Tải bản đầy đủ (.doc) (147 trang)

Hoạt động tư vấn cho người cai nghiện ma túy từ thực tiễn cơ sở cai nghiện ma túy số 05, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 147 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN TRỌNG DŨNG

HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CHO NGƯỜI CAI NGHIỆN
MA TUÝ TỪ THỰC TIỄN CƠ SỞ CAI NGHIỆN
MA TUÝ SỐ 5 HÀ NỘI

Ngành:

Công tác xã hội

Mã số:

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Trung Hải

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan tất cả những số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài luận
văn Thạc sĩ Công tác xã hội về "Hoạt động tư vấn cho người cai nghiện ma túy từ
thực tiễn cơ sở cai nghiện ma túy số 05, Hà Nội" là hoàn toàn trung thực và không
trùng lắp với bất kỳ đề tài nào khác trong cùng lĩnh vực nghiên cứu.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.


Tác giả luận văn

Nguyễn Trọng Dũng


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CHO
NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY .................................................................. 8
1.1. Cơ sở lý luận về ma túy và người cai nghiện ma túy................................. 8
1.2. Lý luận về hoạt động tư vấn cho người cai nghiện ma túy...................... 15
1.3. Các lý thuyết vận dụng trong nghiên cứu ................................................ 28
1.4. Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tư vấn cho người cai nghiện ma túy ... 31
CHƯƠNG 2: NHU CẦU VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN
CHO NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI CƠ SỞ CAI NGHIỆN SỐ 05
HÀ NỘI .......................................................................................................... 36
2.1. Mô tả về địa bàn và khách thể nghiên cứu............................................... 36
2.2. Nhu cầu của người cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện số 05 ............ 40
2.3. Các hoạt động tư vấn cho người cai nghiện ma túy tại cơ sở số 05 ........ 45
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến tư vấn cho người cai nghiện ma túy tại cơ sở
05 ..................................................................................................................... 53
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TƯ
VẤN CHO NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI CƠ SỞ CAI NGHIỆN
05 HÀ NỘI ..................................................................................................... 59
3.1. Bối cảnh về luật pháp chính sách trong lĩnh vực cai nghiện ma túy nói
chung và tư vấn cai nghiện ma túy nói riêng .................................................. 59
3.2. Các nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn ....................... 59
KẾT LUẬN .................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

1. C
S
2. C
T
3. D
V
4. H
Đ
5. N
C
6. N
C
7. N
V
8. T
H
9. T
H
10 T
. V

:
C
:
C

:
D
:
H
:
N
:
N
:
N
:
T
:
T
:
T


DANH MỤC BẢNG

B

B

B

B

B


B

B


Đ

N
h
L
o
C
á
N
ội
M

C
á


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

B
iể
B
iể
B
iể
B

iể
B
iể

Vi
ệc
L
ý
L
oạ
C
ác
N
ội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

1


Công tác xã hội là một nghề chuyên nghiệp nhằm mang lại hạnh phúc và đảm
bảo an sinh cho con người. Trên một thế kỷ hình thành và phát triển như một nghề
chuyên nghiệp trên thế giới, công tác xã hội đã và đang có những sự đóng góp quan
trọng cho sự nghiệp phát triển nhân loại, phấn đấu xây dựng xã hội công bằng nâng
cao chất lượng cuộc sống cho con người, đặc biệt là những con người yếu thế trong
xã hội. Trước nhu cầu cấp bách của xã hội, về các dịch vụ công tác xã hội, công tác
xã hội ở Việt Nam đang trong quá trình hình thành và phát triển. Mặc dù còn đang
trong quá trình hướng tới mục tiêu chính thức được công nhận là một nghề chuyên

nghiệp, nhưng các dịch vụ mang hình thái của công tác xã hội đã hiện diện trong xã
hội từ rất lâu và đang có những đóng góp tích cực trong việc hỗ trợ và giải quyết các
vấn đề xã hội nảy sinh gây ra những khó khăn cho cuốc sống người dân nói chung
đặc biệt là những người dễ bị tổn thương và yếu thế tại Việt Nam.
Cùng với sự phát triển của xã hội, mặt trái của cơ chế thị trường cũng làm nảy
sinh nhiều vấn đề bức xúc. Đó là tình hình tội phạm và vấn đề tệ nạn xã hội, trong
đó vấn đề nghiện ma tuý có xu hướng ngày càng gia tăng và trở thành vấn nạn gây
hậu quả hết sức nghiêm trọng. Theo báo cáo điều tra, năm 2015 cả nước có 204.400
người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý trong đó 19% là nghiện ma túy tổng hợp; gần
50% người nghiện độ tuổi lao động từ 18-30; 62% tổng số người sau cai nghiện
không có việc làm...Tỷ lệ tái nghiện ở các địa phương trong cả nước dao động từ
85%- 95% (UNODC, 2015). Có rất nhiều nguyên nhân được đưa ra tuy nhiên có
thể thấy nếu như bản thân người cai nghiện chủ động, có sự ổn định về tâm lý thì
khả năng cai nghiện thành công sẽ cao hơn rất nhiều.
Tại Cơ sở cai nghiện ma túy số 05 Hà Nội hiện nay đang có khoảng 250 học
viên đang lao động trị liệu, mỗi học viên lại có một hoàn cảnh khác nhau nhưng đa
phần họ đều rơi vào trạng thái, hoàn cảnh khó khăn cả về vật chất lẫn tinh thần và
luôn tự ti, mặc cảm. Họ gần như đã chịu đựng tất cả sự bất hạnh và không thể tìm
được hạnh phúc cho cuộc đời mình, chịu sự kỳ thị và phân biệt đối xử của gia đình
và cộng đồng xã hội. Khi vào Cơ sở cai nghiện 05 họ được tham gia nhiều hoạt
động có ý nghĩa và giúp họ vươn lên trong cuộc sống như: hoạt động lao động trị
liệu, tư vấn cá nhân, tư vấn nhóm, hoạt động giáo dục truyền thông nâng cao nhận
thức, thăm

2


khám sức khỏe y tế…Tuy nhiên, thực trạng các hoạt động này còn nhiều hạn chế,
hoạt động tư vấn mới đang thực hiện nên còn gặp nhiều khó khăn về kiến thức, kỹ
năng, đội ngũ làm nghề và điều kiện cơ sở vật chất…

Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Hoạt động tư vấn cho
người cai nghiện ma túy từ thực tiễn cơ sở cai nghiện ma túy số 05, Hà Nội” làm
đề tài luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đã có khá nhiều nghiên cứu về ma túy, cai nghiện cũng như có một số nghiên
cứu đặc thù về CTXH với người cai nghiện. Thông qua phần tổng quan nghiên cứu,
tác giả sẽ tổng quan một số nghiên cứu trước kia như sau:
“Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng dẫn đến nghiện ma túy lần đầu ở người sau
cai nghiện ma túy tại Trung tâm giáo dục dạy nghề và giải quyết việc làm Bình Đức
và Đức Hạnh” đã mô tả các đặc điểm cơ bản cũng như đưa ra một bức tranh tổng
quát về hoàn cảnh xã hội của người nghiện ma tuý (Nguyễn Thanh Hiệp và cộng sự,
2010). Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố từ môi trường bên ngoài như sự lôi
kéo của bạn bè, các biến cố hoặc thái độ của gia đình cộng đồng là các yếu tố ảnh
hưởng và là tác nhân dẫn đến việc nghiện ma túy.
Viện nghiên cứu xã hội thành phố Hồ Chí Minh, “Những giải pháp chủ yếu
quản lý, dạy nghề cho người sau cai nghiện ma túy trong chương trình ba năm ở
các trường, trung tâm tại Thành phố Hồ Chí Minh”, 2004 – 2005 đã mô tả được các
giải pháp căn bản để có thể quản lý và dạy nghề hiệu quả cho người sau cai [35].
Tác giả Tiêu Thị Minh Hường với đề tài “Nhu cầu việc làm của người sau cai
nghiện ma túy” của tác giả Tiêu Thị Minh Hường (2015) đã phân tích và chỉ ra được
những nhu cầu đa dạng về việc làm của người sau cai nghiện. Một trong những giải
pháp đáp ứng nhu cầu là cần có được các hoạt động tự vấn, kết nối nhằm đáp ứng
nhu cầu việc làm của họ.
Tác giả Lê Hồng Minh (2010), với đề tài “Tổ chức tư vấn hướng nghiệp cho
thanh niên sau cai nghiện ở thành phố Hồ Chí Minh” đã đề cập đến các hoạt động tư
vấn trong việc hướng nghiệp. Các hoạt động tư vấn ở đây được hiểu là việc cung cấp
thông tin về việc làm, đánh giá nhu cầu của người sau cai nghiện để tư vấn những
việc làm cụ thể cho họ.
Tiếp theo đó, các hoạt động hỗ trợ việc làm được đề cập một cách tổng quát hơn
2



thông qua đề tài của tác giả Lê Thị Thanh Huyền (2014). Cụ thể đề tài “Hoạt động
hỗ trợ tạo việc làm cho người sau cai nghiện ma túy (Nghiên cứu tại thành phố Hà
Nội)” đã mô tả được thực trạng nhu cầu, các hoạt động tìm kiếm việc làm và những
giải pháp cụ thể về vấn đề này.
Tác giả Nguyễn Ngọc Lâm (2016) với đề tài “Tâm lý người nghiện” đã phân
tích cấu trúc tâm lý của người nghiện cũng như mối liên hệ giữa tâm lý với các cơ
chế gây nghiện. Với quan điểm cần tìm được nguyên nhân mới đưa ra được giải
pháp.
Tác giả đã đề xuất các giải pháp ở khía cạnh tâm lý để giải quyết vấn đề cai nghiện.
Bàn Thị Hà (2017) với đề tài “Xây dựng quy trình tham vấn cho người nghiện
ma túy tại Trung tâm giáo dục lao động xã hội hiện nay” đã phân tích các hoạt động
hiện tại, các yếu tố cơ bản để từ đó đề xuất một quy trình tham vấn hiệu quả cho
người nghiện ma túy. Đây là một trong những nội dung rất quan trọng để xây dựng
tính chuyên nghiệp trong các hoạt động can thiệp với người nghiện ma túy.
Đề tài “Dịch vụ tham vấn cho người cai nghiện ma túy tự nguyện từ thực tiễn
cơ sở xã hội Nhị Xuân, thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sĩ Công tác xã hội,
Học viện Khoa học xã hội (2017) của tác giả Ngô Thị Lê Thu. Trong đó tác giả nêu
những vấn đề lý luận về dịch vụ tham vấn cho người cai nghiện ma túy tự nguyện ở
chương 1, phân tích thực trạng dịch vụ tham vấn hỗ trợ điều trị cho người cai nghiện
ma túy tự nguyện tại cơ sở xã hội Nhị Xuân, thành phố Hồ Chí Minh ở chương 2 và
tác giả dành chương 3 để nói về việc ứng dụng tham vấn cá nhân hỗ trợ điều trị cho
người cai nghiện ma túy tự nguyện và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
tham vấn hỗ trợ điều trị cai nghiện.
Tác giả Lô Anh Tú (2018) với luận văn thạc sĩ về chủ đề “Tham vấn tâm lý
đối với thanh niên nghiện ma túy từ thực tiễn huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn” đã
mô tả cụ thể các hoạt động tham tâm lý cho người nghiện ma túy. Luận văn cũng đã
phân tích được các yếu tố tác động tới hiệu quả tham vấn và đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả tham vấn. Tuy nhiên luận văn tập trung tới các yếu tố

tham vấn trong khía cạnh tâm lý. Những nhu cầu khác của người nghiện ma túy
chưa được đề
cập nhiều trong nghiên cứu này.

3


Như vậy, có thể thấy nội dung nghiên cứu về lĩnh vực tư vấn với người nghiện
ma túy còn khá mờ nhạt mặc dù đây là một trong những giải pháp mà nhiều nghiên
cứu trước đó đã đề xuất cần phải thực hiện.

4


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Đánh giá thực trạng các hoạt động tư vấn trong hỗ trợ người cai nghiện ma
túy tại Cơ sở cai nghiện ma túy số 05 Hà Nội. Đề tài cũng hướng tới phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tư vấn trong hỗ trợ người cai nghiện ma túy tại
Cơ sở
cai nghiện ma túy số 05 Hà Nội từ đó đưa ra các đề xuất và giải pháp nhằm khuyến
nghị nâng cao hiệu quả các hoạt động tư vấn hỗ trợ người cai nghiện ma túy tại Cơ
sở cai nghiện ma túy số 05 Hà Nội.
3.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động Tư vấn trong hỗ trợ người cai nghiện
ma túy.
- Triển khai các phương pháp thu thập thông tin nhằm thu thập thông tin về địa
bàn nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu.
- Mô tả đặc điểm của khách thể nghiên cứu là người cai nghiện ma túy.
- Tìm hiểu thực trạng hoạt động tư vấn cho người cai nghiện ma túy.
- Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tư vấn cho người cai nghiện ma

túy.
- Đề xuất những giải pháp, khuyến nghị đối với hoạt động tư vấn cho người cai
nghiện ma túy.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động tư vấn cho người cai nghiện ma túy
4.2. Khách thể nghiên cứu

- Người cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy số 05 Hà Nội
- Gia đình người cai nghiện ma túy
- Nhân viên tư vấn tại cơ sở cai nghiện ma túy số 05 Hà Nội.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về mặt thời gian: Năm 2018 đến năm 2019.
- Phạm vi về mặt không gian: Cơ sở cai nghiện ma túy số 05 Hà Nội.
- Phạm vi về mặt nội dung: Tìm hiểu về hoạt động Tư vấn cho người cai
nghiện ma túy ở các khía cạnh như Hình thức, Nội dung, Quy trình, Loại hình...
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi
5


Đề tài xây dựng bộ công cụ bảng hỏi dành cho khách thể nghiên cứu là 150
người

6


nghiện ma túy tại Cơ sở cai nghiện ma túy số 05 Hà Nội, với các câu hỏi nhằm khai
thác thông tin cơ bản như tên, tuổi, năm sinh... những nhu cầu, mong muốn của họ

về các hoạt động tư vấn. Bảng hỏi được thiết kế nhằm đánh giá thực trạng các hoạt
động tư vấn mà người cai nghiện ma túy được nhận cũng như hiệu quả của những
hoạt động tư vấn này đối với họ. Các yếu tố tác động tới hiệu quả tư vấn dựa trên
phản hồi của người nghiện ma túy cũng sẽ được thiết kế trong bảng hỏi này.
5.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
Khi cai nghiện phương pháp trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi, người nghiên cứu
chỉ thu được thông tin mang tính định lượng để mô tả thực trạng. Phương pháp
phỏng vấn sâu sẽ giúp phân tích sâu sắc hơn các nguyên nhân và các khía cạnh của
những vấn đề quan trọng liên quan tới hoạt động tư vấn cho người cai nghiện ma
túy. Trong quá trình phỏng vấn có thể kết hợp cai nghiện các kỹ năng lắng nghe tích
cực, kỹ năng quan sát, kỹ năng thấu hiểu, kỹ năng phản hồi, kỹ năng khuyến khích
làm rõ ý đối với đối tượng là người nghiện ma túy được phỏng vấn để có thể hiểu
được suy nghĩ, nhu cầu và mong muốn của đối tượng về hoạt động tư vấn, đồng
thời thấy rõ được thực tế cuộc sống của họ, những khó khăn mà họ đang gặp phải,
những rào cản về khả năng tiếp cận các hoạt động tư vấn và nguyên nhân của những
nội dung này.
Đề tài tiến hành phỏng vấn sâu người nghiện ma túy, gia đình, cán bộ tư vấn và lãnh
đạo đại diện cơ sở cai nghiện. Những buổi phỏng vấn sẽ được sắp xếp lịch và có hẹn
trước. Địa điểm phỏng vấn tuỳ thuộc vào hoàn cảnh giao tiếp. Cụ thể, mẫu phỏng
vấn sâu là: 05 cán bộ tư vấn cai nghiện ma túy tại Cơ sở cai nghiện ma túy số 05 Hà
Nội;
01 cán bộ lãnh đạo Cơ sở cai nghiện ma túy số 05 Hà Nội; 05 người cai nghiện ma
túy tại Cơ sở cai nghiện ma túy số 05 Hà Nội.
5.3. Phương pháp quan sát
Trong luận văn, học viên cai nghiện phương pháp quan sát để kiểm tra tính
chính xác, khách quan và bao quát trực diện nhất của thông tin đã thu thập được từ
những phương pháp khác nhau. Mục đích của việc quan sát nhằm giúp người quan
sát thu thập được các thông tin về thực trạng cuộc sống của người nghiện ma túy tại
cơ sở cai nghiện và những rào cản, khó khăn của họ cũng như các yếu tố tác động


5


đến các hoạt động hỗ trợ họ cũng như việc thực hiện các hoạt động tư vấn. Ngoài ra,
phương pháp quan sát còn giúp tăng tính xác thực, độ tin cậy của đề tài nghiên cứu.
5.4. Phương pháp phân tích tài liệu

6


Phương pháp nghiên cứu tài liệu được sử dụng có chọn lọc để thu thập thông
tin, số liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu thông qua các tài liệu văn bản cần thiết từ
các ban ngành, đoàn thể có liên quan, các tài liệu trên sách, báo, internet,.. và các
nguồn tin cậy khác. Với phương pháp này, tác giả có cách nhìn, cách hiểu mới và có
cách tiếp cận hợp lý đối với vấn đề nghiên cứu của mình. Tác giả tìm hiểu và nghiên
cứu các tài liệu liên quan tới người nghiện ma túy, cụ thể đó là các chương trình
quản lý, các chính sách an sinh xã hội của Nhà nước, các chương trình nghiên cứu,
báo cáo về thực trạng người nghiện ma túy và những hoạt động Công tác xã hội
trong hỗ trợ cho người nghiện ma túy tại Cơ sở cai nghiện ma túy số 05 Hà Nội.
5.5. Phương pháp xử lí số liệu SPSS
Đây là một phương pháp thống kê toán học dùng để tiến hành thống kê, phân
tích, so sánh các số liệu nghiên cứu đã thu thập được thông qua phương pháp điều
tra bằng bảng hỏi và các phương pháp khác nhằm mục đích phục vụ hiệu quả quá
trình nghiên cứu và đảm bảo tính khoa học của đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Làm rõ hơn các lí thuyết, phương pháp của các hoạt động tư vấn cho người
cai nghiện ma túy trong lĩnh vực công tác xã hội.
- Góp phần bổ sung thêm kho tàng kiến thức về Công tác xã hội nói chung và
hoạt động Tư vấn nói riêng trong lĩnh vực này.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Mô tả được thực trạng, những vấn đề, nhu cầu của người cai nghiện ma túy
liên quan tới các hoạt động tư vấn trong cơ sở cai nghiện ma túy số 05.
- Phân tích và đề xuất những khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả về các
hoạt động tư vấn cho người cai nghiện ma túy ở cơ sở cai nghiện ma túy số 05.
- Mang lại những lợi ích cụ thể cho người cai nghiện ma túy và gia đình
thông qua việc nâng cao hiệu quả các hoạt động tư vấn.
- Đội ngũ cán bộ và lãnh đạo tại cơ sở cũng sẽ nắm được tình hình thực tế các
hoạt động tư vấn để từ đó có được định hướng phát triển các hoạt động này tại cơ
sở.
- Đóng góp những bằng chứng khoa học thực tế để làm cơ sở cho việc xây
dựng và phát triển hệ thống chính sách cho người cai nghiện ma túy.
7


7. Kết cấu của luận văn
Phần mở đầu
Phần nội dung gồm 3 chương (Đây là phần chính của luận văn)
Phần kết luận,
tài liệu tham khảo.

8


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CHO NGƯỜI CAI NGHIỆN
MA TÚY
1.1. Cơ sở lý luận về ma túy và người cai nghiện ma túy
1.1.1. Khái niệm người cai nghiện ma túy và các khái niệm liên quan
Khái niệm ma túy

Ma túy hiện nay được hiểu là những chất nguy hiểm, bất hợp pháp như thuốc
phiện, đá, kẹo, ke... Tuy nhiên, ma túy hiểu theo nghĩa rộng còn bao gồm cả những
chất gây nghiện được cai nghiện hợp pháp khác như: rượu bia, thuốc lá, cà phê,
thuốc an thần… Tuy nhiên có thể hiểu một cách tổng quát “Ma túy là tên gọi chung
của các chất kích thích mà cai nghiện nhiều lần có thể gây nghiện, có nguồn gốc tự
nhiên hoặc nhân tạo”. Không có một định nghĩa chung thống nhất nào về khái niệm
này. Ở mỗi góc độ tiếp cận, ma túy lại được hiểu theo những cách khác nhau.
Dưới góc nhìn khoa học: Ma túy là các chất có khả năng tác động lên hệ thần
kinh trung ương, có tác dụng giảm đau, gây cảm giác hưng phấn, dễ chịu; dùng
nhiều lần sẽ đưa đến tình trạng lệ thuộc vào ma túy [4]
Theo một cách hiểu khác, ma túy là những chất độc có tính gây nghiện, có
nguồn gốc tự nhiên hoặc nhân tạo khi xâm nhập vào cơ thể con người thì có tác
dụng làm thay đổi tâm trạng, ý thức và trí tuệ, làm cho con người bị lệ thuộc vào
chúng gây nên những tổn thương cho từng cá nhân và cộng đồng [29].
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), "Ma túy là bất kỳ chất gì mà khi đưa vào
cơ thể sống có thể làm thay đổi một hay nhiều chức năng sinh lý của cơ thể" [43].
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự được Quốc hội thông
qua ngày 10/5/1997, Bộ Luật Hình sự năm 1999 đã qui định chất ma túy, tội phạm
về ma túy. Ma túy bao gồm nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa, cao cô ca, lá, hoa, quả
cây cần sa, lá cây cô ca; quả thuốc phiện khô; quả thuốc phiện tươi; heroin; cocain;
các chất ma túy khác ở thể lỏng; các chất ma túy khác ở thể rắn [11].
Điều 2 Luật phòng, chống ma túy được Quốc hội khóa X kỳ họp thứ 8 thông
qua ngày 09 tháng 12 năm 2000 qui định: Chất ma túy là các chất gây nghiện, chất

9


hướng thần được qui định trong các danh mục do Chính phủ ban hành; Chất gây
nghiện là chất


1
0


kích thích hoặc ức chế thần kinh, để gây tình trạng nghiện đối với người cai nghiện;
Chất hướng thần là chất kích thích, ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác, nếu cai
nghiện nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện đối với người cai nghiện” [11].
Theo Nghị định của Chính phủ số 67/2001/NĐ -CP ngày 01/10/2001 ban hành
các danh mục chất ma túy và tiền chất thì hiện nay các chất ma túy gồm 227 chất,
chia làm 3 danh mục và 22 hóa chất không thể thiếu được trong quá trình điều chế
chất ma túy cần kiểm soát [13].
Tổng hợp lại, ma túy bao hàm những đặc điểm sau:
-

Có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp,

-

Có tác dụng làm thay đổi trạng thái ý thức và sinh lý của người đó.

-

Sẽ gây tổn thương cho cơ thể và xã hội nếu lạm dụng ma túy.

Nghiện ma túy
Hiện nay có khá nhiều định nghĩa về nghiện ma tuý. Viện nghiên cứu quốc gia
Hoa Kỳ về lạm dụng ma túy (NIDA): Nghiện là một bệnh não mạn tính, tái phát
làm cho người nghiện buộc phải tìm và cai nghiện ma túy, bất chấp các hậu quả đối
với họ và những người xung quanh.
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) thì nghiện ma tuý là tình trạng lệ thuộc về

mặt tâm thần hoặc thể chất hoặc cả hai khi một người cai nghiện ma tuý lặp đi lặp
lại theo chu kỳ hoặc dùng kéo dài liên tục một thứ ma tuý và tình trạng lệ thuộc này
làm thay đổi cách cư xử, bắt buộc đương sự luôn cảm thấy sự bức bách phải dùng
ma tuý để có được những hiệu ứng ma tuý về mặt tâm thần của ma tuý và thoát khỏi
sự khó chịu, vật vã do thiếu ma tuý. Tình trạng lệ thuộc này có thể kèm theo hiện
tượng quen ma tuý hoặc không, và một người có thể bị lệ thuộc vào nhiều lọai ma
tuý [43].
Người nghiện ma tuý có các đặc điểm chính như sau: Thèm muốn mạnh mẽ,
cảm giác bắt buộc phải cai nghiện ma tuý; Không kiểm soát được thời gian, liều
lượng dùng; Cơ thể lệ thuộc vào ma tuý, ngừng cai nghiện sẽ gây “Hội chứng cai”
với biểu hiện vật vã, đau đớn, loạn cảm giác…; Có khuynh hướng cai nghiện tăng

9


liều; Tiếp tục cai nghiện ma tuý dù biết rõ tác hại; Sao nhãng học tập, công việc, các
thú vui, quan tâm trước đây.

10


Hiện nay, nhận thức về ma túy đã có một bước tiến đột phá theo hướng tích
cực. Cụ thể trong quyết định số Số: 2596/QĐ-TTg, nghiện ma túy được coi là 1
bệnh mãn tính do rối loạn của não bộ. Với quan điểm như vậy, việc coi ma túy là tệ
nạn đã được thay thế bởi quan điểm là Bệnh. Và đã là bệnh thì cần được chữa trị
chứ không phải kỳ thị, xa lánh hoặc ruồng bỏ họ [23].
Như vậy có thể hiểu “nghiện ma túy là tình trạng lệ thuộc về mặt tâm thần
hoặc thể chất vào một chất ma túy nào đó và gây ra và khiến họ lệ thuộc vào chất
ma túy đó, làm suy giảm các chức năng xã hội và thể chất từ đó ảnh hưởng đến chất
lượng sống”.

Người cai nghiện/nghiện ma túy
Điều 2 Luật phòng, chống ma túy được Quốc hội khóa X kỳ họp thứ 8 thông
qua ngày 09 tháng 12 năm 2000 qui định: Người cai nghiện ma tuý là người cai
nghiện chất ma tuý, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và bị lệ thuộc vào chất này.
Trong phạm vi nghiên cứu này thuật ngữ Người cai nghiện ma túy và Người nghiện
ma túy được dùng thay thế cho nhau với nội hàm tương đương [11].
Điều trị nghiện ma túy
Điều trị nghiện ma túy (gọi tắt là điều trị nghiện) là một quá trình lâu dài bao
gồm tổng thể các can thiệp hỗ trợ về y tế, tâm lý, xã hội làm thay đổi nhận thức,
hành vi nhằm giảm tác hại của nghiện ma túy và giảm tình trạng cai nghiện ma túy
trái phép (Quyết định 2596, 2013) [23].
Nhu cầu
Nhu cầu là “Tính chất của cơ thể sống, biểu hiện trạng thái thiếu hụt của chính
cá thể đó và do đó phân biệt nó với môi trường sống. Nhu cầu tối thiểu nhất, hay
còn gọi là nhu cầu tuyệt đối, đã được lập trình qua quá trình rất lâu dài tồn tại, phát
triển và tiến hóa.” (D. W. Chapman 1981)
Như vậy nhu cầu là những mong muốn, đòi hỏi chính đáng xuất phát từ các
yếu tố thể chất, tâm lý và cả xã hội. Nhu cầu chính đáng của con người cần được đáp
ứng và thỏa mãn một cách hợp lý
Khái niệm nhu cầu của người cai nghiện ma túy

11


Nhu cầu của người nghiện ma túy theo đó được hiểu là những mong muốn,
nguyện vọng của người nghiện ma túy về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát
triển và hoạt nhập với cộng đồng, xã hội.
Đối với người nghiện ma túy, nhu cầu sẽ được hiểu theo 2 loại hình là nhu cầu
Tích cực và nhu cầu Tiêu cực. Nhu cầu tiêu cực ở đây là nhu cầu được cai nghiện
ma túy và nhu cầu tích cực là nhu cầu được cai nghiện ma túy. Trong nghiên cứu

này chúng tôi sẽ tập trung vào phân tích vào những nhu cầu Cai nghiện ma túy liên
quan tới các vấn đề cần Tư vấn như: Nhu cầu được tư vấn cung cấp thông tin về
kiến thức cai nghiện, các chính sách hỗ trợ, nhu cầu được cai nghiện (thay đổi hành
vi sử dụng ma túy) được giải tỏa tâm lý, được hòa nhập cộng đồng, được tư vấn học
nghề và tìm
kiếm việc làm…
1.1.2. Đặc điểm tâm lý của người cai nghiện ma túy
-

Thường xuyên trong cảm giác xấu hổ, mặc cảm tội lỗi, cảm giác bất an.

-

Tính khí người cai nghiện trở nên khép mình, thường lảng tránh người khác,
tự cô lập bản thân, chạy trốn thực tại.

-

Tính tình của họ bốc đồng, lẫn lộn các giá trị, sai lệch chuẩn mực.

-

Người cai nghiện ma túy thường bị rối loạn động cơ, ngại khó, ngại khổ,
thiếu kiên nhẫn, thiếu kỹ năng giao tiếp xã hội.

-

Họ thường có suy nghĩ, thái độ tiêu cực, bất chấp, có hành vi vô văn hóa, phi
đạo đức, chống lại xã hội, vi phạm pháp luật.
1.1.3. Nhu cầu của người cai nghiện ma túy


-

Nhu cầu hỗ trợ về tâm lý, giải tỏa căng thẳng
Nhu cầu hỗ trợ về tư vấn tâm lý là nhu cầu mong muốn được giúp đỡ, chia sẻ,

tháo gỡ những bế tắc trong quá trình cai nghiện nói riêng và trong cuộc sống nói
chung mà chính bản thân NNMT không tự mình giải quyết được do cái tôi cá nhân
không vững vàng để tự đối mặt với những vướng mắc của bản thân trong quá trình
cai nghiện cũng như trong cuộc sống. Người cai nghiện ma túy thường xuyên phải
đối phó với những cảm xúc tiêu cực, sự chuyển biến tâm lý không mong muốn,
không kiểm soát được do ma túy gây nên. Do vậy, họ đắm chìm trong sự thất vọng,
12


cảm giác bế tắc, mất niềm tin vào cuộc sống, cảm giác trống rỗng trong nội tâm, sự
thất

13


vọng, đôi khi là tội lỗi. Vì vậy, nhu cầu hỗ trợ về tâm lý là một thành tố quan trọng
giúp NNMT hình thành xu hướng tâm lý, cảm xúc tích cực và xây dựng niềm tin
vào cuộc sống. Đứng trước những khó khăn tâm lý trong quá trình cai nghiện đầy
thử thách cũng như những thách thức không ngừng mà cuộc sống đặt ra, NNMT
buộc phải vượt qua nó để cai nghiện thành công, đặc biệt để hòa nhập cộng đồng và
phát triển. Ngoài ra thì các vấn đề mâu thuẫn trong gia đình cũng gắn liền với việc
nghiện ma túy. Chỉ vì nghiện ma túy nên căng thẳng và xung đột luôn nảy sinh gây
ra những ức chế cũng như ngăn cản hiệu quả cai nghiện. Nhiều trường hợp do nghi
ngờ, không tin tưởng cũng như những quan điểm mâu thuẫn nên gia đình luôn nảy

sinh xung đột. Điều đó dẫn đến nhiều người nghiện ma túy chán nản, không muốn
tiếp tục tham gia điều trị nghiện nên khả năng tái nghiện rất cao. Do đó nhu cầu
được can thiệp không chỉ tâm lý của bản thân mà giải quyết các căng thẳng mâu
thuẫn trong gia đình là rất
cần thiết với người cai nghiện ma túy.
-

Nhu cầu được tư vấn, xét nghiệm HIV
Trên thế giới, theo thống kê của Cơ quan Phòng chống ma túy và tội phạm

LHQ (UNODC) năm 2013 thì việc tiêm chích ma túy đã tiếp tục tăng tỉ lệ nhiễm
HIV tại nhiều nước trên thế giới. Cụ thể, thống kê được ghi nhận ở 158 quốc gia và
vùng lãnh thổ cho thấy có khoảng từ 11,2 triệu đến 22,0 triệu người tiêm chích ma
túy trên toàn cầu. Và trong số đó có khoảng 1,6 đến 3,9 triệu người đã nhiễm HIV,
chiếm 11,5% về tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm toàn cầu của những người tiêm chích
ma túy.
Từ những con số thống kê trên cho thấy, việc nhiễm HIV có mối quan hệ mật
thiết với nghiện ma túy và tỉ lệ người nghiện ma túy thường nhiễm HIV cao hơn
người không dùng ma túy. Những người sử dụng ma túy, nhất là các loại ma túy
tổng hợp thường như thuốc lắc, ma túy đá… thường bị kích thích ham muốn quan
hệ rất lớn. Khi phê thuốc, người dùng sẽ không kiểm soát được hành vi của mình và
thường sẽ quan hệ tình dục mà không có biện pháp bảo vệ, quan hệ trong tình trạng
không tỉnh táo, thậm chí là quan hệ tập thể và điều này rất dễ lây nhiễm HIV nếu
bạn tình có HIV. Sau khi phê ma túy, người dùng sẽ không còn kiểm soát được bản
12


×