Tải bản đầy đủ (.doc) (135 trang)

Nghiên cứu công tác xử lý nợ tại công ty TNHH mua bán nợ việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (885.53 KB, 135 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THU THỦY

NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG XỬ LÝ NỢ TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MUA BÁN NỢ VIỆT NAM

Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8.34.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN AN HÀ

HÀ NỘI, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Em cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của em. Những kết quả và các số
liệu trong luận văn được thực hiện tại Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam.
Không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Em hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà
trường về sự
cam đoan này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 03 năm
2019
Học viên

Nguyễn Thu Thủy



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................. 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÔNG TY MUA BÁN
NỢ
............................................................................................................................................... 8
1.1. Các khái niệm cơ bản ..................................................................................................
8
1.2. Công tác xử lý nợ xấu tại Công ty mua bán nợ ......................................................
16
1.3. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của Công ty mua bán nợ trên thế giới và bài học
kinh nghiệm cho Việt
Nam....................................................................................................... 23
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MUA BÁN NỢ VIỆT
NAM................................... 28
2.1. Khái quát về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Mua bán nợ Việt Nam....................
28
2.2. Thực trạng nợ xấu ở Việt Nam và công tác xử lý nợ xấu của Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Mua bán nợ Việt
Nam............................................................................ 33
2.3. Đánh giá chung về hoạt động xử lý nợ xấu tại Công ty Trách nhiệm hữu
hạn
Mua bán nợ Việt Nam ......................................................................................................
48
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XỬ
LÝ NỢ XẤU CỦA CÔNG TY MUA BÁN NỢ VIỆT
NAM........................................ 58
3.1. Định hướng phát triển của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Mua bán nợ Việt
Nam



............................................................................................................................................. 58
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác xử lý nợ xấu của Công ty Trách nhiệm hữu
hạn
Mua bán nợ việt nam ........................................................................................................
61
KẾT LUẬN ......................................................................................................................
77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DATC

Công ty Trách nhiệm hữu hạn Mua bán nợ Việt Nam

DN

Doanh nghiệp

NHTM

Ngân hàng thương mại

SXKD

Sản xuất kinh doanh



DANH MỤC BẢNG, HÌNH
VẼ
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của DATC ..................................................................... 30
Bảng 2.1. Nợ xấu của toàn hệ thống TCTD đến 2018......................................... 34
Bảng 2.2. Tổng số xử lý nợ từ năm 2016 - 2018 ................................................. 46
Bảng 2.3. Tình hình thoái vốn của DATC từ năm 2016-2018 ............................ 47
Bảng 2.4. Lợi nhuận hoạt động mua, xử lý nợ từ 2016-2018 ..............................
48


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề
tài
Thị trường mua bán nợ xấu góp phần quan trọng vào đẩy nhanh quá trình
cổ phần hóa, sắp xếp lại hệ thống doanh nghiệp nhà nước (DNNN). Về lý thuyết
cũng như thực tiễn cho thấy, hoạt động mua bán nợ xấu đang được xem là một lối
thoát của các doanh nghiệp (gồm cả DNNN) đang gặp phải nhiều khó khăn về tài
chính trong sản xuất kinh doanh hiện nay. Nếu không có công ty nào tham gia
vào việc mua các khoản nợ xấu đó thì các công ty sẽ lâm vào sản xuất kinh doanh
cầm chừng, hoặc thu hẹp sản xuất kinh doanh, thậm chí chờ phá sản. Thị trường
mua bán nợ xấu sẽ giúp khai thông dòng vốn, hỗ trợ các doanh nghiệp vượt qua
khó khăn. Giải quyết nợ xấu cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể tiếp
cận các nguồn lực tài chính mới phục vụ cho việc tái cơ cấu hoạt động, thay đổi
mô hình quản trị doanh nghiệp, từng bước cải thiện hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh. Sự tham gia của các nhà đầu tư mới cũng cho phép doanh nghiệp có
thể tiếp cận các mô hình quản trị mới, thay đổi cách thức tổ chức sản xuất, cơ cấu
sản phẩm, tạo cơ hội cho việc tham gia vào các thị trường mới thay vì các thị

trường cũ.
Sự hoạt động của thị trường mua bán nợ xấu tạo ra một cơ chế chuyển các
nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu. Thị trường cung cấp phương tiện huy động
số vốn nhàn rỗi trong dân cư cho các doanh nghiệp sử dụng vào nhiều mục đích
khác nhau như đầu tư phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất mới. Chức
năng này được thực hiện khi công ty bán nợ xấu và doanh nghiệp khác mua nợ
xấu. Nhờ vào sự hoạt động của thị trường mà doanh nghiệp có thể tiếp tục huy
động được một số lượng lớn vốn cho hoạt động SXKD thay vì việc tạm dừng sản
xuất do thiếu vốn. Khi mua lại nợ xấu, số tiền nhàn rỗi của các nhà đầu tư đã
được đưa vào hoạt động SXKD và qua đó góp phần mở rộng sản xuất xã hội.

2


Chính thức đi vào hoạt động từ năm 2004 đến nay, sau hơn 15 năm xây
dựng, phát triển DATC đã tạo lập cho mình thế và lực vững chắc để phát triển
trong bối cảnh hội nhập. Bên cạnh các hoạt động mua bán nợ và tài sản tồn đọng
tại doanh nghiệp (DN), góp phần đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa, đổi mới
DNNN, DATC cũng đã không ngừng mở rộng, phát triển nhiều các nghiệp vụ
hoạt, đáp ứng yêu cầu
mới.
Từ năm 2003 đến 2017, Công ty đã hoàn thành việc tiếp nhận nợ và tài sản
loại trừ khỏi giá trị DN khi cổ phần hóa của 2.628 DN, với tổng giá trị các khoản
nợ và tài sản tiếp nhận là 4.573,63 tỷ đồng. Ngoài việc thực hiện các mục tiêu kế
hoạch đặt ra, hàng năm DATC còn thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được
Chính phủ, Bộ Tài chính giao, cụ thể là nhiệm vụ mua bán, xử lý nợ. Trong giai
đoạn 2010 - 2017, DATC đã triển khai thực hiện tốt công tác đàm phán xử lý nợ
của các tổ chức tín dụng để hỗ trợ tái cơ cấu một số doanh nghiệp có quy mô lớn,
sử dụng nhiều lao động, góp phần lành mạnh hóa nền kinh tế như Vinashin,
Vinalines, Công ty thực phẩm miền Bắc, Công ty Haprosimex... Bên cạnh vai trò

là công cụ Nhà nước trong xử lý nợ xấu, DATC còn là một kênh quan trọng tiếp
nhận tri thức, hợp tác nước ngoài về tiếp nhận, mua bán, xử lý nợ và tài sản tồn
đọng [6].
Tuy nhiên, so với yêu cầu thực tiễn đặt ra, hoạt động mua và xử lý nợ xấu
của DATC vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế, bất cập cần phải được khắc phục trong
thời gian tới để góp phần xử lý nợ xấu, điểm nghẽn của nền kinh tế nước ta hiện
nay. Do vậy, thông qua việc nghiên cứu hoạt động của DATC, đề tài tập trung
phân tích, đánh giá những hạn chế và tìm ra nguyên nhân, để từ đó đề xuất giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác mua và xử lý nợ xấu tại DATC. Với mong muốn
đó, học viên lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu công tác xử lý nợ tại Công ty TNHH


Mua bán nợ Việt Nam” để nghiên cứu. Việc nghiên cứu vấn đề này, không
những có ý nghĩa về lý luận, mà còn


có ý nghĩa về mặt thực tiễn giải quyết vấn đề tồn tại đang đặt ra đối với Công ty
mua bán nợ Việt nam.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
DATC không trực tiếp sản xuất mà kinh doanh với loại hàng hóa đặc biệt
(nợ xấu, tài sản tồn đọng) thu nợ hay xử lý tài sản để thu nợ mà DATC hoạt động
như một tổ chức tái thiết DN thông qua mua nợ xấu thực hiện cơ cấu phục hồi
DN vay nợ. DATC có nhiệm vụ xử lý nợ và tài sản tồn đọng nhằm hỗ trợ quá
trình tái cơ cấu, sắp xếp, chuyển đổi sở hữu DNNN. DATC không chỉ xử lý nợ
xấu giữa ngân hàng với DN mà còn xử lý các khoản nợ giữa DN với DN; DN với
các thành phần kinh tế khác. Hoạt động của DATC gắn với việc hình thành các
loại tài sản khác nhau (do mua tài sản tồn đọng, do tiếp nhận để cấn trừ nợ, do
hoán đổi nợ lấy tài sản…). Thực hiện tái cơ cấu DN 100% vốn nhà nước không
đủ điều kiện cổ phần hóa và các DN khác thông qua chuyển nợ thành vốn góp,
lành mạnh hóa tài chính DN. Đề tài đã tìm hiều và nghiên cứu các đề tài, luận án

liên quan đến vấn đề xử lý nợ xấu:
Tác giả Bùi Khắc Tân (2016), Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn - Hà Nội, luận văn Thạc sĩ Tài chính ngân hàng, Trường Đại học Kinh tế,
Đại học Quốc gia Hà Nội. Hệ thống hóa lý luận cơ bản về quản lý nợ xấu trong
Ngân hàng Thương mại. Đo lường nợ xấu và chỉ tiêu đánh giá kết quả quản lý nợ
xấu. Đánh giá thực trạng quản lý nợ xấu của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội.
Đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn - Hà Nội.
Tô Ngọc Hưng (2014), Thực trạng xử lý nợ xấu của ngành ngân hàng Việt
Nam năm 2012-2013 và một số khuyến nghị chính sách, Tạp chí Ngân hàng, số
3, trang 7-14.


Nguyễn Thị Hoài Phương (2012), Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương
mại
Việt Nam, Luận văn tiến sỹ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội.


Phí Đăng Minh (2012), Làm thế nào để xử lý được nợ xấu, Tạp chí thị
trường tài chính tiền tệ, số 16, trang 27.
Đề tài “Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP BIDV-Chi nhánh Đông Đô”
của tác giả Nguyễn Quốc Khánh cũng đã hệ thống hóa lại được các kiến thức lý
luận cơ bản về nợ xấu và quản lý nợ xấu trong hoạt động kinh doanh ngân hàng,
đánh giá được thực trạng của nợ xấu từ đó đưa ra những giải pháp kiến nghị trong
công tác quản lý nợ xấu tại BIDV- Đông Đô. Mặt hạn chế của đề tài này là mới
chỉ nghiên cứu được vấn đề nợ xấu ở tầm vi mô của một chi nhánh của một ngân
hàng. Chính vì vậy mà những nguyên nhân dẫn đến nợ xấu cũng chỉ mang tầm vi
mô đối với một chi nhánh của ngân hàng đó. Mà không được nêu một cách chính
xác và cụ thể.
Cùng bàn về nợ xấu TS. Trịnh Quang Anh Giám đốc Trung tâm Nghiên

cứu kinh tế Tập đoàn Đầu tư phát triển Việt Nam với đề tài: “Vấn đề nợ xấu ở
các NHTMCP Việt Nam và giải pháp xử lý” Kết quả mà đề tài này đạt được là đã
phân tích được một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ xấu, tác động của nó
đối với nền kinh tế và những giải pháp để giải quyết các con số về nợ xấu ra sao.
Nhưng những nguyên nhân mà tác giả phân tích mới chỉ dừng lại ở một vài yếu tố
như tốc độ tăng tín dụng, tín dụng/GPD danh nghĩa, tốc độ tăng M2 và lạm phát.
Đó cũng là những nguyên nhân chính tác động đến nợ xấu. Tuy nhiên bên cạnh đó
còn rất nhiều các tác nhân bên ngoài ảnh hưởng đến nợ xấu mà tác giả chưa đề
cập đến như tốc độ tăng trưởng thị trường bất động sản, lãi suất cho vay hay tỷ
giá hối đoái…
Bài báo “Lựa chọn mô hình xử lý nợ xấu ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn
Thị Kim Thanh (2012) đăng trên Tạp chí Tài chính số 11-2012 trang 14-20. Trong
bài viết, tác giả đã đánh giá thực trạng nợ xấu của các NHTM Việt Nam và một
số giải pháp xử lý nợ xấu NHNN đã và đang thực hiện, đồng thời tác giả đã đề


xuất một số giải pháp để xử lý nợ xấu của NHTM Việt Nam dựa trên kinh
nghiệm của một số


quốc gia trên thế giới như: chính phủ hỗ trợ nguồn vốn ban đầu cho công ty mua
bán nợ để xử lý nợ xấu; trao quyền lực rõ ràng cho công ty mua bán nợ như
quyền tịch thu tài sản, quyền khôi phục lại hoạt động của doanh nghiệp khách nợ
để tối đa hóa giá trị thu hồi nợ xấu; áp dụng các biện pháp xử lý nợ xấu phù hợp
với trình độ phát triển của thị trường tài chính như chuyển nợ xấu thành vốn cổ
phần, chứng khoán hóa nợ xấu, bán nợ xấu trực tiếp cho các nhà đầu tư. Luận văn
này kế thừa những nghiên cứu của tác giả về các biện pháp xử lý nợ xấu nêu trên.
Xem xét một cách tổng quát, những vấn đề về nợ xấu và xử lý nợ xấu đã
có nhiều tác giả nghiêm túc nghiên cứu trong các công trình nghiên cứu khoa học.
Tuy nhiên do thời gian ngắn, phạm vi đề tài rộng nên các tác giả chưa đề cập một

cách có hệ thống về công tác xử lý nợ xấu của các doanh nghiệp mua bán nợ xấu
như DATC. Từ đó tiếp tục bổ sung vào hệ thống các giải pháp nhằm khắc phục và
giảm thiểu tối đa tình trạng nợ xấu hiện nay tại các Ngân hàng và các DN. Với đề
tài nghiên cứu này tôi sẽ tập trung nghiên cứu giải quyết những vấn đề mà các
tác giả trước đây chưa đề cập hoặc chưa nghiên cứu một cách tổng thể nhằm bổ
sung đầy đủ cả về lý luận lẫn thực tiễn góp phần làm giảm tình trạng nợ xấu trong
những năm tới thông qua phương thức mua lại của các Công ty mua bán nợ xấu
tại Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác mua và xử lý nợ
của Công ty mua bán nợ Việt Nam một cách có hệ thống, phát huy tối đa năng
lực của DATC trong việc xử lý nợ xấu tại các doanh nghiệp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý
luận và thực tiễn trong công tác quản lý hoạt động xử lý nợ của Công ty mua bán
nợ Việt Nam.


4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Đề tài tập trung vào công tác xử lý nợ xấu và tiêu chí đánh
giá
công tác xử lý nợ xấu, nghiên cứu thực tiễn tại Công ty DATC.
Về không gian: Tài liệu, số liệu nghiên cứu công tác xử lý nợ xấu chủ yếu
tại DATC, các ngân hàng thương mại và các DN để đưa ra những giải pháp phù
hợp, hiệu quả trong thời gian tới.
Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng hoạt động xử lý tại Công ty
trong
giai đoạn 2016 - 2018
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài chủ yếu là

phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, đường lối, chủ trường của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về xử lý nợ xấu cũng như hoạt động
mua bán nợ xấu, kết hợp với các phương pháp:
- Phương pháp thu thập số liệu: Phương pháp tìm kiếm, nghiên cứu tài liệu
liên quan đến đề tài từ các luận án, sách chuyên khảo, bài báo khoa học; Phương
pháp tìm hiểu, sưu tầm tài liệu về Công ty DATC như các báo cáo hoạt động về
mua bán nợ xấu của Công ty...
- Phương pháp xử lý và phân tích số liệu: Phương pháp xử lý thông
tin;
Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu.
- Phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp chuyên gia, phương pháp so
sánh, phương pháp sử dụng đồ thị, bảng biểu.
- Phương pháp thống kê, phân tích số liệu tổng hợp trong thời gian nghiên
cứu để đưa ra các nhận xét, đánh giá diễn giải và quy nạp nhằm làm sáng tỏ vấn
đề nghiên cứu.


Ngoài ra, đề tài vận dụng kết quả của một số công trình nghiên cứu khoa
học
có liên quan để làm cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn
đề lý luận và thực tiễn về công tác xử lý nợ xấu tại Công ty mua bán nợ Việt
Nam. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo,
cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà quản lý, nghiên cứu và DATC tham khảo
vận dụng trong quản lý hoạt động của Công ty.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về công tác mua và xử lý nợ tại công ty mua bán

nợ.
Chương 2. Thực trạng công tác mua và xử lý nợ xấu tại DATC.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác mua và xử lý nợ xấu tại DATC.


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÔNG TY MUA BÁN
NỢ
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Nợ xấu
Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn và bị
nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ, điều này thường
xảy ra khi các con nợ đã tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán tài sản. Nợ xấu gồm
các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên thường quá ba tháng căn cứ vào khả
năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm thích hợp.
Bản chất của nợ xấu: Là một khoản tiền cho vay mà chủ nợ xác định không thể
thu hồi lại được và bị xóa sổ khỏi danh sách các khoản nợ phải thu của chủ nợ.
Đối với các ngân hàng, nợ xấu tức là các khoản tiền cho khách hàng vay, thường
là các doanh nghiệp, mà không thể thu hồi lại được do doanh nghiệp đó làm ăn
thua lỗ hoặc phá sản. Nhìn chung, một doanh nghiệp luôn phải ước tính trước
những khoản nợ xấu trong chu kỳ kinh doanh hiện tại dựa vào những số liệu nợ
xấu ở kì trước [10].
Nợ xấu là một số tiền được viết bởi các doanh nghiệp như là một tổn thất
cho doanh nghiệp và được phân loại như là một khoản chi phí vì nợ cho doanh
nghiệp là không thể được thu thập, và tất cả những nỗ lực hợp lý đã được tận
dụng để thu thập các số tiền nợ. Điều này thường xảy ra khi các con nợ đã tuyên
bố phá sản hoặc chi phí của việc theo đuổi hành động hơn nữa trong một nỗ lực để
thu thập các khoản nợ vượt quá các khoản nợ của chính nó [8].
Nợ được ngay lập tức bằng văn bản của tín dụng con nợ tài khoản và do đó
loại bỏ bất kỳ số dư còn lại trong tài khoản đó. Nợ xấu đại diện cho tiền bị mất

do một doanh nghiệp là lý do tại sao nó được coi là một khoản chi phí.


Phân loại nợ xấu: Trong Thông tư 24/2013/TT-NHNN do Ngân hàng
Nhà
nước ban hành có quy định về việc phân loại nợ thì nợ xấu thuộc 3 nhóm:
Nhóm nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm: Nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày; Nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày theo thời hạn trả nợ được
cơ cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; Nợ được miễn hoặc
giảm lãi do khách hàng không có đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín
dụng.
Nhóm nợ nghi ngờ bao gồm: Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; Nợ cơ cấu
lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 đến dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 2 quá hạn dưới 30 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
Nhóm nợ có khả năng mất vốn bao gồm: Nợ quá hạn trên 360 ngày; Nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 2 quá hạn từ 30 ngày
trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả
nợ lần ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn. Vấn đề nợ xấu đang
làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động và tính lành mạnh của các ngân hàng.
Trên thực tế, nợ xấu đang bào mòn lợi nhuận và làm hụt vốn của các ngân hàng,
trong đó, nhiều ngân hàng đã rơi vào trạng thái âm vốn chủ sở hữu.
Nguyên nhân của nợ xấu
Có khá nhiều nguyên nhân dẫn đến nợ xấu ngân hàng, có thể kể ra một
số
nguyên nhân sau:
* Nguyên nhân khách quan bên ngoài các tổ chức tín dụng:
Nguyên nhân thuộc về môi trường tự nhiên là sự thay đổi bất ngờ của tự
nhiên mang lại thiệt hại nặng nề cho con người.



Nguyên nhân thuộc về môi trường kinh tế: chính sách kinh tế vĩ mô như cơ
chế điều hành lãi suất, tỷ giá, chính sách xuất nhập khẩu, quy hoạch đất đai,..Tình
hình kinh tế vĩ mô, chính trị bất ổn, bị cấm vận
Nhân tố thuộc về khách hàng vay: khách hàng sử dụng vay nợ quá mức, sử
dụng vốn sai mục đích, năng lực quản trị điều hành yếu kém,cung cấp thông tin
không trung thực, rủi ro đạo đức của khách hàng vay,…
* Nguyên nhân chủ quan của các tổ chức tín dung:
Năng lực yếu kém của tổ chức tín dung: Chưa hoàn thiện hoặc chậm đổi
mới chính sách tín dụng, chính sách quản trị rui ro rín dụng, thiếu kiểm tra giám
sát quy trình cho vay,..
Trình độ yếu kém của cán bộ tín dụng không am hiểu năng lực, uy tín, lĩnh
vực kinh doanh, triển vọng hiệu quả dự án của khách hang. Trình độ, năng lực,
kinh nghiệm của cán bộ tín dụng còn hạn chế
Rủi ro đạo đức của cán bộ tín dụng có biểu hiện động cơ trục lợi cố tình
không tuân thủ quy trình tín dụng, cho vay sai nguyên tắc dẫn đến không thu hồi
được nợ
vay…
Tác hại của nợ xấu
Thứ nhất, nợ xấu sẽ làm cho tình trạng các bảng cân đối kế toán của các
ngân hàng (NH) vẫn chiếm tỷ lệ nợ xấu cao, đồng nghĩa với việc NH sẽ không thể
cho vay và các DN không tiếp cận được vốn để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tình trạng này kéo dài sẽ gây ảnh hưởng xấu tới sự phát triển kinh tế của
đất nước trong những năm tiếp theo [10].
Thứ hai, nợ xấu làm cho các chi phí bỏ ra về mặt hữu hình và vô hình đối
với xử lý nợ xấu càng lớn. Về mặt hữu hình là việc các tài sản cầm cố tại ngân


hàng sẽ ngày càng bị hao mòn, hư hỏng, giá trị và giá trị sử dụng sẽ mất dần,

nếu nợ xấu


được xử lý nhanh thì các tài sản này sẽ được đem ra sử dụng nhanh chóng, tạo
nên giá trị và giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Về mặt vô hình khi quá trình xử lý
nợ xấu kéo dài, dẫn tới hệ số tín nhiệm của Việt Nam sẽ khó mà duy trì được mức
tín nhiệm như hiện nay, điều này gây ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường đầu tư.
Thứ ba, tỷ lệ nợ xấu đối với lĩnh vực cho vay bất động sản thương mại và
bất động sản dân dụng mặc dù trong các báo cáo là không thật sự lớn, tuy nhiên
có thể vì lý do nào đó trong phương án kinh doanh, số tiền cho vay lẽ ra được rót
vào các lĩnh vực sản xuất nhưng kỳ thực lại được rót vào bất động sản hoặc lĩnh
vực phi sản xuất. Không thể có số liệu thống kê chính thức trong lĩnh vực này
nhưng có thể dư nợ cho vay loại này không hề nhỏ đối với nền kinh tế, tình trạng
bất động sản xuống giá như thời gian vừa qua càng làm cho nhu cầu đối với bất
động sản giảm mạnh, hàng tồn kho về bất động sản ngày càng tăng lên, các DN
bất động sản bắt buộc phải liên tục hạ giá bán nhưng vẫn không thể bán được, quá
trình này diễn ra liên tục trong thời gian dài dẫn tới hiện tượng bán tháo, tuột dốc
không phanh, khi đã dẫn tới tình trạng bán tháo mà vẫn không có người mua thì
số tiền mà các DN bất động sản bán được cũng không thể nào trả được hết nợ gốc
cho ngân hàng [10].
Thứ tư, giải quyết nợ xấu không được xử lý sẽ không cải thiện được năng
lực tài chính của các NH, năng lực tài chính của các NH là tốt thì việc điều hành
chính sách tiền tệ mới dễ dàng và hoạt động cung cấp tín dụng cho nền kinh tế
mới thực sự
tốt.
Thứ năm, tác động của nợ xấu đối với nền kinh tế, đó là cục máu động
trong nền kinh tế. Nợ xấu ở mức cao làm cho ngân hang bị sụp đổ, kéo theo sự
sụp đổ của toàn hệ thống, gây tình trạng rối loạn trong hệ thống lưu thông tiên tệ,
khủng hoảng kinh tế, nền kinh tế ách tắc.



1.1.2. Xử lý nợ xấu


1.1.2.1. Quan điểm về xử lý nợ xấu
Trong điều kiện nợ xấu ở mức bình thường, chưa đe dọa đến sự an toàn hệ
thống tài chính của quốc gia thì việc xử lý nợ xấu được thực hiện theo cơ chế
ngân hàng tự xử lý. Tuy nhiên, một khi nợ xấu của các TCTD tích tụ đến một quy
mô khá lớn, đe dọa trực tiếp đến sự an toàn của hệ thống tài chính, chính phủ các
nước thường có những chính sách can thiệp nhằm ứng phó với khủng hoảng và
giải quyết hậu quả của nợ xấu như sau:
Nhà nước hỗ trợ thanh khoản cho các NHTM: Tỷ lệ nợ xấu cao sẽ làm cho
các ngân hàng gặp khó khăn trong thanh khoản. Để giúp các ngân hàng duy trì
hoạt động bình thường và tránh xảy ra hiện tượng rút tiền gửi hàng loạt trong
toàn hệ thống, chính phủ thông qua NHTW sử dụng các công cụ khác nhau như
tái cấp vốn, cho vay trên thị trường mở, thị trường liên ngân hàng để hỗ trợ thanh
khoản cho các NHTM, ngăn chặn hiệu ứng đỗ vỡ hàng loạt, ảnh hưởng đến an
toàn của hệ thống [8].
Tái cấp vốn và cơ cấu nợ: Chính phủ có thể hỗ trợ cho các thành phần kinh
tế vay vốn từ NHTW với lãi suất và kỳ hạn ưu đãi để thanh toán nợ vay NHTM.
Ngoài ra, chính phủ còn tái cấp vốn cho các NHTM bằng cách mua cổ phần của
các NHTM để gia tăng thanh khoản cho ngân hàng [8].
Thành lập các tổ chức xử lý nợ xấu: Để giải quyết nợ xấu, ngoài việc hỗ
trợ thanh khoản cho các ngân hàng, chính phủ còn thành lập các tổ chức với
quyền hạn đặc biệt để xử lý nợ xấu. Thông thường chính phủ các nước thành lập
các công ty xử lý nợ để tiếp nhận hoặc mua lại nợ xấu từ các ngân hàng và tổ
chức tài chính để xử lý thu hồi.
1.1.2.2. Phương pháp xử lý nợ xấu
Thông thường, khi xử lý nợ thường có 3 phương pháp cơ bản các ngân
hàng



đang thực hiện.


×