Tải bản đầy đủ (.doc) (180 trang)

Tỉ lệ và các yếu tố liên quan đến bệnh chàm tay của nhân viên y tế tại quận 5 thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.42 MB, 180 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TÊ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐẶNG THỊ NGỌC BÍCH

TỈ LỆ VÀ CÁC YÊU TỐ LIÊN QUAN ĐÊN
BỆNH CHÀM TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TÊ
TẠI QUẬN 5 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN ÁN TIÊN SĨ Y HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TÊ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐẶNG THỊ NGỌC BÍCH

TỈ LỆ VÀ CÁC YÊU TỐ LIÊN QUAN ĐÊN
BỆNH CHÀM TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TÊ
TẠI QUẬN 5 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Dịch tễ học
Mã số: 62720117


LUẬN ÁN TIÊN SĨ Y HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐỖ VĂN DŨNG

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Nghiên cứu sinh

ĐẶNG THỊ NGỌC BÍCH


ii

MỤC LỤC
Trang phụ bìa

Trang
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
MỤC LỤC........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................iii
THUẬT NGỮ VIỆT ANH...............................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH................................................................................ix

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ.............................................................x
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
1. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.....................................................3
1.1. Đại cương về bệnh chàm tay......................................................................3
1.2. Chàm tay là một bệnh nghề nghiệp............................................................9
1.3. Bệnh chàm tay ở nhân viên y tế...............................................................13
1.4. Các mô hình thay đổi hành vi và các nghiên cứu can thiệp thay đổi hành
vi trong phòng ngừa, điều trị bệnh chàm tay.................................................. 26
1.5. Một số nhận xét về bệnh chàm tay của nhân viên y tế qua y văn............36
1.6. Tổng quan về các bệnh viện công lập tại quận 5 TPHCM.......................38
2. CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........40
2.1. Giai đoạn 1 (mục tiêu 1 và mục tiêu 2)....................................................40
2.2. Giai đoạn 2 (mục tiêu 3).......................................................................... 46
2.3. Quản lý và phân tích số liệu.....................................................................57
2.4. Y đức trong nghiên cứu............................................................................58
3. CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................. 60
3.1. Giai đoạn 1...............................................................................................60
3.2. Giai đoạn 2...............................................................................................74
4. CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN........................................................................81
4.1. Giai đoạn 1...............................................................................................81
4.2. Giai đoạn 2 (Hiệu quả của truyền thông giáo dục sức khỏe).................104
4.3. Tiêu chí để công nhận bệnh nghề nghiệp...............................................111
4.4. Điểm mạnh và điểm yếu của đề tài........................................................112
4.5. Tính ứng dụng........................................................................................114
KẾT LUẬN...................................................................................................116
KIẾN NGHỊ..................................................................................................117
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI.....................a
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................b
A. TIẾNG VIỆT............................................................................................. b
B. TIẾNG ANH..............................................................................................d

PHỤ LỤC


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIÊT TẮT
Viết tắt tiếng việt

Nghĩa tiếng Việt

BS
BV

Bác sỹ
Bệnh viện

CTCH

Chấn thương chỉnh hình

ĐD

Điều dưỡng

ĐLC (σ)

Độ lệch chuẩn

GDSK


Giáo dục sức khỏe

KTC95%

Khoảng tin cậy 95%

NVYT

Nhân viên y tế

NHS

Nữ hộ sinh

SVĐD

Sinh viên điều dưỡng

TB (μ)

Trung bình

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh


iv

THUẬT NGỮ VIỆT ANH

Tiếng Việt

Tiếng Anh (chữ viết tắt)

Bệnh thể tạng: dùng cho bộ ba bệnh Atopy
lý dị ứng gồm: viêm da dị ứng, viêm
mũi dị ứng và hen suyễn
Các yếu tố thần kinh miễn dịch

Neuroimmunological factors

Chàm bàn tay, chàm tay

Hand eczema (HE)
Hand dermatitis (HD)

Chàm dị ứng, viêm da dị ứng

Allergic dermatitis

Chàm kích ứng, viêm da kích ứng

Irritant dermatitis

Chàm tăng sừng

Hyperkeratotic dermatitis

Chàm thể tạng ở bàn tay


Atopic hand dermatitis

Chàm thể tạng, viêm da cơ địa

Atopic Dermatitis (AD)
Atopic Eczema (AE)

Chàm tiếp xúc

Contact dermatitis

Chàm tiếp xúc kích ứng mạn tính,
viêm da tiếp xúc kích ứng mạn tính

Chronic Irritant Contact Dermatitis
(CICD)

Chàm, viêm da

Eczema, Dermatitis

Cơ địa dị ứng, thể tạng dị ứng

Atopic diathesis

Dị ứng

Allergy

Glutathione S dịch mã P1


Glutathione S transferase
P1(GSTP1)

Hành trình dị ứng

Allergic march

Interleukin

Interleukin (IL)

Kháng nguyên biệt hóa tế bào đơn
nhân

Monocyte differentiation antigen


v

Tiếng Việt

Tiếng Anh (chữ viết tắt)

Mề đay

Urticarica

Men chymotryptic lớp sừng


Stratum corneum chymotryptic
enzyme (SCCE)

Men Peptidase 7 có liên quan
Kallikrein/men chymotryptic lớp

Kallikrein-related peptidase
7/Stratum Corneum Chymotryptic

sừng

Enzyme (KLK7/SCCE)

Men Peptidase huyết thanh ức chế
Kazal típ 5

Serine Peptidase Inhibitor Kazal
Type 5 (SPINK5)

Phức hợp biệt hóa thượng bì

Epidermal Differentiation Complex
(EDC)

Rửa tay nhanh bằng dung dịch có
cồn

Alcohol-based hand rubs (ABHR)

Tạng dị ứng, cơ địa dị ứng


Atopic diathesis

Tế bào Langerhans

Langerhans cell (LC)

Tế bào tua
- tế bào tua dòng tủy

Dendritic cell (DC)
- Myeloid Dendritic Cell (mDC)

- tế bào tua dòng tiểu cầu

- Plasmacytoid Dendritic Cell (pDC)

Tế bào tua thượng bì viêm

Inflammatory Dendritic Epidermal
Cells (IDEC)

Thụ thể 1 alpha polypeptide có ái lực Fc fragment of IgE high-affinity
cao với đoạn Fc của IgE
receptor 1 alpha polypeptide
(FCER1A)
Tỉ lệ mắc bệnh trong 1 năm (tỉ lệ
1 year prevalence
hiện mắc thời khoảng 1 năm)
Tổ đỉa bàn tay

Dyshidrotic hand dermatitis
Yếu tố kích hoạt dòng bạch cầu hạt
và đại thực bào

Granulocyte-macrophage
colonystimulating factor (GM-CSF)


vi

Tiếng Việt

Tiếng Anh (chữ viết tắt)

Yếu tố ức chế liên quan Lympho
thượng bì loại Kazal

Lymphoepithelial Kazal-TypeRelated Inhibitor (LETKI)

Yếu tố kết hợp

Associated factor

Yếu tố nguy cơ

Risk factor


vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Phân loại bệnh chàm/chàm tay theo cơ chế sinh bệnh học..........4

1.2

Các dạng lâm sàng của bệnh chàm tay........................................ 5

1.3

Tỉ lệ hiện mắc bệnh chàm tay ở các quốc gia trên thế giới........12

1.4

Bộ câu hỏi tự chẩn đoán.............................................................13

1.5

Bộ câu hỏi chẩn đoán dựa vào danh sách các triệu chứng.........14

1.6

Tính giá trị của 2 bộ câu hỏi so với chẩn đoán lâm sàng...........14


1.7

Tỉ lệ hiện mắc bệnh chàm tay của NVYT qua bộ câu hỏi.........17

1.8

Tỉ lệ hiện mắc bệnh chàm tay của BS qua bộ câu hỏi...............17

1.9

Tỉ lệ hiện mắc bệnh chàm tay của ĐD qua bộ câu hỏi..............18

1.10

Tỉ lệ hiện mắc bệnh chàm tay của SVĐD qua bộ câu hỏi.........18

1.11

Tỉ lệ hiện mắc bệnh chàm tay qua khám lâm sàng....................21

2.1

Tiêu chí để chẩn đoán bệnh chàm tay........................................44

2.2

Khung Logic tóm tắt dự án mô phỏng thực nghiệm can thiệp
trong phòng ngừa bệnh chàm tay


51

3.1

Đặc điểm dịch tễ học của NVYT giai đoạn 1............................60

3.2

Đặc điểm của cơ địa dị ứng....................................................... 62

3.3

Thâm niên công tác của NVYT trong mẫu cắt ngang................62

3.4

Tỉ lệ mắc bệnh chàm tay theo bộ câu hỏi và khám lâm sàng.....64

3.5

Độ nặng của bệnh chàm tay.......................................................64

3.6

Tỉ lệ bệnh chàm tay dựa trên bộ câu hỏi theo các đặc điểm quần
thể

3.7

65


Tỉ lệ bệnh chàm tay qua khám lâm sàng theo các đặc điểm quần
thể

66


viii

Bảng

Tên bảng

Trang

3.8

Đặc điểm bệnh chàm tay của nhân viên y tế..................................68

3.9

Các yếu tố liên quan đến bệnh chàm tay dựa trên bộ câu hỏi........69

3.10

Các yếu tố liên quan đến bệnh chàm tay dựa trên khám lâm sàng 71

3.11

Mô hình đa biến 1: bệnh chàm tay theo bộ câu hỏi qua phân tích


hồi quy logistic đa biến (mô hình Poisson)
3.12

73

Mô hình đa biến 2: bệnh chàm tay theo bộ câu hỏi qua phân tích

hồi quy logistic đa biến (mô hình Poisson)

74

3.13

Đặc điểm của mẫu ở thời điểm ban đầu (T0)................................. 75

3.14

Đặc điểm mẫu sau 6 tháng truyền thông GDSK (T1)....................76

3.15

Hiệu quả của can thiệp về tỉ lệ bệnh chàm tay ở 2 nhóm...............77

3.16

Hiệu quả của GDSK đến kiến thức phòng bệnh ở 2 nhóm............78

3.17


Hiệu quả của GDSK đến hành vi dùng kem dưỡng da ở 2 nhóm .. 79

3.18

Hiệu quả của GDSK đến hành vi đeo găng tay ở 2 nhóm..............80

4.1

Tỉ lệ hiện mắc bệnh chàm tay ở dân số chung và ở ngành nghề y
qua khám lâm sàng

85

4.2

Tỉ lệ chàm tay của nhân viên y tế với bộ câu hỏi qua y văn...........88

4.3

Tỉ lệ hiện mắc bệnh chàm tay trong dân số chung ở một số nước và
trong nghề y qua bộ câu hỏi

89

4.4

Chàm tay và tiền căn thể tạng dị ứng qua các y văn...................... 93

4.5


Chàm tay và số lần rửa tay qua các y văn...................................... 97

4.6

Chàm tay và giới tính qua các y văn............................................ 103


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình

Tên hình

Trang

1.1

Sinh bệnh học của bệnh Chàm/Chàm tay......................................3

1.2

Chàm tay mạn tính.........................................................................5

1.3

Chàm tay mức độ nhẹ....................................................................6

1.4


Chàm tay mức độ trung bình......................................................... 6

1.5

Chàm tay mức độ nặng..................................................................6

1.6

Cơ chế tác dụng của kem giữ ẩm và Corticoid..............................7

1.7

Mô hình niềm tin sức khỏe.......................................................... 27

1.8

Thuyết hành động hợp lý và hành vi theo dự định...................... 28

1.9

Mô hình xuyên lý thuyết..............................................................29

1.10

Các yếu tố liên quan đến bệnh chàm tay của NVYT qua y văn.. 38

2.1

Khung lý thuyết để thực hiện can thiệp....................................... 49


4.1

Hành trình dị ứng.........................................................................94


x

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ
2.1

Tên sơ đồ

Trang

Sơ đồ thiết kế nghiên cứu giai đoạn 2..........................................50

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
3.1

Tên biểu đồ

Trang

Phân bố tuổi nghề của mẫu trong thiết kế cắt ngang...................63


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh chàm tay là một bệnh da nghề nghiệp phổ biến trên thế giới:
đứng hàng đầu ở các nước công nghiệp (Châu Âu, Mỹ…) [5, 15, 47, 61]. Các
nghiên cứu về kinh tế y tế cho thấy bệnh chàm tay để lại các hậu quả to lớn về
mặt kinh tế: hơn 1/3 người lao động bị chàm tay đã phải nghỉ việc từ 1 - 4
tuần (thời gian để bệnh chàm tay lành hoàn toàn) hoặc chuyển nghề do bệnh;
69% người bị chàm tay phải thường xuyên đi khám bệnh [42, 49, 61]; chỉ
riêng tại Mỹ, chi phí cho các vấn đề liên quan đến bệnh chàm tay ước lượng
từ 222 triệu đến 1 tỉ USD mỗi năm [78]. Bên cạnh các thiệt hại về kinh tế,
bệnh chàm tay cũng gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, đến giao tiếp
hàng ngày (nắm tay, bắt tay) [80].
Nhân viên y tế (NVYT) là một trong những đối tượng có nguy cơ cao
mắc bệnh chàm tay [30, 41, 47]. Trong công việc, NVYT phải sử dụng đôi tay
tiếp xúc với nước và/hoặc các hóa chất (các dị ứng nguyên gây chàm tay) lặp
đi lặp lại mỗi ngày. Các hóa chất, các dị ứng nguyên gây chàm tay đã được
nhận diện bao gồm các hóa chất dùng trong y khoa, hóa chất tẩy rửa, dung
dịch sát khuẩn, cồn I-ốt, bột talc trong găng tay và thậm chí là găng tay cao su
[47, 114]. Điều này cho thấy NVYT tiếp xúc với nhiều dị ứng nguyên hơn các
ngành nghề khác. Với đặt thù nghề nghiệp liên quan đến tính mạng con người,
NVYT phải trải qua đào tạo dài hạn tại trường lớp và thực hành lâm sàng
nghiêm ngặt mới trở thành lực lượng lao động cho xã hội; kinh nghiệm của họ
được tích lũy trong quá trình làm việc. Xã hội bị tổn thất khi họ phải nghỉ việc
hoặc đổi nghề vì bệnh chàm tay.
Chàm tay là một bệnh nghề nghiệp trên thế giới, được công nhận tại
các nước như: Mỹ, các nước Bắc Âu, Ý, Anh, Nhật Bản. Các quốc gia này
đều có các chương trình can thiệp nhằm phòng bệnh tại nơi làm việc để bảo
đảm quyền lợi cho người lao động [47, 78, 93, 103, 120].


2


Tại Việt Nam, bệnh chàm tay vẫn chưa được coi là bệnh nghề nghiệp
࿿࿿࿿)࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿࿿*࿿࿿࿿࿿࿿

(do chưa có nhiều nghiên cứu chứng minh

mối liên quan giữa chàm tay và nghề nghiệp, tỉ lệ chàm tay ở đối tượng có
nguy cơ cao vẫn chưa rõ). Vì vậy,
để có thêm các bằng chứng đưa bệnh chàm tay vào danh mục bệnh nghề
nghiệp, cần phải có các nghiên cứu xác định rõ tỉ lệ bệnh chàm ở đối tượng có
nguy cơ cao và mối liên quan giữa bệnh chàm tay và nghề nghiệp.
Trong điều kiện bệnh chàm tay vẫn chưa được sự quan tâm của xã hội,
việc điều trị và dự phòng bệnh chàm tay cho NVYT (đối tượng có nguy cơ bị
chàm tay cao) là rất quan trọng. Các nghiên cứu ở nước ngoài cho thấy việc
sử dụng kem dưỡng da có hiệu quả làm giảm tỉ lệ mắc bệnh và tái phát bệnh
[45, 60, 76, 119]. Hiện tại, vẫn chưa rõ phương cách nào để nâng cao tỉ lệ sử
dụng kem dưỡng da cho các đối tượng này.
Để trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu ở trên, đề tài “Tỉ lệ và một số
yếu tố nghề nghiệp liên quan đến bệnh chàm tay của NVYT tại quận 5
TPHCM” được thực hiện với những mục tiêu sau đây:
0 Xác định tỉ lệ hiện mắc và đặc điểm (thực trạng) bệnh chàm tay của nhân
viên y tế đang làm việc trong các bệnh viện công lập tại quận 5 thành phố
Hồ Chí Minh năm 2013.
1 Xác định một số yếu tố liên quan đến bệnh chàm tay của nhân viên y tế như:
cơ địa dị ứng, nhóm tuổi nghề, mức độ rửa tay, vị trí công tác.
2 Xác định hiệu quả của can thiệp bằng truyền thông giáo dục sức khỏe trong
phòng ngừa bệnh chàm tay của nhân viên y tế.


3


0 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đại cương về bệnh chàm tay (định nghĩa, phân loại, chẩn đoán, điều
trị, phòng bệnh) [47, 53, 68, 114]
1.1.1. Định nghĩa chàm tay
Bệnh chàm ở bàn tay là một dạng của bệnh chàm, liên quan đến các
ngón tay và lòng bàn tay. Bệnh thường ảnh hưởng cả hai bàn tay [85, 120].
Phần lớn có triệu chứng khởi đầu là khô da tay, tay trở nên sần sùi, tróc vảy,
viêm đỏ và sau đó là nứt da tay [6].
Bệnh chàm còn gọi là eczema hay viêm da; là một bệnh ngoài da
không lây (bệnh da do dị ứng miễn dịch), biểu hiện rất đa dạng nhưng có đặc
tính chung là ngứa, có mụn nước, có hồng ban và hay tái phát. Bệnh chàm
phát triển qua 6 giai đoạn từ: hồng ban, sẩn, mụn nước, rịn nước, đóng mài
cho đến dày da. Ở giai đoạn sau cùng, sang thương có thể giảm dần (tự lành)
hoặc tiến triển về hướng mạn tính (dày da và lichen hóa) [21].

Hình 1.1. Sinh bệnh học của bệnh Chàm/Chàm tay
Nguồn: Bieber, 2008” [31]


4

Nguyên nhân sinh bệnh của bệnh chàm/chàm tay vẫn chưa rõ, nhưng
bệnh có liên quan đến yếu tố thể tạng (gien) và yếu tố ngoại lai (các dị ứng
nguyên) [14, 23, 53, 54, 75, 81, 114] (hình 1.1)
Bệnh chàm/chàm tay có liên quan với gien thì được gọi là chàm thể
tạng/chàm tay dạng thể tạng [32-34]. Nếu liên quan với yếu tố ngoại lai thì
được gọi là chàm tiếp xúc/chàm tay tiếp xúc [35, 51].
Các yếu tố thể tạng trong bệnh chàm/chàm tay bao gồm 2 nhóm gien:
gien liên quan đến da và gien liên quan với quá trình miễn dịch (phụ lục 1)

1.1.2. Phân loại trong bệnh chàm tay
Có nhiều cách phân loại trong bệnh chàm tay. Có thể phân loại dựa
vào hình dạng lâm sàng (thể tạng, tổ đỉa hoặc đồng tiền…) [38] hoặc thời gian
mắc bệnh (chàm cấp, chàm mạn).
23 Phân loại dựa vào cơ chế bệnh sinh
23 Bảng 1.1. Phân loại bệnh chàm/chàm tay theo cơ chế sinh bệnh học
Yếu tố ngoại lai


Yếu tố thể tạng

Chàm tiếp xúc trên nền
chàm thể tạng

Không Chàm tiếp xúc

Không
Chàm thể tạng
Không bị chàm

23 Phân loại dựa vào biểu hiện lâm sàng
Dựa vào biểu hiện lâm sàng, chàm tay có 5 dạng lâm sàng chính (bảng
1.4). Dạng thường gặp nhất là chàm tiếp xúc do kích ứng nguyên phát, do dị ứng.
Do đó, tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán chàm tay do dị ứng là làm patch test.


5

Bảng 1.2. Các dạng lâm sàng của bệnh chàm tay [68]
Phân loại

Kích ứng
Dị ứng

Đặc điểm lâm sàng

Tổ đỉa
Tăng sừng
5888

Chẩn đoán

Hiệu ứng gây
Mọi vị trí
hại trực tiếp Bằng cách loại trừ
không đặc hiệu
Mặt lưng bị nhiều hơn Hiện tượng quá Làm Patch test
mặt lòng bàn tay
Có thể lan đến cổ tay.

Thể tạng

Cơ chế

Có thể bị từ nhỏ.

mẫn muộn
Không rõ

Mụn nước, bóng nước
ở lòng bàn tay và rìa

Không rõ
ngón tay
Mảng dày sừng ở lòng Không rõ
bàn tay > mặt lưng tay

Dựa vào bệnh sử
và đặc điểm lâm
sàng
Dựa vào đặc điểm
lâm sàng
Dựa vào đặc điểm
lâm sàng

Phân loại dựa vào thời gian mắc bệnh [44]
5888

Chàm cấp: bệnh khởi phát và tự giới hạn trong 2 - 3 tuần, mặc

dù bệnh có thể tái phát. Thường có bội nhiễm do viêm mô tế bào tại chỗ.
Dạng lâm
sàng thường gặp của chàm cấp là dạng mụn nước (tổ đỉa).
- Chàm mạn tính: bệnh
kéo dài hơn 3 tuần, thường gặp
là dạng tăng sừng và có những
đường nứt trên da (hình 1.2).

Hình 1.2. Chàm tay mạn tính
“Nguồn: Johansen, 2011” [66]



6

1.1.3. Phân độ nặng nhẹ trong bệnh chàm tay [121]:
23 Mức độ nhẹ: đỏ da và
tróc vảy ở rìa các ngón tay
và trên các đốt mặt lưng
bàn tay (hình 1.5).

Hình 1.3. Chàm tay mức độ nhẹ
“Nguồn: Yang, 2009” [121]
23 Mức độ trung bình:
diện tích da ở bàn tay bị tổn

thương nhiều hơn. Có thể
bị toàn bộ bàn tay (hình
1.6).
Hình 1.4. Chàm tay mức độ trung bình
“Nguồn: Yang, 2009” [121]

23 Mức độ nặng: ngoài
diện tích da bị như ở mức
độ trung bình, ở mức độ
này: khô da nhiều hơn,
dày sừng, tróc vảy nhiều,
nứt da, sưng phù và hồng

Hình 1.5. Chàm tay mức độ nặng
“Nguồn: Yang, 2009” [121]

ban (hình 1.8).

- Chỉ số HECSI (Hand eczema Severity Index): đây là chỉ số đánh giá độ
nặng bệnh chàm tay, điểm được chấm từ 0 – 360 điểm (0 điểm: không bệnh,
điểm càng cao cho thấy bệnh chàm tay nặng và ảnh hưởng trên diện tích rộng).
Tác giả Held và cộng sự đã kiểm định độ tin cậy của chỉ số HECSI giữa những
người chấm điểm trong nghiên cứu bệnh chàm tay (ICC=0,9) [56]. Từ kết quả


7

của nghiên cứu này, chỉ số HECSI đã được ứng dụng rộng rãi trong các nghiên
cứu về bệnh chàm tay do HECSI đánh giá toàn bộ các dấu hiệu lâm sàng.

1.1.4. Chẩn đoán bệnh chàm tay
5888

Lâm sàng:
Khám lâm sàng phát hiện các sang thương: hồng ban, mụn nước (vết tích

mụn nước), rỉ dịch, da khô bong vảy, da khô tăng sừng và nứt da.
0

Cận lâm sàng:
Tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bệnh chàm tay là xét nghiệm áp da (patch

test). Xét nghiệm này sử dụng các dị ứng nguyên có sẳn, áp lên vùng da lành,
mỗi dị ứng nguyên 1 vị trí và đọc kết quả sau 48 giờ [54].
1.1.5. Điều trị bệnh chàm tay [28, 36, 90]
0

Dạng bôi


0

Kem dưỡng da tay (kem giữ ẩm): giúp phục hồi hàng rào bảo vệ da, cung

cấp một lớp bảo vệ trên bề mặt da, giữ nước và chống lại sự xâm nhập của các
chất gây kích ứng và dị ứng.
1

Thuốc bôi có chứa Corticoid: có tác dụng trong việc giảm viêm và ngứa.

có 4 loại Corticoid được xếp loại từ nhe, trung bình, mạnh và rất mạnh. Việc
lựa chọn độ mạnh của thuốc thích hợp sẽ tạo độ ẩm tốt cho da.

Hình 1.6. Cơ chế tác dụng của kem giữ ẩm và Corticoid
Nguồn: Loden, 2003 ” [75]


8

0

Thuốc bôi điều hòa miễn dịch: có tác dụng ức chế hoạt động của tế bào

Lympho T, kháng immunoglobuline E từ đó làm giảm phản ứng viêm (thuốc
bôi Tacrolimus).
b. Dạng uống
1

Thuốc kháng Histamin: giúp giảm triệu chứng ngứa. Một số thuốc kháng


Histamin vừa có tác dụng chống ngứa, vừa có tác dụng chống viêm (Cetirizin,
Rupatadine)
2

Thuốc kháng sinh: khi có tình trạng nhiễm trùng, viêm nung mủ ở bàn tay.

1.1.6. Phòng bệnh chàm tay [43]
0

Các yếu tố ảnh hưởng đến chàm tay
Bệnh chàm tay có thể trầm trọng hơn và/hoặc có thể khởi phát do một

số yếu tố chính như sau [46, 47]:
4 Tiếp xúc với các hóa chất gây kích ứng da như: xà bông, dầu gội đầu,
dầu xả, các hóa chất tẩy rửa và vệ sinh nhà cửa, chất dung môi, xi măng…
5 Ra mồ hôi tay, thường gặp trong những trường hợp đeo găng tay trong
một thời gian dài làm nóng và tăng tiết mồ hôi tay.
0 Thỉnh thoảng stress, bội nhiễm nấm/vi trùng có thể làm bệnh nặng
hơn. b. Phòng ngừa bệnh chàm tay
Có rất nhiều phương pháp phòng ngừa bệnh chàm tay, chủ yếu là tránh
tiếp xúc với các dị ứng nguyên và dùng các biện pháp để bảo vệ da. Các biện
pháp này có thể áp dụng cho tất cả các ngành nghề gồm:
23

Tránh tiếp xúc với các dị ứng nguyên: đeo găng tay khi làm công việc
nhà, khi tiếp xúc với các hóa chất, khi chế biến thực phẩm…

24


Sử dụng các biện pháp bảo vệ da: bôi kem giữ ẩm da tay ngay sau khi
thực hiện các công việc có tiếp xúc với nước, hóa chất, việc nhà...
Diepgen và cộng sự đã công bố các hướng dẫn chẩn đoán, dự phòng và điều

trị bệnh chàm tay [40]: chẩn đoán bệnh cần dựa vào bệnh sử và khám lâm sàng.


9

Tác giả khuyến cáo nên thực hiện patch test đối với những trường hợp chàm tay
kéo dài trên 3 tháng hoặc chàm tay tái phát nhiều lần để tìm dị ứng nguyên. Việc
dự phòng bệnh chàm tay ở các đối tượng có nguy cơ cao chủ yếu là giáo dục sức
khỏe để họ nhận biết các yếu tố nguy cơ và khuyến khích họ sử dụng các biện
pháp bảo vệ da như đeo găng tay thích hợp, dùng kem dưỡng ẩm...

1.2. Chàm tay là một bệnh nghề nghiệp
1.2.1. Đại cương về bệnh nghề nghiệp
Lao động giúp con người tạo ra của cải vật chất. Trong đó, nghề nghiệp
là một quá trình lao động gắn với sự mưu sinh của từng con người. Dân gian ta
có câu “nghề nào, nghiệp nấy”, chứng tỏ người dân cũng nhận thấy có những tác
hại và bệnh tật liên quan đến nghề nghiệp. Trên cơ sở này, các nhà quản lý đã
đưa ra khái niệm về bệnh nghề nghiệp như sau: “đó là những bệnh phát sinh do
điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đến người lao động. Bệnh
xảy ra cấp tính hoặc từ từ. Một số bệnh nghề nghiệp không chữa khỏi và để lại di
chứng. Bệnh nghề nghiệp có thể phòng tránh được” [1]. Các tác hại trong nghề
nghiệp bao gồm: những yếu tố trong quá trình sản xuất và điều kiện lao động có
ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và khả năng lao động [9]. Theo lịch sử y học, ngay
từ thời xa xưa, Hippocrates đã mô tả và đặt tên cho một chứng bệnh: “cơn khó
thở của những người thợ mỏ” [10]. Ngày nay, với sự tiến bộ của y học, chúng ta
đều biết đây là bệnh bụi phổi, một bệnh được xếp vào danh mục bệnh nghề

nghiệp và được bảo hiểm dành cho các công nhân hầm mỏ. Như vậy, bệnh nghề
nghiệp không phải mới có trong thời kỳ công nghiệp hiện đại mà đã có từ xa
xưa. Danh sách các bệnh nghề nghiệp thay đổi tùy theo các quốc gia, chẳng hạn
như ở Pháp có 88 bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm, Trung Quốc có 102 bệnh
nghề nghiệp [4], Tổ Chức Lao Động Quốc Tế (ILO: International Labour
Organization) đã công nhận 108 bệnh nghề nghiệp [65]. Trong đó, bệnh da nghề
nghiệp là nhóm bệnh có mức độ phổ biến và thường


10

gặp nhất: đứng từ hàng 1 đến 4 tùy theo quốc gia, chiếm tỉ lệ: 50% ở Nga, 65%

5888 Pháp, 70% ở Mỹ [25]. Bệnh nghề nghiệp tạo ra gánh nặng tài chính
rất lớn
cho người lao động, gia đình của họ, cũng như sự phát triển kinh tế xã hội.
ILO ước tính tai nạn nghề nghiệp và các bệnh liên quan gây ra thiệt hại
khoảng 4% GDP toàn cầu, tương đương với 2,8 nghìn tỷ USD mỗi năm [20].
Tại Việt Nam, Bộ Lao Động - Thương Binh và Xã Hội đã chia bệnh nghề
nghiệp được bảo hiểm thành 5 nhóm. Trong đó, nhóm bệnh da nghề nghiệp bao
gồm những bệnh da phát sinh hoặc nặng thêm do tác hại của các yếu tố độc hại
nghề nghiệp phát sinh trong quá trình làm việc. Nhóm này được xếp theo 4 loại
căn nguyên sau: cơ học, lý học, hóa học, sinh học (90% là do chất hóa học).
Bệnh da nghề nghiệp gặp ở mọi ngành nghề: công nghiệp, nông lâm ngư nghiệp,
thể thao và các ngành dịch vụ như ngành y tế [24]. Mặc dù số người mắc bệnh da
nghề nghiệp có thể là nhiều, nhưng nhiều bệnh nhân không được phát hiện bệnh
do nghề nghiệp gây nên, chính vì vậy mà số bệnh nhân thật sự không có trong
báo cáo thống kê của các tổ chức y tế nhà nước [13].
Bệnh nghề nghiệp được phân thành 2 loại: đặc hiệu và không đặc hiệu.
Bệnh nghề nghiệp đặc hiệu là những bệnh chỉ gặp ở một số nghề nghiệp nhất

định hoàn toàn do tác hại đặc trưng của nghề gây ra (bệnh giảm áp ở thợ lặn,
bệnh bụi phổi ở công nhân hầm mỏ...). Bệnh nghề nghiệp không đặc hiệu là
những bệnh mà người bình thường cũng có thể mắc; người lao động dễ bị mắc
hơn do quá trình lao động đã tiếp xúc với tác hại nghề nghiệp. Tỉ lệ mắc bệnh
nghề nghiệp không đặc hiệu ở người lao động cao hơn rõ rệt so với người dân
bình thường (viêm phế quản mạn tính ở những người lao động có tiếp xúc với
bụi, đau vùng thắt lưng ở công nhân bốc vác...). Để xác định bệnh nghề nghiệp
không đặc hiệu cần phải quan sát, phân tích kỹ điều kiện tiếp xúc tác hại nghề
nghiệp trong quá trình lao động và cần so sánh đối chiếu tỉ lệ mắc bệnh ở những
nhóm người không tiếp xúc với yếu tố tác hại nghề nghiệp đó [8].


11

Hoạt động nghề nghiệp thường bị chàm tay nhất là những công việc
có đôi tay thường xuyên bị ẩm ướt (wet work), đặc biệt là tiếp xúc với các
dung dịch hóa chất như: chất tẩy rửa (nhân viên y tế, thợ làm tóc, người lau
chùi nhà-xe, rửa chén bát), xi-măng (thợ hồ), các chất dung môi (thợ sơn)…
Các hóa chất trên làm mất lớp bảo vệ da và gây tổn thương chàm. Ngoài ra,
việc tiếp xúc lặp đi lặp lại các hóa chất cũng làm tổn thương da. Hậu quả của
kích ứng da nhiều lần làm cho bệnh chàm tay trở nên dai dẳng [5, 37].
1.2.2. Các nghiên cứu xây dựng bằng chứng bệnh chàm tay là bệnh nghề
nghiệp trên thế giới
Tại các nước phát triển (Mỹ, các nước Bắc Âu), bệnh chàm tay được
công nhận là một bệnh da nghề nghiệp. Đây là một bệnh nghề nghiệp không
đặc hiệu, tỉ lệ bệnh chàm tay ở các ngành nghề cao hơn so với tỉ lệ bệnh trong
dân số [47].
Tại Đức, từ năm 1990 – 1999, khảo sát 24 ngành nghề cho thấy 54%
người lao động mắc bệnh da do nghề nghiệp, chủ yếu là chàm tay dạng tiếp
xúc kích ứng và dị ứng, gặp ở những công việc có liên quan với nước (wet

work). Số mắc bệnh mới mỗi năm là 4,1/10000 người lao động [39].
Tại Mỹ, trong số các bệnh da nghề nghiệp thì chàm tay chiếm tỉ lệ từ
9% - 35%, nhưng nếu tính trong viêm da tiếp xúc do nghề nghiệp thì chàm tay
chiếm tỉ lệ hơn 80% [47]. Dạng chàm tay mạn tính chiếm 17,49% và chiếm
đến 33,33% trong số những người từng bị bệnh chàm tay [50].
Tỉ lệ hiện mắc của bệnh chàm tay khác biệt khá lớn giữa các sắc dân
trên thế giới tùy theo đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và xét
nghiệm (bảng 1.3).
Tại Việt Nam, các công trình nghiên cứu bệnh chàm tay vẫn còn ít. Có
nhiều đề tài nghiên cứu về bệnh da (từ bệnh da nhiễm trùng đến bệnh da miễn
dịch dị ứng, tân sinh) ở các ngành nghề, nhưng riêng về bệnh chàm tay thì số


12

lượng rất ít. Cụ thể là có đề tài nghiên cứu về chất lượng cuộc sống của bệnh
nhân bị chàm tay [22], chàm tay ở công nhân xây dựng [2]. Riêng đối tượng
là nhân viên y tế thì chưa có.
Bảng 1.3. Tỉ lệ hiện mắc bệnh chàm tay ở các quốc gia trên thế giới [41]
Quốc
gia

Cách
thức
định bệnh

Số
lượng
người Thời gian
tham gia

(người)

Tỉ lệ hiện mắc
bệnh chàm tay (%)
Nam

Nữ

Tổng cộng



Khám da liễu

3140

3 năm

4,6

8,0

3,2*

Lan

Bảng câu hỏi

2185


1 năm

5,2

10,6

8,2

Mỹ

Khám da liễu

20749

Thời điểm

Na Uy Bảng câu hỏi

14667

1 năm

4,9

13,2

8,9

Thụy
Điển

Đức

Bảng câu hỏi

16587

1 năm

8,8

14,6

10,6

Khám da liễu

1196

1 năm

5,6

10,5

6,7

0,5**

*: Bao gồm những ca nhẹ
**: Được bác sỹ chẩn đoán.

1.2.3. Các thiệt hại do bệnh chàm tay
Bệnh chàm tay tuy không gây nguy hiểm tính mạng nhưng lại gây
ngứa rất nhiều, gây phiền toái đến sinh hoạt và giao tế trong cuộc sống thường
ngày (bắt tay, nắm tay); ảnh hưởng rất nhiều đến năng suất lao động và chất
lượng cuộc sống của người bệnh [42, 49, 80].
Bệnh gây hao tổn to lớn về mặt kinh tế (hao tổn trực tiếp và gián tiếp).
Hao tổn trực tiếp bao gồm: chi phí y tế, phí đền bù thiệt hại do bệnh nghề
nghiệp, mất khả năng lao động và chi phí để phục hồi sức khỏe. Hao tổn gián


13

tiếp xuất phát từ việc mất ngày công lao động, giảm thu nhập, có thể phải đổi
nghề và ảnh hưởng đến tinh thần [80].
Một nghiên cứu khác trên những người bị chàm tay ở Gothenburg, Thụy
Điển cho thấy: 69% thường xuyên đi gặp bác sỹ vì bệnh chàm tay; nghỉ việc để
bệnh lành hoàn toàn là 4 tuần; 80% có rối loạn cảm xúc do chàm tay [80].
Chàm tay có thể gây mất ngủ, gây bất thường tính khí, và ảnh hưởng xấu
đến các mối quan hệ cá nhân [58]; 80% người bị chàm tay có rối loạn cảm xúc
[80]. Bị ảnh hưởng đến tinh thần cũng được coi là nguyên nhân gây tổn hại kinh
tế. Chàm tay có thể khiến người lao động mất việc làm và giảm thu nhập.

1.3. Bệnh chàm tay ở nhân viên y tế
1.3.1. Các công cụ chẩn đoán bệnh chàm tay cho quần thể
Bệnh chàm tay đã được nhiều tác giả nghiên cứu từ những thập niên
90 của thế kỷ 20. Việc chẩn đoán bệnh chàm tay không khó. Khám lâm sàng
được coi là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bệnh chàm tay [105] nhưng lại rất
tốn kém và cần có nhân lực có chuyên môn da liễu để thực hiện. Chính vì vậy,
các nhà chuyên môn và chức trách của các nước Bắc Âu đã họp và đưa ra các
công cụ để chẩn đoán bệnh chàm tay cho quần thể (dùng trong các cuộc điều

tra, các nghiên cứu dịch tễ học)
23 Bộ câu hỏi tự chẩn đoán [79, 95]
Bảng 1.4. Bộ câu hỏi tự chẩn đoán
Nguồn: Smit và cộng sự, 1992 Contact Dermatitis, 26 (1)
Bạn có nghĩ là Bạn bị chàm tay trong vòng 12 tháng qua không?
Những đối tượng trả lời “có” sẽ được chẩn đoán là có bệnh. Khi sử dụng
công cụ này để tìm tỉ lệ bệnh chàm tay trong cộng động thì kết quả tìm được
sẽ có tên là tỉ lệ tự chẩn đoán mắc bệnh chàm tay trong 1 năm.


×