Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Hoàn thiện hoạt động thanh tra thuế tại cục thuế tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM TẤT MINH

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TRA THUẾ
TẠI CỤC THUẾ TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN – 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM TẤT MINH

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TRA THUẾ
TẠI CỤC THUẾ TỈNH LÀO CAI

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Phương Thảo

THÁI NGUYÊN - 2019



i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các
số liệu đã nêu trong Luận văn là chính xác và có nguồn gốc rõ ràng. Các kết
quả nghiên cứu của Luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Lào Cai, ngày tháng năm 2019
Tác giả

Phạm Tất Minh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ,
động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc
nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập
và nghiên cứu.
Tôi xin chân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Đào tạo,
các khoa, phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học
Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn TS.
Nguyễn Phương Thảo.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên.

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của
các đồng chí tại các phòng chuyên môn, cán bộ và chuyên viên tại Cục thuế
tỉnh Lào Cai
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Lào Cai, ngày … tháng… năm 2019
Tác giả

Phạm Tất Minh


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ .......................................................... ix
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ............................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của luận văn.............................. 3
5. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 3
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH
TRA THUẾ ...................................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động thanh tra thuế ................................................. 4
1.1.1. Khái niệm về hoạt động thanh tra thuế ................................................... 4

1.1.2. Nguyên tắc hoạt động thanh tra thuế ...................................................... 6
1.1.3. Đặc điểm của hoạt động thanh tra thuế ................................................... 9
1.1.4. Vai trò của hoạt động thanh tra thuế ..................................................... 11
1.1.5. Phân loại hoạt động thanh tra thuế ........................................................ 12
1.1.6. Nội dung của hoạt động thanh tra thuế ................................................. 13
1.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động thanh tra thuế .............. 17
1.2. Cơ sở thực tiễn về hoạt động thanh tra thuế ............................................ 23
1.2.1. Hoạt động thanh tra thuế tại tỉnh Bắc Ninh .......................................... 23
1.2.2. Hoạt động thanh tra thuế tại Cục thuế Tuyên Quang ........................... 24
1.2.3. Bài học về hoạt động thanh tra thuế cho Cục thuế tỉnh Lào Cai .......... 25


iv

Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 26
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 26
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 26
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính ....................................................... 26
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng .................................................... 27
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 41
Chương 3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TRA THUẾ TẠI CỤC
THUẾ TỈNH LÀO CAI ................................................................................ 42
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 42
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai ................................. 42
3.1.2. Tổ chức bộ máy Cục thuế tỉnh Lào Cai ................................................ 44
3.1.3. Tổ chức bộ máy thanh tra thuế tại cục thuế tỉnh Lào Cai ..................... 48
3.2. Thực trạng công tác thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Lào cai .................. 50
3.2.1. Xây dựng kế hoạch thanh tra ................................................................ 50
3.2.2. Thực hiện nội dung thanh tra thuế ........................................................ 53
3.2.3. Thanh tra, Kiểm tra hoạt động thanh tra thuế ....................................... 65

3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động thanh tra thuế ...... 66
3.4. Đánh giá kết quả hoạt động thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Lào Cai ..... 73
3.4.1. Đánh giá của doanh nghiệp về hoạt động thanh tra thuế ...................... 73
3.4.2. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hiệu quả hoạt động thanh tra thuế .... 79
3.4.3. Những ưu điểm...................................................................................... 81
3.4.4. Những nhược điểm và nguyên nhân ..................................................... 81
Chương 4 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TRA
THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH LÀO CAI .................................................. 83
4.1. Quan điểm và mục tiêu hoàn thiện hoạt động thanh tra thuế .................. 83
4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 83
4.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 84
4.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh tra thuế tại cục thuế tỉnh Lào cai ..... 84


v

4.2.1. Điều chỉnh cơ chế, phương pháp lập kế hoạch thanh tra ...................... 84
4.2.2. Quy trình thanh tra và tăng cường thực hiện các bước thanh tra thuế .. 86
4.2.3. Giám sát và đánh giá hoạt động thanh tra ............................................. 88
4.2.4. Tăng cường công tác đào tạo và các hoạt động nhằm nâng cao năng lực
cán bộ thanh tra thuế ....................................................................................... 90
KẾT LUẬN .................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 93
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 96


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


BPTT

: Bộ phận thanh tra

CBTT

: Cán bộ thanh tra

CQT

: Cơ quan thuế

CSDL

: Cơ sở dữ liệu

DN

: doanh nghiệp

HSHT

: Hồ sơ hỗ trợ

HSKT

: Hồ sơ khai thuế

HSQT


: Hồ sơ quản trị

THTC

: Tổng hợp tài chính

QLRR

: Quản lý rủi ro

QLT

: Quản lý thuế


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Đánh giá các doanh nghiệp dựa trên thang đo Likert...................... 40
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội tỉnh Lào Cai .................................... 43
Bảng 3.2: Tình hình thu thập thông tin ........................................................... 50
Bảng 3.3: Thực trạng công tác lập kế hoạch thanh tra thuế............................ 52
Bảng 3.4: Các sai phạm chủ yếu phát hiện khi thanh tra thuế ........................ 54
Bảng 3.5: Thanh tra thuế đột xuất doanh nghiệp ............................................ 55
Bảng 3.6: Một số loại thuế doanh nghiệp thường gian lận ............................. 56
Bảng 3.7: Một số gian lận thuế giá trị gia tăng ............................................... 56
Bảng 3.8: Gian lận thuế thu nhập doanh nghiệp ............................................. 57
Bảng 3.9: Gian lận trong thuế xuất nhập khẩu................................................ 58
Bảng 3.10: Gian lận trong thuế thu nhập cá nhân ........................................... 59

Bảng 3.11: Thực trạng cung cấp tài liệu cho đoàn thanh tra .......................... 60
Bảng 3.12: Tình hình yêu cầu giải trình tài liệu ............................................. 61
Bảng 3.13: Tình hình giám định của thanh tra thuế........................................ 62
Bảng 3.14: Các trường hợp phát sinh trong thanh tra thuế ............................. 63
Bảng 3.15: Báo cáo tiến độ thanh tra .............................................................. 64
Bảng 3.16: Tình hình thanh tra, kiểm tra hoạt động thanh tra thuế ................ 65
Bảng 3.17: Kiểm định KMO và Barlett .......................................................... 66
Bảng 3.18: Ma trận nhân tố xoay .................................................................... 67
Bảng 3.19: Ma trận thành phần ....................................................................... 70
Bảng 3.20: Kết quả hồi quy ............................................................................ 70
Bảng 3.21: Tóm tắt mô hình ........................................................................... 71
Bảng 3.22: Phân tích phương sai .................................................................... 71
Bảng 3.23: Đánh giá về hệ thống quy định pháp luật ..................................... 73
Bảng 3.24: Đánh giá về thủ tục và phương pháp thanh tra ............................. 74
Bảng 3.25: Đánh giá của doanh nghiệp về thủ tục giám sát ........................... 76


viii

Bảng 3.26: Hiểu biết pháp luật về người nộp thuế ......................................... 77
Bảng 3.27: Sự đánh giá về sự đồng thuận của người nộp thuế....................... 78
Bảng 3.28: Đánh giá kết quả thanh tra thuế thông qua một số chỉ tiêu .......... 79
Bảng 3.29: Đánh giá hiệu quả hoạt động thanh tra thuế ................................. 80


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Trang
Tên hình

Hình 2.1: Minh họa quy trình nghiên cứu ....................................................... 29
Hình 2.2: Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả thanh tra thuế ......................... 30
Tên sơ đồ
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ Cục thuế tỉnh Lào Cai.......................................................... 45


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thanh tra thuế là một trong những chức năng quan trọng nhất trong công
tác quản lý thuế, bởi vì thanh tra là cách thức cơ bản để cơ quan thuế cảnh báo,
ngăn ngừa, phát hiện và xử lý những gian lận thuế.Thanh tra thuế cũng giúp
phát hiện những bất hợp lý trong chính sách thuế và pháp luật thuế để nghiên
cứu bổ sung, sửa đổi kịp thời nhằm phát huy tốt nhất vai trò của thuế trong việc
đảm bảo số thu cho ngân sách nhà và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Bởi vậy, muốn nâng cao hiệu quả quản lýthuế, một trong những việc mà
cơ quan thuế các cấp phải làm là thường xuyên hoàn thiện và nâng cao hiệu
quả công tác thanh tra thuế.Trong những năm qua, ngành Thuế tỉnh Lào Cai đã
hoàn thành tốt nhiệm vụ thu ngân sách, tốc độ tăng trưởng năm sau luôn cao
hơn năm trước.Trong kết quả chung của ngành Thuế tỉnh Lào Cai có phần đóng
góp không nhỏ của công tác thanh tra thuế.
Tuy nhiên, trong những năm quan việc thực hiện nghĩa vụ đóng thuế của
người nộp thuế trên địa bàn tỉnh Lào Cai diễn ra rất phức tạp; tỷ lệ doanh
nghiệp trốn thuế phát hiện thông qua thanh tra là trên 85%, doanh nghiệp nợ
đọng thuế trên 200 tỷ đồng, số thuế thu hồi mới chỉ đạt 70% so với dự
kiến…Điều này có thể dẫn đến nguồn thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
giảm xuống, ảnh hưởng rất lớn trong quá trình thu chi ngân sách địa phương.
Thêm vào đó, tại Văn phòng Cục thuế tỉnh Lào Cai nơi quản lý số thu của các
doanh nghiệp vừa và lớn của tỉnh, công tác thanh tra thuế tuy đã có nhiều cố

gắng song vẫn còn những bất cập, chưa đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn. Do vậy,
cần nghiên cứu hoàn thiện để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế, xuất
phát từ những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện hoạt động thanh
tra thuế tại Cục thuế tỉnh Lào Cai” là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục đích chung hoàn thiện công tác thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Lào Cai
nhằm cải thiện hoạt động thanh tra thuế trên địa bàn tỉnh Lào Cai, góp phần giảm
sự gian lận về thuế của các doanh nghiệp cũng như tăng thu ngân sách địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về thanh tra thuế.
- Mô tả và đánh giá thực trạng công tác thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh
Lào Cai; chỉ ra những thành công và hạn chế cũng như những nguyên
nhân chủ quan, khách quan.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp thích hợp để hoàn thiện công tác
thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Lào Cai
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động thanh tra thuế tại Cục thuế
tỉnh Lào Cai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Thời gian:
+ Thu thập số liệu thứ cấp: từ năm 2015 – 2017. Tác giả thu thập tại Cục
thuế tỉnh Lào Cai về hoạt động thanh tra thuế, tại các phòng ban như: phòng
thanh tra, phòng tổ chức cán bộ….

+ Thu thập số liệu sơ cấp tháng 8 năm 2018
(Đối tượng điều tra là cán bộ thanh tra thuế tại cục thuế tỉnh Lào Cai và
các doanh nghiệp đã được thanh tra thuế tại tỉnh Lào Cai trong năm 2015, 2016,
2017 nhằm thu thập các thông tin về quá trình thanh tra thuế tại các doanh
nghiệp dưới góc độ đánh giá của doanh nghiệp. Bên cạnh đó do thời gian hoàn
thành luận văn ít nên tác giả tập trung phỏng vấn doanh nghiệp, tác giả chưa
tiến hành điều tra các loại hình khác như hợp tác xã….)


3

Phạm vi nội dung: hoạt động thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Lào Cai.
Trong nghiên cứu, tác giả tập trung nghiên cứu nội dung của hoạt động thanh
tra thuế, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động thanh tra thuế
và phân tích đánh giá của doanh nghiệp đối với hoạt động thanh tra thuế.
Nghiên cứu xem xét hoạt động thanh tra dưới góc độ từ cơ quan thuế, đánh giá
của doanh nghiệp về hoạt động thanh tra. Từ đây có góc nhìn tổng thể về hoạt
động thanh tra từ nhiều góc độ khác nhau để thấy được những ưu điểm cũng
như các vướng mắc cần phải khắc phục ngay trong hoạt động thanh tra.
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp mới của luận văn
4.1. Ý nghĩa khoa học của luận văn
- Luận văn góp phần làm rõ hơn một số khía cạnh, lý luận và thực tiễn về
công tác thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Lào Cai.
- Đánh giá đầy đủ thực trạng, đề xuất và kiến nghị các giải pháp nhằm
hoàn thiện hoạt động thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Lào Cai.
4.2. Những đóng góp của luận văn
Thứ nhất, hê ̣thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về thanh tra thuế.
Thứ hai, đánh giá thực trạng công tác thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh
Lào Cai.
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thanh tra tại

Cục thuế tỉnh Lào Cai trong thời gian tới.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, luận văn được trình bày trong 4
chương. Cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động thanh tra thuế
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng hoạt động thanh tra thuế tại Cục thuế tỉnh Lào Cai
Chương 4: Các giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh tra thuế tại Cục thuế
tỉnh Lào Cai


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG
THANH TRA THUẾ
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động thanh tra thuế
1.1.1. Khái niệm về hoạt động thanh tra thuế
Thanh tra xuất phát từ nguồn gốc Latinh có nghĩa là “nhìn vào bên trong”,
chỉ một sự xem xét từ bên ngoài đối với hoạt động của một số đối tượng nhất
định. Theo từ điển Pháp luật Anh – Việt: “thanh tra là sự kiểm soát, kiểm kê
đối tượng thanh tra”. Từ điển Luật học (tiếng Đức) giải thích: “thanh tra là sự
tác động của chủ thể đến đối tượng đã và đang thực hiện thẩm quyền được giao
nhằm đạt được mục đích nhất định – sự tác động có tính trực thuộc”. Còn theo
Từ điển tiếng Việt, “thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm của địa
phương, cơ quan, xí nghiệp” và “ thanh tra là loại hình đặc biệt của kiểm tra”.
Có thể thấy, trong hoàn cảnh kinh tế- xã hội hiện nay, hoạt động thanh tra
thường đi kèm với một chủ thể nhất định (thường có yếu tố Nhà nước) và đặt
trong phạm vi quyền hạn của chủ thể nhất định. Theo Thanh tra chính phủ
(2008) “ thanh tra là một chức năng thiết yếu của quản lý Nhà nước đối với

việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
được thực hiện bởi một cơ quan chuyên trách theo thứ tự, thủ tục do pháp luật
quy định nhằm phòng ngừa, phát hiện bởi một cơ quan chuyên trách theo một
trình tự, thủ tục do pháp luật quy định nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính
sách, pháp luật để kiến nghị các biện pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích
cực, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hoạt động quản lý Nhà nước,
bảo vệ lợi ích của Nhà nước, các quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân” Thanh tra là hoạt động nhân danh quyền lực công tác động đến đối
tượng quản lý để nâng cao tính tuân thủ, bảo vệ pháp luật, lợi ích hợp pháp của
cá nhân, tổ chức.


5

Trên thế giới, đa số các nước xác định thanh tra thuế là một hoạt động
thanh tra chuyên ngành – hoạt động thanh tra của cơ quan có thẩm quyền theo
ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp
luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc
ngành lĩnh vực. Cũng theo phương pháp tiếp cận này, Kircher (2008) cho rằng
“ thanh tra thuế là kiểm tra báo cáo thuế của một tổ chức hay cá nhân do Cơ
quan thuế thực hiện để xác định mức độ tuân thủ luật và chính sách thuế của
nhà nước đang áp dụng”. Theo Badara (2012) “thanh tra thuế là hoạt động của
Cơ quan thuế nhằm thiết lập một cơ quan thuế hiệu quả và độc lập để thường
xuyên đối phó với thay đổi kinh tế, đưa ra các chiến lược phù hợp để giải quyết
tranh chấp thuế giữa cơ quan thuế và người nộp thuế một cách có trách nhiệm,
để duy trì cơ chế hiệu quả giải quyết các kỹ thuật tránh thuế, trốn thuế hiện
đang có sẵn với người nộp thuế khác nhau”.
Tại việt nam, tổng cục thuế (2010) xác định “thanh tra thuế là hoạt động
giám sát của cơ quan thếu đối với các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát

sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành
nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế, nhằm bảo đảm pháp luật thuế được thực
thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế - xã hội”. Học viện tài chính (2009) có
quan điểm “thanh tra thuế là hoạt động kiểm tra của tổ chức chuyên trách làm
công tác kiểm tra của cơ quan thuế đối với đối tượng thanh tra nhằm phát hiện,
ngăn chặn và xử lý những hành vị trái pháp luật”.
Tổng hợp các quan niệm nêu trên, có thể hiểu “thanh tra thuế là hoạt động
kiểm tra của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với người nộp thuế nhằm
kết luận về việc chấp hành các quy định pháp luật thuế; đánh giá ưu điểm –
khuyết điểm, góp phần hoàn thiện chính sách, cơ chế quản lý thuế; phòng ngừa
và xử lý các vi phạm pháp luật thuế, nâng cao tính tuân thủ của người nộp
thuế… Thanh tra thuế là những hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với
hoạt động giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực


6

hiện thủ tục hành chính thuế cũng như tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế của
người nộp thuế nhằm đảm bảo pháp luật thuế được thực hiện nghiêm chỉnh. Là
một trong các chức năng cơ quan của cơ quan thuế, thanh tra thuế góp phần
quan trọng trong việc bảo đảm tính công bằng trong thực thi pháp luật thuế,
đồng thời làm cho người nộp thuế luôn ý thức rằng có một hệ thống giám sát
hiệu quả tồn tại, từ đó thúc đẩy họ tự giác tuân thủ pháp luật thuế…
1.1.2. Nguyên tắc hoạt động thanh tra thuế
Nguyên tắc của hoạt động thanh tra là tập hợp các quy định, quy tắc, chuẩn
mức bắt buộc phải thực hiện xuyên suốt trong quá trình hoạt động thanh tra của
cơ quan thanh tra. Nguyên tắc của hoạt động thanh tra nói chung là tuân thủ
pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp
thời. Hoạt động thanh tra phải đảm bảo không trùng lặp về phạm vi, đối tượng,
nội dung, thời gian thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra,

không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan tổ chức, cá nhân là đối
tượng thanh tra (Thanh tra chính phủ, 2008).
Đối với cơ quan thuế, ngoài những nội dung nêu trên, thanh tra thuế cần
đảm bảo nguyên tắc thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan
đến người nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác
minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Các
nguyên tắc cơ bản của thanh tra thuế như sau:
 Tuân thủ quy trình thanh tra
Khi tiến hành thanh tra, cơ quan thuế và cán bộ thanh tra thuế cần thực
hiện theo đúng quy trình thanh tra thuế, quy trình thanh tra chuyên ngành hoặc
thanh tra hành chính. Cán bộ thanh tra và đoàn thanh tra không được làm tắt
các bước, bỏ qua các khâu, công đoạn, thủ tục cho là không nôn nóng, vội vàng
kết thúc cuộc thanh tra. Việc làm tắt các bước, sai quy trình sẽ dễ gây rủi ro
không những có chính đoàn thanh tra mà còn làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến
hình ảnh, uy tín, tính nghiêm minh của cơ quan thuế và pháp luật thuế, dễ dẫn


7

đến các hậu quả nghiêm trọng. Hơn nữa, việc vi phạm quy trình thanh tra thuế
sẽ khiến quy định của cơ quan thuế sau thanh tra bị tuyên vô hiệu khi có sự
khiếu nại, khởi kiện của người nộp thuế hoặc khiến người nộp thuế từ chối tuân
thủ các kết luận thanh tra.
 Hiệu quả
Nguyên tắc hiệu quả rất quan trọng đối với thanh tra thuế. Đảm bảo
nguyên tắc hiệu quả trong thanh tra thuế có nghĩa là cơ quan thuế phải đạt được
mục tiêu thanh tra đã đề ra với nguồn lực hạn chế. Mục tiêu thanh tra thể hiện
trên hai mặt: định lượng và định tính. Hiệu quả về mặt định lượng được thể
hiện ở số thuế truy thu lẫn số lượng hành vi vi phạm phát hiện qua thanh
tra…Hiệu quả về mặt định tính thể hiện ở việc thanh tra thuế nâng cao tính tuân

thủ của người nộp thuế, răn đe và ngăn chặn ý định gian lận của người nộp
thuế. Nguyên tắc này đáp ứng được việc đảm bảo nguồn thu và ngăn chặc các
hành vi không tuân thủ pháp luật thuế, nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Để đạt
được hiệu quả, thanh tra thuế phải dựa trên cơ sở phân tích thông tin, áp dụng
phương pháp phân tích rủi ro nhằm phân loại rủi ro thanh tra thuế, phải phù
hợp với khả năng của người nộp thuế trong việc tuân thủ các kết luận về thuế.
 Chính xác, khách quan, trung thực
Tính chính xác đòi hỏi chủ thể thanh tra phải nhận thức đúng vấn đề,
nội dung thanh tra; xác định, đánh giá đúng bản chất của sự việc để kết luận
thanh tra mang tính chính xác. Tính chính xác đảm bảo cho thanh tra thuế
đạt hiệu quả cao. Để đảm bảo tính chính xác, cán bộ thanh tra và đoàn thanh
tra phải có quan điểm đúng đắn và phải có kiến thức, năng lực đáp ứng yêu
cầu công tác.
Tính khách quan yêu cầu chủ thể thanh tra thuế phải phản ánh đúng sự
vật, hiện tượng như nó vốn có, không được lồng ý kiến chủ quan khi mô tả sự
vật, hiện tượng. Tính khách quan và tính chính xác có mối quan hệ tác động
qua lại. Tính khách quan tạo tiền đề cho việc kết luận chính xác và kết luận
thanh tra thuế chính xác góp phần đảm bảo tính khách quan của thanh tra thuế.


8

Tính trung thực đòi hỏi chủ thể thanh tra thuế phải tuân thủ các quy tắc về
đạo đức nghề nghiệp, phản ánh đúng thực tế sự việc, không thiên lệch, phản
ánh sai sự việc dẫn đến kết luận không đúng thực tế.
 Công khai, dân chủ, kịp thời
Tính công khai thể hiện thông qua việc cơ quan thuế phải thông báo đầy
đủ, rõ ràng từ nội dung, kế hoạch, quyết định thanh tra đến kết luận thanh tra
để các tổ chức, cá nhân liên quan biết, giám sát và phối hợp thực hiện. Việc
công khai hoạt động thanh tra thuế nhằm nâng cao tính khách quan hoạt động

thanh tra của cơ quan thuế, hạn chế những tiêu cực phát sinh trong quá trình
thanh tra. Tuy nhiên, tùy tính chất của cuộc thanh tra thuể cụ thể, cần có hình
thức, mức độ công khai phù hợp để đảm bảo hiệu quả hoạt động thanh tra.
Tính dân chủ nhằm tạo cơ hội cho người nộp thuế được trình bày ý kiến,
quan điểm về những nội dung thanh tra cũng như về hoạt động cụ thể của đoàn
thanh tra, tránh tình trạng áp đặt của cơ quan thuế về các nội dung liên quan
đến người nộp thuế.
Thông thường, hoạt động thanh tra thuế nhằm phục vụ các mục tiêu quản
lý thuế trong những thời điểm nhất định. Tính kịp thời của thanh tra thuế sẽ
giúp cho người nộp thuế kịp thời nhận rõ sai phạm để sửa chữa, khắc phục
ngay, tránh tình trạng vi phạm kéo dài, giúp cơ quan thuế chấn chỉnh và sửa đổi
cơ chế chính sách thuế phù hợp thực tiễn nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Mặt
khác, tính kịp thời còn đảm bảo cuộc thanh tra thuế có biên bản, kết luận đúng
thời hạn luật định, tránh tình trạng dây dưa, kéo dài thời gian công bố kết luận
thanh tra.
 Không trùng lắp và không cản trở hoạt động của người nộp thuế
Về nguyên tắc, đối với người nộp thuế có ngành nghề kinh doanh đa dạng,
phạm vi kinh doanh rộng thì thanh tra thuế định kỳ một năm không quá một
lần. Do đó, nguyên tắc không trùng lắp này đảm bảo quyền hoạt động bình
thường của đối tượng thanh tra, đảm bảo cùng một nội dung, tỏng một năm đối
tượng chỉ bị thanh tra thuế một lần.


9

Sự xuất hiện của cán bộ thuế tại trụ sở của người nộp thuế cùng với việc
kiểm tra, xem xét những vấn đề của người nộp thuế, thu thập thông tin từ sổ
sách chứng từ của doanh nghiệp sẽ ít nhiều làm gián đoạn các công việc hằng
ngày, gây tâm lý, áp lực đối với người nộp thuế. Việc cơ quan chức năng thực
hiện thanh tra cơ sở kinh doanh là cần thiết nhưng ít nhiều cũng ảnh hưởng đến

hoạt động của đối tượng thanh tra. Để giảm thiểu tác động tiêu cực này, cơ quan
thuế cần bố trí thời gian, nhân lực hợp lý, sắp xếp kế hoạch làm việc hợp lý với
người nộp thuế…
1.1.3. Đặc điểm của hoạt động thanh tra thuế
Là một trong các chức năng cơ bản của hệ thống quản lý thuế, tổng cục
thuế đã xác định hoạt động thanh tra thuế có một số vai trò, mục tiêu cơ bản
như sau:
Chống thất thu thuế: Điều này xuất phát từ nguyên tắc hiệu quả và mục
đích chống gian lận thuế, chống thất thu cho ngân sách nhà nước của thanh tra
thuế. Thông qua việc tập trung vào thanh tra các lĩnh vực có rủi ro và những
đối tượng có khả năng trốn, tránh thuế cao nhất, cơ quan thuế sẽ phát hiện các
trường hợp xác định thiếu nghĩa vụ thuế, tăng thu ngân sách nhà nước và xử lý
phạt theo quy định.
Khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện: theo quan điểm quản lý thuế hiện
đại, hoạt động thanh tra thuế cần phải khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện
pháp luật thuế của người nộp thuế. Điều này được thể hiện thông qua việc
khuyến cáo người nộp thuế về rủi ro nếu không tuân thủ và để người nộp
thuế nhận thức được rằng những hành vi vi phạm pháp luật thuế đều bị phát
hiện và xử lý.
Đảm bảo sự bình đẳng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế: thanh tra thuế
có vai trò không nhỏ trong việc đảm bảo môi trường kinh doanh lành mạnh,
cạnh tranh bình đẳng thông qua việc kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật thuế, cạnh tranh bằng các thủ đoạn trốn thuế, đảm bảo sự bình
đẳng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với tất cả người nộp thuế.


10

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế: thực
tiễn cho thấy, hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế tùy thuộc vào nội

dung, chất lượng và biện pháp tổ chức thực hiện các quyết định của cơ quan
thuế. Hoạt động thanh tra thuế nhằm đánh giá, nhận xét tình hình chấp hành
pháp luật thuế và các kết quả thực hiện quyết định quản lý thuế; làm rõ nguyên
nhân, xác định trách nhiệm thuộc khâu nào, thuộc cá nhân nào để chấn chỉnh
hoặc xử lý và quan đó góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh
vực thuế.
Hoàn thiện chính sách pháp luật thuế: thông qua hoạt động thanh tra thuế,
cơ quan thuế có cơ hội và điều kiện phát hiện ra các kẽ hở trong chính sách,
pháp luật thuế mà người nộp thuế đang lợi dụng để từ đó có những đề xuất,
kiến nghị sửa đổi, bổ sung kịp thời.
Thu thập thông tin: Qua thanh tra thuế đối với người nộp thuế, cơ quan
thuế có thể thu thập, tổng hợp được thông tin và các hành vi gian lận thuế, tránh
thuế của người nộp thuế. Các thông tin này có thể được sử dụng để xây dựng,
triển khai các chương trình thanh tra trong tương lai cũng như sử dụng vào các
lĩnh vực quản lý thuế khác như tuyên truyền hỗ trợ, hoàn thiện chính sách pháp
luật thuế, thu nợ và cưỡng chế nợ thuế.
Hỗ trợ người nộp thuế: trong quá trình thanh tra, cán bộ thuế có thể tuyên
truyền, hướng dẫn trực tiếp cho người nộp thuế về chính sách, pháp luật thuế.
Cũng như qua thanh tra thuế, cơ quan thuế có thể phát hiện ra các ngành nghề,
lĩnh vực có mức độ tuân thủ thấp, chưa nắm rõ quy định của pháp luật thuế để
thông báo cho bộ phận tuyên truyền hỗ trợ triển khai các chương trình tuyên
truyền tập huấn, hướng dẫn cho người nộp thuế. Kết quả hoạt động thanh tra
thuế tạo điều kiện để giúp người nộp thuế đánh giá rõ hơn về tình hình nghĩa
vụ thuế, tình hình tài chính của bản thân người nộp thuế; những ưu điểm và hạn
chế liên quan để từ đó có các biện pháp điều chỉnh thích hợp, nâng cao hiệu
quả hoạt động, tránh các sai sót, vi phạm….


11


1.1.4. Vai trò của hoạt động thanh tra thuế
 Chống thất thu thuế: Điều này xuất phát từ nguyên tắc hiệu quả và mục
đích chống gian lận thuế, chống thất thu thuế cho ngân sách nhà nước. Thông
qua việc tập trung vào thanh tra các lĩnh vực có rủi ro và những đối tượng có
khả năng chống, tránh thuế cao nhất. Cơ quan thuế sẽ phát hiện các trường hợp
được xác định là thiếu nghĩa vụ thuế, tăng thu ngân sách và xử lý phạt theo quy
định của pháp luật.
 Khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện: Với sự phát triển khoa học và nhận
thức, hoạt động thanh tra thuế cần phải khuyến khích sự tuân thủ pháp luật về
thuế đối với người nộp thuế. Điều này được thực hiện thông qua việc khuyến
cáo người nộp thuế về những rủi ro nếu không tuân thủ các quy định của pháp
luật, giáo dục người nộp thuế nhận thức được các hành vi vi phạm pháp luật và
chế tài xử phạt.
 Đảm bảo sự bình đẳng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế: Thanh tra thuế
có vai trò không nhỏ trong việc đảm bảo môi trường kinh doanh lành mạnh, cạnh
tranh bình đẳng thông qua việc kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về thuế, cạnh tranh bằng thủ đoạn trốn thuế, đảm bảo sự bình đẳng trong
việc thực hiện về nghĩa vụ thuế đối với người nộp thuế.
 Nâng cao hiệu lực pháp luật, hiệu quả quản lý Nhà nước trong lĩnh vực
thuế: thực tiễn cũng đã chứng minh hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực
thuế tùy thưộc vào nội dung, chất lượng và biện pháp tổ chức thực hiện các
quyết định của cơ quan thuế. Hoạt động thanh tra thuế nhằm đánh giá, nhận xét
tình hình chấp hành pháp luật thuế và các kết quả thực hiện nghĩa vụ về thuế.
Bên cạnh đó là làm rõ các nguyên nhân, xác định tính trách nhiệm thuộc về bên
nào, chỗ nào….để đưa ra biện pháp xử lý, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước trong lĩnh vực thuế.
 Hoàn thiện chính sách pháp luật: thông qua hoạt động thanh tra thuế, cơ
quan thuế có cơ hội và điều kiện phát hiện ra các khe hở trong chính sách, pháp



12

luật thuế mà người nộp thuế đang lợi dụng để từ đó có những đề xuất, kiến nghị
sửa đổi và bổ sung kịp thời.
 Thu thập thông tin: qua thanh tra thuế, cơ quan thuế có thể thu thập thông
tin và tổng hợp thông tin về các hành vi gian lận thuế, tránh thuế của người nộp
thuế. Các thông tin này có thể được sử dụng để xây dựng, triển khai thông qua
các chương trình thanh tra trong tương lai cũng như sử dụng vào các lĩnh vực
quản lý thuế như: hỗ trợ, tuyên truyền, hoàn thiện chính sách thu nợ thuế…
 Hỗ trợ người nộp thuế: với hoạt động thanh tra, cán bộ thanh tra có thể
tuyên truyền, hướng dẫn trực tiếp cho người nộp thuế về chính sách pháp luật
cũng như có thể phát hiện ra những ngành nghề có mức độ tuân thủ thấp, chưa
nắm rõ được các quy định về thuế để thông báo cho bộ phận tuyên truyền hỗ
trợ triển khai các chương trình tuyên truyền và tập huấn, hướng dẫn cho người
nộp thuế. Kết quả hoạt động thanh tra thuế tạo điều kiện để giúp người nộp thuế
thấy được rõ hơn về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế, tình hình tài chính của
người nộp thuế để từ đó đưa ra các biện pháp điều chỉnh thích hợp, nâng cao
hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
1.1.5. Phân loại hoạt động thanh tra thuế
 Phân loại dựa theo kế hoạch thanh tra
Thanh tra theo kế hoạch: Việc thanh tra thuế tiến hành theo kế hoạch đã
được xây dựng, phế duyệt từ trước căn cứ vào nguồn lực hiện có, tình hình chấp
hành pháp luật thuế của người nộp thuế và mục tiêu quản lý thuế….Loại hình
thanh tra này có ưu điểm là việc thanh tra trên cơ sở kế hoạch nên được chuẩn
bị chu đáo từ khâu phân tích thông tin đến khâu thanh tra thuế.
Thanh tra đột xuất: được tiến hành khi cơ quan thuế phát hiện người nộp
thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế, theo yêu cầu của cơ quan quản lý
cấp trên, cơ quan chức năng có thẩm quyền giao hoặc có khi có khiếu nại, tố
cáo về thuế. Thanh đột xuất giúp cơ quan thuế kịp thời phát hiện ra bằng chứng
vi phạm pháp luật của người nộp thuế, giúp cơ quan thuế nắm được lập tức tình

hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc tuân thủ của người nộp thuế.


13

 Phân loại theo quy mô và phạm vi tiến hành thanh tra
Thanh tra toàn diện: thực hiện loại thanh tra cơ quan thuế sẽ thực hiện
thanh tra toàn bộ nghĩa vụ thuế của người nộp thuế theo quy định. Thanh tra
toàn diện là loại hình thanh tra sâu về nghiệp vụ, rộng về phạm vi qua đó cho
phép kết luận toàn diện về sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế.
Thanh tra toàn diện liên quan đến nhiều sắc thuế, nhiều kỳ tính thuế. Mặc dù
phạm vi thanh tra toàn diện là không hạn chế. Tuy nhiên các cuộc thanh tra
dạng này cũng vẫn sử dụng các kỹ thuật chọn mẫu thích hợp và sẽ quyết định
mở rộng phạm vi thanh tra.
Thanh tra hạn chế: thực hiện loại thanh tra này, cơ quan thuế sẽ tiến hành
thanh tra với phạm vi nhất định, hạn chế: có thể là thanh tra một sắc thuế, một nội
dung tuân thủ, một hạng mục doanh thu, chi phí hoặc một chỉ tiêu nào đó trên
bảng cân đối kế toán hoặc báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh….hoặc thanh tra
theo một chuyên đề cụ thể như: thanh tra chống chuyển giá, thanh tra các doanh
nghiệp lỗ, thanh tra về chi phí sản xuất một số mặt hàng.
1.1.6. Nội dung của hoạt động thanh tra thuế
1.1.1.1. Xây dựng kế hoạch thanh tra
a, Chuẩn bị xây dựng kế hoạch thanh tra :
Bước 1: Tập hợp, khai thác thông tin dữ liệu về người nộp thuế
Nguồn thông tin, dữ liệu về người nộp thuế của ngành thuế (bao gồm các
cơ sở dữ liệu trên hệ thống tin học của ngành và các dữ liệu khác) gồm:
- Hồ sơ khai thuế, hồ sơ hoàn thuế, các hồ sơ báo cáo về hoá đơn và các
loại hồ sơ khác mà người nộp thuế gửi tới cơ quan thuế theo quy định của pháp
luật. Báo cáo tài chính của người nộp thuế. Thông tin về tình hình tài chính, sản
xuất kinh doanh của người nộp thuế; Thông tin về việc chấp hành pháp luật về

thuế của người nộp thuế: tình hình kê khai, nộp thuế; kết quả kiểm tra thuế; kết
quả thực hiện thanh tra thuế của năm trước đó; tình hình miễn, giảm thuế…v.v.
Các thông tin khác (nếu có)


14

- Nguồn thông tin, dữ liệu về người nộp thuế ngoài ngành thuế (nếu có):
Thông tin từ Kiểm toán Nhà nước; Thanh tra Chính Phủ; các cơ quan quản lý
thuộc Bộ, Ngành, Hiệp hội ngành nghề kinh doanh; Thông tin từ các cơ quan
truyền thông phát thanh, truyền hình, báo chí; Thông tin từ đơn tố cáo trốn thuế,
gian lận thuế….
Bước 2: Định hướng xây dựng kế hoạch thanh tra
Trên cơ sở hướng dẫn kế hoạch thanh tra ngành tài chính của Bộ Tài chính,
căn cứ yêu cầu công tác quản lý của ngành thuế, chậm nhất vào ngày 20 tháng
10 trước ngày 15 tháng 10 hàng năm, Tổng cục Thuế ban hành văn bản Hướng
dẫn lập kế hoạch thanh tra của ngành thuế.
Căn cứ văn bản Hướng dẫn lập kế hoạch thanh tra của Tổng cục Thuế,
Cục Thuế có văn bản Hướng dẫn lập kế hoạch thanh tra cho bộ phận thanh tra
của Cục Thuế, Chi cục thuế chậm nhất ngày 30 tháng 10 hàng năm.
b, Xây dựng kế hoạch, duyệt kế hoạch thanh tra năm
Bước 1: Lập kế hoạch
Bộ phận thanh tra thuế căn cứ yêu cầu công tác quản lý thuế và văn bản
hướng dẫn lập kế hoạch thanh tra năm của Tổng cục Thuế, trình Cục trưởng
Cục Thuế hồ sơ đề nghị duyệt kế hoạch thanh tra năm và gửi đến Tổng cục
Thuế (Thanh tra Tổng cục Thuế) trước ngày 25 tháng 11 hàng năm. Hồ sơ trình
duyệt kế hoạch gồm: thuyết minh căn cứ lập kế hoạch; danh mục người nộp
thuế được thanh tra.
Bước 2: Duyệt kế hoạch thanh tra thuế
Căn cứ hồ sơ trình duyệt kế hoạch thanh tra năm của các Chi cục Thuế

gửi, Bộ phận thanh tra thuế trình Cục trưởng Cục Thuế phê duyệt và giao số
lượng người nộp thuế đưa vào kế hoạch thanh tra thuế năm của các Chi cục
Thuế chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 hàng năm theo mẫu 01/QTTTr ban hành
kèm theo quy trình này.


×