Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 101 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỒN VĂN PHƯƠNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐĂK GLONG,
TỈNH ĐĂK NƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

Đắk Lắk, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỒN VĂN PHƯƠNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐĂK GLONG,
TỈNH ĐĂK NƠNG

Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8340402

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Ngọc Đại

Đắk Lắk, năm 2019



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, nội
dung nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được
công bố trong các đề tài, ấn phẩm khoa học khác. Các tư liệu trích dẫn trong luận
văn đều có nguồn gốc chính xác, rõ ràng và đúng thể thức.
Học viên

Đoàn Văn Phương


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. 3
MỤC LỤC ............................................................................................................................. 1
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 6
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................................... 6
2. Tình hình nghiên cứu đề tài, các cơng trình nghiên cứu có liên quan ............................... 8
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 12
3.1. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................... 12
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................... 12
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 12
4.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................... 12
4.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................... 12
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................................................... 13
6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn luận văn ............................................................................... 13
7. Kết cấu của luận văn ........................................................................................................ 13
Chương 1 ............................................................................................................................. 15
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN .............................................................................................. 15
VỀ CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH .............................................. 15
1.1. KHÁI NIỆM THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH . 15

1.1.1. Quan niệm về chính sách cải cách thủ tục hành chính .............................................. 15
1.1.2. Một số khái niệm về cải cách thủ tục hành chính và chính sách cải cách thủ tục hành
chính..................................................................................................................................... 16
1.1.2.1.Chính sách và chính sách cơng................................................................................ 16
1.1.2.2. Thủ tục và thủ tục hành chính: ............................................................................... 17
1.1.2.3. Cải cách và cải cách thủ tục hành chính ................................................................ 18
1.1.2.4. Chính sách cải cách thủ tục hành chính ................................................................. 18
1.2. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH .................................................................................................................... 19
1.3. ĐẶC ĐIỂM, NGUYÊN TẮC, YÊU CẦU, NGHĨA VỤ VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ..... 21
1.3.1. Đặc điểm của thủ tục hành chính ............................................................................... 21
1.3.2. Nguyên tắc xây dựng thủ tục hành chính: ................................................................. 23
1.3.2.1. Nguyên tắc pháp chế ............................................................................................... 23
1.3.2.2. Nguyên tắc khách quan ........................................................................................... 23
1.3.2.3. Nguyên tắc công khai, minh bạch ........................................................................... 24
1.3.2.4. Nguyên tắc đơn giản, dễ hiểu, thực hiện thuận lợi ................................................. 24
1.3.2.5. Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật của các bên tham gia thủ tục hành chính . 25
1.3.3. Yêu cầu, nghĩa vụ thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính ........................ 25
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính ........... 26
1.3.5. Ý nghĩa, vai trị của CCTTHC ................................................................................... 26
Tiểu kết Chương 1 ............................................................................................................... 29
Chương 2 ............................................................................................................................. 30
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH.................................................................... 30
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH .............................................................................. 30
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẮK GLONG .......................................................................... 30
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ....................................................................... 30
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên huyện Đắk Glong ........................................................................ 30
1



2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ........................................................................................... 32
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy tham gia thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính
trên địa bàn huyện Đắk Glong. ............................................................................................ 35
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của các đơn vị cấp huyện tham gia vào giao
dịch các thủ tục hành chính ................................................................................................. 35
2.1.3.2. Tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ cấp xã tham gia vào giao dịch các thủ tục
hành chính............................................................................................................................ 37
2.2. VĂN BẢN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH Ở HUYỆN ĐẮK GLONG ........ 38
2.2.1.Văn bản chỉ đạo, điều hành của huyện ....................................................................... 38
2.2.2. Công tác tổ chức thực hiện ........................................................................................ 44
2.3. CƠNG TÁC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH .................................................................................................................... 45
2.3.1. Cơng tác triển khai thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ- CP của Chính phủ về chương
trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020 (chia làm 02 giai đoạn)
............................................................................................................................................. 45
2.3.1.1. Giai đoạn chuẩn bị và triển khai bước đầu về thực hiện cải cách hành chính và
thực hiện chính sách cải cách TTHC trên địa bàn huyện Đắk Glong (giai đoạn 20112015). ................................................................................................................................... 45
2.3.1.2. Giai đoạn đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, trọng tâm là đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính( từ năm 2016-2020) ...................................................................... 47
2.3.2. Cơng tác tổ chức thực hiện chính sách cải cách TTHC trong những năm gần đây ở
huyện Đắk Glong ................................................................................................................. 49
2.3.2.1. Về tình hình rà sốt các văn bản quy phạm pháp luật và đơn giản hóa TTHC trên
địa bàn huyện ....................................................................................................................... 49
2.3.2.2. Tình hình thực hiện cơ chế “một cửa”,“Một cửa liên thông” trong giải quyết
TTHC trên địa bàn huyện. ................................................................................................... 50
2.3.2.3. Về chức năng, nhiệm vụ và quy trình giải quyết TTHC theo cơ chế “một cửa”, “
một cửa liên thơng” ............................................................................................................. 52
2.3.2.4. Tình hình giải quyết TTHC theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” ........... 54
2.3.3. Công tác kiểm sốt thủ tục hành chính ...................................................................... 55

2.3.3.1. Tổ chức triển khai các văn bản về kiểm soát thủ tục hành chính ........................... 55
2.3.3.2. Kết quả kiểm sốt thủ tục hành chính tại huyện Đắk Glong .................................. 57
2.3.4. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ........................................................................ 58
2.3.4.1. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng ................................................................... 58
2.3.4.2. Áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng .................................................................... 59
2.3.4.3. Duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng ........................................................ 60
2.4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH ................................................................................................................................. 60
2.4.1. Đánh giá chung .......................................................................................................... 60
2.4.1.1. Về cơng tác cải cách thủ tục hành chính ................................................................. 60
2.4.1.2. Về cơng tác kiểm sốt thủ tục hành chính ................................................................ 61
2.4.1.3.Về áp dụng hệ thống quản lý chất lượng.................................................................. 62
2.4.2. Về thành tựu............................................................................................................... 62
2.4.3. Về hạn chế................................................................................................................. 63
2.4.3.1. Về cơng tác cải cách thủ tục hành chính ................................................................ 63
2.4.3.2. Về cơng tác kiểm sốt thủ tục hành chính .............................................................. 66

2


2.4.3.3. Về công tác áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ................................................. 68
2.4.4. Nguyên nhân hạn chế ................................................................................................. 69
2.4.4.1. Nguyên nhân về cơ chế tổ chức thực hiện .............................................................. 69
2.4.4.2. Ngun nhân về phía cán bộ, cơng chức ................................................................ 70
2.4.4.3. Nguyên nhân từ hệ thống pháp luật ........................................................................ 72
* Nguyên nhân từ văn bản quy định TTHC ......................................................................... 72
* Nguyên nhân từ văn bản quy định, hướng dẫn thực hiện kiểm soát TTHC. .................... 73
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................................ 75
Chương 3 ............................................................................................................................. 76
PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ............................................. 76

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH .............................. 76
Ở HUYỆN ĐẮK GLONG ................................................................................................... 76
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CỦA HUYỆN ĐẮK GLONG VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH ........................................................................................................ 76
3.2. PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO HIÊU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI
CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ...................................................................................... 78
3.3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH .................................................................................................. 79
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................................ 84
KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 87
PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 92

3


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CCHC

Cải cách hành chính

CCTTHC

Cải cách thủ tục hành chính

CB,CC

Cán bộ, cơng chức


GCN

Giấy chứng nhận

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HCNN

Hành chính nhà nước

TTHC

Thủ tục hành chính

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

4


BẢN ĐỒ ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH HUYỆN ĐẮK GLONG, TỈNH ĐẮK NÔNG

5



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động hành chính Nhà nước (HCNN) đóng vai trị quan trọng trong việc
đảm bảo trật tự của xã hội, duy trì sự phát triển của xã hội theo định hướng của Nhà
nước, qua đó hiện đại hóa mục tiêu chính trị của Đảng cầm quyền đại diện cho lợi
ích của giai cấp cầm quyền trong xã hội. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng hoạt
động của bộ máy hành chính nhà nước là yêu cầu và mong muốn của mọi quốc gia.
Cải cách thủ tục hành chính (CCTTHC) là một quy phạm pháp luật quy định trình
tự về thời gian, khơng gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy
Nhà nước, là cách giải quyết công việc của các cơ quan Nhà nước trong mối quan
hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân.
Hiện nay, thủ tục hành chính (TTHC) ở nước ta cịn rất nhiều bất cập như:
Hình thức địi hỏi q nhiều loại giấy tờ; nhiều cửa, nhiều cấp trung gian;
không rõ ràng về trách nhiệm; thiếu đồng bộ, thống nhất, thường bị thay đổi một
cách tùy tiện; thiếu công khai, minh bạch... Hậu quả là gây phiền hà cho cá nhân, tổ
chức; không phù hợp với nhu cầu của thời kỳ đổi mới và hội nhập, gây trở ngại cho
việc giao lưu và hợp tác Quốc tế; gây ra tệ cửa quyền, bệnh giấy tờ trong hệ thống
cơ quan hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho nạn tham nhũng, lãng phí phát sinh
trong đời sống xã hội.
Chính vì vậy, CCTTHC là u cầu bức thiết của cá nhân, tổ chức, các nhà đầu
tư trong nước và ngoài nước, là khâu đột phá của tiến trình cải cách HCNN. Trong
quá trình phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế, CCTTHC có một vai trị đặc biệt
quan trọng, nếu nền hành chính nói chung và thủ tục hành chính nói riêng khơng
được cải cách hoặc chậm cải cách thì sẽ là những rào cản kìm hãm sự phát triển
kinh tế, xã hội của nước ta.
Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XII xác định
mục tiêu tổng quát: đến năm 2020 phấn đấu cơ bản hoàn thiện đồng bộ hệ thống thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo các tiêu chuẩn phổ biến của

nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; bảo đảm tính đồng bộ giữa thể

6


chế kinh tế và thể chế chính trị, giữa Nhà nước và thị trường; bảo đảm sự hài hòa
giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, phát triển con người, thực hiện tiến
bộ, công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, bảo vệ môi trường, phát triển xã hội
bền vững; chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế gắn với xây dựng nền kinh tế
độc lập, tự chủ; bảo đảm tính cơng khai, minh bạch, tính dự báo được thể hiện trong
xây dựng và thực thi thể chế kinh tế, tạo điều kiện ổn định, thuận lợi cho phát triển
kinh tế - xã hội. Đại hội cũng xác định mục tiêu, chặng đường sắp tới: đên giữa thế
kỉ XXI, toàn Đảng, toàn quân, toàn dân phải ra sức phấn đấu xây dựng nước ta trở
thành một nước công nghiệp hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Để thực hiện thành công các mục tiêu trên, Đảng ta khẳng định CCHC là khâu
đột phá quan trọng. Trong đó phải, “bãi bỏ các TTHC gây phiền hà cho tổ chức và
cơng dân”, chương trình CCHC giai đoạn 2011-2020 phải là vấn để chiến lược
nhằm xây dựng một mơ hình tổ chức hành chính đáp ứng được u cầu của cơng
cuộc đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo
vệ tài nguyên môi trường. Đảng chỉ rõ các nội dung cần ưu tiên trong thời gian tới
trong đó có việc: Tiếp tục thực hiện Đề án 30, điều chỉnh hợp lí các quy định về
TTHC, kiểm sốt chặt chẽ các TTHC, tiếp tục hoàn thiện cơ chế “ một cửa - liên
thông và hiện đại” ở tất cả các cấp.
Quán triệt quan điểm trên của Đảng, Chính phủ đã ban hành Chương trình
tổng thể CCHC giai đoạn 2011-2020, Nghị quyết 25/NQ-CP năm 2010 của Chính
phủ về đơn giản hóa các thủ tục hành chính, Đề án 30 nhằm xây dựng một nền
hành chính cơng trong sạch, vững mạnh và hiện đại.
Nhận thức đúng đắn vị trí, vai trị, ý nghĩa của chính sách CCTTHC, những
năm qua các cấp ủy Đảng, chính quyền huyện Đắk Glong đã tập trung lãnh đạo, chỉ
đạo, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong việc vận dụng chính sách cải

cách thủ tục hành chính để điều hành, quản lý mọi việc hoạt động của địa phương
phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định an ninh - quốc phịng trên địa bàn, góp
phần xây dựng một tỉnh Đắk Nơng nói riêng, hịa chung với cả nước với mục tiêu
“hịa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội”.

7


Tuy nhiên, vì nhiều lí do khác nhau, q trình tổ chức vận dụng chính sách về
CCTTHC trong thời gian qua vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu,
nhiệm vụ trong tình hình mới. Vì vậy, việc nghiên cứu vận dụng vai trị của chính
sách CCTTHC vừa có ý nghĩa lí luận, vừa có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc, nhằm khắc
phục tình trạng vận dụng chính sách cải cách thủ tục hành chính chưa sát với thực tế
của địa phương, góp phần nâng cao hiệu quả, vai trị của chính sách cơng.
Là học viên lớp cao học khóa VIII (niên khóa 2017 - 2019) chun ngành
Chính sách cơng, tơi được khoa Chính sách cơng và các thầy, cô trang bị kiến thức
lý luận, thực tiễn về hoạch định chính sách, thực thi chính sách, đánh giá chính
sách...
Chủ đề cải cách thủ tục hành chính là một trong những nội dung quan trọng
của chương trình tổng thể CCHC hiện nay của Chính phủ Việt Nam, đang được
triển khai trong cả nước, trong đó có huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nơng. Vì vậy, tơi
mạnh dạn chọn nội dung Thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính trên
địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông làm đề tài luận văn tốt nghiệp chun
ngành Chính sách cơng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài, các cơng trình nghiên cứu có liên quan
Để nguyên cứu làm luận văn cao học này, học viên đã nghiên cứu các cơng
trình ngun cứu có liên quan đến cải cách thủ tục hành chính như sau:
2.1. Một số sách chuyên khảo về cải cách hành chính
Sách Cải cách hành chính ở Thành phố Hà Nội, Nxb. Hà Nội,
2003, đã giới thiệu quá trình tổ chức thực hiện cải cách hành chính của Thành

uỷ, Uỷ ban nhân dân Thành phố; Một số chủ trương lớn và một số kết quả
cơng tác cải cách hành chính từ năm 1994 đến năm 2003.
Cuốn sách Quy định mới về cải cách hành chính nhà nước, Nxb Chính trị
quốc gia, 2007, giới thiệu các văn bản pháp luật mới được ban
hành từ tháng 10/2006 đến đầu năm 2007 nhằm đẩy mạnh cải cách hành
chính nhà nước: Gồm các quyết định; Nghị định thông tư quy định về cải

8


cách thể chế; Quy định về cải cách tổ chức bộ máy hành chính; Về đổi mới,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; Về cải cách tài chính cơng.
Nguyễn Văn Thâm (Chủ biên), Thủ tục hành chính: Lý luận và thực tiễn, Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2002. Cuốn sách nghiên cứu khá công phu về thủ tục
hành chính, đi từ khái niệm, phân loại, ý nghĩa, đặc điểm đến thực tiễn việc cải cách
thủ tục hành chính ở Việt Nam và có đi phân tích cải cách thủ tục hành chính ở một
số lĩnh vực. Đây là cuốn sách cung cấp nhiều tài liệu, luận cứ rất tốt để là cơ sở
nghiên cứu đối với Luận văn.
Đinh Văn Ân, Hồng Thu Hịa (đồng chủ biên ), Đổi mới cung ứng dịch vụ
công ở Việt Nam, Nxb Thống kê, 2006. Cuốn sách đã nêu đầy đủ về khái niệm dịch
vụ công, đánh giá được sự cung cứng dịch vụ cơng (có cả phần về thủ tục hành
chính), và các giải pháp đẩy mạnh xã hội hóa cung ứng các dịch vụ công ở Việt
Nam. Đặc biệt cuốn sách có nêu các giải pháp đơn giản hóa các TTHC thành lập
các đơn vị cung ứng dịch vụ công.
Jairo Acuna - Alfaro (chủ biên, 2009), Cải cách nền hành chính Việt Nam:
Thực trạng và giải pháp. Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc, Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển hỗ trợ cộng đồng.
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, Việt Nam, 445 trang. Cuốn sách "Cải cách
cải cách nền hành chính Việt Nam: Thực trạng và giải pháp" đưa đến độc giả những
bình luận chi tiết về sự phát triển nền hành chính ở Việt Nam trong hơn một thập kỷ

đổi mới, cũng như đề xuất những giải pháp nhằm đẩy nhanh q trình cải cách hành
chính. Cuốn sách, gồm phần giới thiệu chung và sáu (06) chương, đưa ra những
cách nhìn nhận sâu sắc về sáu lĩnh vực chính và mang tính đan xen nhau trong cải
cách hành chính cơng ở Việt Nam, bao gồm: (i) cải cách thể chế quản lý hành
chính, (ii) cơ cấu tổ chức của chính phủ và bộ máy nhà nước, (iii) phát triển nguồn
nhân lực trong lĩnh vực công vụ, (iv) quản lý tài chính cơng, (v) phát triển kinh tế và
cải cách hành chính cơng, và (vi) chống tham nhũng, phát triển và cải cách hành
chính. Cuốn sách là sản phẩm chung của 18 chuyên gia nghiên cứu cao cấp và trung
cấp của Việt Nam và quốc tế, những người đã tham gia vào cơng trình nghiên cứu

9


do Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP) tại Việt Nam chủ trì và Cố vấn
chính sách về cải cách hành chính cơng và chống tham nhũng của UNDP làm
trưởng nhóm và chủ biên, được tiến hành từ cuối năm 2008 và đầu năm 2009. Cuốn
sách cũng có sự tham gia của hơn 100 người được phỏng vấn là những chun gia
trong lĩnh vực hành chính cơng ở Việt Nam và đang phục vụ hoặc đã từng phục vụ
trong các tổ chức chính trị, nhà nước, các tổ chức xã hội, các viện nghiên cứu ở Việt
Nam.
Ngoài ra tác giả cũng đã tham khảo các cuốn sách: Tình huống quản lý hành
chính của Nguyễn Thị Thu Hà, Nxb Lao động, Hà Nội, 2014. Chính sách cơng những vấn đề cơ bản của Nguyễn Hữu Hải chủ biên, Nxb tư pháp, Hà Nội, 2007; và
Cơ sở lý luận và thực tiễn về hành chính nhà nước, Nguyễn Hữu Hải (2013), Nxb
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
2.2. Một số bài báo cụ thể về cải cách hành chính
Bài viết của tác giả Thang Văn Phúc “Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước - Cải cách hành chính vấn đề cấp thiết để đổi mới
bộ máy nhà nước”: Nxb. Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, 2004. Với nội
dung hệ thống lại quan điểm của Đảng và Nhà nước về cải cách hành chính
qua Đại hội Đảng lần VI, VII, VII (thể hiện qua các Nghị quyết Đại hội

Đảng). Về những thành tựu đạt được của cải cách hành chính về mặt quan
điểm nhận thức và những hạn chế của cải cách hành chính.
Bài “Cải cách hành chính ở Việt Nam thành tựu và nhiệm vụ trong
giai đoạn mới” đăng trên tạp chí quản lý nhà nước năm 2011 của Tác giả
Nguyễn Đăng Thành. Bài viết gồm 3 phần: Đường lối, chủ trương của Đảng về
cải cách hành chính trong tiến trình đổi mới; Một số thành tựu và hạn chế trong
cải cách hành chính; Cải cách hành chính ở Việt Nam trong giai đoạn mới.
Bài viết đăng trên website www.sonoivu.hanoi.gov.vn “Cải cách hành
chính của Hà Nội giai đoạn 2011-2015: Cải cách thủ tục hành chính,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức “ với những ý
chính sau: Để tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính - một trong hai khâu đột

10


phá mà Đại hội lần thứ XV Đảng bộ Thành phố đã thông qua, Thành ủy Hà
Nội đã ban hành Chương trình số 08 về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng
cao trách nhiệm và chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức giai đoạn 2011 - 2015. Về 5 nhiệm vụ trọng tâm của Chương trình này.
Bài viết của tác giả Kim Liên “Thành phố Hà Nội: Đẩy mạnh cải cách
hành chính” đăng trên Thơng tin Cải cách nền hành chính Nhà nước, số tháng
6/2014;

với

nội

dung

chủ


yếu:

Từ

năm

2014,



Nội

đã cơng bố 60 thủ tục hành chính mới; sửa đổi, bổ sung 105 thủ tục hành
chính; bãi bỏ hoặc kiến nghị bãi bỏ 5 thủ tục hành chính. Thành phố cũng rất
quan tâm, tập trung triển khai xây dựng hạ tầng kỹ thuật và ứng dụng công
nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước, bước đầu đã đạt được những
thành công đáng ghi nhận, mang lại hiệu quả thiết thực, tạo điều kiện thuận
lợi cho các tổ chức, công dân và doanh nghiệp tạo nền tảng cơ bản cho tiến
trình xây dựng chính quyền điện tử của Thủ đơ, đẩy mạnh cải cách hành
chính và hướng tới "một thành phố thông minh hơn". Bên cạnh những kết quả
đạt được, cơng tác cải cách hành chính của Thành phố vẫn còn một số bất cập.
Bài viết của Tác giả Mai Luyến có tựa đề “Cải cách hành chính ở Hà
Nội: Mùa xuân của niềm tin và hi vọng thành công“ đăng trên báo Tuổi
trẻ Thủ đô, số Xuân 2014 với nội dung “Về những thành công và thách thức
trong vấn đề cải cách hành chính của Thủ đơ. Sau một năm trải nghiệm, một
số thủ tục hành chính đã được đơn giản hóa, nhiều thay đổi trong phương thức
và thái độ phục vụ... Mặc dù còn nhiều hạn chế nhưng thành phố sẽ tiếp tục
đẩy mạnh cải cách hành chính, siết chặt kỷ cương...
2.3. Một số những luận văn cao học có nghiên cứu về vấn đề này như:

Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính cơng: Các giải pháp tăng
cường cải cách hành chính tại tỉnh Lào Cai của học viên Nguyễn Thị
Hồng Hiếu, 2010. Luận văn thạc sỹ quản lý cơng Cải cách hành chính trên địa bàn
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2020 của học viên Lê
Thị Hồng Giang năm 2012. Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính cơng, Đẩy mạnh

11


cải cách hànhchính nhà nước tỉnh Hịa Bình giai đoạn 2011-2020, của học viên Lê
Thị Bình Minh năm 2013. Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính cơng, Cải cách thủ
tục hành chính theo cơ chế "một cửa" tại Ủy ban nhân dân cấp huyện từ thực tiễn
tỉnh Ninh Bình, của học viên Mai Đức Khánh, năm 2014.
Trên đây là một số cơng trình nghiên cứu có liên quan đến cải cách hành chính
nhà nước, nhưng chưa có một cơng trình nghiên cứu nào nghiên cứu về cải cách thủ
tục hành chính ở huyện Đắk Glong, nên tơi quyết định chọn chủ đề này làm đề tài
luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng chính sách CCTTHC trên địa bàn huyện Đắk Glong từ
năm 2015 đến năm 2018, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác
cải cách thủ tục hành chính trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trả lời một số câu hỏi sau:
Thực trạng thực hiện chính sách thủ tục hành chính trên địa bàn huyện Đắk
Glong như thế nào?
Nguyên nhân nào dẫn đến việc thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành
chính trên địa bàn huyện Đắk Glong chưa đạt kết quả cao?
Trong thời gian đến huyện Đắk Glong có những giải pháp nào để chính sách
cải cách thủ tục hành chính đạt hiệu quả cao nhất?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực hiện chính sách cải cách thủ tục
hành chính trên địa bàn huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông, tập trung chủ yếu vào
cấp huyện và cấp xã, nghiên cứu cụ thể về CCTTHC ở tất cả các lĩnh vực thuộc
thẩm quyền của cấp huyện và cấp xã.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

12


Trong khuôn khổ hạn chế của một luận văn Thạc sỹ, đề tài chỉ tập trung
nghiên cứu những vấn đề cơ bản nhất về lí luận và thực tiễn cải cách thủ tục hành
chính; bộ thủ tục hành chính nghiên cứu thuộc thẩm quyền quản lý của cấp huyện
và cấp xã, từ đó có sự đánh giá về thực trạng và một số giải pháp tiếp tục cải cách
thủ tục hành chính hiện nay và những năm tiếp theo.
Về thời gian, Luận văn tập trung đánh giá CCTTHC trên địa bàn huyện Đắk
Glong, tỉnh Đắk Nông giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2018.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài đựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, vận dụng tư
tưởng Hồ Chí Minh trong giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến
nội dung đề tài.
Đề tài cũng kết hợp với phương pháp nghiên cứu khoa học như: thu thập - xử
lý thơng tin, thống kê, phân tích và so sánh, tổng hợp.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã kế thừa một số kết quả nghiên cứu
có liên quan, các đánh giá, nhận định trong các báo cáo tổng kết của các cơ quan về
công tác CCTTHC.
6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn luận văn
Luận văn góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận về CCTTHC, nhìn nhận
đánh giá đúng thực trạng để từ đó đưa ra giải pháp có tính khả thi có thể áp dụng

vào q trình thực hiện CCTTHC giai đoạn 2015 - 2020.
Luận văn có thể sử dụng để làm tài liệu tham khảo khi giảng dạy và học tập
các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho các đối tượng học tập về lĩnh vực cải cách
hành chính.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lí luận về chính sách cải cách thủ tục hành chính
Chương 2: Thực trạng việc thực hiện chính sách cải cách thủ tục hành chính
trên địa bàn huyện Đắk Glong

13


Chương 3: Phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
cải cách thủ tục hành chính ở huyện Đắk Glong

14


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN
VỀ CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1.1. KHÁI NIỆM THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH
1.1.1. Quan niệm về chính sách cải cách thủ tục hành chính
Cải cách thủ tục hành chính thuộc nội dung cải cách thể chế hành chính, là
một trong bốn nội dung của chương trình tổng thể cải cách hành chính. Tuy nhiên,
cải cách thủ tục hành chính lại được đặt ra trước cải cách hành chính, được xem như
là khâu đột phá của cải cách hành chính, trong tiến trình cải cách hành chính, vấn đề

liên quan đến thủ tục hành chính thường xuyên được Chính phủ quan tâm. Thủ tục
hành chính hằng ngày liên quan đến công việc nội bộ của một cơ quan, cấp chính
quyền, cũng như các tổ chức, cá nhân trong mối quan hệ với Nhà nước. Các quyền,
nghĩa vụ của mọi công dân đã được quy định trong Hiến pháp, các bộ luật, cũng
như các yêu cầu, nguyện vọng có được thực hiện hay không, thực hiện như thế nào
đều phải thơng qua thủ tục hành chính do các cơ quan, các cấp chính quyền nhà
nước quy định và trực tiếp giải quyết.
Hoạt động quản lý HCNN được thể hiện trên hầu khắp các lĩnh vực đời sống
xã hội, từ kinh tế, xã hội, văn hóa, y tế, giáo dục, dân tộc cho đến an ninh - quốc
phòng, đối ngoại... Chức năng quản lý nhà nước không chỉ nhằm bảo vệ pháp luật,
chế độ chính trị, an ninh quốc gia, trật tự, an tồn xã hội, các quyền hợp pháp chính
đáng của mọi tổ chức và cơng dân, mà cịn tạo điều kiện, môi trường pháp lý, môi
trường xã hội thuận lợi cho các tổ chức và công dân làm ăn, sinh sống. Việc tạo
điều kiện và môi trường pháp lý thuận lợi cho các tổ chức và công dân sinh sống,
phát triển kinh tế thường được xác định như là một chính sách, trên thực tế, sự
thuận lợi hay khó khăn trong làm ăn, sinh sống của người dân cũng như niềm tin
của họ đối với nhà nước như thế nào lại được thẩm định thông qua các quy định thủ
tục hành chính và cách thức giải quyết thủ tục ấy.

15


Cải cách nền HCNN bao gồm cải cách tổ chức bộ máy, cải cách công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức và cải cách tài chính. Đó là những vấn đề có tính
nội bộ của nền hành chính nhà nước; cải cách thể chế hành chính, trong đó có thủ
tục hành chính là một vấn đề khơng riêng của nhà nước mà còn liên quan đến đời
sống của tầng lớp dân cư trong xã hội. Đó chính là nguyên do đòi hỏi Nhà nước
phải dành sự quan tâm nhiều hơn đối với cải cách thủ tục hành chính, nhằm đáp ứng
các yêu cầu phục vụ xã hội và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong
điều kiện chuyển đổi cơ chế kinh tế.

1.1.2. Một số khái niệm về cải cách thủ tục hành chính và chính sách cải
cách thủ tục hành chính
1.1.2.1.Chính sách và chính sách cơng
- Chính sách:
Theo từ điển tiếng Việt thì chính sách là sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm
đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế
mà đề ra.
Theo James Anderson chính sách là một q trình hành động có mục đích
theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan
tâm. Ngoài ra có thể kể đến các khái niệm khác như: Chính sách là những gì mà
Chính phủ làm, lý do làm và sự khác biệt nó tạo ra ( Dye, 1972).
Chính sách là một hành động mang tính quyền lực Nhà nước nhằm sử dụng
nguồn lực để thúc đẩy một giá trị ưu tiên (Conxidine, 1994).
Như vậy, có thể hiểu đơn giản: Chính sách là chương trình hành động của nhà
lãnh đạo hay nhà quản lý, đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm
quyền của mình.
- Chính sách cơng:
Cho đến nay, trên thế giới, cuộc tranh luận về định nghĩa chính sách cơng vẫn
là một chủ đề sơi động và khó đạt được sự nhất trí rộng rãi. Từ thực tế chính sách
của các ngành, các địa phương và các quốc gia, cũng như qua cuộc thảo luận trên
diễn đàn nghiên cứu chính sách, chúng ta có thể chọn ra một cách tiếp cận quan

16


trọng nhất để phân tích trước khi đi đến một khái niệm chung nhất về chính sách
cơng.
Theo PGS. TS. Hồ Việt Hạnh, quan niệm về chính sách cơng chính thức ở
Việt Nam có thể hiểu như sau: Chính sách cơng là tập hợp các quyết định có liên
quan nhằm lựa chọn mục tiêu cụ thể và lựa chọn các giải pháp, các công cụ nhằm

giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu tổng thể đã xác định.
1.1.2.2. Thủ tục và thủ tục hành chính:
Nói đến thủ tục là nói đến quy trình và cách thức giải quyết cơng việc thực tế,
để thực hiện có hiệu quả một công việc nhất định cần tiến hành một loạt các hoạt
động theo thứ tự trước sau và cách thức thực hiện từng bước theo những quy định
chặt chẽ, thống nhất. Theo nghĩa chung nhất, thủ tục là phương thức, cách thức giải
quyết cơng việc theo một trình tự nhất định, một thể lệ thống nhất, gồm một loạt
nhiệm vụ liên quan chặt chẽ với nhau nhằm đạt được kết quả mong muốn. Hoạt
động của các cơ quan nhà nước cần phải tuân theo pháp luật, trong đó có những quy
định về trình tự, cách thức sử dụng thẩm quyền của từng cơ quan để giải quyết công
việc theo chức năng nhiệm vụ được giao. Khoa học pháp lý gọi đó là những quy
phạm thủ tục. Quy phạm này quy định về các loại thủ tục trong hoạt động quản lý
Nhà nước như: thủ tục lập pháp, thủ tục tố tụng tư pháp, thủ tục hành chính. Về mặt
nguyên tắc, để tiến hành quản lý hành chính nhà nước có hiệu quả, cơ quan hành
chính phải đảm bảo tuân thủ một cách nghiêm túc những quy tắc, chế độ, phép tắc
được pháp luật quy định. Những quy tắc, chế độ, phép tắc đó là những quy định về
trình tự, cách thức sử dụng thẩm quyền của cơ quan hành chính khi thực hiện chức
năng quản lý hành chính cơng. Những quy định trên cịn được gọi là thủ tục hành
chính. Vậy thủ tục hành chính là “Trình tự, cách thức giải quyết cơng việc của cơ
quan hành chính nhà nước có thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ hành chính và
mối quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức công dân” (Nghị định
số 63/2010/NĐ-CP, ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính Phủ).

17


1.1.2.3. Cải cách và cải cách thủ tục hành chính
Cải cách là sửa đổi những bộ phận cũ không hợp lý cho thành mới, đáp ứng
yêu cầu của tình hình khách quan; là sự sửa đổi căn bản từng phần, từng mặt của
đời sống xã hội theo hướng tiến bộ mà không đụng tới nền tảng của chế độ xã hội

hiện hành.
Cải cách hành chính là một sự thay đổi có kế hoạch, theo một mục tiêu nhất
định, được xác định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cải cách hành chính
khơng làm thay đổi bản chất của hệ thống hành chính, mà chỉ làm cho hệ thống này
trở nên hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân tốt hơn; các thể chế quản lý nhà nước đồng
bộ, khả thi, đi vào cuộc sống hơn; cơ chế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của bộ
máy, chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức hành chính hiệu quả, hiệu lực hơn, đáp
ứng yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội của một quốc gia; có thể nói CCTTHC là cải
cách các quy định pháp luật về trình tự, thủ tục thực hiện thẩm quyền của các cơ
quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền; cải cách các quy định về các loại
thủ tục hành chính; cải cách việc thực hiện thủ tục hành chính.
Vậy, cải cách thủ tục hành chính là q trình xây dựng và áp dụng hệ thống
thủ tục hành chính nhằm tạo ra sự thuận tiện và hiệu quả trong giao tiếp giữa nhà
nước và công dân.
1.1.2.4. Chính sách cải cách thủ tục hành chính
Từ khái niệm chính sách cơng chính thức ở Việt Nam và cách tiếp cận về cải
cách thủ tục hành chính nhà nước, chúng ta có thể hiểu nội hàm cơ bản khái niệm
về chính sách cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam như sau:
“Chính sách cải cách thủ tục hành chính là nhằm bảo đảm tính pháp lý, hiệu
quả, minh bạch và công bằng trong khi giải quyết công việc hành chính. Loại bỏ
những thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho
dân, xóa bỏ kịp thời những quy định khơng cần thiết về cấp phép và thanh tra, kiểm
tra, kiểm soát, kiểm định, giám định”.
Từ các khái niệm đã nêu trên, nhìn nhận một cách tổng qt, chính sách cải
cách thủ tục hành chính là vấn đề được tồn xã hội quan tâm, không chỉ là trách

18


nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước, mà còn là nghĩa vụ và quyền lợi của cá nhân

và tổ chức. TTHC hợp lý, được tổ chức thực hiện tốt nhằm đóng góp cho sự phát
triển kinh tế - xã hội bằng cách này hoặc cách khác.
1.2. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VIỆT NAM VỀ CẢI
CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010
được thực hiện trên nhiều nội dung: Cải cách thể chế; cải cách tổ chức bộ máy; đổi
mới và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức; cải cách tài chính cơng và
hiện đại hóa nền hành chính; trong đó CCTTHC là khâu quan trọng và được đặt ra
ngay từ giai đoạn đầu của tiến trình cải cách.
Với tầm quan trọng như vậy, ngày 04 tháng 05 năm 1994 Chính phủ đã ban
hành Nghị quyết số 38/CP về cải cách một bước thủ tục hành chính và mục tiêu
quan trọng là hướng tới việc giải quyết tốt hơn các công việc của công dân, tổ chức,
đặc biệt là cộng đồng doanh nghiệp.
Ngày 04 tháng 9 năm 2003 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
181/2003/QĐ-TTg về việc ban hành quy chế thực hiện cơ chế “Một cửa” tại cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương tạo ra cách thức giải quyết công việc hiệu
quả cho cơng dân, tổ chức thể chế hóa mối quan hệ giữa chính quyền và cơng dân
Trong giai đoạn 2 của Đề án 30, theo sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, tất
cả các bộ, ngành, địa phương phải cắt giảm tối thiểu 30% thủ tục hành chính. Với
sự chỉ đạo trực tiếp và cụ thể này, chắc chắn các địa phương cũng như bộ, ngành sẽ
không thể có tình trạng “ đánh trống bỏ dùi”. Trên thực tế, hầu hết các bộ, ngành và
địa phương cũng đã ra quyết tâm và có kế hoạch cụ thể cho việc rà sốt cắt giảm
30% thủ tục hành chính như chỉ đạo của Thủ tướng. Quyết tâm có một bộ thủ tục
hành chính thống nhất, đơn giản, dễ áp dụng của Chính phủ và Thủ tướng Chính
phủ đã được doanh nghiệp và người dân nhiệt liệt hưởng ứng.
Như vậy, gần 65 năm giành chính quyền, lần đầu tiên chúng ta đã thiết lập và
công khai được Bộ cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính trên các lĩnh vực
quản lý nhà nước liên quan đến người dân và doanh nghiệp. Kết quả này được dư

19



luận Quốc tế đánh giá cao, được nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp trong và
ngoài nước ghi nhận, coi đó là đóng góp quan trọng vào việc cải thiện môi trường
kinh doanh, thúc đẩy nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội và mở rộng hội nhập.
Ngày 02 tháng 06 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã kí ban hành nghị quyết
số 25/2010/ NQ- CP thông qua phương án đơn giản hóa 258 thủ tục hành chính ưu
tiên. Theo tính tốn, việc đơn giản hóa 258 thủ tục hành chính giúp cắt giảm trên
5.700 tỷ đồng mỗi năm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính của cá nhân và tổ chức.
Như vậy, việc đơn giản hóa 5.400 thủ tục hành chính cịn lại sẽ tiết kiệm hàng chục
ngàn tỉ đồng mỗi năm. Kết quả này một lần nữa khẳng định quyết tâm CCTTHC
của Chính phủ một cách triệt để theo hướng cắt giảm chi phí cho người dân và
doanh nghiệp xóa bỏ việc hành chính hóa các quan hệ dân sự, kinh tế, xây dựng một
môi trường đầu tư, môi trường kinh doanh thuận lợi tại Việt Nam.
Ngày 08 tháng 6 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục kí ban hành Nghị
quyết số 63/2010/NQ- CP về kiểm sốt thủ tục hành chính. Đây là cơ sở pháp lý để
duy trì những kết quả của việc CCTTHC trong khuôn khổ Đề án 30 đã mang lại.
Yêu cầu đặt ra là bảo đảm kiểm soát TTHC ngay từ khâu dự thảo theo 3 tiêu chí về
sự cần thiết, tính hợp lý và tính hợp pháp của thủ tục, cũng như lượng hóa được chi
phí để tn thủ các thủ tục hành chính khi được ban hành.
Nhìn một cách tổng thể, Đề án 30 được triển khai hết sức khẩn trương, nghiêm
túc, bảo đảm đúng tiến độ theo kế hoạch của Thủ tướng phê duyệt. Những kết quả
tích cực đã đạt được trong giai đoạn thống kê và rà soát thể hiện sự chuyển dịch cơ
bản, thể hiện một bước đột phá, đánh dấu bước tiến mới trong quá trình CCTTHC,
đưa nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính đi vào chiều sâu.
Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng và Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội giai đoạn 2011 - 2020 đã xác định cải cách hành chính là một trong 3 khâu đột
phá chiến lược để đưa nước ta cơ bản trở thành một nước cơng nghiệp theo hướng
hiện đại vào năm 2020. Theo đó, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 30c/NQ-CP
ngày 08/11/2011 phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước

giai đoạn 2011 - 2020 (gọi tắt là Nghị quyết 30c). Mục tiêu của cải cách hành chính

20


là: 1) xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu quả
mọi nguồn lực cho phát triển đất nước; 2) tạo mơi trường kinh doanh bình đẳng,
thơng thống, thuận lợi, minh bạch nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí
của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành
chính; 3) xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ
sở thơng suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả; 4) bảo đảm thực
hiện trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ quyền con người, gắn quyền
con người với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất nước; 5) xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ đáp ứng yêu cầu
phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước. Chương trình tổng thể đã xác định
6 lĩnh vực triển khai cải cách hành chính: Cải cách thể chế; Cải cách thủ tục hành
chính; Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; Xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức; cải cách tài chính cơng; Hiện đại hóa hành chính.
1.3. ĐẶC ĐIỂM, NGUYÊN TẮC, YÊU CẦU, NGHĨA VỤ VÀ CÁC YẾU
TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH
1.3.1. Đặc điểm của thủ tục hành chính
TTHC là một trong các hình thức thủ tục pháp lý là thủ tục lập pháp, thủ tục
hành pháp và thủ tục tư pháp, cũng như mọi hiện tượng có tính chất thủ tục khác, cụ
thể là hình thức tố tụng dân sự, tố tụng hình sự, tố tụng hành chính. TTHC có đặc
điểm chung cơ bản: Là hình thức của các quy phạm vật chất phát sinh từ quy phạm
vật chất nhưng lại là phương tiện đảm bảo thực hiện quy phạm vật chất. Tuy nhiên
bản thân TTHC là loại thủ tục riêng, có đặc điểm riêng, chứng tỏ nó là một hiện
tượng pháp lý có tính chất độc lập tương đối, đó là các đặc điểm sau:

Một là, TTHC do pháp luật quy định. Điều này cho thấy TTHC là một loại
việc phải được hình thành bởi các quy phạm pháp luật. TTHC được nhà nước xác
lập nhằm mục đích thực hiện các quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ
pháp luật hành chính. Nếu một hoạt động mà luật pháp không quy định cần những

21


TTHC nhất định thì các nhà quản lý nhà nước không được tự đặt ra thủ tục. TTHC
là một nhân tố bảo đảm cho sự hoạt động chặt chẽ, thuận lợi và đúng chức năng
quản lý của cơ quan Nhà nước, vì nó là những hành vi chuẩn mực cho mọi công
dân, cán bộ, công chức nhà nước tuân theo và thực hiện nghĩa vụ của mình đối với
Nhà nước. TTHC cịn là thủ tục giải quyết các cơng việc liên quan đến quyền, nghĩa
vụ của cá nhân, tổ chức nếu không được pháp luật quy định đầy đủ và chặt chẽ thì
rất khó trong việc ngăn ngừa khả năng xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
Hai là, TTHC rất đa dạng, phong phú. TTHC là tổng thể các hoạt động diễn ra
theo trình tự, được thực hiện bởi cơ quan nhà nước, công chức nhà nước nhằm giải
quyết các công việc của Nhà nước và các công việc liên quan đến quyền, nhiệm vụ
pháp lý của cơng dân. Nói cách khác sự đa dạng và phong phú của TTHC được quy
định bởi hoạt động quản lý nhà nước diễn ra ở hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã
hội. Mặt khác, bộ máy hành chính bao gồm rất nhiều các cơ quan trung ương đến
địa phương, mỗi cơ quan trong đó thực hiện thẩm quyền của mình đều phải tuân
theo những thủ tục nhất định.
Bà là, TTHC diễn ra theo trật tự các bước nhất định, là trình tự thực hiện thẩm
quyền trong quản lý HCNN: lĩnh vực chấp hành, điều hành. Nghĩa là thủ tục hành
chính được phân biệt với thủ tục tư pháp, thủ tục tố tụng tại Tòa án. Các TTHC
được ban hành trong các văn bản luật và dưới luật do đó có tính pháp quy rất cao.
Thủ tục hành chính được hiểu là các thủ tục một chiều, người dân có quyền và
nghĩa vụ phải tuân thủ, chỉ khi đáp ứng đầy đủ những yêu cầu, văn bản, giấy tờ cần
thiết theo các quy định của pháp luật thì người dân, tổ chức mới có quyền yêu cầu

các cơ quan có thẩm quyền thực hiện, giải quyết thủ tục của mình.
Bốn là, TTHC được tiến hành bởi nhiều cơ quan có thẩm quyền khác nhau.
TTHC được sử dụng trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, mỗi lĩnh vực lại
được quản lý bởi các cơ quan chuyên ngành khác nhau do đó mỗi cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền sẽ được thực hiện các TTHC trong thẩm quyền quản lý, giải quyết
của mình. Trong lĩnh vực tư pháp, việc tiến hành tố tụng được thực hiện theo các
thủ tục được quy định chỉ do một số cơ quan nhất định như tòa án, viện kiểm sát, cơ

22


×