Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp cải thiện năng suất chuyền may công ty Cổ Phần May Sông Hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (940.54 KB, 88 trang )

MỤC LỤC

Phần Mở Đầu...........................................................................................................................................7
CHƯƠNG 1.............................................................................................................................................9
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HỆ THỐNG SẢN XUẤT VÀ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG . .9
1.1 Hệ thống sản xuất.................................................................................................9
1.1.1 Khái niệm.......................................................................................................9
1.1.2 Qúa trình sản xuất........................................................................................10
1.1.3 Loại hình sản xuất........................................................................................11
1.2 Năng suất lao động............................................................................................11
1.2.1 Các khái niệm cơ bản...................................................................................11
1.2.2 Phân loại năng suất lao động........................................................................13
1.2.3 Các chỉ tiêu tính năng suất lao động.............................................................14
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động...........................................16
1.3 Một số công cụ phân tích yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động..................21
1.3.1 Biểu đồ nhân quả (biểu đồ xương cá)...........................................................21
1.3.2 Biểu đồ Pareto..............................................................................................23
1.4 Nâng cao năng suất lao động..............................................................................24
1.4.1 Sự cần thiết của tăng năng suất lao động......................................................24
1.4.2 Một số giải pháp nâng cao năng suất lao động.............................................25
CHƯƠNG 2...........................................................................................................................................27
ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT CHUYỀN MAY
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÔNG HỒNG...............................................................................27
2.1 Giới thiệu khái quát chung về doanh nghiệp......................................................27
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.............................................27
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ....................................................................................28
2.1.3 Cơ cấu tổ chức..............................................................................................30
2.1.4 Quy trình gia công sản phẩm........................................................................33
2.1.5 Tổ chức sản xuất trong phân xưởng công ty cổ phần may Sông Hồng.........34
2.2 Phân tích thực trạng năng suất trên chuyền tại xưởng may Công Ty Cổ Phần
May Sông Hồng.......................................................................................................37




2.2.1 Quản lý năng suất lao động tại chuyền may.................................................37
2.2.2Thực trạng năng suất tại các tổ sản xuất khu vực Xuân Trường....................40
2.3 Phân tích tình hình thực hiện năng suất mã hàng GAP 563 920.........................44
2.3.1 Giới thiệu mã hàng GAP 563 920................................................................44
2.3.2 Thực trạng năng suất lao động của mã hàng GAP 563 920..........................48
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động mã hàng GAP............................51
563 920..................................................................................................................... 51
2.4.1 Phân tích tổng quát các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động...............51
2.4.2 Số liệu về các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động..............................52
2.4.3 Phân tích một số chỉ tiêu làm giảm năng suất lao động................................54
2.4.4 Phân tích chi tiết các yếu tố chính ảnh hưởng đến năng suất lao động.........63
2.5 Tổng kết thực trạng năng suất lao động tại tổ sản xuất số 3................................75
CHƯƠNG 3...........................................................................................................................................76
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÔNG HỒNG...............................................................................76
3.1 Giải pháp đào tạo nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ, trình độ tay nghề cho
công nhân.................................................................................................................76
3.1.1 Mục tiêu.......................................................................................................76
3.1.2 Cơ sở giải pháp.............................................................................................76
3.1.3 Phân tích giải pháp.......................................................................................77
3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị...............82
3.2.1 Căn cứ..........................................................................................................82
3.2.2 Mục đích......................................................................................................82
3.2.3 Nội dung.......................................................................................................82
3.2.4. Kết quả........................................................................................................84
3.3 Một số đề xuất về quản lý trong tổ sản xuất số 3 đối với mã hàng giặt GAP 563
920............................................................................................................................ 84
Kết luận...................................................................................................................................................86

Danh mục tài liệu tham khảo............................................................................................................87
Phụ lục.....................................................................................................................................................88


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng thống kê năng suất của các tổ sản xuất xưởng may 8 từ ngày
28/2/2017..................................................................................................................... 37
Bảng 2.2 Bảng năng suất tính theo giá trị của các tổ sản xuất ngày 28/2/2017............38
Bảng 2.3 : Tình hình năng suất lao động của các tổ sản xuất khu vực Xuân Trường...39
Bảng 2.4 :Sơ đồ dây chuyền mã hàng GAPFOP 563920(QdaiTE1Lgiặt)....................44
Bảng 2.5: Theo dõi tình hình năng suất lao động mã hàng GAP 536920 tổ sản xuất số
3................................................................................................................................... 46
Bảng 2.6 Đánh giá năng suất lao động thực tế sau 15 ca sản xuất...............................47
Bảng 2.7 Nhịp độ sản xuất của các vị trí trên chuyền may ngày 31/3/2017.................48
Bảng 2.8: Phiếu đo thời gian công đoạn may...............................................................51
Bảng 2.9 Phiếu đo các lỗi thời gian dừng trên chuyền.................................................52
Bảng 2.9 Thống kê các lỗi chất lượng trên chuyền may..............................................53
Bảng 2.10 Tổng hợp thời gian dừng do công nhân trên chuyền trong 15 ca sản xuất mã
hàng 563 920................................................................................................................ 57
Bảng 2.11 Tổng hợp các thời gian dừng do công nhân không tính đến yếu tố thời gian
cá nhân......................................................................................................................... 58
Bảng 2.12: Tổng hợp thời gian dừng do nguyên vật liệu trong 15 ca sản xuất mã hàng
563920......................................................................................................................... 59
Bảng 2.13 Tổng hợp thời gian dừng do máy hỏng.......................................................59
Bảng 2.14 Thời gian dừng do yểu tố khác liên quan đến máy móc thiết bị..................60
Bảng 2.15 Tổng hợp thời gian dừng do máy móc thiết bị trong 15 ca sản xuất mã hàng
563 920........................................................................................................................ 60
Bảng 2.16 Tổng hợp thời gian dừng do các yếu tố.......................................................60
Bảng 2.17: Phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến năng suất lao động do công nhân. 61
Bảng 2.18 thống kê tình hình lao động của công nhân tổ sản xuất số 3.......................63

Bảng 2.19: Bảng tổng hợp đánh giá trình độ lao động tổ 3..........................................64
Bảng 2.20 Một số lỗi chất lượng chính do công nhân..................................................66
Bảng 2.21 Dây chuyền sản xuất theo cụm...................................................................67
Bảng 2.22 Số lượng máy móc trang thiết bị.................................................................70
Bảng 2.23 Thống kê số lần sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị.........................................71
Bảng 3.1 Nội dung chương trình đào tạo nâng cao trình độ quản lý............................76


Bảng 3.2 Bảng chi phí khóa đào tạo nâng cao trình độ quản lý...................................77
Bảng 3.3 Bảng ước tính chi phí khóa đào tạo cho 50 công nhân trong 1 khóa đào tạo 79


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ hệ thống sản xuất...............................................................................10
Hình 1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động..............................................17
Hình1.3: hình ảnh biểu đồ xương cá............................................................................22
Hình 1.4: Xây dựng nguyên nhân chính.......................................................................23
Hình 1.5 : xây dựng nguyên nhân phụ.........................................................................23
Hình 1.6: Mẫu biểu đồ pareto......................................................................................24
Hình 2.1: Một số sản phẩm gia công công ty May Sông Hồng....................................29
Hình 2.2 : Sản phẩm chăn ga gối đệm công ty cổ phần May Sông Hồng.....................29
Hình 2.3 : Sơ đồ tổ chức công ty may Sông Hồng.......................................................30
Hình 2.4: Quy trình gia công sản phẩm........................................................................33
Hình 2.5: Sơ đồ bộ máy quản lý trong xưởng sản xuất................................................34
Hình 2.6: Quy trình sản xuất trong tổ may...................................................................36
Hình 2.7: Theo dõi năng suất tổ sản xuất số 4 xưởng may 8 ngày 1/3/2017................38
Hình 2.8: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ đạt năng suất lao động của các tổ sản xuất...............43
Hình 2.9: Hình ảnh mã hàng quần trẻ em GAP 536 920.............................................45
Hình 2.10 : Quá trình từ BTP đến khi nhập kho của mã hàng 563 920........................45
Hình 2.9 : Biểu đồ thể hiện tình hình tỷ lệ % hoàn thành định mức năng suất thực tế. 49

Hình 2.10 : Biểu đồ nhân quả xác định mối quan hệ các yếu tố ảnh hưởng đến năng
suất lao động trên chuyền.............................................................................................52
Hình 2.13 Biểu đồ pareto thể hiện thời gian dừng do công nhân ảnh hưởng đến NSLĐ
..................................................................................................................................... 60
Hình 2.16 Biểu đồ pareto thể hiện thời gian dừng do các yếu tố ảnh hưởng đến NSLĐ
..................................................................................................................................... 63
Hình 2.13: Biểu đồ thể hiện thời gian dừng do máy móc, thiết bị................................72
Hình 2.14: Sổ bàn giao nghiệm thu máy móc bảo dưỡng sửa chữa.............................73
Hình 2.17: Biểu đồ pareto thể hiện thời gian dừng do nguyên vật liệu........................74
Hình 3.1 Quy trình thông báo trợ giúp khi xảy ra sự cố...............................................83


Danh mục từ viết tắt

STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Từ viết tắt
RC
NK
VG
ĐG


NSLĐ
CN
KCS

9
10

BTP
SXKD

Giải thích
Ra chuyền
Nhập kho
Về giặt
Đi giặt
Lao động
Năng suất lao động
Công nhân
Nhân viên kiểm tra chất lượng sản
phẩm
Bán thành phẩm
Sản xuất kinh doanh


Phần Mở Đầu
Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay đối với bất kỳ doanh nghiệp nào khi tham gia vào quá trình sản xuất đều
mong muốn đạt được lợi nhận cao trong kinh doanh. Một trong những mắt xích quan
trọng để đạt được mục tiêu đó chính là năng suất lao động. Năng suất lao động ảnh
hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Tuy

nhiên theo báo cáo đánh giá về năng suất, Việt Nam là một trong những nước có năng
suất thấp trên thế giới.
Bài toán đặt ra đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và doanh nghiệp may
nói riêng làm thế nào để cải thiện năng suất lao động của doanh nghiệp mình. Bởi vì
năng suất là một yếu tố quan trọng để các doanh nghiệp cạnh tranh với các đối thủ
khác. Đối với ngành công nghiệp may, nhất là các doanh nghiệp may gia công thì thị
trường cạnh tranh vô cùng khắc nghiệt. Các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao
năng suất để đưa ra một mức giá hợp lý mới có thể đứng vững trên thị trường.
Vậy để cải thiện năng suất trong doanh nghiệp doanh nghiệp bước đầu cải thiện
năng suất dưới chuyền may. Vì vậy, em đã lựa chọn đề tài: “ Phân tích và đề xuất
một số giải pháp cải thiện năng suất chuyền may công ty Cổ Phần May Sông
Hồng ’’ là đề tài luận án tốt nghiệp. Khóa luận giúp công ty phân tích tìm ra những
nhân tố tác động đến năng suất lao động của công nhân dưới chuyền may từ đó giúp
công ty đưa ra những giải pháp cụ thể để nâng cao năng suất lao động của chuyền may.

Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu nhằm mục đích :
Trên cơ sở lý thuyết về năng suất lao động, nâng cao năng
suất lao động, phân tích để thấy được tầm quan trọng của công tác nâng cao năng suất
lao động của doanh nghiệp.
Phân tích thực trạng năng suất của công ty tìm ra các yếu tố
tác động trực tiếp tới năng suất lao động của chuyền may. Khi xác định được các yếu
tố tác động tìm ra yếu tố quan trọng, đánh giá thành công và hạn chế của doanh
nghiệp để cải thiện năng suất lao động.
Từ thực trạng phân tích để tìm ra những biện pháp khắc phục
và cải thiện để nâng cao năng suất trên chuyền.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến quá trình sản xuất trong tổ sản xuất của
doanh nghiệp. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đó và ảnh hưởng đến năng



suất từ nguyên phụ liệu, máy móc trong tổ sản xuất đến con người và quản lý con
người trong tổ sản xuất. Những nghiên cứu được cụ thể qua phân tích một mã hàng
đang được thực hiện bởi tổ sản xuất xưởng may 8 Công Ty Cổ Phần May Sông Hồng.

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu : phương pháp quan sát, đo thời gian thu thập số liệu
thứ cấp từ công ty, cơ sở lý thuyết từ giáo trình về năng suất.
Phương pháp phân tích dữ liệu : dữ liệu được thống kê, tổng hợp và so sánh phân
tích để tìm ra nguyên nhân của vấn đề và giải quyết vấn đề.

Kết cấu của luận văn
Nội dung luận văn được chia làm ba phần cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về hệ thống sản xuất và năng suất lao động
Chương 2: Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến năng suất tại Công Ty Cổ Phần
May Sông Hồng
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng suất lao động Công Ty Cổ
Phần May Sông Hồng


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HỆ THỐNG SẢN XUẤT VÀ NĂNG
SUẤT LAO ĐỘNG
1.1 Hệ thống sản xuất
1.1.1 Khái niệm
Sản xuất được hiểu là một quá trình tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ. Sản phẩm của
quá trình sản xuất bao gồm hai loại chính. Thứ nhất, sản phẩm hữu hình là kết quả của
quá trình sản xuất thoả mãn nhu cầu của con người và tồn tại dưới dạng vật thể.Thứ
hai, sản phẩm vô hình là kết quả của quá trình sản xuất thoả mãn nhu cầu của con

người nhưng không tồn tại dưới dạng vật thể (thường gọi là dịch vụ).
Quan niệm cũ cho rằng chỉ có những doanh nghiệp chế tạo sản xuất các sản phẩm
vật chất có hình thái cụ thể như vật liệu máy móc thiết bị,... mới gọi là đơn vị sản xuất.
Những đơn vị còn lại, nếu không sản xuất các sản phẩm vật chất thì đều bị xếp vào
loại các đơn vị phi sản xuất.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường, quan niệm như vậy không còn phù hợp nữa.
Như vậy, sản xuất chính là quá trình chuyển hoá các yếu tố đầu vào biến chúng thành
các đầu ra dưới dạng sản phẩm hoặc dịch vụ.
Sản xuất bao gồm các hoạt động mua, dự trữ, biến đổi đầu vào thành đầu ra cũng
như hoạt động bảo dưỡng, bảo trì máy móc thiết bị của hệ thống sản xuất. Mục đích
của quá trình chuyển hóa này là tạo giá trị gia tăng để cung cấp cho khách hàng.
Chức năng sản xuất là mọi hoạt động liên quan đến việc tạo ra sản phẩm và cung
cấp dịch vụ. Nó không chỉ tồn tại trong hệ thống sản xuất chế tạo mà còn tồn tại trong
lĩnh vực dịch vụ như hệ thống y tế, vận tải, khách sạn, nhà hàng. Quá trình này được
thể hiện trong hình:


QÚA TRÌNH
CHUYỂN
HÓA

ĐẦU VÀO
-Nguồn nhân lực
-Vốn

ĐẦU RA
-Sản phẩm
-Dịch vụ

-Nguyên liệu

-Khoa học công nghệ
-Thông tin

Đo lường hiệu
quả( chi phí, năng
suất,..)
Hình 1.1: Sơ đồ hệ thống sản xuất
Yếu tố trung tâm của quản lý sản xuất là quá trình biến đổi. Đó là quá trình chế
biến, chuyển hoá các yếu tố đầu vào hình thành hàng hoá hoặc dịch vụ mong muốn,
đáp ứng nhu cầu của xã hội. Kết quả hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn
vào việc thiết kế, tổ chức và quản lý quá trình biến đổi này.
Các yếu tố đầu vào rất đa dạng gồm có nguồn tài nguyên thiên nhiên, con người,
công nghệ, kỹ năng quản lý và nguồn thông tin. Đây là điều kiện cần thiết cho bất kỳ
quá trình sản xuất hoặc dịch vụ nào. Muốn quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp có hiệu quả cần phải tổ chức, khai thác sử dụng các yếu tố đầu vào hợp lý, tiết
kiệm nhất.
Đầu ra chủ yếu gồm hai loại là sản phẩm và dịch vụ. Ngoài những sản phẩm và dịch
vụ được tạo ra, sau mỗi quá trình sản xuất, còn có các loại phụ phẩm khác có thể có lợi
hoặc không có lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đôi khi đòi hỏi phải có chi phí
rất lớn cho việc xử lý, giải quyết chúng, như phế phẩm, chất thải,...

1.1.2 Qúa trình sản xuất
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp hợp lý các yếu tố sản xuất để cung cấp các
sản phẩm, dịch vụ cần thiết cho xã hội. Nội dung cơ bản của quá trình sản xuất là quá
trình lao động sáng tạo tích cực của con người.
Trong sản xuất người ta thường chia quá trình sản xuất thành hai dạng quá trình:


Quá trình tự nhiên: là quá trình mà đối tượng lao động có những biến đổi vật lý,
hóa học, sinh học mà không cần có sự tác động của lao động, hoặc chỉ cần tác động ở

một mức độ nhất định.
Quá trình công nghệ: là bộ phận quan trọng của quá trình sản xuất chế tạo, đó
chính là quá trình làm thay đổi hình dáng, kích thước, tính chất vật lý, hóa học của đối
tượng chế biến. Quá trình công nghệ lại được phân chia thành nhiều giai đoạn công
nghệ khác nhau, căn cứ vào các phương pháp chế biến khác nhau, sử dụng máy móc
thiết bị khác nhau

1.1.3 Loại hình sản xuất
Loại hình sản xuất là đặc tính tổ chức – kỹ thuật tổng hợp nhất của sản xuất được
quy định chủ yếu bởi trình độ chuyên môn hóa của nơi làm việc, số chủng loại và tính
ổn định của đối tượng chế biến trên nơi làm việc. Thực chất, loại hình sản xuất là dấu
hiệu biểu hiện trình độ chuyên môn hóa của nơi làm việc. Loại hình sản xuất là căn cứ
rất quan trọng cho công tác quản lý hệ thống sản xuất hiệu quả.
Hiện nay có thể chia loại hình sản xuất thành các loại như:
-

Sản xuất khối lượng lớn.

-

Sản xuất hàng loạt trong đó có sản xuất hàng loạt lớn, sản xuất hàng loạt vừa,
sản xuất hàng loạt nhỏ.

-

Sản xuất đơn chiếc.

-

Sản xuất dự án.


1.2 Năng suất lao động
1.2.1 Các khái niệm cơ bản
1.2.1.1 Năng suất
Năng suất là tiêu chuẩn phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả của hoạt động quản trị sản
xuất và tác nghiệp. Năng suất trở thành nhân tố quan trọng nhất đánh giá khả năng
cạnh tranh của hệ thống sản xuất trong mỗi doanh nghiệp, đồng thời cũng thể hiện
trình độ phát triển của các doanh nghiệp, các quốc gia.
Về mặt toán học, năng suất là tỷ số giữa đầu ra và những yếu tố đầu vào được sử
dụng để tạo ra đầu ra đó. Đầu ra có thể là tổng giá trị sản xuất hoặc giá trị gia tăng,
hoặc khối lượng hàng hoá tính bằng đơn vị hiện vật. Đầu vào được tính theo các yếu tố
tham gia để sản xuất ra đầu ra, đó là lao động, nguyên vật liệu, thiết bị máy
móc,...Việc chọn đầu vào và đầu ra khác nhau sẽ tạo ra các mô hình đánh giá năng suất
khác nhau. Có thể biểu diễn công thức tính năng suất chung cho tất cả các yếu tố như
sau:


Q1
P1 =
(L + C + R + Q)
Trong đó:
P1 - Năng suất chung
Q1 - Tổng đầu ra
L - Yếu tố lao động
C - Yếu tố vốn
R - Nguyên liệu thô
Q - Những hàng hoá và dịch vụ trung gian khác
Như vậy, năng suất được đánh giá chung cho tất cả các yếu tố và cho từng yếu tố
đầu vào. Nó được lượng hoá thông qua những con số cụ thể, phản ánh mức hiệu quả
của việc khai thác sử dụng các yếu tố đầu vào. Tuy nhiên ngoài những yếu tố có thể

lượng hoá được năng suất cần được đánh giá đầy đủ về mặt định tính như tính hữu ích
của đầu ra, mức độ thoả mãn người tiêu dùng, mức độ đảm bảo những yêu cầu về xã
hội gồm bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên, ít gây ô nhiễm,...
Khái niệm năng suất phản ánh tính lợi nhuận, tính hiệu quả, sự đổi mới và chất
lượng hoạt động của doanh nghiệp. Chỉ tiêu năng suất cho doanh nghiệp biết được
trình độ và chất lượng của hoạt động quản trị sản xuất, đồng thời là cơ sở để xem xét
việc trả công cho người lao động sau mỗi quá trình sản xuất.
1.2.1.2 Năng suất lao động
Năng suất lao động và năng suất là hai khái niệm riêng biệt nếu như năng suất có ý
nghĩa toàn diện hơn thì năng suất lao động lại đánh giá hiệu quả sản xuất của lao động.
Năng suất lao động là yếu tố tác động trực tiếp để nâng cao năng suất chung cho toàn
doanh nghiệp.
Năng suất lao động là một chỉ tiêu đánh giá hiệu quả “Năng suất lao động là hiệu
quả của hoạt động có ích của con người trong một đơn vị thời gian, nó được biểu hiện
bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc hao phí để sản
xuất ra được một sản phẩm”(Giáo trình KTLĐ.PTS Mai Quốc Chánh.Nxb Giáo
dục.Tr119).
Năng suất lao động phản ánh tính hiệu quả của việc sử dụng lao động. Thực chất nó
đo giá trị đầu ra do một công nhân tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định (năm,
tháng, ngày, giờ,...) hoặc là số thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Năng suất lao động tăng lên nghĩa là cùng trong một khoảng thời gian lao động đó
mà số lượng hàng hóa tăng lên, làm cho thời gian lao động cần thiết để tạo ra một đơn
vị hàng hóa giảm xuống, do đó mà giá trị của một đơn vị hàng hóa cũng sẽ giảm
xuống.


1.2.1.3 Khái niệm nâng cao năng suất lao động
Nâng cao năng suất lao động là yếu tố quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế đến
việc tạo ra giá trị thặng dư, tạo điều kiện cho tích lũy tái đầu tư và nâng cao thu nhập,
sức mua có khả năng thanh toán và cải thiện đời sống.

Theo C.Mác nâng cao năng suất lao động là “Sự tăng lên của sức sản xuất hay năng
suất của lao động, nói chung chúng ta hiểu là sự thay đổi trong cách thức lao động,
một sự thay đổi làm rút ngắn thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một
hàng hóa, sao cho số lượng lao động ít hơn mà lại còn có được sức sản xuất ra nhiều
giá trị sử dụng hơn.

1.2.2 Phân loại năng suất lao động
Năng suất lao động có thể được chia theo nhiều tiêu thức khác nhau, thông thường
người ta chia làm hai loại là năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội.
 Năng suất lao động cá nhân
Năng suất lao động cá nhân là hiệu quả sản xuất của cá nhân người lao động trong
một đơn vị thời gian. Năng suất lao động cá nhân có vai trò rất lớn trong quá trình sản
xuất. Nó thường được biểu hiện bằng đầu ra trên một giờ lao động. Việc tăng hay giảm
năng suất lao động cá nhân phần lớn quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Tăng năng suất lao động cá nhân có ý nghĩa là giảm chi phí lao động sống dẫn
đến làm giảm giá trị cho một đơn vị sản phẩm, giá thành sản xuất giảm, tăng lợi nhuận
của công ty. Năng suất lao động cá nhân chủ yếu phụ thuộc vào bản thân người lao
động như trình độ, tay nghề, sức khỏe, sự thành thạo trong công việc, tuổi tác và công
cụ lao động mà người lao động đó sử dụng là công cụ thủ công hay cơ khí, là thô sơ
hay hiện đại.
 Năng suất lao động xã hội
Năng suất lao động xã hội là mức năng suất chung của một nhóm người hoặc của
tất cả cá nhân trong xã hội. Vì vậy có thể khẳng định năng suất lao động xã hội là chỉ
tiêu hoàn hảo nhất giúp ta đánh giá chính xác thực trạng công việc sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp cũng như phạm vi toàn xã hội. Trong điều kiện hiện nay, năng suất
lao động xã hội ở phạm vi vĩ mô được hiểu như là năng suất lao động của quốc gia,
phản ánh tổng giá trị sản xuất trên một người lao động cụ thể. Nó là chỉ tiêu cơ bản để
đánh giá sức mạnh kinh tế của một nước và so sánh giữa các nước. Năng suất lao động
tăng lên khi và chỉ khi cả chi phí lao động và lao động quá khứ cũng giảm, tức là đã có
sự tăng lên của NSLĐ cá nhân và tiết kiệm vật tư, nguyên liệu trong sản xuất. NSLĐ

xã hội không chỉ phụ thuộc vào công cụ lao động, trình độ của người lao động mà còn
phụ thuộc rất nhiều vào ý thức lao động sản xuất của người lao động, điều kiện tự
nhiên, điều kiện lao động, bầu không khí văn hóa.


Giữa tăng năng suất lao động cá nhân và tăng năng suất lao động xã hội có quan hệ
mật thiết với nhau. Năng suất lao động cá nhân tăng trong điều kiện làm việc với
những công cụ hiện đại, không thể tách rời lao động của hàng loạt ngành đã tham gia
vào sáng tạo công cụ đó.
Mặt khác, trong quản lý kinh tế nếu chỉ chú trong đơn thuần tính theo chỉ tiêu năng
suất lao động cá nhân tức tiết kiệm phần lao động sống sẽ diễn ra hiện tượng coi nhẹ
tiết kiệm vật tư, coi nhẹ chất lượng sản phẩm. Đôi khi năng suất lao động cá nhân tăng
nhưng năng suất lao động của tập thể, của toàn doanh nghiệp lại không tăng.

1.2.3 Các chỉ tiêu tính năng suất lao động
1.2.3.1 Chỉ tiêu hiện vật
Chỉ tiêu này dùng sản lượng hiện vật của từng loại sản phẩm để biểu hiện mức năng
suất lao động của một công nhân.
Q
Công thức tính:

W =
T

Trong đó:

W là mức năng suất lao động của một người lao động
Q là tổng sản lượng tính bằng hiện vật
T là tổng số lao động


Ưu điểm:
-

Biểu hiện mức năng suất lao động một cách cụ thể, chính xác, không chịu ảnh
hưởng của sự biến động về giá cả;

-

Có thể so sánh mức năng suất lao động giữa doanh nghiêp hoặc các nước khác
nhau theo một loại sản phẩm được sản xuất ra;

-

Đánh giá trực tiếp được hiệu quả của lao động.

Nhược điểm :
-

Chỉ tiêu này chỉ tính cho thành phẩm mà không tính được cho các sản phẩm dở
dang nên không phản ánh đầy đủ sản lượng của công nhân. Vì Q chỉ tính đến
thành phẩm nên mức năng suất lao động tính được chưa phản ánh đúng hiệu
quả của lao động đã hao phí cho toàn bộ khối lượng sản phẩm tạo ta trong kỳ
của doanh nghiệp. Vì vậy các ngành có tỷ trọng bán thành phẩm lớn không áp
dụng được chỉ tiêu này.

-

Chỉ dùng để tính cho một loại sản phẩm nhất định nào đó, không thể dùng làm
chỉ tiêu tổng hợp tính cho nhiều loại sản phẩm nên không thể so sánh mức năng



suất lao động giữ các ngành có các loại sản phẩm khác nhau, cũng như không
thể so sánh được giữa các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm.
-

Yếu tố chất lượng sản phẩm đôi khi bị bỏ qua hoặc không thực sự được lưu
tâm.

1.2.3.2 Chỉ tiêu giá trị
Chỉ tiêu này dùng sản lượng bằng tiền của tất cả sản phẩm thuộc doanh nhgiệp
(ngành) sản xuất ra, để biểu hiện mức năng suất lao động của một lao động.
Q
Công thức tính: W =
T
Trong đó:

W là mức năng suất lao động của một lao động ( tính bằng tiền)
Q là tổng sản lượng (tính bằng tiền)
T là tổng số lao động

Ưu điểm
-

Phản ánh tổng hợp hiệu quả của lao động, cho phép tính cho các loại sản phẩm
khác nhau, khắc phục được nhược điểm của chỉ tiêu tính bằng hiện vật.

-

Tổng hợp chung được các kết quả mà doanh nghiệp đã tạo ra trong kỳ như
thành phẩm, bán thành phẩm, các công việc và dịch vụ …


Nhược điểm
-

Chỉ tiêu này ảnh hưởng bởi yếu tố giá cả

-

Không khuyến khích tiết kiệm vật tư và dùng vật tư rẻ. Nơi nào dùng nhiều vật
tư hoặc vật tư đắt tiền sẽ đạt mức năng suất lao động cao.

-

Chịu ảnh hưởng của cách tính tổng sản lượng theo phương pháp công xưởng.
Nếu lượng sản phẩm hiệp tác với bên ngoài nhiều, cơ cấu sản phẩm thay đổi sẽ
làm thay đổi mức năng suất lao động của doanh nghiệp.

-

Chỉ dùng trong trường hợp cấu thành sản phẩm sản xuất không thay đổi hoặc ít
thay đổi vì cấu thành sản xuất sản phẩm thay đổi sẽ làm thay đổi mức và tốc độ
tăng năng suất lao động.

1.2.3.3 Chỉ tiêu thời gian lao động
Năng suất lao động có thể hiểu là thời gian hao phí để tạo ra một đơn vị sản phẩm,
do đó nếu giảm chi phí thời gian lao động trong sản xuất một đơn vị sản phẩm sẽ dẫn
đến tăng năng suất lao động.
T



Công thức tính: L =
Q
Trong đó:

L là lượng lao động hao phí cho một sản phẩm
T là thời gian lao động hao phí
Q là tổng sản lượng

Ưu điểm:
Phản ánh được cụ thể mức tiết kiệm về thời gian lao động để sản xuất ra một sản
phẩm.
Nhược điểm:
Việc tính toán phức tạp nà không dùng để tính tổng hợp được năng suất lao động
bình quân của một ngành hay một doanh nghiệp có nhiều loại sản phẩm khác nhau.

1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động được thể hiện qua sơ đồ sau:
CÔNG NGHỆ

- Máy móc thiết bị
- Nguyên vật liệu
- Quy trình công nghệ
- Cơ sở vật chất kỹ
thuật

NGUỒN NHÂN
LỰC

NĂNG SUẤT LAO
ĐỘNG


QUẢN LÝ CON NGƯỜI
-Phân công lao động
Hiệp tác lao động
Tạo động lực làm việc
- Tổ chức và phục vụ chỗ
làm việc
- Không khí làm việc
Hình 1.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động

-Số lượng, chất
lượng
-Trình độ tay nghề
chuyên môn
-Kỷ luật lao động
-Yếu tố tâm lý
người lao động


1.2.4.1 Yếu tố về Công nghệ kỹ thuật
Các yếu tố này bao gồm: hiện đại hoá thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ, cơ sở
vật chất kỹ thuật, nguyên-nhiên-vật liệu,…Công nghệ kỹ thuật là yếu tố mạnh nhất
làm tăng năng suất lao động.
Trình độ kỹ thuật của sản xuất được biểu hiện thông qua tính năng của công cụ sản
xuất, trình độ sáng chế và sử dụng các đối tượng lao động, các quá trình công nghệ sản
xuất. Tính năng của công cụ sản xuất là mực thước quan trọng nhất để đo trình độ kỹ
thuật sản xuất. Máy móc hiện đại là yếu tố mạnh mẽ nhất làm tăng năng suất lao động.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội thường bắt đấu từ sự thay đổi và phát triển
của công cụ sản xuất, lấy máy móc thay thế cho lao động thủ công, lấy máy móc hiện
đại thay thế cho máy móc cũ.

Nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng lớn đến năng suất lao động khi các nguồn nguyên
liệu mới được khai thác thay thế cho nguồn nguyên liệu mới. Chất lượng nguyên liệu
sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất tránh sai hỏng, giảm thời gian tái chế và nâng cao
năng suất lao động trong doanh nghiệp.
Cơ sở vật chất kỹ thuật trong doanh nghiệp có vai trò quan trọng đối với sự phát
triển của sản xuất và tăng năng suất lao động. Sự phát triển của tư liệu sản xuất mang
lại cho doanh nghiệp cơ hội tiếp cận công nghệ kỹ thuật hiện đại nâng cao hiệu quả
sản xuất cho chính doanh nghiệp.
1.2.3.1 Nguồn nhân lực
Trình độ văn hóa: Người lao động có trình độ văn hóa cao sẽ giúp họ tiếp thu
những tiến bộ của khoa học kỹ thuật một cách sáng tạo các kiến thức lao động.
Trìnhđộ văn hóa tạo ra khả năng tư duy và sáng tạo cao. Trình độ văn hóa tạo khả năng
tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất. Do đó, những người có trình độ văn hóa cao sẽ có khả năng nâng cao năng suất
lao động của mình.
Trình độ chuyên môn: Đây là sự hiều biết, khả năng thực hành về chuyên môn cụ
thể. Các kỹ năng, kỹ xảo đặc biệt nào đó để phục vụ cho công việc một cách tốt nhất.
Mỗi người lao động trong doanh nghiệp có một chuyên môn nhất định phục vụ trực
tiếp cho công việc họ trực tiếp lao động. Sự hiểu biết về chuyên môn càng sâu, các kỹ
năng nghề càng thành thạo bao nhiêu thì thời gian hao phí của lao động càng được rút
ngắn từ đó góp phần nâng cao năng suất lao động.
Tình trạng sức khỏe: Sức khỏe có ảnh hưởng lớn tới năng suất lao động. Người
lao động sẽ mất tập trung trong quá trình lao động, làm cho độ chính xác của các thao
tác trong công việc giảm dần, các sản phẩm sản xuất ra với chất lượng không cao, số
lượng sản phẩm cũng giảm, hoặc có thể dẫn đến tai nạn lao động nếu sức khỏe không
được đảm bảo. Do đó, năng suất lao động đạt kết quả tốt chỉ khi sức khỏe của người
lao động ở trạng thái tốt nhất.


Thái độ lao động: Thái độ lao động là tất cả những hành vi biểu hiện của người lao

động trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất và kinh doanh. Nó có ảnh hưởng
quyết định đến khả năng, năng suất và chất lượng hoàn thành công việc của người
tham gia lao động. Người lao động phải yêu nghề, làm hết mình với công việc và coi
doanh nghiệp như nhà mình. Phải làm sao để người lao động có thái độ và suy nghĩ
làm việc vì lợi ích bản thân cũng như gia đình họ mà có thể quan tâm đến công việc,
làm việc một cách hăng hái và hiệu quả.
Tinh thần trách nhiệm đối với công việc:Tinh thần trách nhiệm của người lao
động đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất cá nhân của người lao
động, đồng thời giúp người lao động đạt hiệu quả trong công việc. Người có tinh thần
trách nhiệm cao luôn cẩn thận, chu đáo và hoàn thành công việc đúng thời hạn một
cách tự giác, không những vậy mà sản phẩm họ làm ra cũng đạt chất lượng cao, như
vậy trong doanh nghiệp có nhiều người lao động có tinh thần trách nhiệm cao sẽ giúp
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh tốt, đồng thời nâng cao năng suất lao động của
doanh nghiệp.
Cường độ lao động: là mức độ khẩn trương về lao động. Trong cùng một thời gian,
mức chi phí năng lượng cơ bắp, trí não, thần kinh của con người càng nhiều thì cường
độ lao động càng cao. Tăng cường độ lao động có nghĩa là tăng thêm chi phí lao động
trong một đơn vị thời gian, nâng cao độ khẩn trương của lao động làm cho của cải vật
chất sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng thêm, nhưng không làm thay đổi giá
trị của một đơn vị sản phẩm vì chi phí lao động cũng đồng thời tăng lên tương ứng.
Cường độ lao động tăng cũng làm tăng năng suất lao động. Tuy nhiên tăng cường độ
lao động phải không vượt quá tiêu chuẩn, nếu cường độ lao động quá cao ảnh hưởng
trực tiếp tới sức khoẻ của người lao động, do sự hao phí lao động trong một đơn vị thời
gian lớn làm cho người lao động cảm thấy mệt mỏi, qua đó ảnh hưởng tới chất lượng
và số lượng sản phẩm, đồng thời ảnh hưởng tới năng suất lao động.
1.2.4.3 Quản lý
Một đội ngũ cán bộ biết cách quản lý và tổ chức theo cơ chế thích hợp như: cách
thức kết hợp các bộ phận sản xuất với người lao động, người lao động với công cụ lao
động, sử dụng thời gian lao động phù hợp, tổ chức quá trình công nghệ, quá trình sản
xuất, cách tổ chức và phục vụ tại nơi làm việc... Khi những nhân tố đó hợp lý sẽ làm

cho người lao động thoải mái và đồng nghĩa với đó là năng suất lao động sẽ tăng.
Ngược lại, khi người quản lý chưa được rèn luyện tư duy khoa học một cách
nghiêm túc, không có sự hiểu biết rộng rãi về sản xuất, không nắm được nghệ thuật
quản lý sản xuất thì khó tránh khỏi bị mất phương hướng, bị rơi vào thế bị động, bối
rối. Lúc đó, các vấn đề sẽ không được giải quyết dẫn tới sản xuất bị trì trệ, năng suất
lao động bị giảm sút.
 Phân công lao động


Phân công lao động là quá trình bóc tách những hoạt động lao động chung thành
những hoạt động lao động riêng lẻ, các hoạt động riêng lẻ này được thực hiện độc lập
với nhau để gắn với một người hoặc một nhóm người có khả năng phù hợp với công
việc được giao.
Phân công lao động hợp lý có tác dụng to lớn trong việc nâng cao hiệu quả của sản
xuất, tăng năng suất lao động. Do phân công lao động mà có thể chuyên môn hoá được
công nhân, chuyên môn hoá được công cụ lao động, cho phép tạo ra được những công
cụ chuyên dùng có năng suất lao động cao, người công nhân có thể làm một loại bước
công việc, không mất thời gian điều chỉnh lại thiết bị hoặc thay dụng cụ để làm các
công việc khác nhau. Sự phân công lao động làm thu hẹp phạm vi hoạt động giúp
người lao động thành thạo nhanh chóng trong công việc, từ đó tiết kiệm được thời gian
lao động. Khi người lao động được phân công làm những công việc cụ thể, rõ ràng và
phù hợp với năng lực của họ thì họ sẽ phát huy được khả năng và làm tốt công việc
của mình, qua đó làm tăng năng suất lao động.
 Hiệp tác lao động
Theo C.Mác “ Hình thức lao động mà trong đó nhiều người làm việc bên cạnh nhau
một cách có kế hoạch và trong một sự tác động qua lại lẫn nhau trong một quá trình
sản xuất nào đó hoặc trong những quá trình sản xuất khác nhau nhưng lại có liên hệ
với nhau gọi là hiệp tác lao động.
Có thể hiểu hiệp tác lao động là quá trình phối hợp các hoạt động lao động riêng rẽ,
những chức năng cụ thể của cá nhân hoặc của nhóm người lao động nhằm đảm bảo

cho hoạt động chung của tập thể được nhịp nhàng, đồng bộ, liên tục để đạt được mục
tiêu chung của tập thể. Hiệp tác lao động tốt thúc đẩy quá trình sản xuất, đảm bảo cho
qúa trình sản xuất diễn ra thuận lợi, đạt mục tiêu của doanh nghiệp, qua đó thúc đẩy
quá trình tăng năng suất lao động
 Tạo động lực lao động
Động lực lao động là sự khao khát và tự nguyện của người lao động để tăng cường
nỗ lực nhằm hướng tới việc đạt các mục tiêu của tổ chức. Động lực lao động là kết quả
của rất nhiều nguồn lực hoạt động đồng thời trong con người và trong môi trường
sống, môi trường làm việc của họ. Trong một doanh nghiệp, một tổ chức động lực lao
động là kết quả tổng hợp của sự kết hợp nhiều yếu tố như văn hoá doanh nghiệp, các
chính sách về nhân sự ... Một tổ chức chỉ có thể đạt được năng suất cao khi có nhiều
nhân viên làm việc tích cực và hiệu quả. Do đó tạo động lực trong lao động trong lao
động là yếu tố quan trọng nhằm nâng cao năng suất lao động trong tổ chức.
 Tổ chức và phục vụ nơi làm việc:
Nơi làm việc là một phần diện tích và không gian sản xuất được trang bị thiết bị các
phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất đã xác định.


Tổ chức nơi làm việc là một hệ thống các biện pháp nhằm thiết kế nơi làm việc,
trang bị cho nơi làm việc những thiết bị dụng cụ cần thiết và sắp xếp bố trí chúng theo
một trật tự nhất định, tổ chức và phục vụ nơi làm việc gồm các nội dung: thiết kế nơi
làm việc, trang bị và bố trí nơi làm việc.
Tổ chức nơi làm việc một cách hợp lý, đảm bảo phục vụ tốt quá trình sản xuất của
người lao động như: Bố trí khoảng cách giữa các máy sản xuất, bố trí vị trí các công cụ
làm việc sao cho thuận tiện nhất để người lao động có thể lấy các dụng cụ làm việc
một cách dễ dàng, đảm bảo cho người lao động có thể làm việc trong các tư thế thoải
mái, đảm bảo độ an toàn. Từ đó giúp người lao động tạo hứng thú trong công việc và
yên tâm khi làm việc, góp phần thúc đẩy tăng năng suất lao động.
 Thái độ cư xử của cán bộ lãnh đạo:
Trong mọi tổ chức, công tác lãnh đạo quản lý con người đóng vai trò quan trọng

trong việc quản lý, điều hành tổ chức. Để làm tốt công tác quản lý thì cán bộ lãnh đạo
phải biết cách đối xử với người lao động làm sao đế tạo động lực về mặt tinh thần cho
họ.
Thái độ cư xử của người lãnh đạo đối với nhân viên dưới quyền rất quan trọng, nó
có thể thúc đẩy người lao động làm việc hăng say hơn, nhưng nó cũng có thể làm giảm
động lực làm việc, làm xấu bầu không khí tâm lý nhóm. Trong một tổ chức sẽ tồn tại
nhiều kiểu người cùng một lúc, với mỗi kiểu người khác nhau cán bộ quản lý cần biết
cách ứng xử khác nhau. Với các nhân viên thuộc kiểu người thành đạt người lãnh đạo
nên ít khiển trách hoặc khen thưởng hơn là những người mới vào làm và các nhận xét
của người lãnh đạo đối với họ cần chính xác, có căn cứ. Đối với những người thuộc
kiểu nhân viên yếu kém người lãnh đạo cần phải mạnh dạn lựa chọn các giải pháp như
tạo cơ hội giúp họ tiến bộ như thay đổi vị trí làm việc phù hợp với khả năng của họ.
 Bầu không khí làm việc trong Công ty
Là hiện tượng tâm lý biểu hiện mức độ hoạt động, hoà hợp về các phẩm chất tâm lý
cá nhân của người lao động trong nhóm, nó được hình thành từ thái độ của mọi người
đối với công việc, bạn bè, đồng nghiệp và người lãnh đạo.
Bầu không khí tâm lý lành mạnh thể hiện ở sự đoàn kết giúp đỡ tương trợ lẫn nhau
giữa những người lao động và nó giúp cho mọi người vượt qua khó khăn trong công
việc. Bầu không khí tâm lý lành mạnh trong Công ty còn giúp cho mọi người gắn kết
với nhau, hoà đồng, coi Công ty như gia đình thứ hai của mình, từ đó tạo động lực
thúc đẩy người lao động làm việc đạt hiệu quả tốt, đồng thời làm tăng năng suất lao
động của công ty.
 Các yếu tố gắn với điều kiện lao động
Điều kiện làm việc ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ của người lao động, do đó nó
ảnh hưởng tới khả năng lao động của họ. Điều kiện làm việc bao gồm các yếu tố như:


độ ẩm, tiếng ồn, ánh sáng, độ bụi, độ rung, nồng độ các chất độc hại trong không
khí…Ngoài ra điều kiên lao động còn các yếu tố như bầu không khí làm việc, cách
quản lý của người lãnh đạo đối với nhân viên…

Nếu Công ty, doanh nghiệp nào có điều kiện làm việc không tốt là nguyên nhân làm
giảm năng suất lao động của Công ty, doanh nghiệp đó. Cụ thể như: những nơi làm
việc có tiếng ồn lớn thường gây đau đầu, căng thẳng khiến người lao động mất tập
trung trong khi làm việc, nơi có độ sáng quá sáng hoặc quá tối đều làm giảm thị lực
của người lao động, nơi có nhiều chất độc hại trong không khí như các mỏ khai thác
than, các nhà máy hoá chất…thường gây cho người lao động các bệnh về đường hô
hấp…Tóm lại điều kiện làm việc không tốt là nguyên nhân hạ thấp năng suất lao động,
do đó các nhà quản lý cần quan tâm đến yếu tố này để khai thác khả năng tiềm tàng
của lao động sống và làm tăng năng suất lao động gắn liền với điều kiện tự nhiên

1.3 Một số công cụ phân tích yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động
1.3.1 Biểu đồ nhân quả (biểu đồ xương cá)
Khái niệm
Biểu đồ xương cá (cũng có tên khác là Ishikawa hoặc biểu đồ cause-and-effect) dùng
để xác định và tổ chức nguyên ngân có thể của một vấn đề. Công cụ này giúp người
phân tích tập trung vào nguyên nhân của vấn đề so với các giải pháp và tổ chức các ý
tưởng cho việc phân tích xa hơn. Biểu đồ cương cá cũng là một trong 7 công cụ của
quản lý chất lượng bao gồm biểu đồ histogram, biểu đồ pareto, biểu đồ kiểm soát, biểu
đồ tiến trình, biểu đồ phân tán, phiếu kiểm soát và biểu đồ nhân quả.
Mục đích
– Phân tích biểu đồ nhân quả giúp tổ chức hình dung xuyên suốt những nguyên nhân
của một vấn đề, nó có thể bao gồm cả những nguyên nhân gốc rễ mà không phải chỉ là
các hiện tượng.
– Phát triển các kế hoạch để xác nhận rằng những nguyên nhân tiềm ẩn là những
nguyên nhân thực sự.
– Cung cấp cấu trúc cho nỗ lực xác định nguyên nhân


Hình1.3: hình ảnh biểu đồ xương cá
Các bước tạo một Biểu đồ Xương cá

Bước 1: Xác định vấn đề. Vấn đề này chính là hệ quả của nguyên nhân sẽ xác định.
Bước 2 và bước 3 là xác định nguyên nhân chính và nguyên nhân phụ. Có thể thực
hiện theo 1 trong 2 cách sau.
Cách 1:
 Bước 2: Suy nghĩ tỷ mỉ kỹ lưỡng để tìm ra tất cả các nguyên nhân có thể có của
vấn đề. Ở bước này chưa phân biệt nguyên nhân chính và nguyên nhân phụ.
 Bước 3: Sắp xếp, tổ chức lại tất cả những kết quả đã động não được. Nhóm các
nguyên nhân phụ lại vào trong 1 nguyên nhân chính.
Cách 2:
 Bước 2: Liệt kê danh sách tất cả các nguyên nhân chính của vấn đề. Có thể áp
dụng 5W 1H, trả lời cho các câu hỏi What: vấn đề gì, Who: những ai liên quan,
When: xảy ra khi nào, Where: Xảy ra ở đâu, Why: Tại sao xảy ra, How: xảy ra
như thế nào... để đưa ra nguyên nhân chính
 Bước 3: Tiếp tục suy nghĩ những nguyên nhân cụ thể hơn, trực tiếp gây ra
nguyên nhân chính (Nguyên nhân cấp 1). Nếu cần phân tích sâu hơn thì tiếp tục
tìm ra những nguyên nhân khác nhỏ hơn, trực tiếp gây ra nguyên nhân cấp 1.
Bước 4: Xây dựng một biểu đồ xương cá, hiển thị chính xác mối quan hệ giữa các
data trong mỗi category như các bước dưới đây
+Vẽ 1 ô vuông ở ngoài cùng bên tay phải của tờ giấy
+Vẽ 1 mũi tên nằm ngang , hướng đầu mũi tên về phía ô vuông ở trên
+Bên trong ô vuông trên, viết mô tả vấn đề đang cố gắng giải quyết
+Từ trục chính nằm ngang này, vẽ các nhánh chính và viết tên của các category ở
phía trên và phía dưới của đường mũi tên nằm ngang trên (Đây như là các cành to của
một thân cây chính)
Nguyên nhân 1

Nguyên nhân 2

Vấn đề


Nguyên nhân 3

Nguyên nhân 4


Hình 1.4: Xây dựng nguyên nhân chính
+Từ các nhánh chính này, vẽ các nhánh phụ và viết nguyên nhân chi tiết cho mỗi
category (Đây như là các cành nhỏ và các nhánh con)

Nguyên nhân1
Nguyên nhân phụ 1.1

Nguyên nhân 2
Nguyên nhân phụ

Nguyên nhân phụ 2.1

Vấn đề
Nguyên nhân phụ 3.1

Nguyên nhân 3

Nguyên nhân phụ 4 .1

Nguyên nhân 4
Hình 1.5 : xây dựng nguyên nhân phụ

Mỗi biểu đồ xương cá sẽ có rất nhiều nhánh con. Nếu biểu đồ không có nhiều nhánh
con thì nó thể hiện rằng việc hiểu vấn đề còn đang rất hời hợt, chưa hiểu rõ bản chất
của vấn đề. Có thể phải cần có sự giúp đỡ của người khác hỗ trợ để hiểu vấn đề, ví dụ

như người mà liên quan trực tiếp đến vấn đề.

1.3.2 Biểu đồ Pareto
Khái niệm:
Biểu đồ pareto là dạng biểu đồ cột được sắp xếp từ cột cao nhất đến cột thấp nhất.
Mỗi cột thể hiện 1 loại khuyết tật… Biểu đồ Pareto là một kỹ thuật đồ thị đơn giản để
xếp hạng các cá thể từ tần số lớn nhất đến tần số nhỏ nhất. Biểu đồ Pareto dựa trên
nguyên tắc Pareto : chỉ một số ít cá thể thường gây ra phần lớn kết qủa. Bằng sự phân
biệt ra những cá thể quan trọng nhất với những cá thể ít quan trọng hơn, ta có thể thu
thập được sự cải tiến lớn nhất với cố gắng ít nhất.
Ưu điểm: Biểu đồ pareto giúp xác định các vấn đề ưu tiên giải quyết trước.
Biểu đồ Pareto trình bày theo thứ tự giảm dần, sự đóng góp tương đối của mỗi cá
thể vào hiệu quả chung. Sự đóng góp này có thể dựa trên số lần xảy ra, chi phí liên
quan đến mỗi cá thể hoặc các phép đo khác tác động đến kết quả. Các khối để mô tả sự
đóng góp liên quan đến mỗi cá thể. Đường tần số tích lũy được sử dụng để biểu thị sự
đóng góp tích lũy cả các cá thể.


Hình 1.6: Mẫu biểu đồ pareto
Các bước xây dựng biểu đồ Pareto:
Bước 1: Xác định cách phân loại số liệu và các phương pháp thu thập số liệu
Bước 2: Thu thập số liệu
Bước 3: Sắp xếp số liệu từ lớn nhất đến nhỏ nhất
Bước 4: Tính tần số tích lũy
Bước 5: Vẽ biểu đồ pareto
Bước 6: Xác định các vấn đề cần ưu tiên giải quyết trước

1.4 Nâng cao năng suất lao động
1.4.1 Sự cần thiết của tăng năng suất lao động
Tăng năng suất lao động có nghĩa là giảm chi phí lao động cho một đơn vị sản

phẩm. Khi năng suất lao động tăng thì thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm càng ít, dẫn đến giá trị của đơn vị hàng hoá đó giảm, giá thành của sản phẩm đó
giảm, nhưng không làm giảm giá trị sử dụng của sản phẩm đó.
Vai trò của năng suất là hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển và khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp, vì vậy nâng cao năng suất là nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu trong quản trị sản xuất.
-

Năng suất lao động tăng làm cho giá thành sản phẩm giảm vì tiết kiệm được
chi phí tiền lương cho một đơn vị sản phẩm.


-

-

Tăng năng suất lao động cho phép giảm được lao động, tiết kiệm được quỹ tiền
lương, đồng thời tăng tiền lương cho cá nhân người lao động và khuyến
khích,tạo động lực làm việc cho người lao động
Năng suất lao động tăng tạo điều kiện cho việc mở rộng quy mô sản xuất, tăng
tốc độ của tổng sản phẩm và thu nhập quốc dân
Thay đổi được cơ chế quản lý, giải quyết thuận lợi các vấn đề tích luỹ, tiêu
dùng.

1.4.2 Một số giải pháp nâng cao năng suất lao động
 Giải pháp về công nghệ kỹ thuật
- Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu và thước đo năng suất trong doanh nghiệp
- Áp dụng các phương pháp quản trị khoa học trong sản xuất( Quản lý theo quá
trình , TQM, JIT, Taylor, 5S, sản xuất theo quy trình công nghệ dây chuyền,..)
- Cải tiến kỹ thuật và đổi mới công nghệ

- Áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào trong sản xuất.
- Cải tiến công nghệ và máy móc thiết bị. Doanh nghiệp chú trọng đầu tư trang
thiết bị hiện đại thay thế máy móc thiết bị lạc hậu làm giảm năng suất lao động.
Không ngừng cải tiến tìm ra những biện pháp tăng năng suất.
- Quản lý chặt chẽ máy móc thiết bị. Máy móc thiết bị cần được bảo dưỡng định
kỳ tránh thời gian ngừng trong quá trình sản xuất. Quản lý cả về số lượng và
chất lượng của thiết bị, bố trí sắp xếp vị trí thiết bị hợp lý.
 Giải pháp về con người và quản lý
- Cải thiện điều kiện lao động, quan tâm đến công tác y tế và phúc lợi xã hội.
Điều này mang lại lợi ích cho công nhân cũng như doanh nghiệp để đảm bảo
sức khỏe và tinh thần cho công nhân làm việc hiệu quả.
- Tăng cường kỷ luật lao động: kỷ luật lao động nâng cao ý thức, trách nhiệm của
cán bộ công nhân viên trong vấn đề nâng cao năng suất đảm bảo chất lượng sản
phẩm, giảm thời gian lãng phí và những sai hỏng trong quá trình sản xuất.
- Phục vụ tốt nơi làm việc.
- Hạn chế hội họp, học tập trong thời gian sản xuất.
- Bố trí hợp lý, cân đối công nhân sản xuất trong tổng số công nhân viên.
- Bộ phận quản lý của doanh nghiệp phải gọn nhẹ, phù hợp với thực tế của doanh
nghiệp
- Phân tích, đánh giá quá trình sản xuất, phát triển những khâu yếu nhất “ nút cổ
chai” để có những biện pháp khắc phục. Đây là khâu quyết định đến năng suất
của toàn bộ hệ thống sản xuất. Tìm và phát hiện khâu yếu nhất là công việc đòi
hỏi có sự nghiên cứu thận trọng, đánh giá tất cả các khâu, các bộ phận, về khả
năng kỹ thuật thiết bị, con người, nguyên liệu và sự phối hợp đồng bộ giữa các
nhân tố này.
- Tăng cường các biện pháp và phương pháp khuyến khích động viên người lao
động. Định kỳ đánh giá kết quả của các biện pháp hoàn thiện tăng năng suất và
công bố rộng rãi, khen thưởng kịp thời.



×