Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học bệnh đái tháo đường týp 2 và hiệu quả một số biện pháp can thiệp dự phòng tại tỉnh hưng yên (2013 – 2015) tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.64 KB, 39 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
BỘ QUỐC
TẠO
PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y

NGUYỄN THỊ ANH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC
BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 VÀ HIỆU QUẢ
MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP DỰ PHÒNG
TẠI TỈNH HƯNG YÊN (2103 – 2015)

Chuyên ngành:
Mã số:

Dịch tễ học
9 72 01 17

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC


HÀ NỘI - 2019
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN
QUÂN Y

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. ĐINH HỒNG DƯƠNG
2. PGS. TS. ĐÀO XUÂN VINH

Phản biện 1: GS. TS Trương Việt Dũng



Phản biện 2: PGS. TS Nguyễn Thị Phi Nga

Phản biện 3: GS. TS Phạm Ngọc Đính

Luận án đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm
luận án cấp trường
Vào hồi: … giờ… ngày … tháng … năm 2019

Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện Quốc gia
2. Thư viện Học viện Quân y



DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.

Nguyễn Thị Anh, Đào Xuân Vinh, Đinh
Hồng Dương (2018). Hiệu quả can thiệp
truyền thông đến dinh dưỡng, vận động của
bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại cộng đồng
huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên năm 20142015. Tạp chí Y học dự phòng, 28(2): 131-138.

2.

Nguyen Thi Anh, Dao Xuan Vinh, Dinh
Hong Duong (2018). Prevalence and factors
associated with type 2 Diabetes among Hung

Yen population aged 25-70 in 2014. Journal of
Military Pharmaco-medicine, 43(8): 162-169.



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Báo cáo toàn cầu về đái tháo đường của Tổ chức
Y tế Thế giới (WHO) năm 2016 nêu rõ, khoảng 1,5 triệu
ca tử vong năm 2012 là do đái tháo đường týp 2. Năm
2014, Thế giới ghi nhận đái tháo đường týp 2 tăng tới
422 triệu ca, tương đương 8,5% dân số. Theo Tổ chức Y
tế Thế giới, tỷ lệ mắc đái tháo đường týp 2 năm 2014
theo khu vực Châu Phi là 7,1%, Châu Mỹ 8,3%, khu vực
Trung Đông là 13,7%, khu vực Châu Âu là 7,3%, khu
vực Nam Á là 8,6%, khu vực Tây Thái Bình dương là
8,4%, tỷ lệ chung toàn cầu là 8,5%.
Tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu của Bệnh viện
Nội tiết Trung ương công bố năm 2011, hiện có khoảng
trên 5 triệu người Việt Nam mắc bệnh đái tháo đường
týp 2, chiếm khoảng 6% dân số, cộng đồng đô thị mắc
cao hơn nông thôn, nhóm người có lối sống ít vận
động, lạm dụng các thức ăn nhanh chế biến sẵn nguy
cơ cao hơn. Nghiên cứu cũng chỉ ra 80% người mắc
bệnh không chịu thay đổi lối sống và 60% kiểm soát
đường huyết kém.
Theo thống kê của Trung tâm y tế dự phòng Hưng
Yên, năm 2010 có 15.344 bệnh nhân đái tháo đường
týp 2 tới khám bệnh tại bệnh viện đa khoa tỉnh và hầu

hết đã có biến chứng mắt, thần kinh, loét hoại tử chi,
tổn thương thận… Nguyên nhân là do được khám và


2

phát hiện muộn, hoặc do tình cờ điều trị bệnh khác rồi
mới phát hiện bị mắc bệnh. Vì thế chúng tôi thực hiện
đề tài với mục tiêu sau:
1. Mô tả một số đặc điểm dịch tễ và một số yếu
tố liên quan với tiền đái tháo đường và đái tháo đường
týp 2 ở người 25-70 tuổi tại tỉnh Hưng Yên (20132014).
2. Đánh giá hiệu quả can thiệp truyền thông đến
dinh dưỡng, luyện tập và lối sống của người tiền đái
tháo đường tại cộng đồng huyện Khoái Châu tỉnh Hưng
Yên (2014-2015).
Những đóng góp mới của luận án:
Nghiên cứu đã xác định được tỷ lệ chung của các đối
tượng tham gia nghiên cứu mắc đái tháo đường týp 2 của Hưng Yên
là 4,7%; tiền đái tháo đường là 25,4%. Năm (05) yếu tố được coi là
có liên quan tới tình trạng mắc tiền đái tháo đường: đau thắt ngực,
tuổi trên 49 tuổi, có anh chị em ruột mắc đái tháo đường, không biết
về nguy cơ mắc bệnh, không ăn đậu/ lạc. Ba (03) yếu tố được coi là
có liên quan tới tình trạng mắc đái tháo đường của các đối tượng là
bị tăng huyết áp thực thể (qua đo HA), tuổi trên 49 tuổi, có anh chị
em ruột mắc ĐTĐ
Nghiên cứu sử dụng phương pháp can thiệp bằng
truyền thông nhưng lượng giá hiệu quả bằng bộ tiêu
chí đánh giá kiểm soát đa yếu tố theo hướng dẫn của
Bộ Y tế. Kết quả cho thấy có thể sử dụng bộ tiêu chí để



3

đánh giá việc kiểm soát tình trạng mắc tiền đái tháo
đường và đái tháo đường týp 2 tại cộng đồng.
Cấu trúc luận án
Tổng cộng 133 trang gồm: Phần đặt vấn đề 2
trang; Chương 1: Tổng quan 34 trang; Chương 2: Đối
tượng và phương pháp nghiên cứu 25 trang; Chương 3:
Kết quả nghiên cứu 43 trang; Chương 4: Bàn luận 26
trang; Phần kết luận 01 trang, Kiến nghị 01 trang.
Luận án có: 41 bảng, 1 hình và 19 biểu đồ, 102 tài
liệu tham khảo.


3

Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. Bệnh Đái tháo đường týp 2 và các yếu tố liên
quan
1.1.1. Thực trạng mắc bệnh đái tháo đường týp 2
1.1.1.1. Thực trạng mắc bệnh đái tháo đường trên thế
giới
Theo báo cáo của Tổ chức y tế thế giới (WHO)
năm 2016, bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) tăng đều đặn
trong vài thập kỷ gần đây. Bệnh ĐTĐ týp 2 đang là một
khủng hoảng trên toàn cầu đe dọa sức khỏe và kinh tế
cho tất cả các quốc gia, đặc biệt là ở những nước phát
triển. Trong báo cáo toàn cầu về ĐTĐ týp 2 của WHO

năm 2016, toàn cầu có 422 triệu bệnh nhân ĐTĐ týp2.
Như vậy từ năm 2008, ĐTĐ týp 2 là 4,7% đã tăng lên
8,5% vào năm 2014. Theo đó ĐTĐ týp 2 là căn nguyên
tử vong cho 1,5 triệu người năm 2012. Theo WHO,
khoảng 43% các ca tử vong trước tuổi 70 là liên quan
tới tình trạng đường máu cao tương ứng 1,6 triệu ca tử
vong. Tỷ lệ tử vong do đường huyết cao phụ thuộc vào
lứa tuổi, trong đó nhóm tuổi nguy cơ và tử vong cao từ
50-79 tuổi.
1.1.1.2. Thực trạng mắc bệnh đái tháo đường týp 2 tại
Việt Nam
Tại Việt Nam, bệnh ĐTĐ týp 2 cũng đang có chiều
hướng gia tăng theo thời gian và mức độ phát triển
kinh tế, tốc độ đô thị hoá cũng như sự biến đổi sâu sắc
trong lối sống, đặc biệt người dân ở các thành phố lớn
Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh. Xe máy, ô tô và cơ giới
hóa gần như đã thay thế đi bộ, xe đạp và các công việc
tay chân khác. Mất cân bằng trong việc nhận năng


4

lượng và tiêu thụ năng lượng là yếu tố nguy cơ của các
bệnh béo phì, tăng huyết áp, tăng mỡ máu và bệnh
ĐTĐ phát triển. Năm 2001, điều tra dịch tễ học bệnh
ĐTĐ theo chuẩn quốc tế mới ở 4 thành phố: Hà Nội,
Hải Phòng, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh. Kết quả cho thấy tỷ
lệ mắc bệnh ĐTĐ tại 4 thành phố lớn Hà Nội, TP.HCM,
Hải Phòng và Đà Nẵng ở đối tượng 30-64 tuổi là 4,9%,
rối loạn dung nạp glucose máu là 5,9%, tỷ lệ rối loạn

glucose máu lúc đói là 2,8%, tỷ lệ đối tượng có yếu tố
nguy cơ bệnh ĐTĐ là 38,5%, đáng lo ngại là trên 44%
số người mắc bệnh ĐTĐ không được phát hiện và
không được hướng dẫn điều trị.
Theo nghiên cứu của Phan Hướng Dương 2015 tại
Hải phòng, tỷ lệ mắc đái tháo đường là 5,2%, tiền đái
tháo đường là 26,8 %. Tỷ lệ đái tháo đường, tiền đái
tháo đường ở nhóm tuổi 30-39 tuổi là 4,2% và 21,7%;
nhóm tuổi 40-49 tuổi là 4,4 và 23,5%; nhóm tuổi 50-59
tuổi là 6,0% và 30,5%. Theo kết quả nghiên cứu năm
2016 tại tỉnh Kon Tum, cho thấy tỷ lệ mắc ĐTĐ ở người
từ 45 - 69 tuổi là 16,6%, trong đó ĐTĐ là 3,5% và tiền
ĐTĐ là 13,3%.
Theo kết quả nghiên cứu năm 2017 tại Hưng Yên,
cho thấy Với phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang
trên cỡ mẫu là 1221 hộ gia đình, tỷ lệ hộ gia đình có
người mắc bệnh ĐTĐ trong nghiên cứu là 8,6%; người
trên 60 tuổi mắc bệnh ĐTĐ là 11,7%. Theo Nguyễn Thy
Khuê cũng như nhiều tác giả khác, đái tháo đường là
một vấn đề ngày càng gia tăng ở Việt Nam và có liên
quan đến béo phì, sự thay đổi trong mô hình chế độ ăn
uống và những chuyển đổi văn hoá khác. Cần nhiều


5

nghiên cứu hơn để hiểu rõ vấn đề chăm sóc sức khoẻ
này và đưa ra các can thiệp có mục tiêu.
1.1.2. Yếu tố nguy cơ của bệnh Đái tháo đường
týp 2

1.1.2.1. Một số yếu tố nguy cơ can thiệp ít hiệu quả
- Tuổi đời
- Tiền sử gia đình có người bị ĐTĐ týp 2 (yếu tố di
truyền)
- Yếu tố chủng tộc, giống nòi
- Yếu tố sự phát triển của thai nhi
1.1.2.2. Một số yếu tố nguy cơ can thiệp có hiệu quả
- Môi trường sống thay đổi
- Yếu tố thai sản
- Tiền sử dung nạp glucose
- Tăng huyết áp
- Thừa cân, béo phì
- Rối loạn chuyển hóa lipid và lipoprotein
- Một số hóa chất, dược chất
- Vai trò stress
1.1.2.3. Các yếu tố nguy cơ đái tháo đường týp 2 tại
cộng đồng
Theo nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước có rất
nhiều yếu tố được xem là yếu tố nguy cơ ĐTĐ týp 2 tại
cộng đồng như: tiền sử gia đình ĐTĐ (ví dụ: bố, mẹ,
anh chị em bị ĐTĐ), Thừa cân (BMI ≥ 25), thói quen ít
vận động, chủng tộc, dân tộc, đã được chẩn đoán rối
loạn dung nạp glucose máu và suy giảm dung nạp
glucose máu lúc đói, HA ≥ 140/90 ở người trưởng
thành, rối loạn chyển hoá lipid HDL-c <0,9 mmol/l


6

và/hoặc Triglycerid ≥ 2,82 mmol/l, Tiền sử ĐTĐ thai

nghén hoặc sinh con to, hội chứng buồng trứng đa
nang.
1.2. Dự phòng Đái tháo đường týp 2 tại cộng
đồng
1.2.1. Một số nghiên cứu phòng bệnh đái tháo
đường týp 2
* Nghiên cứu Da Qing – Trung Quốc
Nghiên cứu Da Qing là nghiên cứu phòng bệnh ở
577 đối tượng RLDNG trong thời gian 6 năm. Nghiên
cứu chia thành 4 nhóm: dinh dưỡng, tập luyện, kết hợp
dinh dưỡng - tập luyện và nhóm chứng. Đối với nhóm
chỉ can thiệp dinh dưỡng, các đối tượng nghiên cứu
được khuyến cáo chế độ ăn nhằm khuyến khích giảm
cân ở những đối tượng có BMI≥ 25 kg/m 2 nhằm đạt
được 23 kg/m2.
* Nghiên cứu STOP-NIDDM
Nghiên cứu STOP-NIDDM (The Study to Prevent
Non insulin – Dependent Diabetes Mellitus), công bố
năm 2002, là nghiên cứu dự phòng ĐTĐ ở 1.429 đối
tượng RLDNG. Kết quả sau 3,3 năm giảm tỷ lệ ĐTĐ
25% ở nhóm dùng thuốc so với nhóm chứng.
* Nghiên cứu DPP
Nghiên cứu DPP (The Diabetes Prevention Program)
tại Hoa Kỳ là nghiên cứu can thiệp dự phòng 3.234 người
tuổi trên 25 tuổi, BMI ≥ 24 kg/m2 (≥ 22 kg/m2 đối với
người gốc Châu Á), bị rối loạn glucose máu. Nhóm thay
đổi lối sống giảm 58% nguy cơ tiến triển thành ĐTĐ còn
nhóm metformin giảm 31% nguy cơ tiến triển thành
ĐTĐ.
* Nghiên cứu IDPP



7

Nghiên cứu IDPP (The Indian Dieabetes
Prevention Programe) được tiến hành ở 531 người Mỹ
gốc Nam Á bị RLDNG, tuổi trung bình 46 tuổi. Sau 3
năm nghiên cứu, tần số tích lũy mắc bệnh là 55% ở
nhóm chứng và 39,3% ở nhóm can thiệp thay đổi lối
sống.
1.2.2. Biện pháp dự phòng bệnh đái tháo đường
týp 2.
Một số biện pháp được sử dụng đề dự phòng
bệnh đái tháo đường týp 2 là: kiểm soát cân nặng,
tăng cường hoạt động thể lực, kiểm soát glucoe máu,
kiểm soát các yếu tố tim mạch, kiểm soát tâm lý, điều
chỉnh chế độ dinh dưỡng…
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1.1. Đối tượng nghiên cứu mô tả cắt ngang
Đối tượng được lựa chọn tham gia nghiên cứu là
người trưởng thành, tuổi từ 25-70, hiện đang sinh sống
(có hộ khẩu và thường trú) tại 9 huyện và 1 thành phố
thuộc tỉnh Hưng Yên. (Trong nghiên cứu này chúng tôi
lựa chọn nhóm tuổi từ 25-70 vì tính đại diện đã được
khẳng định trong một số điều tra ĐTĐ týp 2 trước đây
và trong Chương trình kiểm soát ĐTĐ týp 2 của Bộ Y
tế).

2.1.1.2. Đối tượng nghiên cứu can thiệp
Đối tượng sẽ được lựa chọn tham gia nghiên cứu
can thiệp là người trưởng thành có độ tuổi từ 25-70


8

hiện đang sinh sống (có hộ khẩu và thường trú) tại
huyện Khoái Châu thuộc tỉnh Hưng Yên.
Các đối tượng này đã được sàng lọc và chẩn đoán
tiền ĐTĐ, ĐTĐ týp 2 trong nghiên cứu mô tả cắt
ngang. Nghiên cứu cũng được mở rộng khảo sát tới
người thân như bố mẹ, con... những người nắm vững
thông tin về lối sống, ăn uống sinh hoạt, cũng như có
ảnh hưởng tới lối sống của đối tượng nghiên cứu.
2.1.2. Thời gian nghiên cứu
2.1.2.1. Giai đoạn 1 nghiên cứu mô tả cắt ngang
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được triển khai
tháng 2/2014 và kết thúc vào thời điểm 30/5/2014.


9

2.1.2.2. Giai đoạn 2 nghiên cứu can thiệp
Nghiên cứu can thiệp được triển khai trong 9
tháng:
+ T0 là thời điểm bắt đầu can thiệp (tháng 6 năm
2014)
+ T3 là thời điểm can thiệp sau 3 tháng (tháng 9 /
2014)

+ T6 là thời điểm can thiệp sau 6 tháng (tháng
12 /2014)
+ T9 là thời điểm can thiệp sau 9 tháng (tháng 3 /
2015)
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu
2.1.3.1. Địa điểm nghiên cứu mô tả
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên
toàn bộ tỉnh Hưng Yên gồm tại 9 huyện Phủ Cừ, Ân
Thi, Kim Động, Văn Giang, Khoái Châu, Tiên Lữ, Mỹ
Hào, Văn Lâm, Yên Mỹ và thành phố Hưng Yên.
2.1.3.2. Địa điểm nghiên cứu can thiệp
Nghiên cứu can thiệp: Nghiên cứu can thiệp được
thực hiện tại 3 xã thuộc huyện Khoái Châu tỉnh Hưng
Yên.
+ Nhóm can thiệp: xã Đại Hưng và xã Đông Kết.
+ Nhóm chứng: xã Đông Ninh
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu gồm 2 thiết kề nghiên cứu kế
tiếp nhau là thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có
phân tích và thiết kế nghiên cứu can thiệp cộng đồng
có đối chứng. Nghiên cứu được chia làm 2 giai đoạn
như sau:
Giai đoạn 1: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích


10

Giai đoạn 1 thực hiện nghiên cứu dịch tễ học qua
việc điều tra cắt ngang được tiến hành để đánh giá,

xác định tỷ lệ ĐTĐ và tiền ĐTĐ ở các đối tượng 25-70
tuổi bằng phương pháp xét nghiệm xét nghiệm nồng
độ Glucose huyết tương (test nhanh), nghiệm pháp
tăng đường máu; cân, đo chỉ số nhân trắc và đánh giá
kiến thức, thực hành về phòng chống bệnh ĐTĐ, thói
quen dinh dưỡng và hoạt động thể lực thông qua bộ
câu hỏi phỏng vấn đã được thiết kế sẵn. Xác định một
số yếu tố liên quan tới ĐTĐ týp2 và tiền ĐTĐ như giới
tính, tuổi đời, tình trạng dinh dưỡng thừa cân béo phì,
tăng HA, rối loạn lipid, mức độ sử dụng rượu bia, tần
xuất sử dụng thực phẩm đặc biệt là lối sống ở khía
cạnh dinh dưỡng và vận động hợp lý.
Giai đoạn 2: Nghiên cứu can thiệp
Là một nghiên cứu can thiệp cộng đồng có đối
chứng cho các đối tượng ở 3 xã được chia làm 2 nhóm:
Nhóm can thiệp: là người dân được chẩn đoán xác định
ĐTĐ týp 2 và tiền ĐTĐ thuộc hai xã Đông Kết, Đại
Hưng – huyện Khoái Châu: Đối tượng được thông tin
truyền thông tích cực về thay đổi lối sống trên các khía
cạnh dinh dưỡng, tư vấn khẩu phần ăn và vận động
hợp lý và về phòng chống ĐTĐ týp 2 trong thời gian 9
tháng. Nhóm đối chứng là người dân được chẩn đoán
xác định tiền ĐTĐ và ĐTĐ thuộc xã Đông Ninh – huyện
Khoái Châu: nhóm này nếu có đang điều trị thì vẫn
thực hiện điều trị, chỉ khác nhóm can thiệp là không
thực hiện các hoạt động can thiệp truyền thông.
Đánh giá: Tiến hành đánh giá sau 9 tháng. Đánh
giá hiệu quả của can thiệp bằng cách so sánh trước
sau trong cùng nhóm; so sánh từng nhóm can thiệp với



11

nhóm chứng. Các đối tượng ở cả hai nhóm đều được
xét nghiệm nồng độ cholesterol, triglyceride, LDLc,
HDLc, Glucose huyết tương, HbA1c, nghiệm pháp tăng
đường máu; cân, đo chỉ số nhân trắc ở các thời điểm
ban đầu, 3 tháng, 6 tháng và 9 tháng (T0, T3, T6, T9).
2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
2.2.2.1. Cỡ mẫu nghiên cứu mô tả
- Cỡ mẫu: Sau khi tính toán có cỡ mẫu toàn bộ
mỗi nhóm tuổi là n = 4.333 người. Thực tế chúng tôi
đã tiến hành điều tra khảo sát 4.495 người.
- Phương pháp chọn mẫu: Chọn địa điểm
nghiên cứu: Chọn toàn bộ 9 huyện và TP Hưng Yên của
tỉnh Hưng yên. Chọn xã nghiên cứu: Dựa trên danh
sách các xã của mỗi huyện sẽ chọn ra 3 xã/huyện vào
nghiên cứu theo phương pháp ngẫu nhiên đơn.
2.2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu can thiệp
- Cỡ mẫu: Cỡ mẫu tối thiểu đã được tính là n 1 =
n2 = 109 cho nhóm nghiên cứu và nhóm chứng. Trong
thực tế chúng tôi chọn 1 xã đối chứng và 2 xã can
thiệp và số đối tượng thực tế đã nghiên cứu là 110 cho
xã chứng và 110 x 2 xã = 220 cho nhóm can thiệp.
- Cách chọn mẫu cho can thiệp: Chọn xã vào
nghiên cứu can thiệp: Chọn xã vào các nhóm nghiên
cứu được thực hiện theo phương pháp ngẫu nhiên để
chọn ra 2 xã can thiệp là Đại Hưng, Kim Động và 1 xã
chứng là Đông Ninh.
Chọn đối tượng: Đối tượng được chọn bằng

phương pháp ngẫu nhiên hệ thống dựa trên nền mẫu
là danh sách toàn bộ đối tượng bị tiền ĐTĐ trong điều
tra sàng lọc của huyện được chọn vào can thiệp và


12

chọn bổ sung để đủ 330 người bị tiền ĐTĐ (3 xã Đại
Hưng, Kim Động, Đông Ninh).
2.2.2.3. Triển khai các hoạt động can thiệp
Nhóm chứng: Các đối tượng ở nhóm chứng không
được can thiệp gì. Tuy nhiên tại các thời điểm đánh giá
(mỗi 3 tháng) các đối tượng cũng được xét nghiệm các
chỉ số về đường huyết, mỡ máu, đánh giá tình trạng
dinh dưỡng, khẩu phần và các yếu tố nguy cơ giống
như ở nhóm can thiệp.
Nhóm can thiệp: Các đối tượng và người thân
trong cùng gia đình ở nhóm này được truyền thông
giáo dục tích cực về phòng chống ĐTĐ trong thời gian
9 tháng, mỗi 3 tháng sẽ được đánh giá các chỉ số về
đường máu, mỡ máu, tình trạng dinh dưỡng, khẩu
phần và các yếu tố nguy cơ 1 lần.
Can thiệp bằng truyền thông giáo dục thay đổi lối
sống trên các khía cạnh dinh dưỡng, tư vấn khẩu phần
ăn và vận động hợp lý.
Tăng cường sự ủng hộ về mặt tổ chức ở địa
phương cho các hoạt động dinh dưỡng và sức khoẻ.
Lồng ghép các hoạt động của nghiên cứu vào nội dung
hoạt động của ban chỉ đạo chương trình chăm sóc sức
khoẻ ban đầu của huyện và xã có can thiệp bằng

truyền thông gióa dục tích cực về sức khỏe và dinh
dưỡng. Tổ chức họp định kỳ 1 lần/tháng với cán bộ chủ
chốt của xã để tìm sự ủng hộ và giúp đỡ từ phía địa
phương bao gồm đại diện của các ngành y tế, văn hoá
thông tin, hội liên hiệp phụ nữ, hội nông dân, UBND
xã...
Tổ chức câu lạc bộ:


13

Tổ chức câu lạc bộ dành cho đối tượng nghiên cứu
tại 2 xã can thiệp. Câu lạc bộ sẽ sinh hoạt 1 tuần 1 lần
trong 2 tháng đầu. Sau đó sẽ sinh hoạt định kỳ 2 tuần
1 lần vào 1 ngày cố định trong tháng.
Thành phần tham gia: có đại diện lãnh đạo xã,
các tổ chức đoàn thể và đối tượng nghiên cứu. Riêng
nhóm can thiệp hai có thêm thành phần là người thân
trong gia đình cùng tham gia (vợ/chồng, con).
Mỗi buổi sinh hoạt được gắn với 1 chủ đề cụ thể
về các vẫn đề liên quan đến phòng, chống ĐTĐ. Chủ trì
các buổi sinh hoạt này là nghiên cứu sinh và các
chuyên gia về Đái tháo đường, dinh dưỡng và các
chuyên ngành có liên quan.
Xây dựng các nội dung truyền thông phòng chống
ĐTĐ tại cộng đồng để phát trên đài truyền thanh xã.
Thời lượng phát thanh là 10-15 phút/lần. Số lần phát
thanh là 3 lần/tuần trong thời gian 9 tháng tại 2 xã can
thiệp.
2.2.2.4. Đánh giá sau hoạt động can thiệp

Kết thúc quá trình can thiệp, các đối tượng tham
gia nghiên cứu ở cả nhóm chứng và nhóm can thiệp
được thăm khám lâm sàng, xét nghiệm hóa sinh máu
và phỏng vấn tần xuất tiêu thu lương thực thực phẩm,
khẩu phần ăn, mức độ luyện tập vận động và tuân thủ
luyện tập vận động hợp lý. Sau khi kết thúc can thiệp
nhóm chứng cũng được tư vấn chế độ ăn và luyện tập
vận động hợp lý phòng chống ĐTĐ týp 2.
2.2.7. Xử lý và phân tích số liệu
Các kết quả xét nghiệm, phỏng vấn, thăm khám trên
lâm sàng được xử lý theo phương pháp thống kê Y học trên
phần mềm STATA 14.0.


14

Tính tỷ lệ % với các biến định lượng.
Các biến định lượng như cân nặng, chiều cao, sử
dụng X và SD.
Tính chỉ số BMI, phân loại tình trạng dinh dưỡng
theo ngưỡng BMI của WHO/WPRO, 2000. Sử dụng các
test thống kê phi tham số với các biến định lượng
không tuân theo luật phân bố chuẩn (Mann-Withney
test, Wilcoxon signrank test). Sử dụng các thuật toán
trong phân tích kết quả như OR, χ2, p để xác định sự
khác nhau và mức độ liên quan giữa yếu tố phơi nhiễm
với đái tháo đường và rối loạn dung nạp glucose.
2.2.8. Một số hạn chế của nghiên cứu và cách
khắc phục
Mặc dù là nghiên cứu về dịch tễ, tuy nhiên đề tài không đặt

vấn đề xác định tỷ lệ mắc mà chủ yếu tập trung vào điều tra một số
yếu tố nguy cơ và đánh giá hiệu quả can thiệp truyền thông nên chưa
đáp ứng được tiêu chí xác định tỷ lệ mắc tiền ĐTĐ và ĐTĐ týp tại
Hưng Yên
Có sự chênh lệch về giới tính của nhóm nghiên
cứu là Hưng Yên là tỉnh có nhiều khu công nghiệp, lực
lượng lao động trong các khu vực này chủ yếu là nữ
giới (Công nhân may, giày da…).
- Dữ liệu dịch tễ học chưa cập (từ năm 2014) với
cỡ mẫu nghiên cứu lớn, các biến số chỉ số nghiên cứu
phức tạp, cần nhiều thời gian phân tích và xử lý số liệu.
2.2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu: Tuân thủ
các quy định về y đức trong nghiên cứu.
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


15

3.1. Đặc điểm dịch tễ và một số yếu tố liên quan
tới mắc Đái tháo đường týp 2 tại tỉnh Hưng Yên
năm 2014
3.1.1. Đặc điểm dịch tễ đái tháo đường týp 2 tại tỉnh
Hưng Yên năm 2014
Bảng 3.6. Phân bố bệnh nhân theo tình trạng đường huyết
và test chẩn đoán
Tình
trạng
B.thường

Glucose lúc


Dung nạp

Chẩn

đói

Glucose

đoán

n
3.14
3

Tiền ĐTĐ

1.14
9

%

n

%

69,9

861


89,2

25,6

97

10,0

8

0,8

966

100,0

ĐTĐ

203

4,5

Tổng

4.49

100,

n


%

3.1

69,

46

9

1.1

25,

41

4

211

4,7

4.4

100

T ỷ lệ %

5
0

95
,0
Bảng 3.6 cho thấy: tỷ lệ chung mắc ĐTĐ týp 2
của Hưng Yên là 4,7%; tiền ĐTĐ là 25,4%.
50
40
30
20
10
0

43.2
19.8
2.4

14.7

25
4.3- 39

40 - 49

Tiền ĐTD

38.8 32.7
50 - 59

ĐTĐ tuýp 2

6044.1

- 70


16

Biểu đồ 3.1. Liên quan giữa nhóm tuổi và tình trạng bệnh
đái tháo đường
Biểu đồ 3.1. cho thấy, có xu hướng tăng lên cả về
tỷ lệ mắc tiền ĐTĐ và ĐTĐ týp 2 theo các lứa tuổi. Sự
khác biệt về tỷ lệ mắc tiền ĐTĐ, ĐTĐ týp 2 giữa các
nhóm tuổi là có ý nghĩa thống kê với p < 0,01
(χ2=108,8, p<0,01)
Bảng 3.7. Phân bố đối tượng theo địa phương và tình
trạng bệnh (n=4.495)
Tiền ĐTĐ
ĐTĐ
Huyện
Thành phố
n
%
n
%
Phù Cừ
112
9,8
20
9,5
Ân Thi
67
5,9

13
6,2
Khoái Châu
139
12,2
26
12,3
Văn Giang
205
18,0
28
13,3
Yên Mỹ
73
6,4
17
8,1
Văn Lâm
169
14,8
36
17,1
Tiên Lữ
76
6,7
17
8,1
Kim Động
118
10,3

8
3,8
Mỹ Hào
125
11,0
35
16,6
TP Hưng Yên
57
5,0
11
5,2
Tổng
1.141 100,0
211 100,0
Bảng 3.7 cho thấy: Văn Giang là huyện có số
người tham gia nghiên cứu mắc tiền ĐTĐ cao nhất với
18%, tiếp đến là Văn Lâm (14,8%), Khoái Châu
(12,2%), và thấp nhất là Thành phố Hưng Yên với 5%.
Tương tự, số người tham gia nghiên cứu mắc ĐTĐ
týp 2 cao nhất tại Văn Lâm với 17,1%, tiếp đến là Mỹ
Hào (16,6%), Văn Giang (13,3%), Khoái Châu (12,3%),
Phù Cừ (9,5%), Tiên Lữ (8,1%), Yên Mỹ(8,1%), Ân Thi


17

(6,2%), Thành phố Hưng Yên (5,2%) và thấp nhất là tại
Kim Động với 3,8%.
Bảng 3.9. Liên quan giữa tình trạng bệnh và giới

tính
Nam
Nữ
Tổng
p(n=1411
(n=3084
(n=4.495
valu
Tình
)
)
)
es
trạng
n
%
n
%
n
%
70, 2.15 69, 3.14 69,9
B.thườn
993
g
4
0
7
3
24,
25,

1.14
25,4
Tiền
346
795
ĐTĐ
5
8
1
0,498
ĐTĐ týp
211
4,7
72
5,1
139
4,5
2
31, 3.08 68, 4.49 100,
Tổng
1.411
4
4
6
5
0
Bảng 3.9 cho thấy, nhóm nam giới có 418 người
mắc ĐTĐ týp 2 và tiền ĐTĐ và nhóm nữ giới có 934
người mắc. Không có sự khác biệt về tỷ lệ mắc tiền
ĐTĐ, ĐTĐ týp 2 giữa hai nhóm nam và nữ. Sự khác biệt

là không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Bảng 3.11. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề và
tình trạng bệnh
Nghề
Công chức viên
chức
Nghề tự do
Nông dân
Công nhân
HSSV

Tiền ĐTĐ
n
%

ĐTĐ
n

%

74

6,5

9

4,3

141
687

86
0

12,4
60,2
7,5
0,0

23
136
9
0

10,9
64,5
4,3
0,0


18

Nội trợ
40
3,5
6
2,8
Nghỉ hưu
106
9,3
26

12,3
Khác
7
0,6
2
0,9
1.141
25,4
211
4,7
Tổng
Bảng trên cho thấy, về cơ bản các nghề khác, tỷ
lệ mắc cũng có nhưng nhìn chung là tương đương. Tuy
nhiên có một tỷ lệ lớn các đối tượng làm nghề nông
mắc tiền ĐTĐ với 60,2% và mắc ĐTĐ týp 2 lên tới
64,5%.
3.1.2. Một số yếu tố liên quan tới tình trạng mắc
đái tháo đường tại tỉnh Hưng yên năm 2014.
3.1.2.1. Một số yếu tố liên quan tới tình trạng Tiền Đái
tháo đường
Bảng 3.17. Phân tích đa biến các yếu tố ảnh hưởng tới
nguy cơ mắc tiền đái tháo đường
St Chỉ tiêu
OR; p
OR*; p
(đơn
t
(20 yếu
biến)
tố)

1
Tăng HA
1,34;
1,18; ,08
0,000
2
2,05;
1,65; ,23
TBMMN
0,023
1,22;
3
Đau thắt ngực
1,17;
0,024
0,02
1,76; 0,01
4
1,8;
Tuổi > 49
0,000
5
0,8;
0,95; 0,6
Sinh>3.6kg*
0,008
6
RL/Mãn kinh*
1,4; 0,00 0,96; 0,72
7

1,6;
1,56;
Anh/CE ĐTĐ
0,006
<0,01


19

8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21

Khái niệm sai
K.biết nguy cơ TCBP
K.biết nguy cơ RLLP
K.biết nguy cơ đã có
bệnh
Không biết ít thể dục

K.biết b.chứng TK
K.biết b.chứng mắt
K.biết b.chứng T.mạch
Chỉ ăn dầu/ mỡ ĐV
Ăn da ĐV*
Không ăn Cá*
Không ăn Đậu*
Không ăn trứng*
Ít ăn Trái cây*

1,3; 0,01
1,3;
0,001
1,7;0,00
0
2,4;0,00
1,6;0,00
0
1,3;
0,004
1,3; 0,03
1,2; 0,02
1,5;0,00
9
1,3;0,00
1
1,5;
0,000
1,6;
0,000

1,4;
0,000
1,4;
0,000

0,72;
0,02
1,11; 0,27
1,37; 0,06
1,94;
<0,01
1,34; 0,09
1,05; 0,71
1,08; 0,56
0,93; 0,56
1,25; 0,25
1,1; 0,29
1,15; 0,18
1,32;0,0
09
1,1; 0,47
1,05; 0,66

Bảng 3.17 phân tích đa biến các yếu tố trong mô
hình gộp được chọn ra từ các bảng 3.11 - 3.15, bao
gồm 03 lần chạy mô hình từ 20 yếu tố rút gọn còn 6
yếu tố, và từ 6 yếu tố chạy rút lại còn 5 yếu tố được coi
là có liên quan tới tình trạng mắc tiền ĐTĐ của các đối
tượng là có đau thắt ngực (qua hỏi), tuổi trên 49 tuổi,
có anh chị em ruột mắc ĐTĐ, không biết về nguy cơ



×