Tải bản đầy đủ (.pdf) (258 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế của doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 258 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN VIỆT HỒNG ANH

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
KHÔNG TUÂN THỦ THUẾ CỦA
DOANH NGHIỆP

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN VIỆT HỒNG ANH

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
KHÔNG TUÂN THỦ THUẾ CỦA
DOANH NGHIỆP
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 9 34 02 01


Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN THỊ LOAN

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019


i

TÓM TẮT LUẬN ÁN
Trong bối cảnh của nền kinh tế trong nước và trên thế giới, không tuân thủ
thuế là vấn đề luôn tồn tại, đã được các nhà khoa học nghiên cứu cũng như nhận
được sự quan tâm khá nhiều từ Chính phủ. Tại Việt Nam hiện nay, vẫn còn không ít
doanh nghiệp chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế, thể hiện qua những con số thống
kê tiền thuế truy thu và phạt do doanh nghiệp khai thiếu thuế trong các cuộc thanh
tra, kiểm tra mặc dù Nhà nước đã có những nỗ lực nhất định trong vấn đề quản lý
thuế. Do đó, luận án đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế
của doanh nghiệp thông qua những vi phạm pháp luật thuế Việt Nam dẫn đến khai
báo số thuế thu nhập doanh nghiệp không đúng quy định làm thất thu ngân sách. Đề
tài không những phản ánh được thực trạng mà còn đề xuất các giải pháp, khuyến
nghị góp phần hạn chế sự không tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
Bằng sự vận dụng lý thuyết cũng như kế thừa các công trình khoa học đã
thực hiện trước đây, luận án sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác
nhau để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế của doanh nghiệp,
cụ thể là: phương pháp phỏng vấn, thảo luận nhóm, thảo luận tay đôi, phân tích dữ
liệu, so sánh, thống kê và kỹ thuật định lượng hồi quy Probit. Thời gian nghiên cứu
được giới hạn trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2017. Luận án kết luận rằng:
thực trạng không tuân thủ thuế dẫn đến thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp cho
ngân sách Nhà nước phản ánh qua 3 nhóm vi phạm pháp luật thuế Việt Nam của
doanh nghiệp và có 8 yếu tố ảnh hưởng là: (1) Vốn lưu động/Tổng tài sản; (2)
Doanh thu/Tổng tài sản; (3) Tổng nợ/Tổng tài sản; (4) Lỗ năm trước liền kề; (5)
Khoản phải thu/Doanh thu; (6) Quy mô doanh nghiệp; (7) Tiền phạt vi phạm hành

chính về thuế/Số thuế phải nộp; (8) Ngành nghề kinh doanh. Kết quả nghiên cứu đề
xuất một số giải pháp về công tác quản lý thuế của cơ quan thuế; các khuyến nghị
đối với Chính phủ về những quy định trong chính sách thuế cũng như đối với các cơ
quan chức năng về nguồn nhân lực quản lý nền kinh tế nhằm góp phần hạn chế thực
trạng không tuân thủ thuế của doanh nghiệp trong môi trường pháp luật thuế Việt
Nam.


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: NGUYỄN VIỆT HỒNG ANH
Sinh ngày 11 tháng 05 năm 1990 – Tại: Thành phố Hồ Chí Minh
Quê quán: Thành phố Hồ Chí Minh
Hiện đang công tác tại: Chi cục thuế Quận Bình Thạnh – Số 368 Bạch Đằng,
phường 14, Quận Bình Thạnh, TP.HCM
Là nghiên cứu sinh khóa 21 của trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ
Chí Minh – Mã nghiên cứu sinh: 010121160002
Đề tài luận án:
“Các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế của doanh nghiệp”
Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng. Mã số: 9 34 02 01.
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.Nguyễn Thị Loan
Luận án được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh.
Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi
dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thị Loan. Kết quả nghiên cứu là trung
thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung
do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận
án.
Trong quá trình thực hiện luận án không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi
rất mong nhận được sự chia sẻ và hướng dẫn thêm từ Quý Thầy/Cô, các nhà khoa

học để tôi có thể hoàn thiện nghiên cứu tốt hơn.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.
TP.HCM, ngày tháng năm 2019.
Tác giả

Nguyễn Việt Hồng Anh


iii

LỜI CẢM ƠN
Suốt khoảng thời gian là nghiên cứu sinh của trường Đại học Ngân hàng
Thành phố Hồ Chí Minh, tôi đã được trau dồi và tích luỹ thêm nhiều kiến thức quý
báu cho mình. Luận án là kết quả của quá trình nghiên cứu, học tập kết hợp với
những kiến thức được truyền đạt tại trường.
Bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả các
giảng viên của trường nói chung và tập thể giảng viên Phòng Đào tạo Sau Đại học
nói riêng đã trang bị cho tôi những kiến thức nền tảng cùng các kỹ năng nghiên cứu
để hoàn thành đề tài luận án này.
Đặc biệt, tôi kính gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thị Loan đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn chỉnh luận
án.
Cuối cùng, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và những người
thân đã hỗ trợ rất lớn về mặt tinh thần, động viên, giúp đỡ tôi vượt qua những khó
khăn để hoàn thành luận án tiến sĩ.


iv

MỤC LỤC

TÓM TẮT LUẬN ÁN .................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iii
MỤC LỤC ..................................................................................................................iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................x
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................xi
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ xiii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .........................................................................................1
1.1.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ..........................................................1

1.1.1.

Bối cảnh nghiên cứu...................................................................................1

1.1.2.

Tổng quan các nghiên cứu liên quan và khoảng trống khoa học ...............5

1.2.

MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .....................................................9

1.2.1.

Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................9

1.2.2.


Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................10

1.3.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU................................................10

1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu...............................................................................10

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................10

1.4.

PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ..........................................14

1.4.1.

Phương pháp nghiên cứu..........................................................................14

1.4.2.

Dữ liệu nghiên cứu ...................................................................................15

1.5.

NHỮNG ĐIỂM MỚI VÀ ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN .............................16


1.5.1.

Về mặt khoa học.......................................................................................16

1.5.2.

Về mặt thực tiễn .......................................................................................17

1.6.

KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN ...........................................................................18

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KHÔNG TUÂN THỦ THUẾ CỦA
DOANH NGHIỆP .....................................................................................................19
2.1.

TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ........19

2.1.1.

Khái niệm thuế và bản chất của thuế .......................................................19


v

2.1.1.1.

Khái niệm về thuế ..............................................................................19

2.1.1.2.


Bản chất của thuế ..............................................................................20

2.1.2.

Chức năng của thuế ..................................................................................21

2.1.3.

Phân loại thuế ...........................................................................................22

2.1.3.1.

Phân loại theo đối tượng nộp thuế ....................................................25

2.1.3.2.

Phân loại theo đối tượng chịu thuế ...................................................25

2.1.4.

2.2.

Tổng quan thuế thu nhập doanh nghiệp ...................................................26

2.1.4.1.

Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp ............................................26

2.1.4.2.


Những yếu tố cơ bản của thuế TNDN ...............................................26

2.1.4.3.

Thuế TNDN tại một số quốc gia trên thế giới ...................................27

LÝ THUYẾT NỀN TẢNG LIÊN QUAN ĐẾN KHÔNG TUÂN THỦ THUẾ

CỦA DOANH NGHIỆP ...........................................................................................34
2.2.1.

Khái niệm về tuân thủ và không tuân thủ thuế ........................................35

2.2.1.1.

Tuân thủ thuế .....................................................................................35

2.2.1.2.

Không tuân thủ thuế ..........................................................................36

2.2.2.

Khung lý thuyết nghiên cứu về không tuân thủ thuế ...............................42

2.2.2.1.

Lý thuyết mô hình ngăn chặn kinh tế (Economic Deterrence Model)...
...........................................................................................................42


2.2.2.2.

Lý thuyết mô hình tâm lý xã hội và tài chính (Fiscal and Social

Psychology Models) ...........................................................................................44
2.2.2.3.

Lý thuyết về hành vi gian lận.............................................................47

2.2.2.4.

Thảo luận ...........................................................................................49

2.2.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế .......................................50

2.2.3.1.

Chất lượng dịch vụ công ...................................................................50

2.2.3.2.

Mức độ tham nhũng ...........................................................................51

2.2.3.3.

Mức hình phạt cho các hành vi vi phạm thuế....................................51


2.2.3.4.

Việc kiểm soát và quản lý thu thuế ....................................................51

2.2.3.5.

Hệ thống pháp luật thuế và quan điểm về công bằng .......................52

2.2.3.6.

Chi phí tuân thủ .................................................................................53


vi

2.2.4.

Kết luận khung lý thuyết phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân

thủ thuế theo mô hình tam giác gian lận Cressey (1953) ......................................53
2.3.

KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÓ LIÊN

QUAN .......................................................................................................................54
2.3.1.

Các nghiên cứu trên thế giới ....................................................................54

2.3.2.


Các nghiên cứu tại Việt Nam ...................................................................59

2.3.3.

Thảo luận về các nghiên cứu trước ..........................................................62

2.4.

2.3.3.1.

Phương pháp nghiên cứu ..................................................................62

2.3.3.2.

Mô hình nghiên cứu thực nghiệm ......................................................63

2.3.3.3.

Kết quả nghiên cứu ............................................................................65

KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ QUẢN LÝ GÓP PHẦN HẠN CHẾ

KHÔNG TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP VÀ BÀI HỌC KINH
NGHIỆM CHO VIỆT NAM .....................................................................................72
2.4.1.

Kinh nghiệm về giải pháp giúp hạn chế không tuân thủ thuế đối với

doanh nghiệp tại các quốc gia trên thế giới ...........................................................72

2.4.1.1.

Kinh nghiệm ở một số nước châu Á ..................................................72

2.4.1.2.

Kinh nghiệm tại một số nước ở các châu lục khác............................74

2.4.2.

Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .........................................................75

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................78
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .............................79
3.1.

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU.............................................................................79

3.2.

XÂY DỰNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU.......................................................82

3.2.1.

Mô tả các bước thực hiện .........................................................................82

3.2.2.

Quá trình chọn mẫu nghiên cứu ...............................................................83


3.2.3.

Mô tả kết quả nghiên cứu .........................................................................86

3.3.

3.2.3.1.

Mô tả thông tin nghiên cứu ...............................................................86

3.2.3.2.

Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế .................90

NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG .....................................................................97


vii

3.3.1.

Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế của doanh nghiệp
..................................................................................................................97

3.3.1.1.

Mô hình nghiên cứu đề xuất ..............................................................97

3.3.1.2.


Phương pháp nghiên cứu ..................................................................98

3.3.2.

Giải thích các biến trong mô hình và xây dựng giả thuyết nghiên cứu .......
................................................................................................................100

3.3.2.1.

Đo lường biến phụ thuộc .................................................................103

3.3.2.2.

Biến độc lập và giả thuyết nghiên cứu ............................................104

3.3.3.

Mô tả dữ liệu nghiên cứu .......................................................................114

3.3.4.

Các bước phân tích dữ liệu.....................................................................114

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................116
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
KHÔNG TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP .........................................117
4.1.

THỰC TRẠNG KHÔNG TUÂN THỦ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI


VỚI DOANH NGHIỆP...........................................................................................117
4.1.1.

Thực trạng không tuân thủ thuế của doanh nghiệp ................................117

4.1.1.1.

Thực trạng thu ngân sách ................................................................117

4.1.1.2. Thực trạng không tuân thủ thuế TNDN qua kết quả thanh tra, kiểm tra
thuế
4.1.2.

.............................................................................................................120
Thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp trong môi trường pháp lý

tại Việt Nam .........................................................................................................123
4.2.

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHÔNG TUÂN THỦ THUẾ TNDN

CỦA DOANH NGHIỆP .........................................................................................128
4.2.1.

Kết quả nghiên cứu định lượng ..............................................................128

4.2.1.1.

Thống kê mô tả ................................................................................128


4.2.1.2.

Kiểm định tương quan .....................................................................129

4.2.1.3.

Kết quả hồi quy Probit ....................................................................130

4.2.1.4.

Kiểm định sự phù hợp của mô hình .................................................131

4.2.1.5.

Kiểm định các khuyết tật của mô hình ............................................133


viii

4.2.1.6.
4.2.2.

Đánh giá tính hiệu quả của mô hình ...............................................135

Thảo luận kết quả nghiên cứu ................................................................136

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4........................................................................................140
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HẠN CHẾ SỰ
KHÔNG TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP .........................................141
5.1.


KẾT LUẬN CỦA NGHIÊN CỨU ...............................................................141

5.1.1.

Những vi phạm không tuân thủ thuế TNDN của doanh nghiệp ............141

5.1.2.

Các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế của doanh nghiệp........142

5.1.3.

Những hạn chế về quản lý thuế đối với doanh nghiệp trong môi trường

pháp lý tại Việt Nam ............................................................................................144
5.1.3.1.

Hạn chế trong việc quản lý thuế của cơ quan thuế ..........................145

5.1.3.2.

Hạn chế trong những quy định pháp lý liên quan đến xác định nghĩa

vụ thuế TNDN ...................................................................................................146
5.1.3.3.
5.2.

Hạn chế xuất phát từ nguồn nhân lực quản lý nền kinh tế ...............148


GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HẠN CHẾ SỰ KHÔNG TUÂN THỦ THUẾ CỦA

DOANH NGHIỆP ...................................................................................................148
5.2.1. Giải pháp về quản lý thuế của cơ quan thuế ..............................................148
5.2.1.1.

Nỗ lực xây dựng hệ thống quản lý việc xuất và kê khai hóa đơn

GTGT chặt chẽ và hiệu quả ..............................................................................148
5.2.1.2.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế các doanh nghiệp...149

5.2.1.3.

Thường xuyên cập nhật cơ sở dữ liệu thông tin về người nộp thuế 150

5.2.1.4.

Tăng cường hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuế và cải

cách hành chính thuế ........................................................................................151
5.2.2. Khuyến nghị đối với Chính phủ về những quy định pháp luật thuế..........152
5.2.2.1.

Quy định về thanh toán từng lần qua ngân hàng ............................152

5.2.2.2.

Quy định về xuất hóa đơn giá trị gia tăng ......................................153


5.2.2.3.

Quy định tỷ lệ tối đa sử dụng vốn vay cho hoạt động SXKD ..........153

5.2.2.4.

Quy định thanh toán qua ngân hàng đối với chi phí không có hóa

đơn mà được phép lập bảng kê thu mua ..........................................................154


ix

5.2.2.5.

Điều chỉnh mức phạt về hành vi vi phạm không tuân thủ thuế của

doanh nghiệp ....................................................................................................154
5.2.2.6.
5.2.3.
5.3.

Điều chỉnh quy định về chuyển lỗ ...................................................155

Một số khuyến nghị đối với nguồn nhân lực quản lý nền kinh tế ..........155

HẠN CHẾ CỦA LUẬN ÁN VÀ ĐỀ XUẤT HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP

THEO ......................................................................................................................156

KẾT LUẬN CHƯƠNG 5........................................................................................158
KẾT LUẬN CHUNG..............................................................................................159
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ ...................................... I
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................III
Danh mục tài liệu tham khảo Tiếng Việt ..................................................................III
Danh mục tài liệu tham khảo Tiếng Anh ................................................................... V
PHỤ LỤC 1: MÔI TRƯỜNG PHÁP LÝ VỀ THUẾ TNDN TẠI VIỆT NAM ....XIV
PHỤ LỤC 2: NỘI DUNG CHI TIẾT THẢO LUẬN NHÓM ............................XXVI
PHỤ LỤC 3: NỘI DUNG CHI TIẾT THẢO LUẬN TAY ĐÔI........................XXXI
PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN NHÓM ............................................. XXXVI
PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ THẢO LUẬN TAY ĐÔI............................................ XLIV
PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG .............................. XLVIII
PHỤ LỤC 7: DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG ..................................... LVI


x

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ đầy đủ (bằng tiếng Anh)

BCTC
FDI

Từ đầy đủ (bằng tiếng Việt)
Báo cáo tài chính

Foreign Direct Investment


Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GTGT

Giá trị gia tăng

NSNN

Ngân sách Nhà nước

OECD

Organization for Economic

Tổ chức Hợp tác và phát triển

Cooperation and Development

kinh tế

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNCN


Thu nhập cá nhân

TSCĐ

Tài sản cố định


xi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Một số quy định về pháp luật thuế TNDN tại các quốc giatrên thế giới..28
Bảng 2.2: Thuế suất thuế TNDN phổ thông qua các giai đoạn tại Việt Nam...........33
Bảng 2.3: Tổng hợp các nghiên cứu khoa học trên thế giới liên quan đếnkhông tuân
thủ thuế của doanh nghiệp.........................................................................................55
Bảng 2.4: Tổng hợp các nghiên cứu khoa học liên quan đến tuân thủ thuế và không
tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại Việt Nam ...........................................................59
Bảng 3.1: Các yếu tố ảnh hưởng đếnsự không tuân thủ thuế được đưa ra từ các
doanh nghiệp .............................................................................................................91
Bảng 3.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế của doanh nghiệp được
khẳng định bởi các chuyên gia từ cơ quan thuế ........................................................93
Bảng 3.3. Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế của
doanh nghiệp .............................................................................................................95
Bảng 3.4: So sánh kết quả nghiên cứu của luận án ...................................................96
Bảng 3.5: Tổng hợp các biến trong mô hình nghiên cứu đề xuất ...........................100
Bảng 3.6: Giả thuyết nghiên cứu và kỳ vọng về dấu của biến độc lập ...................105
Bảng 4.1: Thống kê cơ cấu nguồn thu ngân sách nhà nước tại Việt Nam ..............118
Bảng 4.2: Doanh số thu theo sắc thuế ở Việt Nam .................................................119
Bảng 4.3: Doanh số thu thuế ở Thành phố Hồ Chí Minh .......................................120
Bảng 4.4: Kết quả số thuế truy thu và phạt về các hành vi vi phạm pháp luật thuế
qua thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của Cục thuế TP. HCM ...............................121

Bảng 4.5: Bảng tổng hợp các quy định pháp lý tại Việt Nam trong công tác quản lý
thuế và góp phần hạn chế sự không tuân thủ, gian lận thuế ...................................125
Bảng 4.6: Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu ..............................128
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định tương quan ...............................................................130
Bảng 4.8: Kết quả hồi quy Probit ............................................................................130
Bảng 4.9: Kiểm định lỗi mô tả của mô hình ...........................................................132
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định Hosmer và Lemeshow ...........................................133
Bảng 4.11: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình .......................133


xii

Bảng 4.12: Kết quả hồi quy mô hình bằng kỹ thuật robust ....................................134
Bảng 4.13: Kết quả phân tích tính hiệu quả của mô hình .......................................135


xiii

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Thuế trong các luồng thu nhập và chi tiêu của xã hội ..............................23
Hình 2.2: Nguồn gốc thu nhập của xã hội.................................................................24
Hình 2.3: Các khái niệm liên quan đến tuân thủ và không tuân thủ thuế của Alabede
và cộng sự (2011) ......................................................................................................37
Hình 2.4: Mô hình tam giác tuân thủ của BISEP ......................................................38
Hình 2.5: Mô hình tam giác gian lận (Fraud Triangle) của Cressey (1953) .............47
Hình 2.6: Khung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế TNDN
...................................................................................................................................71
Hình 3.1: Quy trình thực hiện nghiên cứu ................................................................81
Hình 3.2: Chọn mẫu lý thuyết ở giai đoạn thảo luận nhóm ......................................85
Hình 3.3: Chọn mẫu lý thuyết ở giai đoạn thảo luận tay đôi ....................................85

Hình 3.4. Phân loại đối tượng thảo luận nhóm theo vị trí công tác ..........................87
Hình 3.5. Phân loại các doanh nghiệp tham gia thảo luận tay đôi theo ngành nghề
kinh doanh chính .......................................................................................................88
Hình 3.6: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự không tuân thủ thuế được đưa ra từ các
doanh nghiệp theo tỷ lệ đồng thuận ..........................................................................94
Hình 3.7: Mô hình nghiên cứu đề xuất .....................................................................98
Hình 4.1: Xu hướng biến động của tỷ trọng số thu từ doanh nghiệp trong nước giai
đoạn 2013-2017 .......................................................................................................118
Hình 4.2: Biến động của tỷ trọng số thu các sắc thuế trong tổng thu NSNN giai đoạn
2013-2017 tại Việt Nam ..........................................................................................119
Hình 4.3: Số truy thu và phạt về thuế TNDN của Cục thuế TP. HCM giai đoạn
2013-2017................................................................................................................122


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1.1. Bối cảnh nghiên cứu
Thuế là một khái niệm xuất hiện từ rất lâu đời. Quá trình hình thành và phát
triển của thuế bắt đầu từ thời nhà nước chiếm hữu nô lệ cho đến nay. Từ thời xưa,
thuế xuất hiện dưới hình thức các khoản thu bằng hiện vật và cùng với sự phát triển
của xã hội, thuế cũng dần dần chuyển sang hình thức tiền tệ. Đó là những khoản
đóng góp bắt buộc, có giới hạn cho Chính phủ (Phan Hiển Minh và cộng sự 2001).
Các khoản thuế đã nộp sẽ được hoàn trả tương ứng bằng những lợi ích do Chính
phủ mang lại với hình thức đặc biệt (Organization for Economic Cooperation and
Development – OECD 1996).

Kể từ khi thuế ra đời thì nghĩa vụ của người nộp thuế cũng được hình thành.
Ở các nước, Chính phủ đều xây dựng những quy định và ban hành các chính sách
pháp luật về thuế để quản lý thu thuế nhằm điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Theo Noor
và cộng sự (2013), Chính phủ ngày càng quan tâm nhiều hơn về vấn đề không tuân
thủ thuế, trốn thuế vì các hoạt động này làm giảm nỗ lực tăng thu ngân sách của
quốc gia. Việc không tuân thủ thuế xảy ra khi người nộp thuế không khai báo đúng
nghĩa vụ thuế theo quy định làm giảm số thuế phải nộp gây thất thu ngân sách Nhà
nước (NSNN) (Franzoni 1998; Lewis và cộng sự 2009). Theo Halon và cộng sự
(2005), nghiên cứu về không tuân thủ thuế là vấn đề rất quan trọng vì nó có ảnh
hưởng đến sự vận hành của hệ thống thuế ở mỗi nước và có thể làm thay đổi sự
phân phối lại gánh nặng về thuế theo quy định của Luật thuế đã ban hành.
Từ những năm 1990, công trình của Kamdar (1997) đã nghiên cứu tác động
của các yếu tố về chính sách có ảnh hưởng đến sự không tuân thủ thuế tại Mỹ trong
giai đoạn 1961-1987. Mô hình các yếu tố tác động đến sự tuân thủ thuế của doanh
nghiệp vừa và nhỏ cũng được thực hiện bởi các nghiên cứu như: Rice (1992); Mill
(1996); Joulfaian và Rider (1998). Bên cạnh đó, công trình khoa học của Nurtegin
(2008) tại Mỹ còn nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến gian lận thuế của doanh
nghiệp với dữ liệu của 23 quốc gia trên thế giới. Nghiên cứu của Singh (2003) nhận


2

định rằng không tuân thủ thuế ở doanh nghiệp xảy ra khi xuất hiện các vi phạm về
Luật thuế dẫn đến việc khai thiếu thu nhập chịu thuế. Theo thống kê của Cục dự trữ
liên bang, số thuế trốn ở các doanh nghiệp tại Hoa Kỳ hàng năm tăng lên đến hàng
tỷ đô la (Liowsky 2010) khiến các nhà khoa học nước này đã thực hiện khá nhiều
nghiên cứu về thực trạng không tuân thủ thuế. Theo thống kê của Cục dự trữ liên
bang Mỹ, khoản tiền chênh lệch thuế được phát hiện trong quá trình khai thuế của
doanh nghiệp được ước tính khoảng 450 USD trong năm tính thuế 2006; trong đó,
số thuế thu được qua việc sử dụng các biện pháp thu hồi là 385 USD và cơ quan

chức năng phải nỗ lực rất nhiều để làm giảm thực trạng này bởi tỷ lệ người nộp thuế
tự nguyện tuân thủ hầu như rất thấp trong suốt hơn ba thập kỷ qua (Gao 2012). Vì
vậy, các công trình khoa học tại Mỹ đã nghiên cứu khá nhiều về sự tuân thủ của
người nộp thuế; về bản chất của vấn đề không tuân thủ và những chiến lược nhằm
giảm bớt việc kê khai thuế có sai lệch.
Không chỉ ở Mỹ, không tuân thủ thuế còn là nội dung được các nhà khoa học
ở những nước khác rất quan tâm khai thác và nghiên cứu. Noor và cộng sự (2012)
nghiên cứu về các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến gian lận thuế thu nhập của doanh
nghiệp tại Malaysia; Tedds (2010) đã thực hiện cuộc điều tra khảo sát để kết luận
các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi không khai báo thuế, gian lận thuế của doanh
nghiệp tại Canada.
Tại Nigeria, sự không tuân thủ thuế cũng là một vấn đề khá nghiêm trọng,
cản trở hiệu quả thu thuế của quốc gia. Alabede và cộng sự (2011) đã nghiên cứu
các yếu tố của hành vi tuân thủ thuế và nêu lên thực trạng tại Nigeria, mặc dù khá
nhiều cải cách đã được Chính phủ thực hiện để tăng doanh thu thuế nhưng sự đóng
góp của thuế thu nhập trong tổng doanh thu thuế cho Chính phủ vẫn tương đối hẹp;
các số liệu thống kê cho thấy tổng doanh thu thuế của Chính phủ giảm từ 19,8%
năm 1999, xuống 11,7% năm 2008 và chỉ còn 11% ở năm 2009, thấp nhất ở Tây
Phi. Atawodi và Ojeka (2012) xác định các nhân tố như thuế suất và sự phức tạp
của hệ thống pháp luật thuế có tác động đến sự không tuân thủ thuế của doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Nigeria.


3

Cũng như các nước khác, Chính phủ Việt Nam luôn quan tâm đến việc quản
lý thuế của quốc gia, nhất là nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp. Theo Bộ Tài
chính (2016), trong các giai đoạn 2001-2005; 2006-2010 và 2011-2015, cơ cấu thu
ngân sách theo sắc thuế cho thấy thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) luôn là một
trong các nghĩa vụ thuế chiếm tỷ trọng cao so với những loại thuế còn lại. Do vậy,

có thể thấy doanh nghiệp là đối tượng nộp thuế đóng vai trò quan trọng của nền
kinh tế Việt Nam và thuế TNDN là một trong những nguồn thu chủ chốt mà Chính
phủ nước ta rất quan tâm.
Theo Điều 6, Điều7, Điều 8 và Điều 9 của Luật Quản lý thuế tại Việt Nam số
78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định về quyền, nghĩa vụ của người nộp thuế
cũng như trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý thuế thì doanh nghiệp có
nghĩa vụ khai báo và nộp thuế hằng năm cho cơ quan thuế, đồng thời cơ quan thuế
có nhiệm vụ hỗ trợ, kiểm tra việc kê khai, nộp thuế của doanh nghiệp. Do đó, công
tác quản lý chống thất thu thuế đối với doanh nghiệp tại Việt Nam từ nhiều năm
trước đây đã được ráo riết thực hiện theo chủ trương của Chính phủ, được chỉ đạo
theo những Quyết định, Nghị định và sau đó là Thông tư ban hành, cụ thể như sau:
Căn cứ nội dung của Quyết định số 41/2002/QĐ-TTg ngày 18/03/2002 của
Thủ tướng Chính phủ về chống thất thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xe ô tô,
xe hai bánh gắn máy, công văn số 4736/VPCP-KTTH ngày 13/07/2009 được gửi
đến Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp và Thanh tra Chính phủ yêu cầu Bộ Tài chính nghiên
cứu, ban hành biện pháp quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh xe ô tô, xe hai
bánh gắn máy cho phù hợp với quy định của pháp luật thuế và tình hình thực tế của
hoạt động này. Nhằm thực hiện ý kiến chỉ đạo trên, Bộ Tài chính đã có Thông tư
71/2010/TT-BTC ngày 07/05/2010 hướng dẫn ấn định thuế đối với cơ sở kinh
doanh xe ô tô, xe hai bánh gắn máy trên hóa đơn giao cho người tiêu dùng thấp hơn
giá giao dịch thông thường. Đây là căn cứ pháp lý quan trọng để cơ quan thuế đấu
tranh ngăn chặn hành vi ghi giá bán trên hoá đơn và kê khai doanh thu tính thuế
TNDN thấp hơn giá thanh toán của doanh nghiệp. Năm 2014 là năm có những chính
sách thuế được ban hành với mục đích tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp (Trung


4

Kiên 2014). Để tạo điều kiện ngày càng thuận lợi hơn cho người nộp thuế, khuyến
khích phát triển sản xuất cho doanh nghiệp, ngày 18/06/2014 Bộ Tài chính đã ban hành

Thông tư số 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN đưa ra những quy
định hướng dẫn về phương pháp tính thuế, xác định thu nhập chịu thuế, căn cứ tính
thuế TNDN, hoạt động chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, những ưu
đãi về thuế cũng như điều kiện ghi nhận chi phí được trừ và không được trừ (Trần Văn
Hợi 2014). Tuy nhiên Khoản 1, Điều 6 của Thông tư này cũng quy định về các khoản
chi phí hợp lý được trừ liên quan đến sản xuất kinh doanh (SXKD), có hóa đơn
chứng từ hợp pháp mà tổng trị giá thanh toán trên hóa đơn từ 20 triệu đồng trở lên
nếu doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt sẽ không
được ghi nhận là chi phí được trừ trong kỳ. Điều này vừa khuyến khích tăng cường
giao dịch không dùng tiền mặt vừa hạn chế gian lận thuế và rửa tiền (Nguyễn Thị
Loan và Nguyễn Việt Hồng Anh 2017).
Tuy nhiên, theo thống kê của Bộ Tài chính, kết quả kiểm tra trong 9 tháng
đầu năm 2016 với 52.222 doanh nghiệp đã phát hiện và truy thu 9.145,11 tỷ đồng,
tỷ lệ thu ngân sách đối với các doanh nghiệp từ việc thanh tra kiểm tra chiếm đến
54,16% (Nguyen Vu 2016). Đến cuối năm 2016, theo thống kê có đến 91.419 doanh
nghiệp qua thanh kiểm tra đã có kiến nghị thu hồi ngân sách 17.285 tỷ đồng, truy
hoàn thuế 1.400 tỷ đồng, giảm khấu trừ thuế là 79 tỷ đồng, hơn nữa số thu thuế năm
2016 đạt dự toán ngân sách nhờ vào những nỗ lực của công tác thanh tra kiểm tra
thuế các doanh nghiệp (Kien and Nga 2017). Sang năm 2017, cơ quan thuế các cấp
đã thực hiện hơn 97.000 cuộc thanh tra kiểm tra doanh nghiệp và truy thu 17.960 tỷ
đồng, giảm lỗ hơn 34.118 tỷ đồng (tính đến ngày 25/12/2017) (Tạp chí Thuế 2018).
Mặc dù doanh nghiệp có nghĩa vụ tự khai báo tự nộp thuế theo quy định nhưng nếu
không có công tác thanh tra kiểm tra thuế thì số tiền thất thu ngân sách ngày càng
nhiều.
Như vậy, có thể thấy thực trạng không tuân thủ thuế là một vấn đề đã xuất
hiện rất lâu kể từ khi nghĩa vụ thuế được xác lập và được nhiều nhà khoa học trên
thế giới nghiên cứu. Hơn nữa, bối cảnh nghiên cứu cho thấy xu hướng tiếp cận đề


5


tài không tuân thủ thuế của các nhà khoa học trên thế giới là xuất phát từ thực trạng
không khai báo đúng thu nhập dẫn đến khai thiếu số thuế phải nộp, làm thất thu
thuế cho ngân sách Nhà nước. Bên cạnh đó, sự tăng lên của số thuế truy thu và
những vi phạm về thuế qua thanh tra, kiểm tra hằng năm cho thấy vẫn còn không ít
các doanh nghiệp tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế của họ mặc dù
Nhà nước đã có những bước đi nhất định trong việc quản lý thuế như: ban hành các
chính sách, văn bản pháp luật với những quy định điều tiết việc kê khai thuế, xử
phạt doanh nghiệp vi phạm nghĩa vụ thuế,... Điều này chứng tỏ những vi phạm về
thuế, trốn thuế tại Việt Nam là một thực trạng cần được các cơ quan chức năng
nghiên cứu và tìm ra những giải pháp thiết thực nhằm hạn chế vấn đề này.
1.1.2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan và khoảng trống khoa học
Trong những thập kỷ qua, lịch sử nghiên cứu cũng đã có nhiều công trình
khoa học về không tuân thủ thuế đã được công bố. Các tác giả trước đây đã phần
nào khắc họa những nội dung quan trọng liên quan đến vấn đề không tuân thủ thuế,
trong đó có nhiều xu hướng tiếp cận khác nhau, cụ thể như sau:
Thứ nhất, các nghiên cứu của Yalama và Gumus (2013); Abdixhiku (2013);
Awan và Hanna (2014); Yahyapour và cộng sự (2015) đều sử dụng phương pháp
khảo sát bằng bảng câu hỏi để khai thác dữ liệu nghiên cứu từ người nộp thuế. Dữ
liệu nghiên cứu được sử dụng là dữ liệu sơ cấp, được cung cấp bởi người được khảo
sát để xây dựng mô hình thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ
thuế. Trong đó, không tuân thủ thuế được đo lường qua tỷ lệ số thuế phải nộp hằng
năm trên tổng thu nhập hoặc việc tự đánh giá mức độ tuân thủ thuế của chính người
được khảo sát nhận định. Đối tượng tham gia khảo sát thực tế bao gồm: các doanh
nghiệp, cá nhân, hộ gia đình kinh doanh,… và cả nhân viên cơ quan thuế.
Thứ hai, các nghiên cứu của Mills (1996); Joulfaian và Rider (1998); Hanlon
và cộng sự (2005); Zainal Abidin và cộng sự (2010); Lisowsky (2010); Noor và
cộng sự (2012); Noor và cộng sự (2013); Yusof và cộng sự (2014) đã đưa ra mô
hình nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế của
doanh nghiệp trên cơ sở dữ liệu thứ cấp. Trong đó, các biến hầu hết được đo lường



6

bằng các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính (BCTC) phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh và nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp. Không tuân thủ thuế được định hướng
nghiên cứu là việc khai báo sai thu nhập chịu thuế hoặc các căn cứ tính thuế thu
nhập như doanh thu và chi phí của doanh nghiệp. Quan điểm nghiên cứu được xây
dựng trên cơ sở phân tích tài chính đồng thời kế thừa từ các kết quả của những công
trình khoa học trước đây có liên quan. Bằng phương pháp phân tích mô phỏng dựa
trên mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trên BCTC và số liệu kê khai thuế TNDN, Vũ
Hữu Đức và cộng sự (2009) đã chứng minh được một số yếu tố có tác động đến
việc gây ra các sai lệch thuế trong quá trình kê khai thuế của doanh nghiệp tại Việt
Nam tuy nhiên nghiên cứu này vẫn chưa đưa ra mô hình thực nghiệm.
Thứ ba, Phan Mỹ Hạnh (2003); GIZ Sector Programme Public Finance
(2010); Lê Xuân Trường và Nguyễn Đình Chiến (2013) đã tổng hợp và phân tích
các yếu tố gắn liền với những nguyên nhân gây ra gian lận thuế. Trong đó, các tác
giả đề cập đến những hành vi gian lận thuế dẫn đến thất thu ngân sách và đưa ra
những giải pháp hạn chế gian lận thuế, không tuân thủ thuế trên cơ sở đúc kết thực
trạng phát sinh qua quá trình quản lý thuế của Nhà nước nhất là hoạt động thanh tra,
kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp hoặc kế thừa từ các kết luận của những nhà
khoa học trước đây.
Về quan điểm nghiên cứu, các công trình khoa học trước đây về không tuân
thủ thuế cho thấy tuy có nhiều xu hướng tiếp cận nhưng đa số các nghiên cứu trên
thế giới đều khai thác sự không tuân thủ thuế liên quan đến việc che giấu thu nhập
dẫn đến che giấu số thuế phải nộp. Do đó, nếu các tác giả nghiên cứu ở người nộp
thuế là doanh nghiệp thì nội dung nghiên cứu phản ánh nghĩa vụ thuế TNDN và
không tuân thủ thuế được đo lường qua tỷ lệ nộp thuế thu nhập hoặc chênh lệch về
thu nhập chịu thuế đã kê khai. Điều này thể hiện rõ nhất ở các nghiên cứu: Mills
(1996); Joulfaian và Rider (1998); Hanlon và cộng sự (2005); Zainal Abidin và

cộng sự (2010); Lisowsky (2010); Noor và cộng sự (2012); Noor và cộng sự
(2013); Yusof và cộng sự (2014), Vũ Hữu Đức và cộng sự (2009). Ngoài ra, nghiên
cứu của Phan Mỹ Hạnh (2003) tuy nói về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng


7

(GTGT) nhưng nội dung cũng đề cập đến sắc thuế TNDN khi phân tích sự gian lận
thuế của doanh nghiệp. GIZ Sector Programme Public Finance (2010), Lê Xuân
Trường và Nguyễn Đình Chiến (2013), Yalama và Gumus (2013), Abdixhiku
(2013), Awan và Hanna (2014), Yahyapour và cộng sự (2015) không nghiên cứu
một sắc thuế cụ thể vì đối tượng nghiên cứu của các tác giả này không chỉ là doanh
nghiệp mà còn bao gồm cá nhân, hộ gia đình kinh doanh nhưng nội dung không
tuân thủ thuế vẫn được phân tích chủ yếu ở khía cạnh thuế thu nhập.
Tuy nhiên, luận án nhận thấy vẫn tồn tại một số khe hở nhất định trong lịch
sử nghiên cứu về không tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Cụ thể là:
Thứ nhất, một số nghiên cứu trước đây kết luận các yếu tố ảnh hưởng đến
không tuân thủ thuế trên cơ sở dữ liệu sơ cấp bằng phương pháp khảo sát khiến cho
kết quả nghiên cứu và cách đo lường các yếu tố vẫn mang tính chủ quan, chưa đầy
đủ thuyết phục. Hơn nữa, trong trường hợp nghiên cứu người nộp thuế là doanh
nghiệp thì cơ sở pháp lý để xác định nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp chính là thông
tin phản ánh kết quả kinh doanh và tình hình tài chính mà doanh nghiệp đã kê khai
trên BCTC nên việc nghiên cứu nhất thiết phải đề cập đến các số liệu này.
Thứ hai, nội dung nghiên cứu của một số tác giả nước ngoài chưa phản ánh
thực trạng về những hành vi vi phạm pháp luật thuế cũng như đề xuất giải pháp hạn
chế không tuân thủ thuế từ kết quả định lượng. Tuy họ đã xây dựng mô hình thực
nghiệm với các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế được kế thừa từ các
nghiên cứu trước hoặc từ lý thuyết mô hình ngăn chặn kinh tế và một số biến được
đo lường bằng các chỉ số trên BCTC hay được lấy từ cơ sở dữ liệu của cơ quan
quản lý thuế quốc gia nhưng kết quả nghiên cứu chỉ nêu những hàm ý rút ra từ mức

độ và chiều hướng tác động của các yếu tố trong kết quả định lượng hồi quy.
Thứ ba, các nghiên cứu tại Việt Nam về không tuân thủ thuế của doanh
nghiệp đa số được tiếp cận từ việc tổng hợp thực trạng về những vi phạm pháp luật
thuế trong thực tế đã xảy ra kết hợp với phân tích lý thuyết, một số nghiên cứu xây
dựng mô hình định lượng với nguồn dữ liệu sơ cấp được thu thập từ các cuộc khảo
sát người nộp thuế mà chưa thực hiện kiểm định ở bộ dữ liệu thứ cấp như thông tin


8

kê khai thuế hoặc dữ liệu từ BCTC của doanh nghiệp. Đây là khe hở khi nghiên cứu
về không tuân thủ thuế nếu chưa kết hợp nhiều phương pháp khoa học để thu thập
dữ liệu, thông tin phản ánh nội dung nghiên cứu một cách đầy đủ từ phía cơ quan
thuế và người nộp thuế. Các yếu tố tác động đến việc gây sai lệch trong kê khai thu
nhập chịu thuế, gian lận số thuế phải nộp của doanh nghiệp vẫn chưa được kết luận
về mức độ cũng như chiều hướng tác động trong các nghiên cứu khoa học mặc dù
đây là thực trạng xuất hiện khá phổ biến tại Việt Nam.
Hơn nữa, cơ sở lý thuyết nghiên cứu về không tuân thủ thuế, gian lận thuế
vẫn còn nhiều tranh cãi về mặt lý luận. Trên thực tế, khi nghiên cứu các yếu tố tác
động đến gian lận thuế hoặc không tuân thủ thuế thìmột số tác giả trên thế giới đã
dựa vào lý thuyết ngăn chặn kinh tế, lý thuyết tâm lý xã hội và tài chính hoặc những
kết quả của nghiên cứu trước để xây dựng các biến số cho mô hình thực nghiệm. Do
quan điểm của mô hình ngăn chặn kinh tế và mô hình tâm lý xã hội tài chính có sự
khác nhau khi đưa ra kết luận về các yếu tố tác động đến hành vi tuân thủ của người
nộp thuế nên khi vận dụng vào nghiên cứu thực nghiệm vẫn còn khá nhiều tranh
luận. Các tác giả trước đây trên thế giới cũng đã khẳng định cần phải kết hợp những
yếu tố tác động đến mức độ tuân thủ và hành vi của người nộp thuế để nghiên cứu
các nội dung liên quan đến tuân thủ thuế một cách hiệu quả nhất (Devos 2014). Với
hình thức quản lý thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp như Việt Nam hiện nay thì số liệu
kê khai thuế và thông tin BCTC là căn cứ pháp lý duy nhất để cơ quan quản lý thuế

đánh giá việc chấp hành pháp luật thuế của doanh nghiệp. Vì vậy, dữ liệu trên
BCTC nhất thiết phải được phân tích khi nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
không tuân thủ thuế của doanh nghiệp.
Từ bối cảnh nghiên cứu cũng như những khe hở trong các công trình khoa
học trước đây, tác giả đã chọn đề tài luận án với tên gọi: “Các yếu tố ảnh hưởng đến
không tuân thủ thuế của doanh nghiệp”. Thực tiễn và khoa học đã chứng minh
không tuân thủ thuế là vấn đề luôn gắn liền với công tác quản lý thuế của quốc gia;
đồng thời, nghĩa vụ thuế thu nhập của doanh nghiệp luôn được chú trọng nghiên
cứu trong những công trình khoa học trước đây. Do đó, luận án sẽ tiếp cận nghiên


9

cứu không tuân thủ thuế trên nghĩa vụ thuế thu nhập, phù hợp với đa số các quan
điểm nghiên cứu của các tác giả trên thế giới. Hơn nữa, bối cảnh nghiên cứu cũng
nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý thuế đối với doanh nghiệp hiện nay
cũng như thực trạng không tuân thủ thuế xuất hiện ngày càng nhiều ở các doanh
nghiệp qua số liệu thống kê của cơ quan thuế tại Việt Nam.
Tóm lại, bằng sự kết hợp nhiều phương pháp khoa học, trong đó có sự khai
thác thông tin, kinh nghiệm thực tiễn từ phía người nộp thuế lẫn cơ quan thuế và mô
hình nghiên cứu định lượng, luận án sẽ xác định các yếu tố ảnh hưởng đến không
tuân thủ thuế của doanh nghiệp thể hiện qua những vi phạm pháp luật thuế Việt
Nam. Đề tài nghiên cứu không chỉ kết luận các yếu tố ảnh hưởng mà còn phân tích
thực trạng không tuân thủ thuế ở các doanh nghiệp, để từ đó đề xuất giải pháp cho
vấn đề nghiên cứu.
1.2.

MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu

-

Mục tiêu tổng quát: Từ những khe hở nghiên cứu đã đề cập, mục tiêu nghiên

cứu của luận án là kết luận các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế của doanh
nghiệp liên quan đến việc khai báo thu nhập chịu thuế, phản ánh những vi phạm
pháp luật thuế Việt Nam về nghĩa vụ thuế TNDN. Kết hợp với việc phân tích thực
trạng, đề tài sẽ đề xuất giải pháp góp phần hạn chế sự không tuân thủ thuế của
doanh nghiệp trong môi trường pháp luật thuế Việt Nam.
-

Mục tiêu cụ thể:

 Nhận diện không tuân thủ thuế thông qua những vi phạm pháp luật thuế Việt
Nam của doanh nghiệp trong việc khai báo nghĩa vụ thuế TNDN.
 Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế trong việc khai báo
nghĩa vụ thuế TNDN và những hạn chế trong quản lý thuế đối với doanh nghiệp
dưới môi trường pháp lý tại Việt Nam.
 Đề xuất giải pháp góp phần hạn chế thực trạng không tuân thủ thuế của
doanh nghiệp trong việc khai báo nghĩa vụ thuế TNDN dưới môi trường pháp luật
thuế Việt Nam.


10

1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
 Có bao nhiêu hình thức vi phạm trong việc khai báo nghĩa vụ thuế TNDN
theo quy định của pháp luật thuế Việt Nam? Những vi phạm đó thể hiện như thế
nào?
 Tồn tại các yếu tố nào có mối quan hệ với không tuân thủ thuế của doanh

nghiệp trong việc khai báo nghĩa vụ thuế TNDN theo quy định của pháp luật thuế
Việt Nam? Những yếu tố này có chiều hướng tác động như thế nào đến không tuân
thủ thuế TNDN? Thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp dưới môi trường
pháp lý tại Việt Nam có những hạn chế nào?
 Từ những hạn chế trong quản lý thuế và mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh
hưởng đến không tuân thủ thuế của doanh nghiệp có thể gợi ý những giải pháp nào
góp phần hạn chế sự không tuân thủ thuế của doanh nghiệp trong việc khai báo
nghĩa vụ thuế TNDN dưới môi trường pháp luật thuế Việt Nam?
1.3.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự không tuân thủ thuế của
doanh nghiệp. Trong đó, không tuân thủ thuế thể hiện qua việc khai báo thông tin
xác định nghĩa vụ thuế TNDN không đúng quy định, phản ánh những vi phạm pháp
luật thuế Việt Nam. Những vi phạm này đã được cơ quan thuế kết luận qua quá
trình thanh tra, kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp hằng năm.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Nội dung nghiên cứu:

 Luận án giới hạn nội dung nghiên cứu là nghĩa vụ thuế TNDN được quy định
tại Luật thuế TNDN Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành, với những lý do
sau:
Thứ nhất, xu hướng các nghiên cứu trên thế giới khai thác sự không tuân thủ
thuế thông qua việc che giấu thu nhập như khai sai doanh thu, chi phí tính thuế phản
ánh nghĩa vụ thuế TNDN dẫn đến che giấu số thuế phải nộp cho Nhà nước. Các sắc



×