Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Quy chế pháp lý về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng (BTTH) ngoài hợp đồng trong bộ luật dân sự 2015 so với quy chế pháp lý về BTTH ngoài hợp đồng trong luật chất lượng sản phẩm hàng hóa và luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có mâu thuẫn gì nhau khôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.81 KB, 9 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

Họ và tên: Lê Thị Hòa
Lớp: K24
Môn: Pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

ĐỀ BÀI
Quy chế pháp lý về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng (BTTH) ngoài hợp
đồng trong bộ luật dân sự 2015 so với quy chế pháp lý về BTTH ngoài hợp đồng
trong luật chất lượng sản phẩm hàng hóa và luật bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng có mâu thuẫn gì nhau không?

Hà Nội – 2019


Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng hiểu một cách đơn giản là
một loại trách nhiệm không phát sinh từ hợp đồng. Trách nhiệm này phát sinh từ ba
căn cứ làm phát sinh nghĩa vụ đó là hành vi bất hợp pháp, thực hiện công việc
không có ủy quyền, chiếm được tài sản bất hợp pháp. Bồi thường thiệt hại ngoài
hợp đồng vô cùng đa dạng và phức tạp vì thế không thể xác định một quy chế
chung về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng mà chỉ có thể xác định trên một cấu
trúc chung và riêng. Phần chung được quy định trong Bộ luật dân sự năm 2015 còn
phần riêng quy định ở các luật chuyên nghành như luật bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng, luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Mặc dù đã có những sự cố gắng, không
ngừng cải tiến nhưng pháp luật Việt Nam vẫn thiếu sự đồng bộ về điều kiện cấu
thành và cơ chế miễn trừ trách nhiệm nhất là về trách nhiệm bảo đảm khuyết tật
.Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được quy định từ điều 584 đến
608 bộ luật dân sự 2015, và quy định trong luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
và luật chất lượng sản phẩm hàng hóa.
Để biết được giữa bộ luật dân sự 2015, luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng


và luật chất lượng sản phẩm hàng hóa có mâu thuẫn nhau không chúng ta có bảng
so sánh sau:
Bộ luật dân sự 2015

Luật
bảo vệ Luật chất lượng
quyền lợi người sản phẩm hàng
tiêu dùng 2010
hóa 2007 sửa đổi
2018
Căn
cứ Điều 584 ” Người nào có Điều 23. Trách Điều 61
phát sinh hành vi xâm phạm tính nhiệm bồi thường Người sản xuất,
trách
mạng, sức khoẻ, danh dự, thiệt hại do hàng người nhập khẩu
nhiệm bồi nhân phẩm, uy tín, tài sản, hóa có khuyết tật phải bồi thường
thường
quyền, lợi ích hợp pháp gây ra.
thiệt hại cho người
khác của người khác mà
bán hàng hoặc
gây thiệt hại thì phải bồi Tổ chức, cá nhân người tiêu dùng
thường, trừ trường hợp Bộ kinh doanh hàng khi hàng hóa gây

trách
luật này, luật khác có liên hóa
thiệt hại do lỗi của
nhiệm bồi thường
quan quy định khác.”
người sản xuất,

thiệt hại trong
- hành vi bất hợp pháp
người nhập khẩu
- thực hiện công việc trường hợp hàng không bảo đảm
hóa có khuyết tật
không có ủy quyền
chất lượng hàng


- chiếm được tài sản bất
hợp pháp
=> lỗi là một trong
những điều kiện làm
phát sinh trách nhiệm
bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng chứ
không phải là điều kiện
bắt buộc để phát sinh
trách nhiệm

do mình cung cấp
gây thiệt hại đến
tính mạng, sức
khỏe, tài sản của
người tiêu dùng,
kể cả khi tổ chức,
cá nhân đó không
biết hoặc không
có lỗi trong việc
phát sinh khuyết

tật, trừ trường hợp
quy định tại Điều
24 của Luật này.
=>nguyên
tắc
trách
nhiệm
không dựa trên
lỗi, trách nhiệm
nghiêm ngặt

hóa, trừ trường hợp
quy định tại khoản
1 Điều 62 của Luật
này. Việc bồi
thường thiệt hại
được thực hiện
theo thoả thuận
giữa các bên có
liên quan hoặc theo
quyết định của toà
án hoặc trọng tài.
2. Người bán hàng
phải bồi thường
thiệt hại cho người
mua, người tiêu
dùng trong trường
hợp thiệt hại phát
sinh do lỗi của
người bán hàng

không bảo đảm
chất lượng hàng
hóa, trừ trường
hợp quy định tại
khoản 2 Điều 62
của Luật này. Việc
bồi thường thiệt
hại được thực hiện
theo thoả thuận
giữa các bên có
liên quan hoặc
theo quyết định
của toà án hoặc
trọng tài
=> trách nhiệm


Nguyên
tắc
bồi
thường
thiệt hại

- Thiệt hại thực tế phải
được bồi thường toàn bộ
và kịp thời. Các bên có thể
thoả thuận về mức bồi
thường, hình thức bồi
thường bằng tiền, bằng
hiện vật hoặc thực hiện

một công việc, phương
thức bồi thường một lần
hoặc nhiều lần, trừ trường
hợp pháp luật có quy định
khác.
- Người chịu trách nhiệm
bồi thường thiệt hại có thể
được giảm mức bồi
thường nếu không có lỗi
hoặc có lỗi vô ý và thiệt
hại quá lớn so với khả
năng kinh tế của mình.
Khi mức bồi
thường không còn phù hợp
với thực tế thì bên bị thiệt
hại hoặc bên gây thiệt hại
có quyền yêu cầu Tòa án
hoặc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền khác thay đổi
mức bồi thường.
- Khi bên bị thiệt hại có
lỗi trong việc gây thiệt hại
thì không được bồi thường
phần thiệt hại do lỗi của
mình gây ra.

dựa trên lỗi
Theo quy định của Thiệt hại do vi
luật dân sự
phạm quy định về

chất lượng sản
phẩm, hàng hóa
phải được bồi
thường toàn bộ và
kịp thời.
2. Thiệt hại được
bồi thường là thiệt
hại được quy định
tại Điều 60 của
Luật này, trừ
trường hợp các
bên tranh chấp có
thỏa thuận khác.


- Bên có quyền, lợi
ích bị xâm phạm không
được bồi thường nếu thiệt
hại xảy ra do không áp
dụng các biện pháp cần
thiết, hợp lý để ngăn chặn,
hạn chế thiệt hại cho chính
mình.
Trường
hợp miễn
trừ trách
nhiệm

Điều 584
Người gây thiệt hại không

phải chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại trong
trường hợp thiệt hại phát
sinh là do sự kiện bất khả
kháng hoặc hoàn toàn do
lỗi của bên bị thiệt hại, trừ
trường hợp có thỏa thuận
khác hoặc luật có quy định
khác
Điều 445 Bên bán
không chịu trách nhiệm về
khuyết tật của vật trong
trường hợp sau đây
- Khuyết tật mà bên mua
đã biết hoặc phải biết khi
mua;
- Vật bán đấu giá, vật bán
ở cửa hàng đồ cũ;
- Bên mua có lỗi gây ra
khuyết tật của vật.

Tổ chức, cá nhân
kinh doanh hàng
hóa quy định tại
Điều 23 của Luật
này được miễn
trách nhiệm bồi
thường thiệt hại
khi chứng minh
được khuyết tật

của hàng hóa
không thể phát
hiện được với
trình độ khoa học,
kỹ thuật tại thời
điểm tổ chức, cá
nhân kinh doanh
hàng hóa cung cấp
cho người tiêu
dùng.

Điều 62. Các
trường
hợp
không phải bồi
thường thiệt hại
1.Người sản xuất,
người nhập khẩu
không phải bồi
thường trong các
trường hợp sau
đây:
a) Người bán hàng
bán hàng hóa đã
hết hạn sử dụng;
người tiêu dùng sử
dụng hàng hóa đã
hết hạn sử dụng;
b) Đã hết thời hiệu
khiếu nại, khởi

kiện;
c) Đã thông báo
thu hồi hàng hóa
có khuyết tật đến
người bán hàng,
người sử dụng


trước thời điểm
hàng hóa gây thiệt
hại;
d) Sản phẩm, hàng
hóa có khuyết tật
do tuân thủ quy
định bắt buộc của
cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
đ) Trình độ khoa
học, công nghệ
của thế giới chưa
đủ để phát hiện
khả năng gây mất
an toàn của sản
phẩm tính đến thời
điểm hàng hóa
gây thiệt hại;
e) Thiệt hại phát
sinh do lỗi của
người bán hàng;
g) Thiệt hại phát

sinh do lỗi của
người mua, người
tiêu dùng.
2. Người bán hàng
không phải bồi
thường cho người
mua, người tiêu
dùng trong các
trường hợp sau
đây:
a)

Người

tiêu


dùng sử dụng
hàng hóa đã hết
hạn sử dụng;
b) Đã hết thời hiệu
khiếu nại, khởi
kiện;
c) Đã thông báo
hàng
hóa

khuyết tật đến
người mua, người
tiêu dùng nhưng

người mua, người
tiêu dùng vẫn
mua, sử dụng
hàng hóa đó;
d) Hàng hóa có
khuyết tật do
người sản xuất,
người nhập khẩu
tuân thủ quy định
bắt buộc của cơ
quan nhà nước có
thẩm quyền;
đ) Trình độ khoa
học, công nghệ
của thế giới chưa
đủ để phát hiện
khả năng gây mất
an toàn của hàng
hóa tính đến thời
điểm hàng hóa
gây thiệt hại;
e) Thiệt hại phát


sinh do lỗi của
người mua, người
tiêu dùng.
Xác định Điều 589 đền điều 593
Chỉ quy định
Điều 60. Các

thiệt hại
Thiệt hại bao gồm thiệt thiệt hại về vật thiệt hại phải bồi
hại vật chất và thiệt hại chất
thường do hàng
về tinh thần
hóa không bảo
đảm chất lượng
1. Thiệt hại về giá
trị hàng hóa, tài
sản bị hư hỏng
hoặc bị huỷ hoại.
2. Thiệt hại về tính
mạng, sức khoẻ
con người.
3. Thiệt hại về lợi
ích gắn liền với
việc sử dụng, khai
thác hàng hóa, tài
sản.
4. Chi phí hợp lý
để ngăn chặn, hạn
chế và khắc phục
thiệt hại.
=> chỉ là thiệt hại
về vật chất không
có thiệt hại về
tinh thần
Như vậy, qua bảng so sánh trên về cơ bản chúng ta thấy về cơ bản các luật
chuyên ngành và luật chung là đồng đều tuy nhiên vẫn có vài mâu thuẫn hay sự
chưa đồng bộ về điều kiện cấu thành và cơ chế miễn trừ trách nhiệm và việc xác

định thiệt hại. Nếu như trong bộ luật dân sự yếu tố lỗi chỉ là một trong những căn


cứ làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại chứ không phải là điều kiện bắt
buộc thì trong luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng yếu tố lỗi là yếu tố không cần
có (vì quy định không dựa trên lỗi - trách nhiệm nghiêm ngặt), và luật về chất
lượng hàng hóa sản phẩm lại quy định lỗi là yếu tố bắt buộc.



×