Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CUNG ỨNG DỊCH vụ NGÂN HÀNG điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (758.18 KB, 34 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
----------

BÀI BÁO

CÁO

MÔN: PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG BÁN LẺ
Đề tài:

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CUNG
ỨNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
ĐIỆN TỬ
Lớp: K16404C

TPHCM, tháng 11 năm 2018


MỤC LỤC
I.

TỔNG QUAN.............................................................................................................1
A.

Khái niệm:...........................................................................................................1

B.

Lợi ích:.................................................................................................................1



C.

Bất lợi:..................................................................................................................3
1.

Các loại phí phát sinh khi sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử:..................3

2.

Vấn đề bảo mật thông tin cá nhân khi giao dịch trực tuyến:......................4

II. CÁC SẢN PHẨM CỦA DỊCH VỤ VÀ THỰC TRẠNG.........................................5
1. Dịch vụ ngân hàng tại nhà (Home Banking – SMS Banking):...........................5
2. Dịch vụ Internet Banking:.....................................................................................8
3. Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại (Phone banking)..........................................11
4. Dịch vụ ngân hàng qua mạng di động (Mobile banking)..................................12
5. Trung tâm dịch vụ ngân hàng qua điện thoại (Call center)..............................14
6. Dịch vụ ngân hàng qua các trạm giao dịch tự phục vụ (Kiosk banking)........16
7. Một số phương tiện giao dịch thanh toán điện tử:.............................................17
a.

Hóa đơn điện tử..............................................................................................17

b.

Séc điện tử (Digital Cheques).......................................................................18

c. Thẻ thông minh – Ví điện tử (Stored Value smart Card)..............................20
d, QR Code ( Mã QR)..............................................................................................24

III. KẾT LUẬN, ƯU NHƯỢC CỦA DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ VÀ
PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG TƯƠNG LAI........................................28
1. Ưu điểm.................................................................................................................28
2. Nhược điểm...........................................................................................................29
3.

Hướng phát triển...........................................................................................30


I.

TỔNG QUAN
A. Khái niệm:
Trong nhịp sống hối hả của xã hội hiện đại, khi mà con người ta ngày càng trở nên

quay cuồng với cuộc sống thì việc phải sắp xếp thời gian và công việc để lận đận chạy ra
tận ngân hàng làm các thủ tục giao dịch từ nhỏ đến lớn thực sự là một điều khó khăn.
Trong bối cảnh đó, sự ra đời của dịch vụ ngân hàng điện tử với nhiều tiện ích vượt trội
thực sự đã trở thành“vị cứu tinh” “cứu cánh” cho rất nhiều khách hàng bận rộn.
E-Banking là chữ viết tắt của Electronic-banking (dịch vụ ngân hàng điện tử),
một công cụ tiện ích cung cấp các sản phẩm và dịch vụ bán lẻ mới lẫn truyền thống của
ngân hàng thông qua các phương tiện điện tử và các kênh truyền thông tương tác khác,
bao gồm: Giao dịch ngân hàng; Kiểm tra tài khoản; Thanh toán các hóa đơn điện tử;
Cung cấp sản phẩm và dịch vụ thanh toán điện tử khác như tiền điện tử.
B. Lợi ích:
Trước đây, khi nói đến ngân hàng thì người ta thường nghĩ đến thủ tục hành chính
rườm rà, phức tạp, phải ký đủ thứ giấy tờ liên quan để đảm bảo quyền lợi giữa ngân hàng
và người giao dịch. Hơn nữa, khi giao dịch tại các chi nhánh thì rủi ro mất mát, nguy
hiểm khi giao dịch với số lượng lớn là điều hoàn toàn có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Những
bất tiện đó giờ đây đã được giải quyết thỏa đáng, ngay cả những khách hàng khó tính

nhất cũng phải chấp một sự thật – E-Banking là một giải pháp hữu hiệu, một trợ thủ đắc
lực trong việc kiểm sóat tài chính của mình mà không mất nhiều thời gian và công sức
mà lại an toàn, hiệu quả.
Mặt khác, ngân hàng cũng giải quyết được vấn đề chi phí cho nguồn nhân lực cao
mà công việc giao dịch lại quá tải, vì giờ đây khách hàng đến chi nhánh ít đi nhờ vào sự
tự động hóa của E-Banking đem lại khi họ chỉ việc ngồi ở nhà, hay đang cầm chiếc
mobile, hay đang làm việc trên chiếc máy tính cá nhân có kết nối internet là có thể thực
hiện mọi giao dịch như đang ở trong ngân hàng thực mà không cần phải đến quầy giao
dịch hay ATM. Vì vậy, sẽ tăng được khả năng chăm sóc và thu hút khách hang, giúp có
được sự hài lòng và tin cậy hơn.
Bên cạnh đó mọi thông tin cá nhân và giao dịch của bạn luôn được đảm bảo an
toàn và bảo mật. Hệ thống bảo mật 2 lớp hiện đại giới hạn thời gian cho một phiên giao

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ

1


dịch, hết thời gian này hệ thống sẽ tự động đăng xuất, không thể đăng nhập đồng thời tại
hai thiết bị khác nhau.
Ngoài ra, còn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: thông qua các dịch vụ ngân hàng
điện tử, các lệnh về chi trả, nhờ thu của khách hàng được thực hiện nhanh chóng, tạo điều
kiện cho vốn tiền tệ được chu chuyển nhanh. Qua đó, đẩy nhanh tốc độ lưu thông của
hàng hoá và tiền tệ.
Trong những năm gần đây, các ngân hàng trong nước và nước ngoài cũng đã tăng
cường áp dụng nhiều hình thức khác nhau của E-Banking để phục vụ khách hàng tốt
hơn, làm giảm nhiều chi phí, làm cho lượng tiền tệ của quốc gia lưu thông dễ dàng hơn
và đã đạt được những thành công nhất định. Nhờ đó mở rộng được phạm vi hoạt động,
tăng khả năng cạnh tranh của các ngân hàng cao hơn.
Điển hình: Mở đầu cho sự xuất hiện của E-Banking là tháng 6/2012, Ngân hàng

TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) cho ra mắt dịch vụ Ngân hàng điện tử
BIDV E-Banking với nhiều tính năng vượt trội, ứng dụng công nghệ tiên tiến hiện đại,
mang tới cho khách hàng những tiện ích ưu việt. Với BIDV e-Banking, chỉ cần một chiếc
máy tính kết nối internet hoặc chiếc điện thoại di động thông minh, khách hàng có thể dễ
dàng kiểm tra thông tin tài khoản cá nhân, thanh toán trực tuyến, thanh toán các loại hóa
đơn trả sau, đăng kí các dịch vụ ngân hàng. BIDV Online - Dịch vụ Ngân hàng trực tuyến
của BIDV với 2 gói dịch vụ toàn diện là Tài chính và Phi tài chính sẽ hỗ trợ khách hàng
cá nhân quản lý tài khoản và thực hiện các giao dịch ngân hàng như vấn tin, chuyển tiền
trong và ngoài hệ thống BIDV, phát hành thẻ ghi nợ, thanh toán hóa đơn, gửi tiết kiệm
online, lệnh thanh toán định kỳ, lệnh thanh toán ngày tương lai… thông qua tài khoản
thanh toán BIDV chỉ với một chiếc máy tính có hỗ trợ kết nối internet.Trong khi đó,
BIDV Mobile lại mở ra một cuộc sống nơi mà“ngân hàng mọi lúc mọi nơi”. Cùng với sự
phát triển mạnh mẽ của 3G, khách hàng có thể nhanh chóng thực hiện các giao dịch như
chuyển khoản, thanh toán hóa đơn như vé máy bay, nạp tiền điện thoại, mua bảo hiểm,
thanh toán tiền điện thoại trả sau…, tra cứu số dư tài khoản, tra cứu đa dạng các thông tin
liên quan đến ngân hàng (số dư tài khoản, địa chỉ chi nhánh và ATM, POS, tỷ giá, lãi
suất, các địa chỉ làm việc ngoài giờ và nhiều thông tin hữu ích khác) chỉ với một chiếc
điện thoại.
C. Bất lợi:

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ

2


Bên cạnh những thuận lợi mà dịch vụ điện tử cung cấp thì chúng vẫn có những hạn chế
nhất định: đó là khả năng rủi ro cao. Một trong những nhược điểm của ngân hàng điện tử
chính là tính an toàn và bảo mật của hệ thống E - Banking. Khách hàng có thể mất mật
khẩu truy cập tài khoản từ lúc nào mà không biết do hacker ăn cắp bằng công nghệ cao.
Do đó, tiền trong tài khoản của bạn bị mất mà không biết bản thân mình nhầm lẫn hay do

lỗi của ngân hàng.
Tiêu biểu là sự kiện: “Thông tin của 324.000 giao dịch tài chính qua một cổng thanh toán
đã bị đánh cắp. Đặc biệt dữ liệu bị mất bao gồm cả mã số an ninh CVV ”.
Các vấn đề gặp phải khác của ngân hàng điện tử:

Chất lượng dịch vụ của ngân hàng điện tử còn chưa thoả mãn khách hàng ở
những cấp độ cao hơn như việc gửi tiền mặt vào tài khoản, việc đăng ký sử dụng
dịch vụ còn phải tới trực tiếp giao dịch tại chi nhánh ngân hàng.

Chất lượng mạng, tốc độ đường truyền, lỗi kỹ thuật hoặc thiết bị đầu cuối
không đảm bảo chất lượng dẫn tới chất lượng dịch vụ chưa cao.

Hệ thống ngân hàng điện tử phát triển độc lập, chưa có sự liên kết chặt chẽ và
bền vững.

Việc sử dụng chữ ký điện tử, chứng nhận điện tử chưa được phổ biến rộng rãi
và chưa thể hiện được ưu thế so với chữ ký thông thường.

Ngoài những điều trên thì những rủi ro mới như tin tặc tấn công, virus máy
tính… khiến khách hàng lo sợ và mất lòng tin vào dịch vụ.
1.

Các loại phí phát sinh khi sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử:

Để có thể trải nghiệm các tiện ích của dịch vụ ngân hàng điện tử, bạn cần phải có
một tài khoản thanh toán của ngân hàng và đăng kí sử dụng dịch vụ. Sau khi hoàn tất
đăng ký bạn sẽ được cung cấp tên đăng nhập và mật khẩu của từng dịch vụ cụ thể qua
email và số điện thoại mà bạn đã đăng ký. Bạn chỉ cần thực hiện theo các hướng dẫn để
kích hoạt dịch vụ.
Có ba loại phí chính khi sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử như sau:

a. Phí đăng ký dịch vụ
b. Phí sử dụng dịch vụ hang tháng
c. Phí chuyển khoản
Tuỳ vào chính sách phí mà các ngân hang sẽ có các biểu phí khác nhau. Tuy nhiên, để
khuyến khích khách hàng sử dụng thì hầu hết các ngân hàng đều miễn phí phí đăng kí sử
dụng dịch vụ ngân hàng điện tử.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ

3


Hiện tại chi phí sử dụng dịch vụ ngân hang điện tử hiện đang ở mức rất thấp, giao động
ở mức:
 SMS Banking: 5.000 VNĐ/tháng
 Mobile Banking: 5.000-10.000 VNĐ/tháng
 Internet Banking: 7.000-15.000 VNĐ/tháng
2.

Vấn đề bảo mật thông tin cá nhân khi giao dịch trực tuyến:

Nếu bạn lo lắng về các vấn đề an toàn khi thực hiện giao dịch trực tuyến, bạn cần lưu ý
những vấn đề sau đây:
a. Đặt mật khẩu mạnh, tổ hợp từ nhiều loại chữ, số, viết hoa và viết thường, thậm
chí cả những ký tự đặc biệt như *,#,$,% và không ít hơn 8 ký tự.
b. Cập nhật hệ điều hành, phiên bản mới nhất cho điện thoại.
c. Sử dụng dịch vụ thông báo biến động số dư, bạn sẽ luôn cập nhật thông tin về sự
thay đổi trên tài khoản để quản lý chi tiêu và phát hiện ngay những giao dịch bất
thường, kịp thời thông báo với ngân hàng của bạn.
d. Chỉ sử kết nối wifi/3G đáng tin cậy, không nên sử dụng máy tính nơi công cộng

để sử dụng dịch vụ Internet Banking.
e. Không nên sử dụng điện thoại đã bị bẻ khóa để thực hiện giao dịch vì các tính
năng bảo mật trên các thiết bị dạng này đã bị gỡ bỏ.
f. Luôn đăng xuất sau khi sử dụng.
g. Không nên lưu mật khẩu ra giấy hay các thiết bị điện tử khác.

II.

CÁC SẢN PHẨM CỦA DỊCH VỤ VÀ THỰC TRẠNG
1. Dịch vụ ngân hàng tại nhà (Home Banking – SMS Banking):
*Khái niệm- Nguyên lí hoạt động:
Là nghiệp vụ ngân hàng tự phục vụ dành cho người tiêu dùng và các chủ doanh

nghiệp nhỏ, giúp người sử dụng thực hiện nhiều chức năng thường nhật tại nhà thông qua
điện thoại, kết nối cáp. Nghiệp vụ ngân hàng tại nhà, còn được gọi là nghiệp vụ ngân
hàng trực tuyến, hay nghiệp vụ ngân hàng qua máy tính các nhân, cung cấp cho người

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ

4


tiêu dùng hàng loạt dịch vụ tiện ích, có thể chuyển tiền qua lại giữa các tài khoản, thanh
toán các hóa đơn, kiểm tra số dư chi phiếu, mua bán chứng khoán hoặc các quỹ tương hỗ.
Khách hàng có thể tìm kiếm lãi suất cho vay và xem họ có đủ điều kiện được thẻ tín dụng
hay vay thế chấp không.
Dịch vụ ngân hàng tại nhà bắt đầu từ đầu những năm 1980. từ đó phát triển mạnh
mẽ vì máy tính gia đình ngày càng trở nên phổ biến và dễ sử dụng. Khả năng thực hiện
nghiệp vụ ngân hàng chính xác và mang tính riêng tư tại nhà vào bất cứ thời điểm nào
trong ngày, đã làm cho dịch vụ ngân hàng tại nhà là một phương án hấp dẫn của các tổ

chức tài chính địa phương. Trong những năm 1990, nhiều tổ chức tài chính đã mở rộng
dịch vụ ngân hàng tại nhà, bằng cách cung cấp cho khách hàng tiếp cận trực tiếp với các
thông tin ngân hàng thông qua hệ thống Internet, giúp cho nhiều người có thể giao dịch
với ngân hàng tại mọi địa điểm trên đất Mỹ cũng như trên toàn thế giới.
Mặc dù có một số điểm khác biệt giữa các ngân hàng, nhưng nhìn chung, chu trình sử
dụng dịch vụ Home banking gồm các bước cơ bản sau đây:
Bước 1: Tiếp cận dịch vụ Home banking.
 Nhân viên đơn vị giới thiệu dịch vụ đến khách hàng hoặc khách hàng tự tiếp
cận dịch vụ thông qua các kênh thông tin khác.
 Khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ với ngân hàng: đăng ký địa chỉ các máy
tính sử dụng dịch vụ (địa chỉ MAC).
 Ngân hàng cung cấp tên truy nhập và mật khẩu cho khách hàng, chấp nhận các
kết nối đến từ các máy tính đã đăng ký của khách hàng.
Bước 2: Thiết lập kết nối:
 Khách hàng sử dụng máy tính đã đăng ký với ngân hàng truy cập vào trang web
cung cấp dịch vụ của ngân hàng thông qua mạng internet.
 Khách hàng sử dụng tên đăng nhập được cung cấp để đăng nhập vào hệ thống
mạng của ngân hàng.
Bước 3: Thực hiện yêu cầu dịch vụ:

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ

5


 Khách hàng sử dụng giao diện người dùng trên trang web của ngân hang
Bước 4: Xác nhận giao dịch, kiểm tra thông tin:
 Ngân hàng yêu cầu xác nhận giao dịch và kiểm tra thông tin của khách hàng
thông qua chữ kí điện tử, xác nhận điện tử, chứng từ điện tử, …
 Đối với khách hàng là công ty, cơ quan, tổ chức thì việc xác thực được thực hiện

phức tạp hơn, đảm bảo an toàn hơn. Mỗi cơ quan, công ty, tổ chức được cung cấp 2 tài
khoản người dùng được phân cấp và có 2 chữ ký điện tử tương ứng. Một giao dịch được
thực hiện khi có đủ chữ ký của 2 tài khoản này.
Bước 5: Thoát khỏi hệ thông:
 Khách hàng thực hiện thao tác thoát khỏi hệ thống sau khi đã thực hiện xong các
giao dịch và kiểm tra thông tin giao dịch.
 Các thông tin, nhật ký giao dịch được lưu trữ để phục vụ cho các truy vấn sau
này của khách hang.
*Ưu điểm:
-

Nhận thông tin thông báo thay đổi số dư tài khoản thanh toán.

-

Nhận thông tin thông báo các sản phẩm mới, chương trình khuyến mãi.

-

Nhận các thông tin hướng dẫn liên quan đến sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
*Nhược điểm:

- Rủi ro hoạt động:
Rủi ro hoạt động có thể phát sinh do hệ thống ngân hàng điện tử không đảm bảo sự thống
nhất và đáng tin cậy cần thiết, do tấn công của những kẻ đột nhập hệ thống điện tử từ bên
ngoài hoặc bên trong nhằm tác động lên các sản phẩm hoặc hệ thống của ngân hàng.
Ngoài ra, những rủi ro hoạt động còn có thể phát sinh do nhầm lẫn của khách hàng do các
hệ thống ngân hàng điện tử bị thiết kế hoặc triển khai không hoàn chỉnh.
- Rủi ro uy tín:
Rủi ro uy tín là rủi ro dư luận đánh giá xấu về ngân hàng gây khó khăn nghiêm trọng cho

ngân hàng trong việc tiếp cận các nguồn vốn hoặc khách hàng rời bỏ ngân hàng. Các tình
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ

6


huống mà ngân hàng có thể gặp các rủi ro về uy tín là: Có thể phát sinh khi các hệ thống
hoặc sản phẩm không hoạt động như dự kiến và gây ra phản ứng tiêu cực lan rộng trong
công chúng. Các nhầm lẫn, hành động phi pháp và lừa đảo của một khách hàng cũng có
thể khiến ngân hàng phải chịu đựng rủi ro hay có thể phát sinh từ các trục trặc hệ thống
khiến khách hàng gặp khó khăn trong việc tiếp cận với thông tin tài khoản của họ.
*Thực trạng
Cả nước hiện nay có khoảng hơn 90 NHTM kể các chi nhánh ngân hàng nước
ngoài. Trong số đó dịch vụ ngân hàng điện tử Homebanking được các NHTM cổ phần
trong nước

cung cấp như: Vietcombank, Công Thương, ACB, Eximbank,

Techcombank…
Khối NHTM thuộc sỡ hữu nhà nước có: BIDV, Khối chi nhánh ngân hàng nước
ngoài có: City Bank, ANZ… Có thể thấy, các ngân hàng cung cấp dịch vụ ngân hàng điện
tử Homebanking không nhiều. Trong đó, có một số NHTM ở Việt Nam cung cấp dịch vụ
ngân hàng điện tử Homebanking còn hạn chế các dịch vụ cung cấp, đặc biệt hạn chế dịch
vụ thanh toán, chỉ cho phép khách hàng xem số dư, vấn tin tài khoản... chưa phát huy hết
tiện ích ứng dụng Homebanking vào hệ thống thanh toán.
Các ngân hàng cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử Homebanking thường là các
ngân hàng có quy mô vốn lớn và có cơ sở hạ tầng tốt vì dịch vụ này đòi hỏi hàm lượng
đầu tư khoa học công nghệ cao. Hiện nay, số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ này cũng
rất thấp, nguyên nhân là do chi phí sử dụng dịch vụ cao, các ngân hàng chỉ khuyến khích
khách hàng là doanh nghiệp có doanh số và số lượng thanh toán qua ngân hàng cao. Hơn

nữa, để sử dụng được dịch vụ, khách hàng phải đáp ứng các yêu cầu về mặt kỹ thuật và
ngân hàng không “đài thọ” phần chi phí này.

2. Dịch vụ Internet Banking:
*Khái niệm- Nguyên lí hoạt động:
Dịch vụ Internet Banking là dịch vụ cho phép khách hàng có thể thực hiện truy vấn
thông tin trên tài khoản của mình, theo dõi các giao dịch tài khoản và in sổ phụ kế toán

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ

7


của mình bằng cách truy cập vào địa chỉ website của Ngân hàng tại bất cứ điểm truy cập
Internet nào và vào bất cứ thời điểm nào. Quy trình cung cấp dịch vụ internet banking:
Bước 1: Tiếp cận dịch vụ internet banking:
 Nhân viên ngân hàng giới thiệu dịch vụ đến khách hàng hoặc khách hàng tự tiếp
cận dịch vụ thông qua các kênh thông tin khác.
 Khách hàng đăng ký tài khoản sử dụng dịch vụ internet banking bằng cách gửi
bản đăng ký đến ngân hàng bằng nhiều hình thức: Nộp bản đăng ký trực tiếp tại các điểm
giao dịch của ngân hàng, thông qua email, fax.
 Ngân hàng cung cấp cho khách hàng tên truy cập và mật khẩu ban đầu.
Bước 2: Thiết lập kết nối:
 Khách hàng sử dụng máy tính có kết nối mạng internet để truy cập vào trang
web cung cấp dịch vụ internet banking của ngân hàng.
 Khách hàng sử dụng tên truy nhập được cung cấp để đăng nhập vào hệ thông
của ngân hàng.
Bước 3: Thực hiện yêu cầu dịch vụ:
 Khách hàng sử dụng giao diện người dùng được ngân hàng cung cấp để thực
hiện các giao dịch mong muốn.

Bước 4: Xác nhận giao dịch, kiểm tra thông tin:
 Ngân hàng tiến hành việc xác minh giao dịch và kiểm tra thông tin thông qua
chữ kí điện tử, xác nhận điện tử, chứng từ điện tử, …
Bước 5: Thoát khỏi hệ thống:
 Khách hàng thoát khỏi hệ thống sau khi kết thúc các giao dịch.
 Các thông tin, nhật ký giao dịch được lưu trữ phục vụ cho các truy vấn
*Ưu điểm:
Internet Banking có nhiều lợi thế hơn ngân hàng truyền thống là làm cho hoạt
động tài khoản trở nên đơn giản và thuận tiện. Internet banking cho phép bạn thực hiện
các giao dịch khác nhau khi sử dụng trang web của ngân hàng. Một trong những lợi thế
của ngân hàng điện tử là:
-

Đơn giản và dễ sử dụng: Bạn có thể tìm hiểu thông tin sử dụng tài khoản

trực tuyến của ngân hàng bạn dùng, thường sẽ có các hướng dẫn về cách sử dụng trên
internet banking. Các bước thực hiện rõ ràng, đơn giản và dễ hiểu.
-

Tiết kiệm thời gian và chi phí: Ngân hàng trên Internet khá thuận tiện khi

bạn có thể dễ dàng thanh toán hóa đơn, chuyển tiền giữa các tài khoản mà không cần phải

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ

8


ra ngân hàng cũng như không cần giữ biên nhận của tất cả hóa đơn của bạn. Bạn có thể
xem các giao dịch của mình đã từng thực hiện.

-

Có thể sử dụng mọi lúc mọi nơi: Với điều kiện là bạn cần phải có là một kết

nối internet, thì bạn có thể sử dụng internet banking 24/7 và thực hiện bất cứ nơi đâu và
bất cứ khi nào, ngay cả trong đêm khi ngân hàng đóng cửa hoặc ngày lễ.
-

Nhanh chóng và hiệu quả: Tiền được chuyển từ một tài khoản khác rất

nhanh và bạn có thể quản lý nhiều tài khoản dễ dàng thông qua dịch vụ này.
-

Dễ dàng theo dõi hoạt động tài khoản của bạn: Thông qua ngân hàng trực

tuyến, bạn có thể thực hiện điều này bất kỳ lúc nào, đồng thời bạn cũng có thể nhận biết
về bất kỳ hoạt động gian lận hoặc mối đe dọa cho tài khoản của bạn trước khi nó có thể
gây ra rủi ro.
* Nhược điểm:
Mặc dù có rất nhiều điểm lợi thế nhưng dịch vụ này vẫn có những nhược điểm nhất định.
Những khó khăn của ngân hàng điện tử bao gồm:
-

Khó khăn đối với những người ít sử dụng internet và mới bắt đầu dùng đầu

tiên mặc dù có một số trang web cung cấp bản demo về cách sử dụng dịch vụ này;
-

Không thể truy cập vào dịch vụ ngân hàng điện tử nếu bạn không có kết nối


-

Có thể gặp sự cố trong giao dịch: điều này là do thông tin tài khoản của bạn

internet;

có thể bị tấn công bởi những người trái phép thông qua internet;
-

Chịu nhiều loại phí khác nhau như: Ngoài phí cho các lần giao dịch chuyển

khoản, thanh toán hóa đơn, bạn còn phải chịu chi phí gia nhập, phí thường niên, phí sử
dụng thiết bị bảo mật như Smart cart, Token, …
-

Phải cẩn thận trong vấn đề bảo mật mật khẩu: Hầu hết các phần mềm hệ

thống được nhập khẩu từ nước ngoài cho nên việc bảo trì cập nhật lấp lỗ hổng bảo mật
chưa kịp thời và chưa được triệt để. Sau khi nhận được mật khẩu ngân hàng điện tử của
bạn, bạn nên thay đổi và ghi nhớ nếu không dễ bị lộ và sẽ bị lạm dụng bởi một người biết
mật khẩu đó.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ

9


-

Gián đoạn trong giao dịch nếu mất kết nối internet: Giao dịch của bạn sẽ


có thể bị treo và không thành công nếu mất kết nối internet giữa chừng hoặc kết nối
chậm.
* Thực trạng:
Kể từ khi mới xuất hiện ở Việt nam chính thức năm 2004 cho đến nay, dịch vụ
Internet banking ngày càng phổ biến, số lượng ngân hàng cung ứng và khách hàng sử
dụng ngày càng gia tăng. Dịch vụ Internet banking lúc mới triển khai ở Việt nam chỉ có 3
ngân hàng sau đó tăng dần năm 2007 con số này đã lên đến 18 ngân hàng và năm 2012 có
tới 46/50 (chiếm 92%) và đến năm 2014 tỉ lệ đó là 47/47 (đạt 100%).
Hiện nay, đa phần các khách hàng đều đăng kí sử dụng dịch vụ Internet Banking, và chi
phí sử dụng dịch vụ của mỗi ngân hàng là điều mà khách hàng sẽ quan tâm và chú ý hơn
hết. Đối với dịch vụ chuyển tiền trong cùng hệ thống ngân hàng, thống kê cho thấy khá
nhiều nhà băng đang miễn loại phí này cho khách. Tuy nhiên, cả 3 ngân hàng top 1 là
Vietcombank, Vietinbank và BIDV đều thu phí chuyển tiền trong cùng hệ thống. Trong
đó, Vietinbank là ngân hàng thu phí nội bộ cao nhất, khách hàng chuyển từ 50 triệu đồng
trở lên sẽ chịu phí 0,011% giá trị giao dịch.Trong khi đó, nhiều ngân hàng nhóm 2 như
VPBank, Techcombank, ACB... hầu hết đều không thu tiền loại phí này.
Bảng dưới đây là thống kê mức phí mà khách hàng phải chịu khi chuyển tiền qua internet
banking.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ

10


3. Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại (Phone banking)
*Khái niệm- Nguyên lí hoạt động:
Dịch vụ này được cung cấp qua một hệ thống máy chủ và phần mềm quản lý đặt tại ngân
hàng, liên kết với khách hàng thông qua tổng đài dịch vụ.Thông qua các phím chức năng
được khái niệm trước, khách hàng sẽ được phục vụ một cách tự động hoặc thông qua

nhân viên tổng đài.
Khi đăng ký sử dụng dịch vụ, khách hàng sẽ được cung cấp một mã khách hàng,
hoặc mã tài khoản, tùy theo dịch vụ đăng ký, khách hàng có thể sử dụng nhiều dịch vụ
khác nhau.
Các dịch vụ được cung cấp qua Phone banking như: hướng dẫn sử dụng dịch vụ,
giới thiệu thông tin về dịch vụ ngân hàng, cung cấp thông tin tài khoản và bảng kê giao
dịch, cung cấp thông tin về lãi suất, tỷ giá hối đoái…
*Ưu điểm:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ

11


Mang lại sự tiện lợi cho người sử dụng. Sự ra đời của Phone Banking làm gia tăng
và hoàn thiện số lượng phương thức giao dịch của các ngân hàng. Đặc biệt, đối với khách
hàng không có thói quen giao dịch trên điện thoại di động và mạng Internet thì Phone
Banking là giải pháp thích hợp để khách hàng thực hiện giao dịch mà không phải trực
tiếp đến ngân hàng.
*Nhược điểm:
Đang càng ngày trở nên lỗi thời do đa số xã hội đang chuyên dùng điện thoại
thông minh, vẫn có thể phát sinh nhiều rủi ro điện tử khác. Chỉ dừng lại ở mức giới hạn
giao dịch nào đó.
*Thực trạng:
Tuy nhiên, tại Việt Nam, các dịch vụ mới tạm thời cung cấp dịch vụ tra cứu thông
tin tài khoản và cung cấp thông tin tài chính ngân hàng. Còn hạn chế khá nhiều và không
thông dụng như các dịch vụ Internet Banking hay Mobie Banking. Đa số các ngân hàng
cung cấp dịch vụ Phone Banking ở Việt Nam thường không thu phí, khách hàng có thể
đăng kí tại bất kì điểm giao dịch nào của ngân hàng và chỉ phải thanh toán cước viễn
thông theo bảng cước viễn thông hiện hành. Do tính tiện ích và cơ động nên số lượng
người sử dụng của Internet (53%) và Smart Phone (84%) liên tục tăng qua các năm

4. Dịch vụ ngân hàng qua mạng di động (Mobile banking)
*Khái niệm- Nguyên lí hoạt động:
Moblie Banking là kênh phân phối hiện đại giúp khách hàng truy cập các dịch vụ
ngân hàng từ xa bằng cách sử dụng các thiết bị di động kết nối với mạng viễn thông
không dây. Khách hàng có thể kiểm tra số dư tài khoản của họ và lịch sử giao dịch,
chuyển tiền, thanh toán hóa đơn, kinh doanh chứng khoán và quản lý danh mục đầu tư tài
chính của khách hàng. Theo nghĩa tổng quát nhất, Mobile Banking được hiểu là việc sử
dụng một thiết bị di động thông qua mạng viễn thông để kết nối với một tổ chức tài
chính-ngân hàng giúp khách hàng thực hiện yêu cầu về dịch vụ.
Nếu theo công nghệ sử dụng thì Mobile Banking được triển khai dựa trên một
trong bốn hình thái bao gồm: cuộc gọi thoại tương tác-IVR (Interactive Voice Response),
tin nhắn ngắn-SMS (Short Message Service), giao thức ứng dụng vô tuyến-WAP
(Wireless Application Protocol) và ứng dụng khách hàng độc lập (Mobile Client
Applications).
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ

12


Để thích ứng với sự phát triển của mạng thông tin di động, các ngân hàng Việt
Nam đã nhanh chóng đưa ra thị trường sản phẩm Mobile Banking – sản phẩm cung cấp
thông tin ngân hàng qua điện thoại di dộng. Không chỉ thực hiện chức năng truy cập
thông tin hay thực hiện các giao dịch thông thường, khách hàng còn có thể thực hiện
chức năng thanh toán khi vào các siêu thị, cửa hàng hay khi đi du lịch trong nước. Hơn
thế nữa, với quy trình Mobile Banking, khách hàng còn có thể nhận được thông tin từ
ngân hàng bằng cách gửi tin nhắn yêu cầu đến số điện thoại quy ước của ngân hàng để
nhận lại tin nhắn trả lời. Mỗi khi có giao dịch thực hiện trên tài khoản của mình, tổng đài
của ngân hàng sẽ tự động gửi tin nhắn thông báo đến điện thoại di động của khách hàng.
*Ưu điểm:
 Giao diện rất dễ sử dụng.


Nhiều tiện ích, có thể giao dịch bất cứ lúc này cần thiết, tiết kiệm được
nhiều thời gian.
 Có thể sử dụng ở bất cứ nơi nào, chỉ cần có một chiếc điện thoại thông
minh.


*Nhược điểm
Phải có điện thoại thông minh hệ điều hành IOS hoặc Android. Những điện

thoại thông thường sẽ không sử dụng được.
 Phải có kết nối với Internet.
* Thực trạng:
Trên thế giới, dịch vụ Mobile Banking đang thực sự bùng nổ. Theo nghiên cứu của
Juniper Research, số lượng người dùng dịch vụ này trên toàn cầu sẽ tăng hơn 2 lần, từ
800 triệu người hiện nay lên 1,75 tỷ người dùng vào năm 2019
Mobile Banking đang được 32 ngân hàng triển khai (Internet Banking là 42 ngân
hàng) với nhiều tiện ích mới, đơn giản và thuận tiện cho khách hàng giao dịch. Tốc độ
tăng trưởng trung bình hàng năm của dịch vụ này khoảng 20-30% mỗi tháng.Với xu thế
này, thị trường Việt Nam đã và đang nắm bắt rất nhanh xu hướng thế giới, thậm chí giới
trẻ ở Việt Nam còn ưa chuộng tiện ích công nghệ này cao hơn mức trung bình nhiều nước
phát triển.
Thứ nhất: Hầu hết khách hàng đang sử dụng dịch vụ Mobile banking là những
khách hàng đã giao dịch với ngân hàng từ 2 đến 5 năm (42%), có tài khoản thanh toán tại
ngân hàng và trong độ tuổi từ 25 đến 45 là chủ yếu
Thứ hai: Phần lớn khách hàng biết đến dịch vụ Mobile banking nhờ tư vấn của
nhân viên ngân hàng (50.5%).

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ


13


Thứ ba: tiết kiệm được thời gian, chi phí… là nguyên nhân quan trọng khiến
khách hàng lựa chọn dịch vụ này.
Thứ tư: tuy nhiên hiện nay các khách hàng sử dụng Mobile banking chủ yếu là để
kiểm tra số dư tài khoản (72.2%) và thanh toán hóa đơn ( 59.4%).
Thứ năm: Mức độ an toàn và bảo mật thông tin là vấn đề được các khách hàng đặc
biệt quan tâm.
Thứ sáu: Ngoài những mặt ủng hộ dịch vụ Mobile banking, cũng còn nhiều khách
hàng phàn nàn về tình trạng tắc nghẽn mạng và trục trặc về đường truyền vẫn thường
xuyên xảy ra làm gián đoạn giao dịch. Nhiều giao dịch Mobile banking bị gián đoạn do
tin nhắn bị thất lạc hay gửi chậm do nhiều lý do
Tuy nhiên hiện nay các Ngân hàng TMCP Việt Nam mới chỉ cung cấp dịch vụ
Moblie banking dưới hình thức sms banking hoặc truy cập vào ứng dụng ngân hàng điện
tử thông qua kết nối wifi, GPRS hoặc 3G trong phạm vi sử dụng các dịch như:
- Kiểm tra số dư và liệt kê giao dịch hoặc tiền gửi thanh toán (hoặc thẻ)
- Biết thông tin về lãi suất, tỷ giá hối đoái
- Thanh toán hóa đơn tiền điện, tiền nước, tiền internet, bảo hiểm, truyền hình cáp
- Chuyển tiền nội bộ trong ngân hàng
- Gửi tiết kiệm trực tuyến
- Thanh toán tiền vay
5. Trung tâm dịch vụ ngân hàng qua điện thoại (Call center)
*Khái niệm- Nguyên lí hoạt động:
Call center là hình thức giao dịch với ngân hàng qua điện thoại, ngân hàng sử
dụng nhiều nhân viên ngồi bên điện thoại để trả lời các cuộc gọi của khách hàng.
Call Center thực hiện việc tư vấn, hỗ trợ, cung cấp mọi thông tin cho khách hàng về
các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.
Với dịch vụ này khách hàng có thể gọi điện đến số điện thoại cố định của trung
tâm để được cung cấp mọi thông tin chung và thông tin cá nhân như thông tin về sản

phẩm dịch vụ của NH, tư vấn trực tiếp khách hàng, giải đáp và ghi nhận những thắc mắc
của khách hàng liên quan đến sản phẩm, dịch vụ, chất lượng phục vụ của NH, chủ động
liên hệ khách hàng nhằm thông báo tình hình tài chính, ngày đến hạn các khoản tiền hoặc
các chương trình khuyến mại, sản phẩm, dịch vụ mới.
Do quản lý dữ liệu tập trung nên khách hàng có tài khoản tại bất kỳ chi nhánh nào
vẫn gọi về một số điện thoại cố định của trung tâm này để được cung cấp mọi thông tin
chung và cá nhân.Ngoài việc tư vấn, hiện nay Call Centre cũng chú trọng thực hiện các
chương trình chăm sóc khách hàng và marketing thông qua điện thoại. Và để ghi nhận
kịp thời mọi phản hồi của khách hàng, Call Centre cũng thường xuyên thực hiện khảo sát

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ

14


ý kiến khách hàng nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ. Khác với Phone
banking chỉ cung cấp các loại thông tin lập trình sẵn, Call center có thể linh hoạt cung
cấp thông tin hoặc trả lời các thắc mắc của khách hàng. Đặc điểm đặc trưng cũng vừa là
nhược điểm của Call centre là phải có người trực 24/24h.
*Ưu điểm: Call centre có thể thực hiện được các chức năng sau:
• Cung cấp tất cả các thông tin về sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng, bao gồm:





tiền gửi thanh toán, tiết kiệm cho vay, chuyển tiền…
Giới thiệu qua điện thoại các sản phẩm thẻ của ngân hàng.
Đăng ký làm thẻ qua điện thoại.
Đăng ký vay cho khách hàng cá nhân qua điện thoại.

Thực hiện thanh toán các hóa đơn tiền điện, nước, điện thoại, Internet…và các



hình thức chuyển tiền khác.
Tiếp nhận qua điện thoại các khiếu nại, thắc mắc từ khách hàng khi sử dụng

sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.
Tư vấn sử dụng thẻ, thông báo và giải đáp số dư thẻ, hướng dẫn đăng ký thẻ.
*Thực trạng:
Call Centre là dịch vụ được phát triển sớm nhất so với các dịch vụ E-Banking khác


vì sự tiện lời và đơn giản. Khi khách hàng muốn tìm hiểu về sản phẩm, dịch vụ, thông tin
tỷ giá, lãi suất,… hay khiếu nại khi sử dụng dịch vụ ngân hàng thì chỉ cần gọi điện đến
tổng đài để được tư vấn, giải đáp thắc mắc cho khách hàng dù bất cứ nơi đâu.
Ngân hàng đầu tiên thực hiện Call Centre là Ngân hàng ACB với tổng đài Call Centre
24/7. Bên cạnh Ngân hàng ACB, những Ngân hàng còn lại khác tại Việt Nam cũng đều
triển khai dịch vụ call centre như Ngân hàng Ngoại thương có trung tâm dịch vụ khách
hàng 24x7 ( Vietcombank contact centre) , tiếp theo là Ngân hàng Đông Á, … Tính thời
điểm này, tất cả các ngân hàng thương mại tại Việt Nam đều đã có Call Centre.
6. Dịch vụ ngân hàng qua các trạm giao dịch tự phục vụ (Kiosk
banking)
*Khái niệm- Nguyên lí hoạt động:
Trên đường phố sẽ đặt các trạm làm việc với đường kết nối Internet tốc độ cao.Khi
khách hàng cần thực hiện giao dịch hoặc yêu cầu dịch vụ, họ chỉ cần truy cập, cung cấp
số chứng nhận cá nhân và mật khẩu để sử dụng dịch vụ của hệ thống ngân hàng phục vụ
mình.
Mục tiêu của dịch vụ này là hướng tới việc phục vụ khách hàng một cách thuận tiện
nhất có thể, ngay cả khi đang đi trên đường phố

*Ưu điểm:

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ

15


Khách hàng có thể thực hiện các giao dịch như: gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn, thanh
toán hóa đơn, chuyển khoản, in sao kê, vấn tin,…trực tuyến tại kiosk; còn ngân hàng thì
quảng cáo trực tiếp các sản phẩm dịch vụ của mình cũng như gián tiếp cho các loại sản
phẩm dịch vụ khác
Kiosk Banking chỉ thực hiện các giao dịch tiền mặt để giảm áp lực cho các máy
ATM. Đây là một hướng phát triển đáng lưu tâm cho các ngân hàng thương mại Việt
Nam nhằm giảm tải cho hệ thống ATM trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai.
Kiosk Banking sử dụng công nghệ màn hình cảm ứng, có thể ứng dụng trên rất
nhiều lĩnh vực như bán hàng, thông tin, và phát triển các dịch vụ, tiện ích của ngân hàng.
*Thực trạng:
Hệ thống Kiosk Banking đã được triển khai khá rộng rãi tại nhiều ngân hàng trên
thế giới và trong khu vực như : Citibank( toàn cầu), Ngân hàng UNITED OVERSEA
BANK (Singapore),… Đây là mô hình cũng đang được phát triển tại các nước phát triển
ở Châu Âu và Bắc Mỹ và cũng là hướng phát triển cho các ngân hàng Việt Nam trong
thời gian tới khi hội đủ các điều kiện về an toàn và nhu cầu của khách hàng.
Hiện tại với sản phẩm này, một số ngân hàng đang triển khai thí điểm tại một vài
địa điểm như Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam thử nghiệm dịch vụ này tại hội sở của
ngân hàng. Hoặc Ngân hàng Công thương Việt Nam cung cấp Kiosk Banking tại Bệnh
viện Nhiệt đới Trung ương.
7. Một số phương tiện giao dịch thanh toán điện tử:
Về thanh toán điện tử, một số các phương tiện giao dịch thanh toán điện tử hiện
đại cũng là kết quả của quá trình mở rộng dịch vụ ngân hàng điện tử.
a. Hóa đơn điện tử

*Khái niệm- Nguyên lí hoạt động:
Hóa đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử.
Nguyên lý hoạt động:
Hóa đơn điện tử được khởi tạo, xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức đã được
cấp mã số thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các bên theo
quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. Thông thường hóa đơn điện tử được niêm yết
trên trang web của đơn vị bán. Các khách hàng sẽ được cấp tài khoản để truy cập in hóa
đơn.
*Ưu điểm:

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ

16


 Tiết kiệm chi phí: Giảm chi phí in ấn hóa đơn, lưu trữ hóa đơn, vận chuyển
hóa đơn, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, tránh được tình trạng cháy, hỏng, mất
hóa đơn.
 Tính bảo mật: Đảm bảo độ chính xác và an toàn cao, tránh tình trạng làm
giả hóa đơn: quy trình xác thực hóa đơn khép kín với nhiều bước bảo mật giúp cho hóa
đơn khó có thể bị giả mạo.
 Tiết kiệm thời gian cho doanh nghiệp, giảm thiểu các thủ tục hành chính:
Có thể tạo mẫu hóa đơn, phát hành hóa đơn ngay tại doanh nghiệp và được cơ quan thuế
chấp nhận ngay trong ngày.
*Nhược điểm:
• Phải xây dựng hệ thống để quản lý hóa đơn chứng từ.
• Nguồn online cần bảo mật của hệ thống mạng tránh bị hack.
*Thực trạng:
Cùng với sự phát triển của đất nước, lĩnh vực tài chính – ngân hàng đóng vai trò ngày

càng quan trọng và trở nên phổ biến trong mọi khía cạnh của nền kinh tế. Theo Dự thảo
Tờ trình về Đề nghị xây dựng Nghị định thay thế Nghị định số 51/2010/NĐ-CP mục tiêu
tập trung phát triển một số phương tiện và hình thức thanh toán mới, hiện đại, phục vụ
cho khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, góp phần thúc đẩy Tài chính toàn diện
(Financial Inclusion); tăng mạnh số người dân được tiếp cận các dịch vụ thanh toán, nâng
tỷ lệ người dân từ 15 tuổi trở lên có tài khoản tại ngân hàng lên mức ít nhất 70% vào cuối
năm 2020.
Căn cứ Luật thuế GTGT số 01/VBHN-VPQH ngày 28/04/2016, tất cả các giao
dịch trong nền kinh tế đều cần phải xuất hóa đơn. Do đó mọi giao dịch từ nhỏ nhất của
ngành ngân hàng (Giao dịch rút tiền, chuyển khoản, chuyển tiền theo lô …) cho đến
những giao dịch lớn đều yêu cầu phải xuất hóa đơn vì đặc thù của của ngành ngân hàng
là phải xử lý một lượng rất lớn giao dịch hàng ngày với yêu cầu chính xác, bảo mật,
nhanh chóng và ổn định.
b. Séc điện tử (Digital Cheques)
*Khái niệm- Nguyên lí hoạt động:
Séc điện tử là một phiên bản điện tử hay đại diện của một séc giấy.Séc là một bức
thư gửi tới ngân hàng đề nghị chuyển tiền tới một tài khoản nào đó trong ngân hàng tới
một tài khoản khác. Bức thư này không gửi trực tiếp tới ngân hàng mà chuyển thẳng tới
người nhận tiền và tự họ sẽ ký rồi xuất trình thẻ này tới ngân hàng để nhận tiền. Sau khi
được chuyển sec đã hủy được chuyển trở lại bên gửi và được dùng làm biên nhận thanh

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ

17


toán về sau. Hệ thống séc điện tử được xây dựng trên nguyên tắc của hệ thống séc truyền
thống nhưng các chức năng của nó được mở rộng hơn để có thể sử dụng như một công cụ
thanh toán điện tử.
Nguyên lý hoạt động:

• Người viết séc điện tử sử dụng một trong nhiều dạng thiết bị để viết và giao
séc điện tử cho người nhận theo một cách thức điện tử.
• Người nhận gửi séc điện tử, nhận khoản tiền và ngân hàng của người nhận
hoàn thành nghiệp vụ thanh toán séc điện tử với ngân hàng của người trả tiền.
• Ngân hàng trả tiền chứng thực séc điện tử và sau đó thanh toán tài khoản
người viết séc điện tử.
• Nền tảng công nghệ và nghiệp vụ của séc điện tử:Ngôn ngữ lập trình dịch
vụ tài chính (FSML); Chữ ký điện tử đủ mạnh; Sử dụng phần mềm an toàn như thẻ
thông minh; Chứng nhận số; Các tác nghiệp ngân hàng và kinh doanh hiện đại;
• Nền tảng công nghệ an toàn của séc điện tử bao gồm: Sự chứng thực; Mã
hóa khóa công khai; Chữ ký số hóa; Chứng nhận giấy phép; Kiểm tra kép; Mã hóa dữ
liệu;
*Ưu điểm:
• Đỡ tốn nhiều công sức hơn gửi séc thông thường.
• Chứa đựng các thông tin và được sử dụng dựa trên khuôn khổ pháp luật
giống như séc giấy.
• Có thể được ứng dụng trong tất cả các nghiệp vụ hiện nay đang sử dụng séc
giấy.


Phát triển các chức năng và mở rộng tính hữu ích của séc giấy bằng việc

cung cấp các thông tin giá trị gia tăng
*Nhược điểm:
Phương thức này khá phức tạp vì sau khi giao dịch trực tuyến được thực hiện,
người mua phải ra khỏi mạng gửi séc qua thư đến người bán.
*Thực trạng:
Séc điện tử vẫn chưa phát triển được như mong đợi ở Việt Nam
Ở các ngân hàng thương mại, hình thức thanh toán bằng séc điện tử chiếm tỉ lệ rất
thấp ( khoảng 20%) trong tổng thanh toán phi tiền mặt. Trong đó chủ yếu là thanh toán

giữa các doanh nghiệp với nhau, còn thanh toán giữa doanh nghiệp với các nhân, giữa cá
nhân với nhau là rất ít.
Số lượng các ngân hàng thương mại có dịch vụ thanh toán bằng séc điện tử rất ít,
tập trung ở một số ngân hàng lớn như VCB, BIDV, ACB,…Trong đó Vietcombank là

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ

18


ngân hàng mạnh nhất trong mảng thanh toán séc ở Việt Nam. Dịch vụ thanh toán séc
cũng không đa dạng, rất ít ngân hàng trong nước có dịch vụ này.

c. Thẻ thông minh – Ví điện tử (Stored Value smart Card)
*Khái niệm- Nguyên lý hoạt động:
Thẻ thông minh là thẻ nhựa chứa con chip vi tính để nhận dạng, xử lý các tình
huống đặc biệt và lưu trữ dữ liệu. Các thẻ thông minh được sử dụng nhiều ở Châu Âu
hơn ở Mỹ. Các đặc điểm về bảo mật nâng cao của hệ thống thẻ thông minh bị bù trừ bởi
các nhược điểm, bao gồm chi phí vốn ứng với công nghệ mới và sự hiện diện rộng rãi của
các hệ thống nghiệp vụ ngân hàng trực tuyến đáng tin cậy.
Ví điện tử là một loại tài khoản điện tử, nó đóng vai trò là thanh toán trực tuyến
dành cho khách hàng, hỗ trợ thanh toán mua hàng hoặc trả phí tại các website thương mại
điện tử, đồng thời cho phép các giao dịch chuyển tiền, nạp tiền, rút tiền, theo dõi lịch sử
giao dịch… Ví điện tử có độ an toàn cao khi khách hàng sử dụng, đảm bảo được quyền
lợi của cả hai bên mua và bán, cách thức thanh toán nhanh chóng, tiện lợi.
Thanh toán trực tuyến: giúp khách hàng mua sắm, thanh toán các dịch vụ tiện ích
như hoá đơn điện nước, internet, truyền hình cáp, vé xem phim, vé máy bay, phương tiện
di chuyển công cộng; nạp thẻ game, thẻ điện thoại hay thanh toán các dịch vụ vay tiêu
dùng tín chấp…
Hỗ trợ lưu giữ tiền trên mạng Internet và rút về tài khoản ngân hàng.

Hỗ trợ nhận và chuyển tiền qua mạng cho người thân, bạn bè.
*Ưu điểm:
• Đảm bảo sự tiện lợi và an toàn.
• Tiết kiệm thời gian làm việc, di chuyển.
• Dễ dàng thực hiện thanh toán, chuyển và nhận tiền.
• Có thể thực hiện các truy vấn về tài khoản, biết được sự biến động trong tài
khoản một cách nhanh nhất.
*Nhược điểm:
• Mức độ bảo mật thông tin của người dùng còn chưa thực sự cao;
• Có thể bị mất tài khoản nếu như để lộ thông tin của mình.
• Một vài chia sẻ để bảo đảm được tài khoản ví điện tử dành cho khách hàng:
• Không chia sẻ thông tin về tài khoản ngân hàng, ví điện tử của mình cho
người khác;
• Nên cài đặt những phần mềm phòng chống virut trên điện thoại, máy tính
sử dụng để đảm bảo tài khoản của mình cũng như phòng tránh được tình trạng tài khoản

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ

19


của mình bị đối tượng xấu lấy cắp; Không dùng chung một tài khoản để thanh toán nhiều
dịch vụ khác nhau.
*Thực trạng:
Thẻ thông minh
Trên thực tế, ngày càng có nhiều quốc gia chuyển đổi sang sử dụng thẻ thông
minh (smartcard) trong các ngành dịch vụ khác nhau của mình. Trong lĩnh vực ngân
hàng, liên minh thẻ EMV (Euro Pay, MasterCard và Visa) được xem là nền tảng để nhiều
ngân hàng đầu tư và triển khai giải pháp phát hành thẻ thông minh. Theo EMVCo, tính
đến hết quý I năm 2011, có khoảng 1,2 tỷ thẻ chip EMV đã được phát hành và 18,7 triệu

điểm POS chấp nhận thẻ EMV đang hoạt động trên toàn thế giới. Con số này tương
đương với 40.1% tổng số thẻ thanh toán đang được lưu thông và 71% số lượng POS đã
được cài đặt trên toàn cầu.
Hầu hết các nước trên thế giới đã chuyển đổi sang hệ thống EMV từ lâu. Tiên phong là
châu Âu (chuyển đổi từ năm 1996), mà điển hình là Pháp và Anh. Ở khu vực châu Á,
Nhật Bản, Hàn Quốc cũng tiến hành từ những năm 2003-2004. Ở Đông Nam Á, Malaysia
và Singapore là những quốc gia đầu tiên chuyển đổi hệ thống thanh toán thẻ sang chuẩn
EMV từ năm 2005, tiếp sau đó là Thái Lan, Indonesia, Philipine và Việt Nam.
"Dự báo xu hướng thẻ sẽ còn tăng mạnh vào thời gian tới. Tỷ lệ tăng trưởng bình
quân dự kiến của công nghệ thẻ không tiếp xúc từ năm 2017 đến năm 2020 khoảng 24%
bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau như thanh toán di động, giao thông hay chứng minh số
của chính phủ. Số lượng các ứng dụng của thẻ không tiếp xúc trong lĩnh vực dịch vụ tài
chính cũng nhiều hơn so với các lĩnh vực truyền thông, giao thông hay dịch vụ công cộng
khác, đặc biệt trong thị trường thanh toán trực tuyến. Đây cũng là xu hướng công nghệ
tiếp theo mà các nước trên thế giới đang hướng tới", một chuyên gia trong lĩnh vực ngân
hàng phân tích.
Theo nhiều chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng Việt Nam, thị trường thẻ sẽ còn
phát triển mạnh trong vài năm tới đây, từng bước trở thành một trong những dịch vụ
mang lại nguồn thu tương đối lớn và ổn định cho các ngân hàng thương mại.
Lãnh đạo một ngân hàng cho biết, với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên thế giới hiện
nay, thanh toán thông qua thẻ sẽ trở thành một phương thức thanh toán thông dụng nhất.
Đây là cơ hội cho các ngân hàng và tổ chức tín dụng tham gia hoạt động thanh toán thẻ.
"Một viễn cảnh phát triển mới và hấp dẫn đang được minh chứng nhờ vào sự
chuyển mình của EMV (Europay, MasterCard và Visa), việc triển khai Long Term

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ

20



Evolution (LTE) trên khắp thế giới và sự hỗ trợ từ phía chính phủ. Ngoài ra, sự thâm
nhập của các thiết bị thẻ thông minh mang tính đổi mới trên thị trường sẽ thúc đẩy ngành
công nghiệp tổng thể tiến xa hơn nữa trên một chặng đường dài", một chuyên gia trong
lĩnh vực thẻ của Việt Nam khẳng định.
Tại Việt Nam, thị trường thẻ cũng đang ngày càng sôi động hơn, đặc biệt sự xuất
hiện của thẻ thông minh Linkcard sẽ tạo một bước ngoặt mới cho thị trường thẻ với
những ứng dụng và tiện ích độc đáo. Theo đó, ngoài tính năng thanh toán như những thẻ
thanh toán và thẻ ATM thông thường, các thành viên sử dụng thẻ Linkcard sẽ được hưởng
những ưu đại của cộng đồng tiêu dùng cao cấp như: các sản phẩm, dịch vụ cao cấp, các
thương hiệu nổi tiếng, CLB thương hiệu do TopLink cấp giấy chứng nhận đối với từng
nhãn hàng… Thẻ Linkcard sẽ thay thế cho thẻ khuyến mại, giảm giá của hàng loạt những
thương hiệu cao cấp, nổi tiếng của Việt Nam và thế giới.
Ngoài ra, các thành viên sẽ được hưởng những ưu đãi giảm giá khi mua hàng,
cùng những ưu đãi dành cho khách hàng thân thiết ngoài ưu đãi giảm giá; được tích luỹ
và tính điểm thưởng, đặc biệt là phần tích luỹ và điểm thưởng này có thể được quy đổi
thành tiền mặt tặng trong tài khoản ATM của chủ thẻ hàng tháng, hoặc được quy đổi
thành dặm thưởng hay dặm nâng hạng của Vietnam Airlines…
Ví điện tử:
Thanh toán không dùng tiền mặt là xu hướng trên toàn thế giới và đang được đông
đảo người dân Việt Nam lựa chọn thay cho hình thức chi trả tiền mặt thông thường.
Phương tiện thanh toán điện tử đã giúp người dân linh hoạt hơn trong giao dịch, an toàn
trong chi trả.
Theo Bộ Thông tin và Truyền thông (2016), Việt Nam với dân số hơn 90 triệu dân,
trong đó 52% tỷ lệ số người sử dụng internet, tỷ lệ phủ sóng di động là 98% là những
điều kiện rất thuận lợi cho phát triển thương mại điện tử.
Ví điện tử là một dịch vụ mới phát triển trên thế giới, là giải pháp thanh toán
không dùng tiền mặt khá thông minh hiện nay. Việc thanh toán bằng ví điện tử đã được
áp dụng ở nhiều công ty lớn như Apple, Samsung, Google... đã cho thấy sự hiệu quả của
các hình thức thanh toán này. Tại Việt Nam hình thức thanh toán bằng ví điện tử vẫn còn
khá mới mẻ với nhiều người dân và doanh nghiệp. Theo thống kê của Ngân hàng Nhà

nước (NHNN), giá trị giao dịch qua ví điện tử năm 2016 đạt 53.109 tỷ đồng, tăng tới 64%

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ

21


so với năm 2015. Tuy nhiên, đây là hình thức thanh toán có rất nhiều tiềm năng phát triển
với nhiều tiện ích phù hợp với sự phát triển như vũ bão của thương mại điện tử hiện nay.
Từ năm 2009, NHNN đã cấp phép thí điểm dịch vụ ví điện tử cho 6 công ty:
VietUnion (Payoo), MobiVi, Smartlink, VNPay, VinaPay và M-Service. Chỉ trong một
năm hoạt động, khoảng 70.000 ví điện tử đã được mở, trong đó Payoo (của VietUnion) có
số lượng nhiều nhất với hơn 32.000 ví, tiếp đó là VNPay với hơn 30.000 ví và MobiVi
trên 7.000 ví.
Đến cuối năm 2009, đã có 9 ngân hàng thương mại ký kết và triển khai dịch vụ ví
điện tử, 110 đơn vị chấp nhận thanh toán bằng ví điện tử. Tuy nhiên, những loại hình ví
điện tử này mới chỉ dừng lại ở dạng cho phép nạp tiền vào tài khoản để mua một số sản
phẩm và dịch vụ trực tuyến (chủ yếu là thẻ điện thoại, trò chơi trực tuyến…), chuyển tiền
giữa các tài khoản trong cùng mạng, nhưng lại không cho phép chủ ví được rút tiền ra.
Hiện nay, có khá nhiều ngân hàng hỗ trợ dịch vụ ví điện tử ở Việt Nam như:
VietcomBank, VietinBank, TechcomBank, Đông Á Bank, MB Bank, BIDV, VP Bank,
SacomBank... và cũng có rất nhiều đơn vị chấp nhận thanh toán bằng ví điện tử như: siêu
thị điện tử Golmar 7; Công ty Cổ phần thương mại Xuất nhập khẩu Chọn và Mua; công
ty TNHH Mytour Việt Nam…
Phương hướng phát triển trong tương lai của ví điện tử
Cần cộng sinh giữa các đơn vị cung cấp ví điện tử với ngân hàng: Các đơn
vị cung cấp dịch vụ ví điện tử cần phải hợp tác với các ngân hàng để dòng tiền luân
chuyển vào tài khoản ví điện tử một cách tiện lợi và nhanh chóng. Hiện tại, một số ví
điện tử cho phép người tiêu dùng nạp tiền vào tài khoản thông qua việc sử dụng thẻ điện
thoại.

-

Mở rộng tính năng đáp ứng nhu cầu tối đa của khách hàng: Với xu hướng

fintech, các ví điện tử ngày nay được đòi hỏi phải đa dạng hóa dịch vụ. Người sử dụng
có thể nạp tiền vào ví với nhiều cách thức: nạp tiền từ thẻ điện thoại, nạp tiền thông qua
tài khoản thanh toán, chuyển khoản thông qua ngân hàng, Internet Banking, Mobile
Banking…
-

Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý: Để kích thích đầu tư vào thị trường dịch vụ

thanh toán điện tử, Chính phủ cần hoàn thiện và áp dụng các chính sách ưu đãi đầu tư, ưu
đãi thuế thu nhập, hỗ trợ tín dụng đầu tư phát triển đối với các doanh nghiệp thương mại,
thiết lập mô hình tổ chức và áp dụng phương thức kinh doanh thương mại điện tử hiện
đại, công nghệ quản lý tiên tiến.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ

22


-

Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá để khuyến khích sự tiếp cận

và sử dụng dịch vụ ví điện tử của người dân. Công tác tuyên truyền cần phải đưa ra nhiều
nội dung hấp dẫn, khuyến mại các doanh nghiệp đăng ký sử dụng dịch vụ ví điện tử như
miễn phí cho doanh nghiệp bán hàng chấp nhận ví, miễn phí đăng ký ví, tặng tiền vào tài
khoản cho khách hàng đăng ký ví...

Tăng cường an ninh mạng, bảo mật, an toàn thông tin thanh toán điện tử:
NHNN nên chủ động theo dõi, cập nhật tình hình an ninh mạng trong nước và quốc tế để
cảnh báo cũng như chỉ đạo các đơn vị trong toàn ngành kịp thời phòng chống, xử lý các
rủi ro, lỗ hổng bảo mật công nghệ thông tin. Xây dựng chương trình hợp tác, trao đổi
thông tin và phối hợp với Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông trong phòng,
chống tội phạm công nghệ cao cũng như triển khai các giải pháp an toàn, an ninh mạng
trong thanh toán điện tử.
d, QR Code ( Mã QR)
*Khái niệm- Nguyên lý hoạt động:
QR Code, viết tắt của Quick response code (tạm dịch "Mã phản hồi nhanh") hay
còn gọi là mã vạch ma trận (matrix-barcode) là dạng mã vạch hai chiều (2D) có thể được
đọc bởi một máy đọc mã vạch hay smartphone (điện thoại thông minh) có chức năng
chụp ảnh (camera) với ứng dụng chuyên biệt để quét mã vạch.
QR Code (mã QR) được tạo ra bởi Denso Wave (công ty con của Toyota) vào năm
1994, có hình dạng bao gồm các điểm đen và ô vuông nằm trong ô vuông mẫu trên nền
trắng. QR Code có thể được đọc nhanh hơn, tiết kiệm thời gian và không gian so với các
loại mã vạch truyền thống.
Một mã QR có thể chứa đựng thông tin một địa chỉ web (URL), thời gian diễn ra
một sự kiện, thông tin liên hệ (như vCard), địa chỉ email, tin nhắn SMS, nội dung ký tự
văn bản hay thậm chí là thông tin định vị vị trí địa lý. Tùy thuộc thiết bị đọc mã QR mà
bạn dùng khi quét, nó sẽ dẫn bạn tới một trang web, gọi đến một số điện thoại, xem một
tin nhắn...

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ

23


×