Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI MOD 17 – PROCESS 2 CÔNG TY TNHH CRYSTAL MARTIN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.17 MB, 67 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

MỤC LỤC..................................................................................................................... 1
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................3
PHẦN 1:........................................................................................................................ 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
SẢN PHẨM...................................................................................................................4
1.1

Khái quát chung về chất lượng sản phẩm.........................................................4

1.1.1

Khái niệm và phân loại sản phẩm..............................................................4

1.1.2

Khái niệm về chất lượng sản phẩm............................................................4

1.1.3

Vai trò của chất lượng sản phẩm trong nền kinh tế thị trường....................5

1.1.4

Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm...................................5

1.1.5

Các phương pháp đánh giá chất lượng sản phẩm.......................................7


1.2

Quản lý chất lượng sản phẩm...........................................................................7

1.2.1

Khái niệm về quản lý chất lượng...............................................................7

1.2.2

Nội dung của quản lý chất lượng...............................................................7

1.2.3

Các nguyên tắc quản lý chất lượng sản phẩm............................................8

1.2.4

Một số phương pháp quản lý chất lượng..................................................12

1.2.4.1

Phương pháp kiểm tra chất lượng sản phẩm – KCS.............................12

1.2.4.2

Kiểm soát chất lượng – QC..................................................................13

1.2.4.3


Kiểm soát chất lượng toàn diện – TQC................................................15

1.2.4.4

Đảm bảo chất lượng (Quality Asurance - QA).....................................15

1.2.4.5

Quản lý chất lượng (Quality Management - QM).................................16

1.2.4.6

Quản lý chất lượng toàn diện (Total Quality Management - TQM)......16

1.2.5

Các công cụ cơ bản trong quản lý chất lượng..........................................17

1.2.5.1

Phiếu kiểm tra ( checksheet).................................................................17

1.2.5.2

Biểu đồ cột (Histogram).......................................................................18

1.2.5.3

Biều đồ pareto......................................................................................19


1.2.5.4

Biều đồ nhân quả..................................................................................20

1.2.5.5

Biểu đồ kiểm soát.................................................................................21

1.2.5.6

Lưu đồ:.................................................................................................22

1.2.5.7

Biểu đồ phân tán...................................................................................23

Page 1 of 67


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHẦN 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
SẢN PHẨM TẠI MOD 17 – PROCESS 2 - CÔNG TY TNHH CRYSTAL MARTIN
VIỆT NAM.................................................................................................................. 24
2.1

Giới thiệu về công ty......................................................................................24

2.1.1

Quá trình hình thành và phát triển...........................................................24


2.1.2

Sứ mệnh, giá trị và chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp....................25

2.1.3

Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của doanh nghiệp..................................27

2.1.4

Quy trình quản lý chất lượng tại công ty..................................................30

............................................................................................................................. 30
2.2 Phân tích thực trạng công tác quản lý chất lượng mã hàng PKS15- 001571108 (M3) tại chuyền MOD 17- process 2 – công ty TNHH Crystal Martin Việt
Nam. 34
2.2.1

Cơ cấu bộ máy quản lý chất lượng của Process 2....................................34

2.2.2

Cấu trúc nguyên vật liệu của sản phẩm- BOM........................................34

2.2.3

Quy trình may sản phẩm..........................................................................36

2.2.4


Quy định về thông số kỹ thuật của sản phẩm...........................................42

2.2.5

Một số tiêu chuẩn chất lượng khác..........................................................44

2.2.6

Công tác kiểm soát chất lượng tại chuyền MOD 17................................45

2.2.6.1

Khái quát về quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm trên chuyền.......45

2.2.6.2

Những lỗi tồn tại trong quá trình sản xuất mã hàng..............................50

2.2.7 Nhận xét, đánh giá về quản lý chất lượng sản phẩm mã hàng PKS1500157 của chuyền MOD 17 nói riêng và quản lý chất lượng sản phẩm của công ty
TNHH Crystal Martin Việt Nam nói chung.........................................................56
PHẦN 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM ĐẦU RA CUỐI CHUYỀN CỦA MOD 17 – PROCESS 2 NÓI RIÊNG VÀ
CỦA CÔNG TY TNHH CRYSTAL MARTIN VIỆT NAM NÓI CHUNG.................57
3.1

Xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2008 trong công ty.....................57

3.2

Đào tạo, nâng cao ý thức trách nhiệm làm việc cho công nhân......................58


3.3

Bố trí giờ nghỉ giải lao ngắn kết hợp với thực hiện 5S tại chỗ làm việc.........61

3.4

Đào tạo, bổ sung thêm QC inline....................................................................62

PHẦN KẾT LUẬN......................................................................................................64
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................66
Page 2 of 67


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

PHẦN MỞ ĐẦU
Quá trình toàn cầu hóa đã và đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ kéo theo cạnh
tranh ngày càng trở nên khốc liệt đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng phát
triển để đưa ra những công cụ cải tiến nâng cao tính cạnh tranh cho mình. Và chất
lượng được coi là một trong những công cụ hỗ trợ đắc lực đó. Đầu tư cho chất lượng
chính là đầu tư cho phát triển bền vững. Chất lượng sẽ tạo nên thương hiệu cho doanh
nghiệp giúp doanh nghiệp có được sự tin tưởng, sự hài lòng và sự trung thành của
khách hàng từ đó sẽ giúp doanh nghiệp không ngừng phát triển nâng cao vị thế trên thị
trường. Nhận thức được điều đó nên hầu hết các doanh nghiệp đều chú trọng quan tâm
đến quản lý chất lượng, và công ty TNHH Crystal Martin Việt Nam cũng là một trong
số đó. Trong khoảng thời gian thực tập tại công ty, em đã có cơ hội được trực tiếp tiếp
xúc và trải nghiệm với môi trường sản xuất với quá trình quản lý chất lượng của công
ty đặc biệt là quy trình kiểm soát chất lượng trên chuyền may. Sau thời gian thực tập,

em đã nắm bắt được sơ qua tình hình thực trạng công tác quản lý chất lượng tại công
ty cụ thể trọng tâm là quản lý chất lượng sản phẩm chuyền may. Sau khi phân tích thực
trạng em đã mạnh dạn đề xuất một vài ý tưởng một vài giải pháp với mục đích là nâng
cao chất lượng sản phẩm đầu ra của công ty. Em hy vọng rằng những ý tưởng này sẽ là
đem lại một vài gợi ý cho ban quản lý chất lượng của công ty. Qua đây, em xin gửi lời
cảm ơn chân thành đến các anh chị trong ban lãnh đạo công ty đặc biệt là chị Nguyễn
Thị Thu Vân – trưởng phòng nhân sự, anh Nguyễn Duy Hưng – trợ lý giám đốc sản
xuất, anh Lê Bá Thủy – giám sát quản lý chất lượng cấp cao, chị Đinh Thị Huệ - giám
sát quản lý chất lượng, chị Nguyễn Thị Hương – QC in line, chị Nguyễn Thị Thương –
QC endline chuyền MOD 17 đã hỗ trợ và tạo điều kiện cho em trong quá trình thực
tập, làm khóa luận tại công ty và đặc biệt em muốn gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc
đến Thầy Nguyễn Tấn Thịnh - người đã tận tình giúp đỡ chỉnh sửa để giúp em hoàn
thành bài khóa luận này.
Dù rất cố gắng để hoàn thành nhưng vì kiến thức thực tế, kỹ năng cũng như thời
gian còn hạn hẹp nên bài khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được những nhận xét, đánh giá góp ý của thầy cô và các bạn để bài khóa luận
được hoàn thiện hơn.
EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!

PHẦN 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ QUẢN
LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
1.1 Khái quát chung về chất lượng sản phẩm

Page 3 of 67


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

1.1.1


Khái niệm và phân loại sản phẩm
 Khái niệm:

Theo K.Mac, sản phẩm là kết quả của quá trình lao động, dùng để thỏa mãn nhu
cầu của con người.
Theo quan điểm của Marketing, sản phẩm là bất kể thứ gì mà có thể đưa ra thị
trường nhằm tạo ra sự chú ý, sự mua sắm và sử dụng, nhằm thỏa mãn nhu cầu hay
mong muốn của con người và xã hội.
Theo TCVN ISO 9000: “Sản phẩm là kết quả của một quá trình. Quá trình là
tập hợp các nguồn lực và hoạt động có liên quan đến nhau để biến đầu vào thành đầu
ra”.
 Phân loại sản phẩm: Hiện nay có 4 chủng loại sản phẩm phổ biến nhất,
đó là:
 Dịch vụ - service (ví dụ: vận chuyển)
 Phần mềm – softwave (ví dụ: chương trình máy tính, từ điển)
 Phần cứng – hardware (ví dụ: động cơ, các chi tiết cơ khí)
 Vật liệu chế biến – processed material (ví dụ: dầu mỡ bôi trơn)
 Các thuộc tính của sản phẩm
Thuộc tính của sản phẩm là những đặc tính vốn có của nó, nhờ đó mà sản phẩm
tồn tại và qua đó con người nhận biết được sản phẩm.
Các sản phẩm đáp ứng nhu cầu của con người thông qua thuộc tính của nó.
Có các nhóm thuộc tính chủ yếu của sản phẩm như sau:
 Các thuộc tính về công dụng, tác dụng, vai trò, tính hữu ích…của sản
phẩm.
 Các thuộc tính về kinh tế - kỹ thuật: các đặc tính, các thông số cụ thể
của sản phẩm.
 Các thuộc tính về sinh thái và ecgonomic: yêu cầu xuất xứ của sản
phẩm.
 Các thuộc tính về thẩm mỹ và thụ cảm, kết cấu, hình dạng, màu sắc,

cảm nhận, tính gợi cảm của sản phẩm.
 Các thuộc tính về kinh tế - xã hội: đắt, rẻ, sự phù hợp với xã hội.

1.1.2

Khái niệm về chất lượng sản phẩm

 Có rất nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng sản phẩm:
 Với nhà sản xuất, sản phẩm đạt chất lượng là sản phẩm đáp ứng được các chỉ
tiêu kinh tế, kỹ thuật đã đề ra cho nó.
 Với người tiêu dùng, sản phẩm có chất lượng là sản phẩm thỏa mãn hay đáp
ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.
 Theo tổ chức kiểm tra chất lượng châu Âu, chất lượng là sự phù hợp yêu cầu
với mục đích sử dụng của người tiêu dùng.
Page 4 of 67


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
 Theo TCVN- ISO 8402: 1999: chất lượng là tập hợp các đặc tính vốn có của
một thực thể làm cho thực thể đó có khả năng thỏa mãn các nhu cầu đã nêu
ra hoặc tiềm ẩn.
 Theo ISO 9000:2000 : chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính
vốn có nhằm đáp ứng các yêu cầu.
 Ngoài ra còn có quan điểm : “Right First Time - chất lượng là làm đúng ngay
từ lần đầu tiên”.

1.1.3

Vai trò của chất lượng sản phẩm trong nền kinh tế thị trường.


 Xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đã tạo ra thách thức mới trong kinh
doanh:
 Quá trình toàn cầu hóa đã và đang diễn ra mạnh mẽ khiến cạnh trạnh cũng
ngày càng trở nên khốc liệt. Các nhà sản xuất, phân phối và khách hàng ngày
nay có quyền lựa chọn sản phẩm với chất lượng tốt nhất và giá thành phải
chăng nhất. Chính vì thế, yêu cầu đối với những nhà sản xuất kinh doanh nếu
muốn tồn tại và phát triển là phải thay đổi để đáp ứng được những yêu cầu
của thị trường
 Các nguồn lực của tự nhiên và xã hội là có giới hạn, do đó cần phải biết tiết
kiệm. Nâng cao chất lượng đồng nghĩa với việc tiết kiệm nguồn lực.
 Hơn thế, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ cho phép các nhà
sản xuất nhạy bén có khả năng đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách
hàng, tạo ra các lợi thế cạnh tranh song bên cạnh đó cũng phải đảm bảo các
yêu cầu bảo vệ môi trường.
=> từ những cơ hội và thách thức trên, yêu cầu đặt ra với các nhà sản xuất nếu muốn
tồn tại và phát triển là phải nâng cao chất lượng, hạ giá thành. Chất lượng là sự sống
còn của doanh nghiệp.

1.1.4

Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm

Chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất nhiều yếu tố. Tùy thuộc các đặc điểm cụ
thể của từng ngành sản xuất kinh doanh mà mức độ tác động của các yếu tố sẽ
khác nhau bao gồm các yếu tố cơ bản sau:
 Nhân tố bên ngoài:
 Nhu cầu của nền kinh tế: Đây là nhân tố quan trọng nhất là xuất phát điểm
tạo lực hút định hướng cho sự phát triển chất lượng sản phẩm. Sản phẩm chỉ
có thể tồn tại khi được thị trường chấp nhận. Vì vậy, xu hướng phát tri ển
và hoàn thiện chất lượng sản phẩm phụ thuộc chủ yếu vào đặc đi ểm

và xu hướng vận động của nhu cầu trên thị trường. Mặt khác, nhu cầu
lại phụ thuộc vào tình
trạng kinh tế, khả năng thanh toán, trình độ nhận thức, thói quen,
truyền thống, phong tục tập quán, văn hóa, lối sống và mục đích s ử
dụng sản phẩm của khách hàng. Như vậy một doanh nghiệp mu ốn tồn
Page 5 of 67


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
tại cần phải chú ý theo dõi, nắm chắc, đánh giá đúng đòi h ỏi của th ị
trường, nghiên cứu, lượng hóa nhu cầu thị trường để có các chiến lược
và sách lược đúng đắn.
 Trình độ kinh tế, trình độ sản xuất: đó là khả năng kinh tế (tài nguyên,
tích lũy, đầu tư...) và trình độ kỹ thuật (chủ yếu là trang thi ết b ị công
nghệ và các kỹ năng cần thiết) nó cho phép hình thành và phát tri ển
một sản phẩm nào đó có mức chất lượng tối ưu hay không. Việc nâng
cao chất lượng không thể vượt ra ngoài sự cho phép của nền kinh tế.
 Chính sách của Nhà nước: các doanh nghiệp không tồn tại một cách đ ộc
lập mà luôn có mối quan hệ chặt chẽ và chịu ảnh hưởng của tình hình
chính trị xã hội và cơ chế chính sách quản lý kinh tế của mỗi nước. Đó là
các hệ thống pháp luật ( như luật thuế, bảo vệ môi trường, bảo vệ bản
quyền, phát minh, nhãn mác, …), hướng đầu tư, chính sách khuy ến
khích phát triển sản phẩm. Ngoài ra chất lượng sản phẩm còn chịu ảnh
hưởng của các yếu tố về văn hóa, truyền th ống, tập quán của từng đ ịa
phương, từng vùng.
Các nhân tố bên trong doanh nghiệp (yếu tố ở tầm vi mô) quy tắc 4M gồm có:
 Men - lực lượng lao động của doanh nghiệp: dù trình độ công nghệ hiện đại
đến đâu thì nhân tố con người vẫn là yếu tố cơ bản nhất tác động đến chất
lượng sản phẩm và các hoạt động dịch vụ. Trình độ chuyên môn, tay nghề,
kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm, tinh thần phối hợp, khả năng thích ứng với

sự thay đổi, nắm bắt thông tin của mọi thành viên trong doanh nghiệp tác động
trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Quan tâm đầu tư phát triển và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực là nhiệm vụ quan trọng trong quản lý chất lượng
của mỗi doanh nghiệp. Đó là con đường quan trọng nhất nâng cao khả năng
cạnh tranh về chất lượng của mỗi quốc gia.
 Material - nguyên vật liệu và hệ thống tổ chức đảm bảo vật tư của doanh
nghiệp: nguyên vật liệu là yếu tố tham gia trực tiếp vào cấu thành nên sản
phẩm. Những đặc tính của nguyên vật liệu sẽ được đưa vào sản phẩm. Không
thể có sản phẩm chất lượng cao từ nguyên vật liệu có chất lượng kém. Chủng
loại, cơ cấu, tính đồng bộ và chất lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng sản phẩm.
 Machine - công nghệ, máy móc, thiết bị của doanh nghiệp: công nghệ là một
trong những yếu tố cơ bản có tác động mạnh đến chất lượng sản phẩm. Mức
độ chất lượng sản phẩm trong mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào trình độ
công nghệ, cơ cấu, tính đồng bộ, tình hình bảo dưỡng, duy trì khả năng làm
việc của máy móc thiết bị, đặc biệt là những doanh nghiệp tự động hóa cao,
dây chuyền và tính chất sản xuất hàng loạt. Muốn có sản phẩm chất lựơng cao
thì

Page 6 of 67


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
doanh nghiệp cần có chính sách công nghệ phù hợp và sử dụng các thành tựu
khoa học công nghệ cao, đồng thời khai thác khả năng công nghệ tạo ra sản
phẩm có chất lượng cao.
 Methods hay chính là trình độ quản lý, tổ chức sản xuất: trình độ quản lý nói
chung và trình độ quản lý chất lượng nói riêng là một trong những nhân tố cơ
bản góp phần đẩy nhanh tiến độ cải tiến, hoàn thiện chất lượng sản phẩm của
các doanh nghiệp. Muốn có chất lượng sản phẩm “thỏa mãn nhu cầu” thì

doanh nghiệp phải có hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến. Nhiều chuyên gia
cho là 80% chất lượng của công tác quản lý quyết định.
 Ngoài 4 tác nhân trên thì ngày nay trong các doanh nghiệp thông tin cũng là
một nhân tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.

1.1.5 Các phương pháp đánh giá chất lượng sản phẩm
-

-

-

Phương pháp đo: Là dùng các công cụ, thiết bị đo cần thiết để kiểm tra sản
phẩm so sánh với yêu cầu thiết kế. Ưu điểm của phương pháp này là độ chính
xác cao.
Đánh giá bằng cảm quan: Là phương pháp đánh giá bằng thị giác, cảm giác,
thính giác, vị giác, linh cảm…
Phương pháp điều tra xã hội: Là phương phương pháp thăm dò ý kiến người
tiêu dùng trong xã hội, thống kê các ý kiến đánh giá, rút kinh nghiệm để điều
chỉnh chất lượng sản phẩm.
Phương pháp chuyên gia: là phương pháp tham khảo ý kiến của các chuyên
gia về các tiêu chuẩn chất lượng để từ đó đưa ra những tiêu chuẩn chất lượng
cho sản phẩm của mình.

1.2 Quản lý chất lượng sản phẩm
1.2.1 Khái niệm về quản lý chất lượng
Theo tiêu chuẩn ISO 9000:2000 “Quản lý chất l ượng là các hoạt đ ộng có
phối hợp để định hướng và kiểm soát một tổ chức về chất lượng”. Vi ệc định
hướng và kiểm soát về chất lượng bao gồm lập chính sách ch ất l ượng và m ục
tiêu chất lượng, hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo ch ất

lượng và cải tiến chất lượng.
Theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 5814-1994): “ Quản lý chất l ượng là tập
hợp những hoạt động của chức năng quản lý chúng xác định chính sách ch ất
lượng, mục đích trách nhiệm và thực hiện chúng thông qua các bi ện pháp nh ư
lập kế hoạch chất lượng, điều khiển, kiểm soát chất lượng, đảm bảo ch ất lượng
và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ hệ chất lượng”.

1.2.2 Nội dung của quản lý chất lượng

Page 7 of 67


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Chính sách chất lượng

Hoạch định QMS
Hoạch định thiết kế SP

Mục tiêu chất lượng

Quản

chất
lượng

Kế hoạch chất lượng

Hoạch định vận hành quá
trình

Thiết lập tiêu chuẩn
Đo lường kết quả

Kiểm soát chất lượng

Xử lý
Hành động khắc phục

Bảo đảm chất lượng

Bảo đảm chất lượng và đáp
ứng yêu cầu
Vận hành QMS

Cải tiến chất lượng

Cải tiến sản phẩm và quá
trình

 Trong đó:
 Chính sách chất lượng là ý đồ và định hướng chung của doanh nghiệp có liên
quan đến chất lượng được lãnh đạo cấp cao tuyên bố.
 Mục tiêu chất lượng: là điều định tìm kiếm hay nhắm tới có liên quan đến
chất lượng.
 Hoạch định chất lượng là một phần của quản lý chất lượng tập trung vào việc
lập mục tiêu chất lượng và quy định các quá trình tác nghiệp cần thiết, các
nguồn lực có liên quan để thực hiện mục tiêu chất lượng.
 Kiểm soát chất lượng: cũng là một phần của quản lý chất lượng tập trung vào
việc thực hiện các yêu cầu của chất lượng.
 Đảm bảo chất lượng tập trung vào cung cấp lòng tin rằng các yêu cầu của

chất lượng sẽ được thực hiện.
 Cải tiến chất lượng tập trung vào nâng cao khả năng thực hiện các yêu cầu
của chất lượng.

Page 8 of 67


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

1.2.3 Các nguyên tắc quản lý chất lượng sản phẩm

 Nguyên tắc 1: Hướng vào khách hàng
Mọi tổ chức đểu phụ thuộc vào khách hàng của mình và vì thế cần hiểu các nhu
cầu hiện tại và tương lai của khách hàng, cần đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và
cố gắng vượt cao hơn sự mong đợi của họ.
Lợi ích: + gia tăng sự trung thành của khách hàng trong kinh doanh
+ gia tăng thị phần và lợi nhuận nhờ đáp ứng linh hoạt và nhanh chóng
các cơ hội của thị trường.
Áp dụng nguyên tắc:
+ nghiên cứu thị trường, nhu cầu và mong đợi của khách hàng
+ đảm bảo các mục tiêu của doanh nghiệp liên kết với nhu cầu của khách
hàng
+ thông đạt các yêu cầu với mong đợi của khách hàng trong toàn doanh
nghiệp
+ đo lường sự thỏa mãn của khách hàng
+ đảm bảo sự cân đối giữa việc thỏa mãn khách hàng và các bên quan
tâm ( như chủ đầu tư, nhà cung cấp, cộng đồng địa phương, toàn xã hội )
 Nguyên tắc 2: Sự lãnh đạo
Lãnh đạo thiết lập sự thống nhất giữa mục đích và phương hướng hành động của
tổ chức/ doanh nghiệp. Lãnh đạo cần tạo ra và duy trì môi trường nội bộ để có thể

hoàn toàn lôi cuốn mọi người tham gia để đạt các mục tiêu của tổ chức/ doanh nghiệp.
Lợi ích: + mọi người sẽ hiểu và được động viên hướng đến các mục tiêu của
doanh nghiệp
+ các hoạt động được sắp xếp và thực hiện một cách thống nhất
+ lực lượng lao động được trao quyền, được tạo động lực, phấn khởi
hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
Áp dụng nguyên tắc:
+ người lãnh đạo có tầm nhìn cao, xây dựng và củng cố giá trị, khuyến
khích sự sáng tạo, đi đầu ở mọi cấp của doanh nghiệp
+ xem xét nhu cầu của tất cả các bên quan tâm bao gồm: khách hàng,
chủ đầu tư, nhà cung cấp, công nhân viên, cộng đồng địa phương và toàn xã hội
+ thiết lập viễn cảnh của doanh nghiệp rõ ràng
+ đặt ra các mục tiêu rõ ràng
+ tạo ra và duy trì các giá trị cùng chia sẻ, bảo đảm sự công bằng
+ thiết lập sự tin cậy và loại bỏ sự sợ hãi

Page 9 of 67


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
+ cung cấp đầy đủ các nguồn lực theo yêu cầu và hành động có trách
nhiệm theo công tác được giao
+ động viên và công nhận sự đóng góp của từng người.
 Nguyên tắc 3: Sự tham gia của mọi người
Mọi người ở tất cả các cấp là nguồn lực quan trọng của một tổ chức/ doanh
nghiệp và việc huy động họ tham gia đầy đủ sẽ giúp cho việc sử dụng được năng lực
của họ vì
lợi ích của tổ chức/ doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải tạo điều kiện để mọi nhân
viên học hỏi, nâng cao trình độ nghề nghiệp, thực hành các kỹ năng mới…
Lợi ích: + mọi người trong doanh nghiệp được động viên và cam kết tham gia

+ mọi người hăng hái, có trách nhiệm và tích cực đóng góp vào các
thành quả của doanh nghiệp, sản phẩm được cải tiến liên tục.
Áp dụng nguyên tắc:
+ mọi người hiểu được tầm quan trọng của sự đóng góp và vai trò của
họ trong doanh nghiệp;
+ mọi người xác định những giới hạn về thành quả đạt được;
+ mọi người sẽ nhận trách nhiệm giải quyết;
+ mọi người tích cực, chủ động, sáng tạo trong công việc;
+ mọi người có thể thảo luận công khai các vấn đề;
+ mọi người năng động tìm kiếm các cơ hội để không ngừng nâng cao
năng lực, kiến thức và kinh nghiệm.
 Nguyên tắc 4: Cách tiếp cận theo quá trình
Kết quả mong muốn sẽ đạt được một cách hiệu quả khi các nguồn lực và các hoạt
động có liên quan được quản lý như một quá trình
Trong một doanh nghiệp, đầu vào của quá trình này là đầu ra của quá trình trước
đó. Từ đó, sẽ đảm bảo chất lượng đầu ra để cung cấp cho khách hành bên ngoài.
Lợi ích: + chi phí thấp hơn và chu kỳ ngắn hơn thông qua việc sừ dụng các
nguồn lực hiệu quả hơn
+ các kết quả có thể được cải tiến, ổn định và dự đoán được trước.
Áp dụng nguyên tắc:
+ xác định một cách hệ thống và theo quá trình tất cả các hoạt động cần
thiết để đạt kết quả mong muốn;
+ thiết lập nhiệm vụ và trách nhiệm đối với việc quản lý tất cả các hoạt
động chính đó;
+ phân tích, đo lường các hoạt động chính ;
+ xác định khách hàng và nhà cung ứng nội bộ cũng như bên ngoài của
quá trình;

Page 10 of 67



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
+ xác định đầu vào, các bước biến đổi và đầu ra của quá trình, các biện
pháp kiểm soát;
+ tập trung các nguồn lực, phương pháp và nguyên liệu để có thể cải tiến
các hoạt động chính đó;
+ đánh giá các rủi ro, hậu quả và các tác động của các hoạt động đến
khách hàng và các bên quan tâm.
 Nguyên tắc 5: Cách tiếp cận theo hệ thống đối với quản lý
Phương pháp hệ thống của quản lý là cách huy động, phối hợp toàn bộ các nguồn
lực để thực hiện mục tiêu chung của tổ chức/ doanh nghiệp.
Việc xác định, hiểu và quản lý các quá trình có liên quan lẫn nhau như một hệ
thống sẽ đem lại hiệu lực và hiệu quả của tổ chức/ doanh nghiệp.
Lợi ích: + tổng hợp và sắp xếp các quá trình sẽ đạt được các kết quả mong đợi
+ tạo nên sự tin tưởng đối với các bên quan tâm về ổn định, tính hiệu quả
và hiệu lực của doanh nghiệp
Áp dụng nguyên tắc:
+ cấu trúc hệ thống một cách tối ưu để có thể đạt được mục tiêu một
cách hiệu quả nhất;
+ tìm hiểu các mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các quá trình của hệ
thống;
+ cung cấp sự hiểu biết tốt hơn về vai trò và trách nhiệm cần thiết của
các bộ phận và phòng ban để đạt được mục tiêu chung và vì thế giảm đi những cản trở
có thể có;
+ đặt ra mục tiêu và xác định cách vận hành của các hoạt động trong hệ
thống;
+ liên tục cải tiến hệ thống thông qua đo đạc và đánh giá.
 Nguyên tắc 6: Cải tiến liên tục
Cải tiến liên tục các kết quả thực hiện phải là mục tiêu thường trực của tổ chức.
Sự cải tiến liên tục đồng thời là phương pháp của mọi tổ chức/ doanh nghiệp và nó có

thể là từng bước nhỏ hoặc nhảy vọt.
Lợi ích: + lợi thế về thành quả thông qua thực hiện cải tiến năng lực của doanh
nghiệp.
+ sắp xếp các hoạt động cải tiến ở tất cả các cấp hướng vào chiến lược
của doanh nghiệp
+ linh hoạt để phản ứng nhanh chóng với các cơ hội trên thị trường
Áp dụng nguyên tắc:
+ tổ chức huấn luyện cho tất cả mọi người về phương pháp và công cụ
cải tiến như chu trình: kế hoạch - thực hiện – kiểm tra – khắc phục (PDCA);

Page 11 of 67


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
+ đặt ra mục tiêu cho mỗi cá nhân trong doanh nghiệp là cải tiến liên tục
sản phẩm;
+ thiết lập các mục tiêu để hướng dẫn và đo lường các kết quả, các cải
tiến;
+ nhận ra và tiếp nhận các cải tiến;
+ động viên và công nhận sự đóng góp của mọi người.
 Nguyên tắc 7: Ra quyết định dựa trên sự kiện
Mọi quyết định có hiệu lực được dựa trên việc phân tích các dữ liệu và thông tin.
Lợi ích: + mọi quyết định dựa trên sự đầy đủ thông tin thì xác đáng và tin cậy
hơn
+ dữ liệu và thông tin là cơ sở cho việc hiểu được hiệu quả của quá trình
và của hệ thống để từ đó hướng dẫn cải tiến và ngăn chặn được các vấn đề phát sinh.
+ góp phần định hướng và phát triển nguồn nhân lực
Áp dụng nguyên tắc:
+ đưa ra các phép đo tương ứng với các mục tiêu để đảm bảo rằng các
dữ liệu và thông tin đủ chính xác và có thể tin cậy;

+ đảm bảo những người cần thì có thể tra cứu dữ liệu;
+ phân tích dữ liệu và thông tin bằng những phương pháp đúng đắn;
+ ra quyết định và lựa chọn biện pháp dựa trên kết quả;
+ phân tích các dữ liệu và sự kiện kết hợp với kinh nghiệm và khả năng
trực giác.
 Nguyên tắc 8: Quan hệ hợp tác cùng có lợi với nhà cung cấp.
Tổ chức/ doanh nghiệp và người cung ứng phụ thuộc lẫn nhau và
mối quan hệ cùng có lợi sẽ nâng cao năng lực của cả hai bên đ ể t ạo ra giá
trị.
Lợi ích: + tăng cường khả năng tạo ra giá trị cho cả hai bên
+ linh hoạt và nhanh chóng đáp ứng v ới s ự bi ến đ ộng c ủa th ị
trường hay nhu cầu của khách hàng
+ góp phần tối ưu hóa chi phí và các nguồn lực
Áp dụng nguyên tắc:
+ thiết lập quan hệ có cân đối đối với những lợi ích ngắn hạn
và dài hạn;
+ tập hợp các kỹ năng và nguồn lực với các bên;
+ xác định và lựa chọn các nhà cung cấp chính;
+ thông tin rõ ràng và công khai;
+ thiết lập hoạt động cùng phát triển và cùng cải tiến;
+ gợi ý, khuyến khích, công nhận những cải tiến và thành tựu
của các nhà cung cấp.

Page 12 of 67


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

1.2.4 Một số phương pháp quản lý chất lượng
1.2.4.1 Phương pháp kiểm tra chất lượng sản phẩm – KCS

Kiểm tra chất lượng là hoạt động như đo lường, xem xét, thử nghiệm, định cỡ
một hay nhiều đặc tính của sản phẩm và so sánh kết quả với yêu cầu nhằm xác định sự
phù hợp của mỗi đặc tính.
Kiểm tra chất lượng sản phẩm là hình thức ra đời s ớm nhất của ho ạt đ ộng
quản lý
về chất lượng ( trước 1920).

Mục đích của kiểm tra chất lượng sản phẩm là đảm bảo s ản ph ẩm xu ất
xưởng phù hợp với các thông số kỹ thuật đã thi ết kế và v ới tiêu chu ẩn, h ạn ch ế
tối đa sản phẩm kém chất lượng tới tay người tiêu dùng.
Hình thức kiểm tra: kiểm tra chất lượng sản phẩm cu ối cùng ( s ản ph ẩm
đã hoàn chỉnh).
Kiểm tra chất lượng sản phẩm chỉ là một sự phân loại sản phẩm đã được
chế tạo đó là một cách xử lý “chuyện đã rồi”. Hoạt động ki ểm tra ch ỉ phát hi ện
sự không phù hợp của sản phẩm với các thông số chất lượng đã được quy định.
Thực tế cho thấy đây không phải là biện pháp hữư hiệu. Ng ười ta nh ận ra
rằng cho dù có kiểm tra 100% sản phẩm thì vẫn không ph ải là cách t ốt nh ất đ ể
đảm bảo chất lượng vì theo định nghĩa về chất lượng thì rõ ràng ch ất l ượng s ản
phẩm không được tạo ra từ việc kiểm tra nó.
Tuy phương pháp này có một số tác dụng nhất định trong vi ệc quản lý
chất lượng nhưng cũng bộc lộ một số nhược điểm:
- Việc kiểm tra chỉ tập chung vào khâu sản xuất do b ộ ph ận KCS ch ịu trách
nhiệm
- Chỉ loại bỏ được phế phẩm mà không phát hiện được nguyên nhân gây ra
sai sót để có biện pháp phòng ngừa tránh sai sót lặp lại.
- Quá trình kiểm tra đòi hỏi chi phí cao mà vẫn không làm ch ủ đ ược tình
hình chất lượng.
- Không khai thác được tiềm năng sáng tạo và không gắn được trách nhi ệm
của các thành viên của doanh nghiệp để cải tiến, nâng cao chất lượng.
Như vậy, kiểm tra thì không tạo ra chất lượng của s ản phẩm th ậm chí còn

gây ra lãng phí lớn trong sản xuất.

1.2.4.2

Kiểm soát chất lượng – QC

Với phương pháp kiểm tra chất lượng, khi quy trình sản xuất càng phức tạp, quy
mô sản xuất càng rộng thì số lượng cán bộ và phương tiện KCS càng tăng làm tăng chi
Page 13 of 67


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
phí cho chất lượng sản phẩm, tuy vậy vẫn không khắc phục được triệt để nguyên nhân
dẫn đến sai hỏng. Từ đó ra đời biện pháp “phòng ngừa” thay thế cho biện pháp phát
hiện.
Kiểm soát chất lượng được định nghĩa là các hoạt động và kỹ thuật có tính tác
nghiệp được sử dụng nhằm đáp ứng các yêu cầu chất lượng.
Một doanh nghiệp muốn sản phẩm của mình có chất lượng cần kiểm soát 5 yếu
tố: con người, phương pháp, nhà cung ứng, trang thiết bị và thông tin
- Kiểm soát con người:
Tất cả mọi thành viên trong doanh nghiệp từ lãnh đạo đến công nhân viên phải
thường xuyên:
+ Được đào tạo thực hiện nhiệm vụ được giao.

+ Đủ kinh nghiệm để sử dụng các phương pháp công nghệ và các trang
thiết bị của doanh nghiệp.
+ Hiểu biết rõ về nhiệm vụ và trách nhiệm của mình đối với chất lượng sản
phẩm.
+ Có đủ tài liệu hướng dẫn công việc và các phương tiện cần thiết để tiến hành
công việc.

+ Có đủ phương tiện cần thiết khác để công việc có thể đạt được chất lượng
mong muốn.
- Kiểm soát phương pháp và quá trình:
Doanh nghiệp phải kiểm soát để tin chắc rằng phương pháp và quá trình đang áp
dụng là phù hợp và chắc chắn sản phẩm và dịch vụ được tạo ra sẽ đáp ứng yêu cầu đề ra.
- Kiểm soát nhà cung ứng: kiểm soát nguồn nguyên vật liệu, doanh nghiệp phải
kiểm soát được nhà cung ứng, cụ thể:
+ Phải lựa chọn nhà cung ứng, có khả năng đáp ứng mọi điều kiện cần thiết
khác.
+ Nội dung đơn đặt hàng phải rõ ràng, chính xác, đầy đủ, trong đó phải ghi
rõ mọi yêu cầu kỹ thuật như: các đặc trưng sản phẩm, số lượng, khối lượng, các điều
khoản về giám định, thử nghiệp, giấy chứng nhận chất lượng xuất xưởng, các điều
khoản về bao bì, đóng gói, vận chuyển, bảo quản, giao hàng... Nguyên vật liệu mang vào
phải có biên bản bàn giao và được bảo quản trong điều kiện thích hợp cho đến khi đem ra
sử dụng.
- Kiểm soát trang thiết bị dùng trong sản xuất và thử nghiệm:
+ Doanh nghiệp phải kiểm soát được các trang thiết bị đang được sử dụng,
đảm bảo chúng được sử dụng đúng mục đích và đạt được các yêu cầu đề ra như máy
móc hoạt động tốt, công suất, tốc độ, độ chính xác, độ bền... An toàn khi vận hành và
không gây ô nhiễm môi trường.
Page 14 of 67


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
-

Kiểm soát thông tin:
+ Nắm bắt kịp thời, xử lý đúng và sử dụng hiệu quả các thông tin là điều rất
quan trọng đối với một doanh nghiệp. Muốn kiểm soát chất lượng doanh nghiệp phải
kiểm soát được mọi thông tin cần, cụ thể:

+ Mọi thông tin phải được người có thẩm quyền kiểm tra và duyệt trước khi
đem ra sử dụng.
+ Các thông tin phải luôn luôn mới nhất và phải được chuyển kịp thời đến
nơi cần thiết.
Quá trình kiểm soát chất lượng phải được tiến hành song song với kiểm tra chất
lượng vì sản phẩm làm ra buộc phải đạt được mức chất lượng nhất định đồng thời phải
ngăn ngừa bớt những sai sót có thể xảy ra trong quá trình sản xuất, điều đó có nghĩa là
chiến lược kiểm soát chất lượng luôn bao gồm cả chiến lược kiểm tra chất lượng.

1.2.4.3

Kiểm soát chất lượng toàn diện – TQC

Kiểm soát chất lượng toàn diện là một hệ thống có hiệu quả để nhất thể hóa các
nỗ lực phát triển chất lượng, duy trì chất lượng và cải tiến chất lượng của các nhóm
khác nhau vào trong một tổ chức sao cho các hoạt động sản xuất và dịch vụ có thể tiến
hành một cách kinh tế nhất, cho phép thỏa mãn hoàn toàn khách hàng.
Ưu điểm: giảm thiểu phế phẩm, giảm chi phí, tìm được nhiều nguyên nhân gây
hỏng sản phẩm.
Nhược điểm: vẫn chủ yếu quan tâm kiểm soát thông số kỹ thuật, chưa quan tâm
đến khả năng đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng.
Kiểm soát chất lượng được du nhập vào Nhật Bản năm 1958, tuy nhiên ở các
doanh nghiệp Nhật có một điểm khác là có sự tham gia của mọi thành viên trong công
ty nên nó còn có tên gọi khác là kiểm soát chất lượng toàn công ty. ( CWQC –
Company wide quality control). CWQC ở Nhật có 7 bước:
 Kiểm tra sau khi sản xuất
 Kiểm soát chất lượng trong quá trình sản xuất
 Đảm bảo chất lượng ở mọi bộ phận
 Đào tạo huấn luyện
 Tối ưu hóa thiết kế sản phẩm

 Hạn chế tổn thất
 Triền khai chức năng chất lượng theo « yêu cầu của khách hàng ».

1.2.4.4

Đảm bảo chất lượng (Quality Asurance - QA)

Mô hình đảm bảo chất lượng xuất hiện lần đầu tiên ở Anh năm 1950 đã góp
phần nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
Đảm bảo chất lượng là toàn bộ các hoạt động có kế hoạch, h ệ th ống
được tiến hành trong hệ chất lượng và được chứng minh là đủ mức cần thi ết để
Page 15 of 67


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
tạo sự tin tưởng thỏa đáng rằng thực thể (đối tượng) sẽ thỏa mãn đầy đủ các
yêu cầu chất lượng.
Đảm bảo chất lượng theo nghĩa trên, nhà sản xuất phải xây dựng một hệ
thống đảm bảo chất lượng có hiệu lực và hiệu quả, đồng th ời phải ch ứng t ỏ cho
khách hàng biết về điều đó. Đó chính là nội dung cơ bản của ho ạt đ ộng đảm b ảo
chất lượng.
Như vậy, để tạo niềm tin cho khách hàng nhà cung ứng ph ải chứng minh
được khả năng của mình bằng một hệ thống văn bản đồng th ời ph ải có b ằng
chứng khách quan về khả năng đó. Khi đánh giá, khách hàng sẽ xem xét h ệ th ống
văn bản tài liệu này và coi đây là cơ sở ban đầu để đ ặt ni ềm tin vào nhà cung
ứng. Đảm bảo chất lượng luôn luôn bao gồm cả kiểm tra và ki ểm soát chất
lượng.
Năm 1987, tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ( ISO ) đã xây dựng và ban hành
bộ tiêu chuẩn ISO 9000 để giúp các nhà cung cấp có được một mô hình chung v ề
đảm bảo chất lượng tạo niềm tin cho khách hàng.


1.2.4.5

Quản lý chất lượng (Quality Management - QM)

Trên thực tế, các doanh nghiệp không những phải quan tâm tới xây dựng hệ
thống đảm bảo chất lượng mà còn phải quan tâm đến hiệu quả kinh tế nhằm đưa giá
thành tới mức thấp nhất đó chính là mục tiêu của quản lý chất lượng.
Quản lý chất lượng phải được áp dụng thường xuyên, xem xét đánh giá cập
nhật để đảm bảo phù hợp với các yêu cầu đã định hoặc những thay đổi của các điều
kiện liên quan bên trong và bên ngoài. Điểm quan trọng của quản lý chất lượng chính
là sự tham gia của mọi bộ phận, mọi thành viên là cơ hội để họ nắm bắt một cách đầy
đủ hơn tình
trạng thực sự hoạt động quản lý nói chung cũng như quản lý chất lượng nói riêng, giúp
họ có nhiều điều kiện sáng tạo và đóng góp năng lực của mình cho công ty. Quản lý
chất lượng đưa ra một phương pháp kéo dài gắn với văn hóa công nghiệp thứ mà ta
không thể thu được từ công nghệ và kỹ thuật mà chỉ từ con người. Điều này được thể
hiện rất rõ qua việc tất cả mọi người luôn tìm các cơ hội để liên tục cải tiến công việc
tại mọi khâu.
Quản lý chất lượng là một hình thức có hiệu quả để nhất thể hóa các nỗ lực
phát triển chất lượng, duy trì chất lượng và cải tiến chất lượng của các nhóm khác
nhau vào trong một tổ chức sao cho các hoạt động marketing, kỹ thuật, sản xuất và
dịch vụ có thể tiến hành một cách kinh tế nhất, cho phép thỏa mãn hoàn toàn khách
hàng.

1.2.4.6

Quản lý chất lượng toàn diện (Total Quality Management TQM)
Page 16 of 67



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Quản lý chất lượng toàn diện là phương pháp quản lý của một tổ chức, định
hướng vào chất lượng, dựa trên sự tham gia của mọi thành viên và nhằm đem lại sự
thành công dài hạn thông qua sự thỏa mãn khách hàng và lợi ích mọi thành viên của
công ty và của xã hội.
Mục tiêu của TQM là cải tiến liên tục chất lượng sản phẩm để thỏa mãn khách
hàng ở mức tốt nhất cho phép.
Đặc điểm nổi bật của TQM so với các phương pháp quản lý chất lượng trước đây
là nó cung cấp một hệ thống toàn diện cho công tác quản lý và cải tiến mọi khía cạnh
liên quan đến chất lượng, với sự huy động tham gia của mọi bộ phận và mọi cá nhân
để đạt được mục tiêu chất lượng đã đặt ra. TQM đã khắc phục được nhược điểm của
các phương pháp quản lý chất lượng trước đó, giảm thiểu tối đa lượng phế phẩm, phấn
đấu đạt không lỗi. ( ZERO DEFECT)
Sự nhất thể hóa mọi hoạt động trong TQM đã giúp cho công ty tiến hành đồng bộ
các quá trình với tiến độ ngắn nhất và chi phí ít nhất.
Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 là mô hình khởi đầu của quản lý chất
lượng theo TQM hướng tới sự phát triển bền vững.

Trong TQM, việc kiểm tra chất lượng không do nhân viên quản lý đảm nhận
mà do nhân viên tự thực hiện. Nếu sản phẩm có khuyết tật ngay trong quá trình sản
xuất thì có kiểm tra nghiêm ngặt đến đâu đi nữa cũng không thể loại trừ được hết mà
kết quả là người tiêu dùng sẽ không hài lòng. Cho nên thay vì thực hiện các hoạt động
kiểm tra, người ta sẽ tiến hành kiểm soát các nhân tố có thể gây nên khuyết tật trong
suốt quá trình sản xuất. Công việc này giúp tiết kiệm nhiều tiền bạc hơn là việc kiểm
tra và sửa chữa khuyết tật, hình thức kiểm tra đã thay thế bằng hình thức kiểm soát và
tự kiểm soát bởi chính những nhân viên trong hệ thống. Hoạt động quản lý chất lượng
chủ yếu bắt đầu bằng kế hoạch hóa và phối hợp đồng bộ các hoạt động trong doanh
nghiệp và từ đó phong trào cải tiến chất lượng mới có thể phát huy và hệ thống quản lý
theo TQM. Vì vậy, mang tính nhân văn sâu sắc.

Phạm trù chất lượng ngày nay không chỉ dừng lại ở sản phẩm tốt hơn mà nằm
trong trung tâm của lý thuyết quản lý và tổ chức. Muốn nâng cao chất lượng, trước hết
cần nâng cao quản lý chất lượng, điều hành trong doanh nghiệp. Trách nhiệm về chất
lượng trước hết phụ thuộc vào trình độ các nhà quản lý, việc tuyên truyền huấn luyện
về chất lượng cần triển khai tới mọi thành viên trong tổ chức đồng thời việc lựa chọn
các phương pháp quản lý chất lượng cần thiết phải nghiên cứu cho phù hợp với điều
kiện cụ thể của từng doanh nghiệp. TQM là sự kết hợp tính chuyên nghiệp cao và khả
năng quản lý, tổ chức một cách khoa học.

Page 17 of 67


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

1.2.5 Các công cụ cơ bản trong quản lý chất lượng
1.2.5.1 Phiếu kiểm tra ( checksheet)
Khái niệm: là biểu mẫu hay phiếu cho phép theo dõi, thu thập các số liệu, các
thông tin.
Tác dụng: thu thập các thông tin, các số liệu một cách hệ thống để phục vụ cho
nghiên cứu và phân tích các quá trình, các sai lỗi, các khuyết tật.
Vậy phiếu kiểm tra được sử dụng để :
+ Kiểm tra vị trí các khuyết tật.
+ Kiểm tra lý do sản phẩm bị trả lại.
+ Tìm nguyên nhân gây ra khuyết tật.
+ Kiểm tra sự phân bố của dây chuyền sản xuất…
Phân loại: Căn cứ vào mục đích sử dụng, phiếu kiểm tra được chia thành hai loại
chủ yếu:
- Phiếu kiểm tra để ghi chép lại gồm có:
+ Phiếu kiểm tra để nhận biết, đánh giá sự phân bố của các giá trị đặc tính.
+ Phiếu kiểm tra để nhận biết đánh giá sai sót theo chủng loại.

+ Phiếu kiểm tra để nhận biết, xem xét chỗ xảy ra sai sót.
- Phiếu kiểm tra để kiểm tra gồm:
+ Phiếu kiểm tra đặc tính.
+ Phiếu kiểm tra độ an toàn.
+ Phiếu kiểm tra sự tiến bộ.
Cách xây dựng:Các bước cơ bản để sử dụng phiếu kiểm tra.
Bước 1: Xác định dạng phiếu. Xây dựng biểu mẫu để ghi chép dữ liệu, cung cấp
các thông tin về:
+ Người kiểm tra
+ Địa điểm, thời gian và cách thức kiểm tra
Bước 2: Thử nghiệm trước biểu mẫu này bằng: thu thập, lưu trữ một số dữ liệu.
Bước 3: Xem xét lại và sửa đổi biểu mẫu nếu thấy cẩn thiết.

1.2.5.2

Biểu đồ cột (Histogram)

Khái niệm: là biểu đồ trình bày số liệu bằng các hình chữ nhật mà chiều rộng là
các sự kiện, các vấn đề, còn chiều cao là tần xuất xuất hiện các giá trị hay các sự kiện
đó.
Tác dụng: trình bày các vấn đề một cách trực quan, hay một bức tranh tổng thể
về các giá trị.
Các bước xây dựng biểu đồ cột:
Bước 1: thu thập số liệu Xi (n>50)
Bước 2: tính đặc trưng thống kê:
Page 18 of 67


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
+ tính khoảng biến thiên: R= Ximax - Ximin

+ tính số lớp: k=
+ tính độ rộng h của một lớp: h= ( thường làm tròn h và tính lại k)
+ xác định các biên độ trên (BĐT) và dưới (BDD) của các lớp:
Lớp đầu tiên: BDD= Xmin - ; BĐT= Xmin +
Lớp thứ hai: BDD= Xmin + ; BĐT = BDD( lớp 2) + h

Bước 3: lập bảng tần suất ( đếm số liệu trong mỗi lớp)
Bước 4: vẽ biểu đồ mật độ.

Tần số hiệu suất

Giá trị
1.2.5.3

Biều đồ pareto

Khái niệm: Biểu đồ Pareto là biều đồ dạng cột được sắp xếp từ cột cao nhất đến
cột thấp nhất. Mỗi cột thể hiện một loại khuyết tật.
Tác dụng: Nhìn vào biểu đồ người ta thấy rõ kiểu sai sót phổ biến nhất, thứ tự
ưu tiên khắc phục vấn đề cũng như kết quả của hoạt động cải tiến chất lượng.
Cách xây dựng: Lập biểu đồ Pareto cần thực hiện theo các bước:
 Bước 1: Xác định các loại sai sót và thu thập dữ liệu.
 Bước 2: Sắp xếp dữ liệu trong bảng theo thứ tự từ lớn đến bé.
 Bước 3: Tính tỉ lệ % của từng dạng sai sót.
Page 19 of 67


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
 Bước 3: Tính tỉ lệ % theo sai số tích lũy.
 Bước 4: Vẽ đồ thị cột theo dạng tỉ lệ % của từng dạng sai sót vừa tính ở trên.

Thứ tự vẽ dạng sai sót có tỉ lệ lớn nhất và theo thứ tự giảm dần.
 Bước 5: Vẽ đường tích lũy theo số % tích lũy đã tính.
Các chú ý khi sử dụng:
Biểu đồ Pareto có thể áp dụng trong trường hợp các dạng khuyết tật hoặc số lỗi
được quy về giá trị. Khi đó thứ tự ưu tiên được xác định căn cứ vào giá trị những lãng
phí hoặc tổn thất do các dạng khuyết tật đưa lại. Dưới đây là hình ảnh minh họa:
350

120%

300

100%

250

80%

200

60%

150
40%

100

lỗ
ik


c

m
in
h


c

ùi

àu
m
ch
uy
ển

ph
át
s

ph
ân

ai
ch

vỡ
,


1.2.5.4

lạ

0%
tầ
ng
lắ
ng
cặ
n

0
th
ủn
g,
vỡ

20%

lỏ
ng
nắ
p

50

Tần suất
Tỉ lệ %tích lũy


Biều đồ nhân quả

Khái niệm: Biểu đồ nhân quả là biểu đồ thể hiện mối quan hệ giữa một kết quả
với các nguyên nhân gây ra nó ( nguyên nhân chính, nguyên nhân tiềm tàng, nguyên
nhân phụ). Nó giống như một cái xương cá nên còn gọi là biểu đồ xương cá.
Tác dụng:
Liệt kê và phân tích các mối quan hệ nhân quả, đặc biệt những nguyên nhân làm
quá trình quản trị biến động.
Định rõ những nguyên nhân cần xử lý trước và thứ tự cần xử lý nhằm duy trì sự
ổn định của quá trình, cải tiến quá trình.
Nâng cao sự hiểu biết của tư duy logic và sự gắn bó giữa các thành viên.
Cách xây dựng: gồm các bước sau:
 Bước 1: chọn chỉ tiêu chất lượng cần phân tích hay xử lý
 Bước 2: vẽ mũi tên từ trái sang phải, đầu mũi tên ghi rõ kết quả
 Bước 3: Xác định các yếu tố chính ảnh hưởng đến chỉ tiêu chất lượng đã lựa
chọn ( theo công thức 5M + E), vẽ các yếu tố này như những xương nhánh chính
của cá.
Page 20 of 67


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
 Bước 4: Tìm tất cả các yếu tố phụ khác có ảnh hưởng đến các nhóm yếu tố
chính vừa được xác định.
 Bước 5: Trên mỗi nhánh xương của từng yếu tố chính vẽ thêm các nhánh
xương dăm thể hiện các yếu tố trong mối quan trực tiếp, gián tiếp.
Dưới đây là hình ảnh minh họa:

Đo lường

Con người


Thiết bị

Chỉ tiêu
chất lượng

Nguyên liệu

1.2.5.5

Phương pháp

Môi trường

Biểu đồ kiểm soát

Khái niệm: Là biểu đồ có 3 đường song song, một đường trung tâm ( CL) thể
hiện mức trung bình, 2 đường giới hạn trên (UCL) và giới hạn dưới (LCL) được xác
định từ thống kê.
Tác dụng: theo dõi, phát hiện các sự không bình thường và điều khiển các quá
trình.
Nguyên tắc đọc biểu đồ kiểm soát:
Nếu các điểm nằm trong giới hạn cho phép, có thể coi quá trình đang trong
tình trạng được kiểm soát
Nếu có điểm nằm ngoài giới hạn cho phép, tức là đã có điều bất ổn nào đó
xuất hiện trong quá trình, quá trình đã nằm ngoài sự kiểm soát
Khi các điểm thỏa mãn các điều kiện sau thì quá trình được xem là trong quá
trình kiểm soát:
+ 25 điểm liên tục nằm trong giới hạn
+ ngoài 35 điểm liên tục, không có quá 1 điểm nằm ngoài giới hạn

+ ngoài 100 điểm liên tục, không có quá 2 điểm nằm ngoài giới hạn

Page 21 of 67


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Nếu có hơn 7 điểm liên tục nằm trong một phía nào đó của đường trung tâm thì
quá trình sẽ bị coi là không bình thường
Nếu có một số lượng lớn các điểm nằm ở một phía của đường trung tâm thì quá
trình bị coi là không bình thường: 10/11/, 12/14, 14/17, 16/20…
Khi các điểm có xu hướng đi lên hoặc đi xuống thì có thể xuất hiện điều không
bình thường.
Các bước xây dựng biểu đồ kiểm soát
Bước 1: chọn chỉ tiêu kiểm tra
Bước 2: kiểm tra và ghi chép số liệu kiểm tra vào các mẫu ( thường chọn mẫu
m= 20, mỗi mẫu có cỡ mẫu n = 5 sản phẩm)
Bước 3: tính các giá trị sau ( khi trường hợp các giá trị của nghiên cứu là liên
tục):
Giá trị trung bình mẫu thứ i
Giá trị trung bình của m mẫu
Độ biến thiên của mẫu thứ i
Độ biến thiên của m mẫu
Độ lệch chuẩn ước lượng của mẫu thứ i
Độ lệch chuẩn ước lượng của m mẫu
Bước 4: tính các đường giới hạn kiểm tra
Bước 5: phân tích các giá trị trên, giá trị dưới xem có phù hợp với khả năng thực
tế hay không theo cá đặc điểm công nghệ, máy móc, thiết bị, tay nghề công nhân, trình
độ quản lý…
Bước 6: triển khai và áp dụng các biểu đồ kiểm soát đó vào sản xuất.
Dưới đây là hình ảnh minh họa:


Page 22 of 67


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

1.2.5.6

Lưu đồ:

Khái niệm: là một dạng biểu đồ mô tả một quá trình bằng cách sử dụng các hình
vẽ hay các ký hiệu nhằm cung cấp các hiểu biết về các yếu tố đầu vào, dòng chảy và
đầu ra của quá trình.
Tác dụng: nhìn vào biểu đồ quá trình dễ phát hiện ra các điều bất hợp lý của quá
trình và từ đó có thể kết hợp lại quá trình hợp lý hơn.
Ứng dụng : Biểu đồ quá trình thường được áp dụng để nghiên cứu dòng chảy
của nguyên vật liệu đi quá các bộ phận, nghiên cứu chuỗi tạo thành các tài liệu, phân
phát bưu kiện, thư từ, phân tích chuyển động, thiết kế mặt bằng…
Các bước lập biểu đồ quá trình:
Bước 1: xác định điểm bắt đầu và điểm kết thúc quá trình
Bước 2: liệt kê các hành động hiện tại (các bước thao tác)
Bước 3: vẽ lưu đồ với các ký hiệu thích hợp
Bước 4: nhận xét và đề xuất những cải tiến lưu đồ
Bước 5: vẽ lại lưu đồ mới
- Sơ đồ lưu đồ tổng quát:
Bắt đầu
Các hoạt động

Quyết định


Kết thúc

1.2.5.7

Biểu đồ phân tán

Khái niệm: biểu đồ phân tán là biểu đồ được trình bày như những đám mây điểm
và giúp phát hiện liệu có các mối quan hệ được suy ra từ các đám mây điểm đó hay
không (mối quan hệ giữa hai bộ số liệu), nếu có sẽ là quan hệ thận hay nghịch, quan hệ
lỏng hay chặt.
Tác dụng: phát hiện và trình bày mối quan hệ giữa hai bộ số liệu
Các bước xây dựng:
Bước 1: thu thập từ 20 đến 25 dữ liệu cho mỗi đặc tính cần nghiên cứu. Tạo lập
bảng tổng hợp, so sánh các dữ liệu chỉ ra các dữ liệu đặc trưng cho mỗi đặc tính.
Page 23 of 67


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Bước 2: vẽ 2 trục của đồ thị
Bước 3: biểu diễn các dữ liệu đặc trưng đó lên đồ thị
Bước 4: nhận xét, giải thích đồ thị.

PHẦN 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TẠI MOD 17 – PROCESS 2 CÔNG TY TNHH CRYSTAL MARTIN VIỆT NAM
2.1 Giới thiệu về công ty
2.1.1

Quá trình hình thành và phát triển

 Logo công ty:


 Ý nghĩa: logo tượng trưng hình ảnh hai bàn tay bắt vào nhau, thể hiện thái độ
sẵn sàng cung cấp những sản phẩm, dịch vụ tốt tới khách hàng cũng như
người lao động.
 Năm thành lập: Công ty TNHH Crystal Martin Việt Nam được thành lập và
bắt đầu đi vào hoạt động vào tháng 3 năm 2012
 Địa chỉ: Lô C4, C5 khu Công nghiệp Quang Châu, huyện Việt Yên tỉnh Bắc
Giang. Sau hơn 2 năm hoạt động, vào tháng 12 năm 2014, nhà máy chuyển
sang lô R, khu Công nghiệp Quang Châu, huyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang.
 Diện tích: 80 609 m2
 Diện tích nhà xưởng: 24 929 m2
 Tổng số cán bộ công nhân viên : hơn 4000
 Điện thoại: 0240 3818188 – Fax: 0240 3818186
Page 24 of 67


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
 Website: www.crystalgroup.com
 Mã số thuế 2400515053 được cấp vào ngày 15/06/2010, cơ quan Thuế đang
quản lý là Cục Thuế Tỉnh Bắc Giang.
 Sơ đồ bố trí mặt bằng công ty:

2.1.2 Sứ mệnh, giá trị và chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp
 Sứ mệnh
Hãy cùng nhau xây dựng Crystal thành một tập đoàn sản xuất công nghiệp có
doanh thu và lợi nhuận lớn nhất, cung cấp những sản phẩm và dịch vụ chất lượng
cao xứng đáng với giá trị của đồng tiền mà khách hàng đã trả cho những sản phẩm
và dịch vụ đó.
 Giá trị cốt lõi
Page 25 of 67



×