Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (871.71 KB, 75 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN ĐỨC TIẾN

PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN ĐỨC TIẾN

PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Chuyên ngành : Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm
Mã số

: 8 38 01 05

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM VĂN TỈNH


HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
Thạc sĩ Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm về “Phòng ngừa tình hình tội
phạm sử dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế” là hoàn toàn
trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

Tác giả

Nguyễn Đức Tiến


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH
TỘI PHẠM SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ CAO .........................................................8
1.1. Khái niệm phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao .....................8
1.2. Ý nghĩa của phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao ................12
1.3. Các nguyên tắc và chủ thể phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC ........13
1.4. Mục đích, nội dung và các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng
công nghệ cao ............................................................................................................19
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM SỬ
DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ......23
2.1. Thực trạng nhận thức về ý nghĩa, mục đích, nguyên tắc, nội dung phòng ngừa
tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai
đoạn 2014-2018 .........................................................................................................23

2.2. Thực trạng các cơ sở để thiết lập hệ thống phòng ngừa tình hình tội phạm sử
dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2014-2018 ..........25
2.3. Thực trạng các giải pháp và áp dụng các giải pháp phòng ngừa tình hình tội
phạm sử dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 20142018 ...........................................................................................................................40
CHƯƠNG 3. TĂNG CƯỜNG PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM SỬ
DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ......47
3.1. Tăng cường nhận thức về ý nghĩa, mục đích, các nguyên tắc, nội dung phòng
ngừa tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế 47
3.2. Hoàn thiện các giải pháp và tổ chức phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng
công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế .....................................................53
3.3. Tăng cường nguồn lực phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế .............................................................................60
KẾT LUẬN ..............................................................................................................64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BLHS

: Bộ luật hình sự

BLTTHS

: Bộ luật Tố tụng hình sự

CNC

: Công nghệ cao


TTHS

: Tố tụng hình sự

TAND

: Tòa án nhân dân

VKSND

: Viện kiểm sát nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

Trang

bảng
Mức độ tổng quan tuyệt đối của tình hình tội phạm sử dụng
2.1

CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế gia đoạn từ năm 2014

26

– 2018
2.2


Tỷ lệ tội phạm sử dụng CNC thực hiện trong tình hình tội phạm
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ năm 2014 – 2018

26

Mức độ phạm tội đối với các tội danh thuộc nhóm tội phạm
2.3

sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên - Huế giai đoạn từ

27

năm 2014 – 2018
2.4

2.5

Diễn biến của các tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế giai đoạn từ năm 2014 – 2018
Diễn biến của tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế giai đoạn từ năm 2014 – 2018 trong so sánh liên kế

28

29

Cơ cấu xét theo hình phạt ở cấp sơ thẩm áp dụng đối với tội
2.6


phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai

31

đoạn từ năm 2014 – 2018
2.7

Cơ cấu xét theo giới tính của tội phạm sử dụng CNC trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ năm 2014 – 2018

31

Cơ cấu xét theo độ tuổi người phạm tội tội phạm sử dụng
2.8

CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ năm

32

2014 – 2018
Cơ cấu xét theo trình độ học vấn của người phạm tội phạm sử
2.9

dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ
năm 2014 – 2018

33


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thừa Thiên Huế là một tỉnh ven biển Bắc Trung Bộ, Việt Nam. Thừa Thiên
Huế giáp tỉnh Quảng Trị về phía Bắc, biển Đông về phía Đông, thành phố Đà Nẵng
về phía Đông Nam, tỉnh Quảng Nam về phía Nam, dãy Trường Sơn và các tỉnh
Saravane và Sekong của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào về phía Tây. Thừa Thiên
Huế có diện tích phần đất liền 5025,30 km2, hiện có 9 đơn vị hành chính trực
thuộc. Dân số là 1.154.310 người, với mật độ dân số trung bình là 230 người/km2
(2017), với 5 dân tộc sinh sống trong đó có 4 tộc người thiểu số cư trú lâu đời (dân
tộc Bru-Vân Kiều, dân tộc Cơ tu, dân tộc Tà Ôi, dân tộc Pa Kôh) và có 4 tôn giáo
(Phật giáo, Công giáo, Tin lành và Cao đài) trên địa bàn.
Thừa Thiên Huế là một trong những trung tâm văn hoá, du lịch, trung tâm
giáo dục đào tạo, y tế lớn của cả nước và là cực phát triển kinh tế quan trọng của
vùng kinh tế trọng điểm miền Trung – Tây Nguyên. Đây là nơi thường diễn ra nhiều
sự kiện chính trị quan trọng và tổ chức các lễ hội lớn của đất nước. Trong những
năm qua, xu thế toàn cầu hóa, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và tiếp tục đổi mới
để phát triển đã tạo cho tỉnh Thừa Thiên Huế có nhiều bước chuyển biến đáng kể,
cơ cấu kinh tế dần thay đổi theo hướng giảm nông nghiệp, tăng dịch vụ và công
nghiệp; tình hình dân trí, ý thức chấp hành pháp luật nói riêng của người dân cũng
được nâng cao rõ rệt.
Bên cạnh những mặt mạnh đã đạt được trong việc thực hiện chính sách phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội thì tình hình tội phạm, vi phạm pháp luật và các hiện
tượng tiêu cực khác đang diễn biến theo chiều hướng phức tạp. Đáng chú ý là tội
phạm sử dụng CNC ngày càng gia tăng, phương thức thủ đoạn gây án ngày càng
tinh vi, gthực hiện thống nhất trong địa phương;
quá trình triển khai thực hiện cần phát hiện những vấn đề còn vướng mắc, không sát
hợp với thực tế để tham mưu bổ sung, chỉnh sửa. Kiến nghị các giải pháp nhằm
hoàn thiện hệ thống pháp luật về tội phạm sử dụng CNC là một nhiệm vụ quan
trọng nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm sử dụng CNC ở Việt
Nam và các quốc gia khác trên toàn thế giới.
3.3. Tăng cường nguồn lực phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng công

nghệ cao trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
3.3.1. Đào tạo và đào tạo lại
Hiện nay tại các địa phương trên cả nước nói chung và tại Thừa Thiên Huế
nói riêng, tình hình tội phạm sử dụng CNC diễn biến phức tạp, có sự gia tăng đột
biến, có tính quốc tế hóa cao, các hành vi có mối quan hệ với các tội phạm
khác,...Trong khi đó trình độ, năng lực của lực lượng chuyên trách ở địa phương
còn hạn chế về số lượng, đặc biệt cán bộ bổ túc, một bộ phận không được đào tạo
chuyên môn. Trong môi trường ảo, vũ khí tối thượng chính là trình độ. Để có thể
hiểu, nắm bắt, quản lý, ngăn chặn các đợt tấn công trên mạng, phát hiện, thu giữ dấu
vết... thì phải là những người có trình độ cao về công nghệ thông tin. Vì vậy để
thành lập được lực lượng này điều quan trọng là tập hợp đào tạo được đội ngũ cán
bộ có trình độ cao. Theo tôi, nên định hướng giải quyết vấn đề như sau:
+ Trước mắt: thực hiện theo 2 hướng sau:
Một là để đối phó có hiệu quả các vụ án sử dụng CNC phải liên hệ chặt chẽ

60


với VNCERT (Trung tâm ứng cứu dữ liệu), trong quá trình họ hỗ trợ ta về kỹ thuật,
ta cho cán bộ theo sát để học hỏi, và sau vụ việc yêu cầu họ giúp đỡ chuyển giao
những công nghệ này cho lực lượng điều tra.
Chủ động đề xuất và cử cán bộ tham gia đầy đủ những lớp tập huấn đấu
tranh chống tội phạm CNC trong nước và nước ngoài, tạo điều kiện để cán bộ có cái
nhìn đầy đủ và trình độ cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ.
Hai là sàng lọc những chuyên gia giỏi có phẩm chất chính trị tốt để ký kết
hợp đồng làm việc theo sự vụ, nghĩa là nếu xảy ra vụ việc thì họ tham gia cùng
chúng ta và trả thù lao theo công việc với mức hai bên đã thỏa thuận. Hiện nay
phương án tuyển dụng những người có trình độ CNTT cao vào ngành công an
không khả thi vì chế độ chính sách không đáp ứng được yêu cầu của họ, nếu có
tuyển được thì trình độ không thật cao, không thể đương đầu với những hacker

chuyên nghiệp, hay những đợt tấn công với quy mô lớn do đó chỉ có thể ký hợ đồng
làm theo sự vụ, nhưng những người này cũng phải được tuyển chọn kỹ để đảm bảo
bí mật của ngành không bị lộ, lọt ra bên ngoài.
+ Về lâu dài: Tuyển chọn cán bộ để đào tạo chuyên sâu theo từng lĩnh vực:
ngân hàng, thương mại điện tử, truyền thông... những cán bộ này phải đáp ứng yêu
cầu rất quan trọng là có lòng say mê với công nghệ thông tin và yêu ngành, yêu
nghề. Bời vì để trở thành chuyên gia thì phải có sự say mê, sáng tạo và đầu tư với
mức độ cao nhất về tiền bạc và công sức. Chỉ với trình độ một chuyên gia thực thụ,
cán bộ chiến sĩ ta mới đảm bảo được an ninh thông tin trong thời đại thông tin như
hiện nay. Đồng thời phải có lòng yêu ngành yêu nghề, vì với kiến thức có được nếu
làm cho một công ty tư nhân, hoặc của nước ngoài thì lương có thể sẽ gấp 10 đến 20
lần so với ngành công an, do đó dễ xảy ra hiện tượng đào tạo xong lại xin ra khỏi
ngành, làm mất nhân lực, phá vỡ kế hoạch đào tạo của ngành. Cần phải ràng buộc
các điều kiện cần thiết để được chọn đào tạo dài hạn 5 đến 7 năm.
3.3.2. Biên chế
Trước tình hình tội phạm nói chung và tình hình tội phạm sử dụng CNC nói
riêng trên địa tỉnh Thừa Thiên Huế đang diễn ra một cách phức tạp, lực lượng

61


phòng ngừa tội phạm mà nòng cốt là cơ quan công an đã đạt được những thành tích
đáng ghi nhận. Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều khó khăn và hạn chế trong việc thực
hiện nhiệm vụ quan trọng này. Nghiên cứu thực tiễn tình hình phòng ngừa tội phạm
sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong 5 năm qua cho thấy: Biên chế
của lực lượng Công an tỉnh Thừa Thiên Huế còn thiếu, trình độ năng lực của cán bộ
chiến sĩ không đồng đều, một số ít còn hạn chế, việc phân bố lực lượng giữa cấp
tỉnh và cấp huyện chưa hợp lý, lực lượng cán bộ trinh sát làm công tác phòng ngừa
tội phạm chiếm tỷ lệ ít. Bên cạnh đó, một bộ phận cán bộ, chiến sỹ vẫn có tư tưởng
chạy theo thành tích, điều tra khám phá, giải quyết các vụ việc mà không coi công

tác phòng ngừa là trọng tâm.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa tội phạm sử dụng CNC cần bổ
sung biên chế, trang bị đầy đủ phương tiện, chú ý đến phương tiện khoa học kỹ
thuật cho lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, lực lượng cảnh sát
phòng chống tội phạm công nghệ cao.
3.3.3. Phương tiện
Hiện nay trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật phục vụ phòng ngừa tình hình
tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn, mặc dù đã được quan tâm đầu tư, nhưng vẫn
còn thiếu, lạc hậu chưa theo kịp sự thay đổi liên tục của lĩnh vực công nghệ cao dẫn
đến gặp nhiều khó khăn trong triển khai các biện pháp nghiệp vụ để phát hiện, thu
thập, bảo quản tài liệu, chứng cứ. Vì vậy, để phục vụ tốt cho công tác phòng ngừa
tội phạm cùng với việc bổ sung quân số, lực lượng như đã trình bày ở phần trên, lực
lượng thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa tội phạm sử dụng CNC cần được trang bị đủ
những dụng cụ, phương tiện cần thiết như: hệ thống máy tính với cấu hình mạnh và
kết nối internet cùng phần mềm chuyên dụng... để phục hồi dữ liệu, thu giữ vào bảo
quản tốt các thiết bị là tang vật vụ án Lực lượng phòng chống tội phạm sử dụng
CNC cần có chế độ phù hợp, trụ sở phải đảm bảo, cơ sở vật chất cần thiết để bảo
quản, lưu trữ hồ sơ, công cụ.
3.3.4. Kinh phí
Phòng ngừa tội phạm là hoạt động có tổ chức, có mục đích và tất nhiên cũng

62


yêu cầu có sự đầu tư nhằm hạn chế sự hình thành và phát triển của tội phạm. Tuy
nhiên, trước tình hình tội phạm nói chung và tình hình tội phạm sử dụng CNC trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng đang diễn biến ngày một phức tạp, không
ngừng gia tăng cả về số vụ phạm tội, số người phạm tội và cả tính chất nguy hiểm
của các vụ phạm tội, thì công tác phòng ngừa tội phạm gặp rất nhiều khó khăn.
Được sự quan tâm của Tỉnh ủy, UBND cho công tác phòng ngừa tội phạm trong

thời gian qua, tuy nhiên để đạt được hiệu quả cao, cần thiết bổ sung kinh phí cho
công tác này. Kinh phí để phục vụ các hoạt động như tuyên truyền vận động quân
chúng tham gia đấu tranh, phòng ngừa tội phạm; Hỗ trợ các hoạt động của các cơ
quan bảo vệ pháp luật trong đấu tranh với tội phạm về tội phạm sử dụng CNC;
trong hoạt động thu thập số liệu, quản lý hệ thống số liệu và xử lý thông tin, phân
tích, đánh giá, thống kê số liệu về tình hình tội phạm sử dụng CNC và hoạt động
phòng, chống các tội sử dụng CNC…
Kết luận chương 3
Trên cơ sở thực trạng phòng ngừa tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế từ năm 2014 đến năm 2018, chương 3 của luận văn đã đề xuất một
số biện pháp nhằm tăng cường phòng ngừa tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh.
Các biện pháp tăng cường này bao gồm các nội dung: Tăng cường nhận thức về ý
nghĩa, mục đích, các nguyên tắc, nội dung phòng ngừa tội phạm sử dụng CNC;
hoàn thiện các giải pháp và tổ chức phòng ngừa tội phạm sử dụng CNC và tăng
cường nguồn lực phòng ngừa tội phạm sử dụng CNC trên địa tỉnh Thừa Thiên Huế.

63


KẾT LUẬN
Cùng với sự bùng nổ công nghệ thông tin, tình hình tội phạm sử dụng công
nghệ cao ở trên địa bàn Thừa Thiên Huế có những diễn biến phức tạp, với phương
thức thủ đoạn hoạt động ngày càng tinh vi, chiều hướng gia tăng cả về số vụ và tính
chất, mức độ nguy hiểm; giá trị xâm hại tài sản ngày càng lớn, tội phạm có xu
hướng hình thành các băng nhóm, hoạt động không giới hạn không gian và thời
gian, có tính quốc tế hóa cao gây ảnh hưởng xấu đến tình hình an ninh trật tự trên
địa bàn. Tuy nhiên kết quả hoạt động phòng ngừa và điều tra khám phá loại tội
phạm này còn chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Do đó, việc nghiên cứu
làm rõ thực trạng công tác phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao của các chủ
thể phòng ngừa một cách toàn diện, đầy đủ, rút ra những qui luật, những tồn tại, khó

khăn, vướng mắc, từ đó đề ra giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
phòng ngừa là vấn đề rất cấp thiết.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, tác giả đi sâu phân tích những vấn đề lý luận
về phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao, phân tích tình hình tội phạm thể
hiện qua các thông số về mức độ, cơ cấu, diễn biến, tính chất và làm rõ tình hình tội
phạm ẩn của tội phạm sử dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm 2018. Trên cơ sở đó, tác giả đánh giá
những nguyên nhân, điều kiện là các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường sống bên
ngoài, các yếu tố tâm – sinh – lý của chủ thể hành vi phạm tội và quá trình hình
thành bản thân hành vi phạm tội. Qua đó, xây dựng và kiến nghị hệ thống các biện
pháp phòng ngừa, tập trung vào các biện pháp ngăn chặn và loại trừ nhóm tội phạm
này trong tương lai. Hệ thống các biện pháp này là dựa trên kết quả phân tích tình
hình tội phạm, nghiên cứu, lý giải nguyên nhâ, điều kiện làm phát sinh tình hình tội
phạm trên địa tỉnh Thừa Thiên Huế.

64


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Ban Chỉ đạo 138 của Chính phủ (1999), Kế hoạch số 01/BCĐ138/CP, ngày
10/12/1999 triển khai thực hiện Nghị quyết 09/CP ngày 31/7/1998 của Chính
phủ và Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm.

2.

Ban Chấp hành Trung ương – Bộ Chính trị (2002), Nghị quyết số 08/NQ/TW
ngày 02/01/2002 về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời

gian tới.

3.

Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 về chiến lược
cải cách tư pháp đến năm 2020.

4.

Bộ Chính trị (2010), Chỉ thị số 48/CT-TW ngày 22/10/2010 về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình
mới.

5.

Báo cáo số 289-BC/TU ngày 03/09/2015 về sơ kết 5 năm triển khai thực hiện
Chỉ thị 48-CT/TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới của Tỉnh ủy Thừa
Thiên- Huế.

6.

Phạm Văn Beo (2012), Luật hình sự Việt Nam, quyển 2 phần các tội phạm,
NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

7.

Bộ Công an (2011), Tài liệu huấn luyện Trưởng, Phó Công an xã, Cục xây
dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc năm 2011.


8.

Chính phủ (2009), Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12/5/2009 về ban hành
chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020.

9.

Chính phủ (1998), Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 31/7/1998 về tăng cường
công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới.

10. Nguyễn Minh Đức (2012), Phòng, tránh vi phạm pháp luật và tệ nạn ma túy
trong lứa tuổi thanh, thiếu niên. Nhà xuất bản thông tin và truyền thông.
11. Học viện Cảnh sát nhân dân, Giáo trình Tội phạm học, H.2009/2010./
12. Học viện Cảnh sát nhân dân (2013), Một số vấn đề Tội phạm học Việt Nam


(Tài liệu tham khảo dành cho hệ đào tạo sau đại học)
13. Học viện hành chính quốc gia (2005), Tài liệu bồi dưỡng về quản lý hành
chính Nhà nước – Phần I, II, III, NXB Giáo dục.
14. Trần Văn Hưởng (2009), Bình luận khoa học – Bộ luật hình sự đã sửa đổi bổ
sung năm 2009, NXB Lao động, Hà Nội.
15. Khoa học hình sự Việt Nam – Tập 1,4,5, NXB Công an nhân dân năm 2012.
16. Những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc đấu tranh phòng chống các tệ nạn
xã hội ở nước ta, NXB Công an nhân dân, H.2002.
17. Đỗ Ngọc Quang (1993), Giáo trình tội phạm học đại cương, trường Đại học
Tổng hợp Hà Nội, Khoa luật 1 năm 1993.
18. Đinh Văn Quế (2012), Bình luận khoa học Bộ luật hình sự phần các tội xâm
phạm sở hữu trong Bộ luật hình sự 1999, NXB Lao động.
19. Quốc hội, Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009, NXB Chính
trị quốc gia.

20. Quốc hội, Bộ luật dân sự năm 2005, NXB Chính trị quốc gia.
21. Quốc hội, Luật phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007, NXB Chính trị quốc
gia.
22. Quốc hội, Luật phòng, chống ma túy năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2008,
NXB Chính trị quốc gia.
23. Quốc hội, Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005 sửa đổi bổ sung năm
2012, NXB Chính trị quốc gia.
24. Quốc hội, Luật Thi hành án hình sự năm 2011 và văn bản hướng dẫn thi hành,
NXB Chính trị quốc gia.
25. Quyết định số 623/QĐ-TTg ngày 14/4/2016 của Thủ tướng chính phủ phê
duyệt chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 – 2025 và
định hướng đến năm 2030.
26. Tăng Văn Thanh (2014), Một số vấn đề về giáo dục nhân cách cho sinh viên
hiện nay, Tạp chí Nhân lực Khoa học xã hội, tháng 9 năm 2014.
27. Tòa án nhân dân tối cao (2012), Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an,


Bộ tư pháp, Thông tư liên tịch số 10/2012/TTLT-BCA-BQP-BTPBTTTTVKSNDTC-TANDTC ngày 10/9/2012 hướng dẫn áp dụng quy định
của Bộ luật Hình sự về một số tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin và
truyền thông.
28. Tòa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2018), thống kê xét xử các vụ án hình
sự sơ thẩm từ năm 2014 đến năm 2018.
29. Tòa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2018), 100 bản án của các tội sử dụng
công nghệ cao đã sưu tầm, nghiên cứu từ năm 2014-2018.
30. Thủ tướng Chính phủ (1998), Quyết định số 138/1998/QĐ-TTg ngày
31/7/1998 phê duyệt Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm.
31. Phạm Văn Tỉnh (2015), Bài giảng Tội phạm học.
32. Phạm Văn Tỉnh (2007), Một số vấn đề lý luận về tình hình tội phạm ở Việt
Nam, NXB Tư pháp, Hà Nội.
33. Phạm Văn Tỉnh, Đào Bá Sơn (2010), Đấu tranh với tình hình tội phạm chống

người thi hành công vụ ở nước ta hiện nay, NXB Công an nhân dân.
34. Phạm Văn Tỉnh (2007), Khái niệm tội phạm và tình hình tội phạm dưới góc độ
của tội phạm học, Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 6-2007.
35. Phạm Văn Tỉnh (2011), Khoa học pháp lý Việt Nam và yêu cầu nâng cao trình
độ lý luận theo tinh thần Nghị quyết XI của Đảng, Tạp chí Nhà nước và Pháp
luật số 8/2011.
36. Phạm Văn Tỉnh (2008), Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm ở
nước ta hiện nay – Mô hình lý luận, Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 6/2008.
37. Phạm Văn Tỉnh (2011), Phòng ngừa tội phạm và vấn đề bảo vệ quyền con
người – Một nghiên cứu liên ngành tội phạm học và nhân quyền học, Tạp chí
Nhà nước và pháp luật số 7-2011.
38. Phạm Văn Tỉnh (2014), Phòng ngừa tội phạm và chiến lược phòng ngừa tội
phạm, Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 3-2014.
39. Phạm Văn Tỉnh (2013), Tập bải giảng Những vấn đề lý luận cơ bản của tội
phạm học, Học viện khoa học xã hội.


40. Phạm Văn Tỉnh (2013), Tổng quan về mức độ của tình hình tội phạm ở Việt
Nam qua số liệu thống kê (1986-2008), Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 42011.
41. Phạm Văn Tỉnh (2007), Vấn đề định nghĩa khái niệm tội phạm học và nhu cầu
nâng cao trình độ lý luận tội phạm học ở nước ta, Tạp chí Nhà nước và Pháp
luật (số 12), tr. 11-19.
42. Trần Hữu Tráng (2000), Một số vấn đề về tình hình tội phạm ẩn ở Việt Nam,
Tạp chí Luật học số 3-2000.
43. Lê Thế Tiệm (2002), Thực hiện chương trình quốc gia phòng chống tội phạm
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, NXB Công
an nhân dân,
44. Trần Hữu Tráng, Nạn nhân của tội phạm, NXB Giáo dục Việt Nam.
45. Trường Đại học Luật Hà Nội (2006), Giáo trình Luật hình sự Việt Nam, NXB
Công an nhân dân, Hà Nội.

46. Từ điển triết học (1986), Nhà xuất bản tiến bộ Mát-xcơ-va.
47. Đào Trí Úc (1994), Tội phạm học, Luật hình sự và Tố tụng hình sự Việt Nam,
NXB Chính trị quốc gia.
48. Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Dự án hỗ trợ thể chế (2009), Tội phạm có tổ
chức, đưa hối lộ, nhận hối lộ và rửa tiền – Thực tiễn và giải pháp đấu tranh
phòng, chống loại tội phạm này.
49. Viện kiểm sát nhân dân quận Hà Đông, báo cáo tổng kết công tác kiểm sát từ
năm 2011 đến năm 2014 và biểu mẫu thống kê tội phạm từ năm 2011 đến năm
2015.
50. Viện nghiên cứu khoa học pháp lý – Bộ tư pháp, thông tin khoa học pháp lý
(2001), Chuyên đề: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tái hòa nhập cộng
đồng của công dân sau thời gian cải tạo, giam giữ .
51. Viện Ngôn ngữ học (2010), Từ điển tiếng Việt, Nxb Từ điển Bách khoa,
52. Võ Khánh Vinh (2009), Giáo trình tội phạm học, NXB Giáo dục.
53. Võ Khánh Vinh (2003), Hợp tác quốc tế trong đấu tranh phòng, chống tình


hình tội phạm, trong cuốn Giáo trình tội phạm học, NXB Công an nhân dân,
H.2003, tr.210-252.
54. Võ Khánh Vinh (2012), Xã hội học pháp luật – Những vấn đề cơ bản, NXB
Khoa học xã hội.
55. Nguyễn Xuân Yêm (2001), Tội phạm học hiện đại và phòng ngừa tội phạm,
NXB Công an nhân dân.



×