Chi
cứu tế XH, chi trợ cấp giúp đỡ các gia đình thương binh, liệt sĩ, người có
công....
Qua việc đầu tư xây dựng và phát triển hệ thống truyền thanh ở xã đã góp
phần nâng cao trình độ dân trí ở nông thôn, giúp người dân có thể nhanh
chóng tiếp thu đựơc kinh nghiệm về trồng trọt, chăn nuôi, phát triển sản xuất,
nắm được các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.
Thông qua chi NSX cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở xã đã được hình
thành và phát triển, như: hệ thống trường học, trạm xá, hệ thống thuỷ lợi, hệ

14


thống giao thông... đã tạo đà cho sự giao lưu, phát triển kinh tế, rút ngắn dần
khoảng cách giữa nông thôn với thành thị.
Nhờ chi NSX cho phát triển cơ sở hạ tầng xã đã từng bước làm thay đổi
cơ cấu kinh tế ở nông thôn theo hướng từ kinh tế thuần nông chuyển sang cơ
cấu kinh tế nông nghiệp - công nghiệp - thương mại và dịch vụ sản xuất hàng
hoá. Đây là điều kiện thuận lợi để tiến hành sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn.

Như vậy chi NSX có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, văn
hoá, xã hội ở nông thôn. Nếu xét trong mối quan hệ biện chứng giữa thu và
chi thì chi NSX tốt sẽ tác động trực tiếp tới việc bồi dưỡng và phát triển
nguồn thu của xã.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước
Công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách xã qua Kho bạc Nhà nước
có phạm vi rộng, chu trình quản lý kéo dài vì vậy có nhiều nhân tố ảnh hưởng
đến công tác quản lý chi, cơ bản có các nhân tố sau:
1.4.1 Nhân tố khách quan
Thứ nhất: hệ thống pháp luật. Trong xu thế xây dựng Nhà nước pháp quyền
của nước ta hiện nay đòi hỏi việc quản lý chi NSNN phải theo khuôn khổ pháp
luật.
Hệ thống quản lý trong việc quản lý chi của nước ta hiện nay là luật
NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện, cùng các văn bản pháp quy khác
vừa là nhân tố quan trọng vừa là điều kiện quyết định đến chất lượng công tác
quản lý chi thường xuyên.
Định mức, chi tiêu Ngân sách là mức chuẩn làm căn cứ tính toán, xây
dựng dự toán, phân bổ dự toán và là một trong những căn cứ quan trọng để
quản lý chi tiêu.
Định mức chi tiêu càng cụ thể, chi tiết sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý chi thường xuyên NSNN nói chung và hiệu quả công tác quản lý chi
15


thường xuyên qua KBNN nói riêng. Việc chấp hành định mức chi tiêu của
Nhà nước cũng là một trong những tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng quản lý
và điều hành Ngân sách của các ngành, các cấp.
Thứ hai: Cơ chế quản lý Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
Cơ chế quản lý chi ngân sách nhà nước gắn liền với sự phân định chức

năng, nhiệm vụ quản lý chi ngân sách nhà nước của các cấp quản lý, giúp cho
mỗi cấp làm việc hiệu quả hơn, từ đó tạo nên sự hiệu quả của cả hệ thống
quản lý và kiểm soát chi ngân sách nhà nước.
Việc quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua KBNN đòi hỏi
KBNN phải có một vị thế, vai trò lớn hơn. Vì vậy, việc quy định rõ chức
năng, nhiệm vụ của KBNN tại một văn bản pháp lý cao hơn (như Pháp lệnh,
Luật của Quốc Hội) sẽ tăng cường được vị trí, vai trò của KBNN; đồng thời
cũng nâng cao được hiệu quả công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách
nhà nước qua KBNN.
Bộ máy quản lý chi Ngân sách phải được tổ chức khoa học, thống nhất,
đồng bộ từ cơ quan quản lý Nhà nước, phân bổ dự toán, cơ quan quản lý chi
tiêu cho đến đơn vị trực tiếp sử dụng Ngân sách. Nếu việc tổ chức bộ máy
quản lý chi không thống nhất, chồng chéo hoặc phân tán ra nhiều đầu mối thì sẽ
dẫn đến tình trạng cắt khúc trong quản lý, làm hạn chế hiệu quả quản lý chi.
Thứ ba: Hệ thống kế toán công cung cấp dữ liệu về hoạt động của
NSNN, đảm bảo tính minh bạch, phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra,
giám sát ngân sách, do đó đòi hỏi dữ liệu, đặc biệt hệ thống kế toán công phải
thống nhất.
Thứ tư: Khoa học công nghệ trong ngành Kho bạc.
Công nghệ thông tin đã góp phần hiện đại hoá công nghệ quản lý Kho
bạc trên tất cả các mặt: Các quy trình nghiệp vụ được cải tiến và tổ chức một
cách hoàn thiện, hợp lý hơn; phong cách làm việc của cán bộ trở nên chuyên
nghiệp hơn. Công nghệ thông tin – tin học đã khẳng định là công cụ không

16


thể thiếu trong hoạt động nghiệp vụ của ngành, giúp cho hệ thống kho bạc
đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao về quản lý, điều hành NSNN.
1.4.2 Nhân tố chủ quan

Thứ nhất: Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý chi của Kho bạc Nhà nước.
Cán bộ KBNN phải đảm bảo đầy đủ năng lực, phẩm chất đạo đức để có
thể đảm nhận nhiệm vụ quản lý chi thường xuyên NSNN qua KBNN một cách
đúng đắn và có hiệu quả. Trong quản lý chi thường xuyên NSNN phải đảm bảo
tính linh hoạt, biết vận dụng các nguyên tắc, chế độ trong điều kiện thực tế của
địa phương, biết cùng đơn vị tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong điều kiện
cho phép, không vi phạm chế độ, không gây khó khăn, sách nhiễu, vụ lợi cá
nhân...
Thứ hai: Hệ thống lập, duyệt và thực hiện dự toán ngân sách dựa theo
nguồn lực đầu vào và theo niên độ từng năm dẫn đến thiếu sự gắn kết giữa
nguồn lực với các chỉ tiêu kinh tế xã hội, không mang tính chiến lược khi
phân bổ sử dụng các nguồn lực trên địa bàn. Các cấp chính quyền địa phương
không chủ động trong quản lý, phân bổ, sử dụng ngân sách; chưa có tầm nhìn
chiến lược. Việc lập dự toán theo nguồn lực đầu vào chủ yếu nhằm giải quyết
các vấn đề trước mắt, trong phạm vi năm kế hoạch, chưa quan tâm đến mục
tiêu và kết quả thực hiện.
Bên cạnh đó, cần nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành Luật của các đơn
vị sử dụng kinh phí NSNN, làm cho họ thấy rõ quản lý chi là trách nhiệm của
các ngành, các cấp, các đơn vị cá nhân có liên quan đến quản lý quỹ ngân
sách nhà nước chứ không phải là công việc riêng của ngành Tài chính,
KBNN.
1.5. Kinh nghiệm trong nước và trên thế giới
1. Ths Hoàng Thị Xuân (2014); “Quy trình kiểm soát chi ngân sách Nhà
nước qua KBNN”; tuyển tập tạp chí ngân quỹ quốc gia KBNN số 110 tháng 8
năm 2011 trang 14 đã nêu ra chi NSNN là một lĩnh vực hết sức quan trọng, có
tác động rất lớn đến tình hình kinh tế - xã hội nói chung cũng như nền tài chính
17


nói riêng. Việc quản lý và sử dụng hiệu quả các khoản chi ngân sách có ý nghĩa

hết sức to lớn, góp phần nâng cao nguồn lực tài chính, thúc đẩy nền kinh tế
phát triển.
2.Trần Mạnh Hà (2012); “Một số điểm mới về cơ chế kiểm soát chi
thường xuyên của NSNN qua KBNN theo quy định tại Thông tư số
161/2012/TT-BTC”; tuyển tập tạp chí ngân quỹ quốc gia KBNN số 126 tháng
12 năm 2012 trang 24 đã nêu ra một số điểm mới, mang tính cải cách hành
chính cao, đồng thời bước đầu thực hiện cải cách công tác kiểm soát chi
NSNN qua KBNN theo Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020. Đòi hỏi
đơn vị giao dịch phải tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung các
khoản chi ghi trên bảng kê chứng từ thanh toán gửi KBNN.
3. Ths Vũ Đức Trọng - Nguyễn Quang Hưng - Nguyễn Thị Huyền
(2015); “Nâng cao chất lượng quản lý chi ngân sách xã qua Kho bạc Nhà
nước Hải Dương - Những bài học kinh nghiệm”; tuyển tập tạp chí Quản lý
ngân quỹ quốc gia KBNN số 135 tháng 9 năm 2015 đa nêu ra những bất cập
liên quan đến quản lý chi Ngân sách xã mà các đơn vị KBNN gặp phải. Đòi
hỏi các đơn vị KBNN phải đề ra một số giải pháp khắc phục, hoàn thiện, nâng
cao chất lượng công tác quản lý chi NSX, đáp ứng yêu cầu đổi mới, cải cách
và hiện đại hóa công tác quản lý NSNN.
4. Nguyễn Ngọc Đản (2016); “Giải pháp hạn chế chi tiền mặt qua
KBNN”; tuyển tập tạp chí Quản lý ngân quỹ quốc gia KBNN số 158 tháng 6
năm 2016 đã nêu ra biện pháp thanh toán không dùng tiền mặt, góp phần nâng
cao hiệu quả quản lý quỹ Ngân sách Nhà nước mang lại hiệu quả cao trong
công tác quản lý, sử dụng tiền mặt nói riêng và công tác quản lý kinh tế nói
chung, góp phần tăng cường hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại các
đơn vị sử dụng ngân sách.
1.6. Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm đổi mới công
tác quản lý chi ngân sách nhà nước qua KBNN
Việt Nam đang mở cửa và hội nhập ngày càng sâu rộng với nền kinh tế
18



×