Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

TẠI NGÂN HÀNG TMCP đầu tư và PHÁT TRIỂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.98 KB, 29 trang )

MỤC LỤC

1


2


LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện thành công quá trình kiến tập từ ngày 01/7/2014 đến hết ngày
01/8/2014, ngoài những nỗ lực của bản thân, em đã nhận được nhiều sự trợ giúp lớn
lao và vô cùng có ý nghĩa. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Giảng viên, Thạc
sĩ Lê Minh Trâm vì đã hướng dẫn tận tình, chỉ bảo và giải đáp những thắc mắc của
em trong suốt quãng thời gian kiến tập, cũng như dành thời gian để đưa ra những lời
nhận xét, góp ý quý báu giúp em hoàn thành tốt bài báo cáo kiến tập.
Đồng thời, em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới ban giám đốc
ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Ninh Bình, anh Mai
Khánh Toàn, chị Nguyễn Thị Dung cùng các anh chị trong phòng Khách hàng
doanh nghiệp 1 cũng như các anh chị cán bộ nhân viên chi nhánh BIDV Ninh Bình
vì đã tạo điều kiện giúp đỡ, hỗ trợ trong thời gian kiến tập, cũng như đã đóng góp ý
kiến, giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo này.

3


LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một trong những ngân
hàng thương mại cổ phẩn lớn nhất Việt Nam với hơn 50 năm hình thành và phát
triển cùng thị phần lớn và mạng lưới hoạt động rộng khắp cả nước. Ngay từ khi đất
nước bắt đầu bước vào lộ trình hội nhập với kinh tế thế giới, toàn hệ thống BIDV
Việt Nam luôn đóng vai trò quan trọng trong quá trình cải cách và phát triển ngành


Ngân hàng – Tài chính, luôn là lực lượng tiên phong trong các lĩnh vực tín dụng,
huy động vốn, dịch vụ ngân hàng hiện đại,… và nhất là thanh toán quốc tế.
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Ninh Bình được
thành lập từ năm 1992, là một trong những đơn vị đi đầu trong toàn hệ thống BIDV
Việt Nam. Mặc dù được thành lập chưa lâu nhưng những nỗ lực đáng ghi nhận của
chi nhánh đã được BIDV Việt Nam cũng như khách hàng đánh giá cao.
Được sự giới thiệu của khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế trường Đại học
Ngoại thương, em đã có cơ hội thực tập và học hỏi kinh nghiệm tại ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Ninh Bình. Sau hơn một tháng thực
tập, dưới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các anh chị, cán bộ nhân viên tại chi
nhánh, cùng sự hướng dẫn chi tiết của ThS Lê Minh Trâm, em đã có cái nhìn hoàn
thiện hơn về quá trình hình thành, phát triển, tình hình hoạt động của chi nhánh nói
chung, phòng khách hàng doanh nghiệp 1 nói riêng cũng như thực tế của hoạt động
thanh toán quốc tế tại chi nhánh BIDV Ninh Bình. Nhờ có những kiến thức, thông
tin và kinh nghiệm học hỏi, tích lũy được, em đã hoàn thành bản báo cáo về quá
trình thực tập tại Chi nhánh.
Bài báo cáo thực tập giữa khóa của em được trình bày theo bố cục sau:

- Phần 1: Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi
-

nhánh Ninh Bình
Phần 2: Quá trình thực tập của sinh viên tại phòng khách hàng doanh nghiệp 1
Phần 3: Tổng kết cá nhân
Do thời gian thực tập chưa nhiều, kiến thức và kinh nghiệm của bản thân

chưa thực sự chuyên sâu nên bài báo cáo không tránh khỏi những hạn chế về nội
dung và trình bày. Em rất mong nhận được sự đánh giá và ý kiến phản hồi của cô
giáo để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


4


NỘI DUNG
I. CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH NINH BÌNH
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi
nhánh Ninh Bình
1.1.1. Thông tin cơ bản về ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Ninh Bình
Tên đầy đủ: Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển chi nhánh
Ninh Bình
Tên giao dịch quốc tế: Bank for Investment and Development of Vietnam –
Ninh Binh branch
Tên viết tắt: BIDV Ninh Bình
Địa chỉ: Lê Hồng Phong, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình
Ngày thành lập: 01/4/1992
Số lượng cán bộ công nhân viên: 149 người
Số phòng giao dịch: 02 phòng (phòng giao dịch Gián Khẩu và phòng giao
dịch Đông Ninh Bình)
1.1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
Thời kì
1976 - 1981

Quá trình phát triển
Năm 1976 khi sáp nhập tỉnh, chi nhánh ngân hàng kiến thiết
Hà Nam Ninh được thành lập.
Ngân hàng Kiến thiết Hà Nam Ninh đã cùng nhân dân toàn
tỉnh khôi phục và hàn gắn vết thương chiến tranh, tiếp quản, cải
tạo và xây dựng các cơ sở kinh tế trong tỉnh, xây dựng các công

trình quốc kế dân sinh mới trên nền đổ nát của chiến tranh. Ngân
hàng Kiến thiết Hà Nam Ninh đã cung ứng vốn cho các công trình
công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, công trình phúc lợi
và đặc biệt ưu tiên vốn cho những công trình trọng điểm, then
chốt của tỉnh.

1981 - 1990

Năm 1981 thành lập chi nhánh ngân hàng đầu tư và xây dựng
Hà Nam Ninh.
Trong khoảng từ 1981- 1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng
Hà Nam Ninh đã từng bước vượt qua khó khăn, hoàn thiện các cơ

5


chế nghiệp vụ, tiếp tục khẳng định để đứng vững và phát triển.
Đây cũng là thời kỳ ngân hàng đã có bước chuyển mình theo định
hướng của sự nghiệp đổi mới của cả nước nói chung và ngành
ngân hàng nói riêng, từng bước trở thành một trong các ngân hàng
chuyên doanh hàng đầu trong nền kinh tế của tỉnh cũng như trên
toàn quốc. Những đóng góp của Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng
Việt Nam nói chung và ngân hàng Đầu tư và xây dựng Hà Nam
Ninh nói riêng thời kỳ này lớn hơn trước gấp bội cả về tổng nguồn
vốn cấp phát, tổng nguồn vốn cho vay và tổng số tài sản cố định
đã hình thành trong nền kinh tế .
1990 - 1992

1992 - nay


Ngày 26/11/1990, chuyển thành chi nhánh ngân hàng đầu tư
và phát triển Hà Nam Ninh.
Sau khi chuyển từ Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Hà Nam
Ninh thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nam Ninh, Ngân
hàng vẫn tiếp tục thực hiện sứ mạng hỗ trợ phát triển kinh tế, hỗ
trợ về vốn cho các dự án đầu tư cũng như các hoạt động thương
mại của các doanh nghiệp. Thời kì này, ngân hàng liên tục phát
triển các sản phẩm dịch vụ tín dụng mới, kinh doanh đa năng,
tổng hợp theo chức năng Ngân hàng thương mại; tự lo vốn để
phục vụ phát triển bằng các hình thức huy động vốn đa dạng;
phục vụ phát triển theo định hướng Công nghiệp hóa – Hiện đại
hóa đất nước;….
Ngày 01/4/1992, thành lập ngân hàng đầu tư và phát triển chi
nhánh Ninh Bình (BIDV Ninh Bình) tách ra từ chi nhánh ngân
hàng đầu tư và phát triển Hà Nam Ninh theo quyết định số
27/QĐ-NH9 ngày 29/01/1992 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
Cùng với sự kiện tái lập tỉnh Ninh Bình năm 1992, ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Ninh Bình cũng bắt
đầu tách ra hoạt động độc lập, đóng vai trò vô cùng quan trọng
trong sự phát triển chung của toàn tỉnh. Ngân hàng tiếp tục hoạt
động và kinh doanh theo mô hình Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Hà Nam Ninh, với một số đổi mới cho phù hợp với tình hình thực
tế của tỉnh. Trong thời kì này, ngân hàng chú trọng đầu tư phát
triển hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng; đầu tư phát triển
nhân lực, chiêu mộ nhân tài để có được đội ngũ nhân viên, tư vấn
viên chuyên môn cao, dày dặn kinh nghiệm; thực hiện lành mạnh
hóa tài chính và năng lực tài chính đã tăng lên rõ rệt. Không dừng
lại ở đó, ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Ninh Bình
cũng thực hiện các chính sách chăm sóc khách hàng một toàn

diện, tạo mối quan hệ tốt với cách doanh nghiệp, tổ chức; mở rộng
quan hệ đối ngoại; thực hiện mục tiêu xây dựng Doanh nghiệp vì
cộng đồng;…

6


1.1.3. Những thành tựu đã đạt được
Qua các năm, chi nhánh đều hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, liên tục
nhận được bằng khen, giấy khen của Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
Tổng giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cũng như của tỉnh Ninh
Bình.

- Năm 1994: Được ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình tặng bằng khen.
- Năm 1995: Được cấp bằng ghi công của Đảng bộ và nhân dân tỉnh Ninh Bình.
- Năm 1996: Được Thủ tướng chính phủ tặng bằng khen vì đã có thành tích từ năm
-

1992 – 1995 góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Năm 1997: Được Tổng giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tặng

-

giấy khen.
Năm 1999: Được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tặng bằng khen về

-

thành tích 10 năm đổi mới hoạt động Ngân hàng.
Năm 2011: Được Tổng giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tặng

giấy khen cùng với nhiều bằng khen, giấy khen cho các tập thể phòng và cá nhân có

-

thành tích lao động tiên tiến và xuất sắc.
Năm 2012: Được Tổng giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tặng

-

giấy khen.
Năm 2013: Được Tổng giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tặng
bằng khen “Tập thể lao động tiên tiến” 2013 và riêng tập thể phòng “Khách hàng
doanh nghiệp 1” được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tặng bằng khen.
1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam chi
nhánh Ninh Bình

7


BAN
BAN GIÁM
GIÁM ĐỐC
ĐỐC -- CHI
CHI NHÁNH
NHÁNH NINH
NINH BÌNH
BÌNH

Khối
Khối quản

quản lý
lý khách
khách hàng
hàng

Khối
Khối quản
quản lý
lý nội
nội bộ
bộ

Khối
Khối quản
quản lý
lý rủi
rủi ro
ro

Khối
Khối tác
tác nghiệp
nghiệp

Phòng
Phòng quản
quản lý

Phòng
Phòng khách

khách hàng
hàng doanh
doanh
nghiệp 1
1
nghiệp

Tổ
Tổ điện
điện toán
toán

rủi
rủi ro
ro

Phòng
Phòng quản
quản trị
trị tín
tín dụng
dụng

Khối
Khối trực
trực thuộc
thuộc

Phòng
Phòng giao

giao dịch
dịch Gián
Gián Khẩu
Khẩu

Phòng
Phòng giao
giao dịch
dịch Đông
Đông Ninh
Ninh Bình
Bình
Phòng
Phòng tài
tài chính
chính -- kế
kế toán
toán

Phòng
Phòng giao
giao dịch
dịch khách
khách hàng
hàng cá

nhân
nhân

Phòng

Phòng khách
khách hàng
hàng doanh
doanh
nghiệp
nghiệp 2
2

Phòng
Phòng kế
kế hoạch
hoạch tổng
tổng hợp
hợp

Phòng
Phòng giao
giao dịch
dịch khách
khách hàng
hàng
doanh
doanh nghiệp
nghiệp

Phòng
Phòng khách
khách hàng
hàng cá
cá nhân

nhân
Phòng
Phòng hành
hành chính
chính -- nhân
nhân sự
sự

Phòng
Phòng quản
quản lý
lý và
và dịch
dịch vụ
vụ
kho
kho quỹ
quỹ

1.2.1. Ban giám đốc:
- Gồm 01 Giám đốc và 03 Phó giám đốc
- Điều hành hàng ngày các hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng thương mại theo
nhiệm vụ và quyền hạn, phù hợp với pháp luật và điều lệ ngân hàng.
1.2.2. Khối quản lý khách hàng:
- Phòng khách hàng doanh nghiệp 1:
+ Gồm 10 cán bộ nhân viên: 01 trưởng phòng, 02 phó phòng, 07 nhân viên.
+ Thúc đẩy và phát triển quan hệ với các khách hàng doanh nghiệp: nhận
định và phát triển mối quan hệ với các khách hàng tiềm năng (các công ty, tổ chức,
các cơ quan,…) thông qua các hoạt động PR, truyền thông và các chiến dịch
marketing; thực hiện việc bán các sản phẩm và dịch vụ của chi nhánh đến tay người

tiêu dùng, ví dụ như dịch vụ ngân hàng bán buôn, bảo lãnh ngân hàng, chuyển tiền,
các dịch vụ về thanh toán quốc tế,….
+ Hoạt động tín dụng: đề xuất hạn mức tín dụng; thực hiện cho vay tín dụng
dựa trên tình hình thực tế của mỗi dự án và phù hợp với chính sách hạn mức tín
dụng của chi nhánh; giám sát khách hàng trong việc thế chấp, sử dụng khoản vay,

8


và thanh toán khoản gốc vay cũng như tiền lãi; thông báo cho khách hàng biết về
những rủi ro có thể xảy ra và đề xuất một số giải pháp phù hợp;….
+ Ngoài ra, Tổ tài trợ thương mại quốc tế trực thuộc phòng quan hệ khách
hàng doanh nghiệp 1 thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế; đầu mối quản lý
nghiệp vụ tài trợ thương mại tại chi nhánh, phối hợp với các phòng liên quan để tiếp
cận phát triển khách hàng sử dụng các sản phẩm tài trợ thương mại và bán các sản
phẩm về tài trợ thương mại của BIDV; đầu mối tiếp nhận yêu cầu từ khách hàng về
dịch vụ tài trợ thương mại, kiểm tra tư vấn hồ sơ và phối hợp với các đơn vị tại chi
nhánh và Trụ sở chính thực hiện các giao dịch tài trợ thương mại; chịu trách nhiệm
về việc phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh doanh đối ngoại của Chi
nhánh.
- Phòng khách hàng doanh nghiệp 2:
+ Gồm 10 cán bộ nhân viên: 01 trưởng phòng, 02 phó phòng, 07 nhân viên
+ Nhiệm vụ tương tự như phòng khách hàng doanh nghiệp 1, tuy nhiên,
không có Tổ tài trợ thương mại quốc tế.
- Phòng khách hàng cá nhân:
+ Gồm 09 cán bộ nhân viên: 01 trưởng phòng, 02 phó phòng, 06 nhân viên.
+ Xúc tiến và phát triển mối quan hệ với khách hàng: Nhận định và phát
triển mối quan hệ với những khách hàng cá nhân tiềm năng; thực hiện các sản phẩm
và dịch vụ (tín dụng, tiền gửi và bảo hiểm) phù hợp với định hướng phát triển của
BIDV; phát triển những chiến dịch marketing lấy khách hàng làm trọng tâm thông

qua việc nghiên cứu nhu cầu cũng như các ý kiến phản hồi của khách hàng về sản
phẩm của chi nhánh để có những thay đổi cho phù hợp.
+ Thực hiện bán các dịch vụ ngân hàng bán lẻ: Đề ra những kế hoạch bán
dịch vụ cho khách hàng cá nhân; đưa ra tư vấn giúp khách hàng chọn lựa được dịch
vụ tốt nhất đối với họ.
+ Hoạt động tín dụng: tiếp xúc với khách hàng, tìm hiểu nhu cầu, tiếp nhận
hồ sơ vay vốn; thu thập thông tin, lập báo cáo khách hàng, khoản vay, lập hồ sơ
thẩm định; lập báo cáo đề xuất trình cấp có thẩm quyền quyết định cấp tín dụng,
theo quy định và quy trình nghiệp vụ của BIDV; hướng dẫn khách hàng hoàn thiện
hồ sơ vay vốn và các điều kiện tín dụng yêu cầu; đảm bảo hồ sơ, tài liệu được hoàn

9


thiện theo đúng quy định trước khi trình ký; soạn thảo hợp đồng tín dụng và các hợp
đồng có liên quan đến khoản vay để trình lãnh đạo ký; theo dõi tình hình hoạt động
của khách hàng, kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo nợ
vay; đôn đốc khách hàng trả nợ gốc, lãi (kể cả các khoản nợ đã chuyển ngoại bảng),
phí đến khi tất toán hợp đồng; xử lý khi khách hàng không thực hiện đúng các điều
khoản thoả thuận trong hợp đồng; phát hiện kịp thời các khoản vay có dấu hiệu rủi
ro để đề xuất xử lý;.......
1.2.3. Khối quản lý nội bộ:
- Tổ điện toán
+ Gồm 08 cán bộ nhân viên: 01 tổ trưởng, 02 tổ phó, 05 nhân viên.
+ Trực tiếp thực hiện các công việc theo đúng thẩm quyền, đúng quy định,
quy trình công nghệ thông tin tại Chi nhánh; thực hiện công tác trực kỹ thuật, tổ
chức thực hiện bảo trì, xử lý sự cố hệ thống các máy móc thiết bị Công nghệ thông
tin và các chương trình phần mềm ứng dụng tại Chi nhánh; hỗ trợ cho các cán bộ
nghiệp vụ và khách hàng sử dụng các dịch vụ có tiện ích/ứng dụng Công nghệ
thông tin; hướng dẫn, đào tạo, hỗ trợ, kiểm tra giám sát việc thực hiện, tuân thủ các

quy định và quy trình của BIDV trong lĩnh vực công nghệ thông tin tại Chi nhánh.
- Phòng tài chính – kế toán:
+ Gồm 08 cán bộ nhân viên: 01 trưởng phòng, 02 phó phòng, 05 nhân viên.
+ Quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp;
thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế toán của chi nhánh (bao
gồm cả các phòng giao dịch/quỹ tiết kiệm; thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát tài
chính; đề xuất tham mưu với Giám đốc chi nhánh về việc hướng dẫn thực hiện chế
độ tài chính, kế toán, xây dựng chế độ, biện pháp quản lý tài sản, định mức và quản
lý tài chính, tiết kiệm chi tiêu nội bộ, hợp lý và đúng chế độ; đề xuất phân cấp ủy
quyền đối với các phòng giao dịch.
- Phòng kế hoạch tổng hợp:
+ Gồm 07 cán bộ nhân viên: 01 trưởng phòng, 01 phó phòng, 05 nhân viên.
+ Thu thập thông tin phục vụ công tác kế hoạch - tổng hợp; tham mưu, xây
dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh: Đánh giá thuận lợi, khó khăn
trong hoạt động của Chi nhánh; tham mưu, đề xuất, xác định định hướng hoạt động

10


của chi nhánh trong từng thời kỳ; nghiên cứu xây dựng đề án phát triển mạng lưới
các kênh phân phối sản phẩm; phối hợp với các phòng, đơn vị trực thuộc trong Chi
nhánh để tổng hợp xây dựng một hệ thống kế hoạch các mặt hoạt động và kế hoạch
biện pháp làm công cụ điều hành; tổ chức triển khai kế hoạch kinh doanh
+ Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh; giúp việc Giám đốc
quản lý, đánh giá tổng thể hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
+ Đề xuất và tổ chức thực hiện điều hành nguồn vốn; chính sách biện pháp,
giải pháp phát triển nguồn vốn và các biện pháp giảm chi phí vốn để góp phần nâng
cao lợi nhuận; đề xuất các biện pháp, giải pháp về lãi suất, về huy động vốn và điều
hành vốn phù hợp với chính sách chung của BIDV và tình hình thực tiễn tại Chi
nhánh; đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng nguồn vốn theo chủ

trương và chính sách của Chi nhánh/BIDV.
+ Phối hợp với các Phòng liên quan giới thiệu các sản phẩm huy động vốn,
sản phẩm kinh doanh tiền tệ với khách hàng. Hỗ trợ các bộ phận kinh doanh khác
để bán sản phẩm; cung cấp các thông tin về thị trường, giá vốn để các phòng liên
quan xử lý trong hoạt động kinh doanh.
+ Các nhiệm vụ khác: làm nhiệm vụ thư ký cho Ban Giám đốc; đầu mối phối
hợp giải quyết các quyền và nghĩa vụ khi có quyết định chấm dứt hoạt động của
Phòng Giao dịch/Quỹ tiết kiệm;….
- Phòng hành chính – nhân sự:
+ Gồm 09 cán bộ nhân viên: Gồm 01 trưởng phòng, 02 phó phòng, 06 nhân
viên.
+ Đầu mối tham mưu, đề xuất, giúp việc Giám đốc về triển khai thực hiện
công tác tổ chức - nhân sự và phát triển nguồn nhân lực tại Chi nhánh; tham gia ý
kiến về kế hoạch phát triển mạng lưới, chuẩn bị nhân sự cho mở rộng mạng lưới,
phát triển các kênh phân phối sản phẩm; trực tiếp hoàn tất thủ tục mở Quỹ tiết
kiệm/Phòng Giao dịch/Chi nhánh mới.
+ Quản lý hồ sơ (sắp xếp, lưu trữ, bảo mật) hồ sơ cán bộ; hướng dẫn cán bộ
kê khai lý lịch, kê khai tài sản (đối với cán bộ thuộc chức danh phải kê khai), bổ
sung lý lịch hàng năm theo quy định; quản lý thông tin (lưu trữ, bảo mật, cung
cấp...) và lập các báo cáo liên quan đến công tác tổ chức cán bộ theo quy định.

11


+ Các nhiệm vụ khác: thư ký Hội đồng thi đua khen thưởng, Hội đồng kỷ
luật, Hội đồng nâng lương, Hội đồng tuyển dụng...; tham gia ý kiến vào các văn bản
liên quan đến tổ chức, cán bộ, chính sách đối với người lao động...; phối hợp với
Công đoàn và các phòng/đơn vị trực thuộc chi nhánh theo dõi việc thực hiện nội
quy lao động, thoả ước lao động tập thể;….
1.2.4. Khối quản lý rủi ro:

- Phòng quản lý rủi ro:
+ Gồm 07 cán bộ nhân viên: 01 trưởng phòng, 01 phó phòng, 05 nhân viên.
+ Công tác quản lý tín dụng: tham mưu đề xuất chính sách, biện pháp phát
triển và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng; quản lý, giám sát, phân tích, đánh
giá rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục tín dụng của chi nhánh; duy trì và áp dụng hệ
thống đánh giá, xếp hạng tín dụng vào việc quản lý danh mục; đầu mối nghiên cứu,
đề xuất trình lãnh đạo phê duyệt hạn mức, điều chỉnh hạn mức, cơ cấu, giới hạn tín
dụng cho từng ngành, từng nhóm và từng khách hàng phù hợp với chỉ đạo của
BIDV và tình hình thực tế tại Chi nhánh; kiểm tra việc thực hiện giới hạn tín dụng
của các Phòng liên quan và đề xuất xử lý nếu có vi phạm; đầu mối đề xuất trình
Giám đốc kế hoạch giảm nợ xấu của Chi nhánh, của khách hàng và phương án cơ
cấu lại các khoản nợ vay của khách hàng theo quy định;….
+ Công tác quản lý rủi ro tín dụng: tham mưu, đề xuất xây dựng các quy định,
biện pháp quản lý rủi ro tín dụng; trình lãnh đạo cấp tín dụng/bảo lãnh cho khách
hàng; phối hợp, hỗ trợ phòng khách hàng để phát hiện, xử lý các khoản nợ có vấn
đề; chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc thiết lập, vận hành, thực hiện và kiểm tra,
giám sát hệ thống quản lý rủi ro của Chi nhánh; chịu trách nhiệm về an toàn, chất
lượng, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng theo phạm vi nhiệm vụ được giao;
giám sát các khoản cấp tín dụng tại Chi nhánh tuân thủ đúng quy định hiện hành.
+ Công tác quản lý rủi ro tác nghiệp
+ Công tác phòng chống rửa tiền
+ Công tác quản lý hệ thống chất lượng ISO
+ Công tác kiểm tra nội bộ
1.2.5. Khối tác nghiệp
- Phòng quản trị tín dụng:

12


+ Gồm 08 cán bộ nhân viên: 01 trưởng phòng, 02 phó phòng, 05 nhân viên.

+ Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo lãnh đối với khách
hàng theo quy định, quy trình của BIDV và của Chi nhánh.
+ Thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ của
Phòng Khách hàng theo đúng các quy định của BIDV; gửi kết quả cho Phòng Quản lý
rủi ro để thực hiện rà soát, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
+ Chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn trong tác nghiệp của Phòng; tuân
thủ đúng quy trình kiểm soát nội bộ trước khi giao dịch được thực hiện; giám sát
khách hàng tuân thủ các điều kiện của hợp đồng tín dụng.
+ Thực hiện quản lý thông tin khách hàng, mẫu dấu, chữ ký khách hàng và
các tác nghiệp liên quan theo quy trình nghiệp vụ về quản lý thông tin khách hàng
và mẫu dấu, chữ ký khách hàng của BIDV.
- Phòng giao dịch khách hàng cá nhân:
+ Gồm 18 cán bộ nhân viên: 01 trưởng phòng, 02 phó phòng, 15 nhân viên.
+ Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng.
+ Thực hiện giải ngân vốn vay cho khách hàng trên cơ sở hồ sơ giải ngân
được phê duyệt; thực hiện thu nợ, thu lãi theo yêu cầu của Phòng Quản trị tín dụng.
+ Trực tiếp thực hiện các giao dịch về thẻ: Tiếp nhận, hướng dẫn thủ tục, xử
lý tác nghiệp; thực hiện các báo cáo theo quy định.
+ Trực tiếp chi trả kiều hối đối với khách hàng (không có tài khoản ở ngân
hàng), thông báo và in chứng từ cho khách hàng; tiếp nhận hồ sơ khách hàng
chuyển tiền quốc tế (đi) từ khách hàng hoặc từ các phòng có liên quan tại Chi nhánh
để chuyển về Trụ sở chính (đối với các Chi nhánh không được giao hạn mức chuyển
tiền quốc tế).
+ Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh
theo quy định của Nhà nước và của BIDV; phát hiện, báo cáo và xử lý kịp thời các
giao dịch có dầu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp.
+ Chịu trách nhiệm: Kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ, đúng đắn của các
chứng từ giao dịch; thực hiện đúng các quy định, quy trình nghiệp vụ, thẩm quyền
và các quy định về bảo mật trong mọi hoạt động giao dịch với khách hàng; thực
hiện đầy đủ các biện pháp kiểm soát nội bộ trước khi hoàn tất một giao dịch với


13


khách hàng; chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc tự kiểm tra tính tuân thủ các quy
định của Nhà nước và của BIDV trong hoạt động tác nghiệp của Phòng, đảm bảo an
toàn về tiền và tài sản của ngân hàng và khách hàng.
- Phòng giao dịch khách hàng doanh nghiệp
+ Gồm 15 cán bộ nhân viên: 01 trưởng phòng, 02 phó phòng, 12 nhân viên.
+ Chức năng, nhiệm vụ tương tự như phòng giao dịch khách hàng cá nhân
nhưng hướng tới đối tượng là các công ty, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức,…
- Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ
+ Gồm 08 cán bộ nhân viên: 01 trưởng phòng, 02 phó phòng, 05 nhân viên.
+ Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho và xuất/nhập quỹ.
+ Chịu trách nhiệm: đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánh về các biện
pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho, quỹ và an ninh tiền tệ; phát triển các dịch vụ
về kho quỹ; thực hiện đúng quy chế, quy trình quản lý kho quỹ. Chịu trách nhiệm
hoàn toàn về đảm bảo an toàn kho quỹ và an ninh tiền tệ, bảo đảm an toàn tài sản
của Chi nhánh/BIDV và của khách hàng.
+ Tổ chức việc thực hiện nộp/rút tiền mặt tại Ngân hàng Nhà nước và các
đơn vị liên quan; tổ chức việc tiếp quỹ/thu gom tiền tại các đơn vị trực thuộc, các
ATM.
+ Các nhiệm vụ khác: theo dõi, tổng hợp, lập các báo cáo tiền tệ, an toàn kho
quỹ theo quy định; tham gia ý kiến xây dựng chế độ, quy trình về công tác tiền tệ
kho quỹ để phục vụ khách hàng nhanh chóng, thuận tiện; thực hiện các nhiệm vụ
khác theo yêu cầu của Giám đốc chi nhánh.
1.2.6. Khối trực thuộc
- Phòng giao dịch Gián Khẩu
- Phòng giao dịch Đông Ninh Bình
1.3. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của chi nhánh

Theo giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh do Sở kế hoạch và đầu
tư tỉnh Ninh Bình cấp (đăng ký lần đầu ngày 29/6/1993, đăng ký thay đổi lần thứ
nhất ngày 02/5/2012), ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh
Ninh Bình đăng ký hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín
dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động khác ghi trong Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam và theo

14


phân cấp, ủy quyền của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Trong đó,
lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng có vai trò nòng cốt trong
việc đem lại doanh thu cho Chi nhánh.
1.4. Kết quả hoạt động của chi nhánh
Có thể nói, giai đoạn 2009 – 2013 là giai đoạn ghi nhận nhiều biến động
trong hoạt động của cả nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành ngân hàng nói
riêng. Hoạt động của các doanh nghiệp đình trệ, nhiều doanh nghiệp phá sản; lãi
suất huy động biến động liên tục, có lúc đã đạt mức kỉ lục, hơn 20%/năm rồi sau đó
lại giảm về dưới 10%/năm; nợ xấu trong hệ thống ngân hàng tăng mạnh; nhiều ngân
hàng thương mại hoạt động kém hiệu quả, thua lỗ;… Những khó khăn này thực sự
đã có tác động rất lớn tới hoạt động kinh doanh của toàn bộ hệ thống ngân hàng,
cũng như của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Ninh
Bình. Để có cái nhìn sâu sắc hơn về tình hình hoạt động thực tế của Chi nhánh, ta
có bảng số liệu sau:
SỐ LIỆU THỂ HIỆN TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
BIDV NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2009 - 2013
Đơn vị: tỷ đồng
Nội dung
Tổng doanh thu
Tổng chi phí

Lợi nhuận trước thuế

2009
100,2
59,16
41,04

2010
110,8
56,3
54,5

2011
150
66,6
83,4

2012
173,8
115,6
58,2

2013
197,4
39
158,4

Từ bảng số liệu và biểu đồ trên, ta có thể nhận thấy trong giai đoạn 2009 –
2014, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Ninh Bình đã có được
những thành công nhất định trong việc mở rộng quy mô hoạt động, gia tăng tổng

doanh thu, giảm tổng chi phí để đạt được lợi nhuận cao. Tổng doanh thu của chi
nhánh liên tục tăng mạnh trong giai đoạn này, từ 100,2 tỷ đồng năm 2009 tăng lên
197,4 tỷ đồng năm 2013, gấp gần 2 lần chỉ trong vòng 5 năm. Đặc biệt, năm 2011,
tổng doanh thu của Chi nhánh có sự gia tăng vượt bậc, từ 110,8 tỷ đồng năm 2010
lên 150 tỷ đồng năm 2011 (tăng gấp hơn 1,35 lần). Xét từ góc độ chủ quan, kết quả
này có được là do chính sách khuyến khích, mở rộng liên tục hoạt động kinh doanh
của Chi nhánh, tăng cường thu hút và củng cố mối quan hệ với khách hàng cùng các
chính sách ưu đãi đa dạng tương ứng với từng đối tượng khách hàng. Năng lực tài

15


chính vững vàng và uy tín ngày càng tăng cao của toàn bộ hệ thống Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam nói chung, chi nhánh Ninh Bình nói riêng cũng khiến cho
khách hàng luôn tin tưởng và gắn bó để hợp tác kinh doanh. Còn xét về nguyên
nhân khách quan, giai đoạn 2009 – 2013 cũng là giai đoạn tỉnh Ninh Bình đẩy mạnh
thực hiện các chính sách phục hồi, vực dậy nền kinh tế hậu khủng hoảng; tăng
cường thu hút đầu tư và khuyến khích phát triển toàn diện nền kinh tế, đặc biệt là
lĩnh vực công nghiệp – dịch vụ. Nhu cầu về vốn do đó không ngừng gia tăng và sự
gia tăng trong tổng doanh thu của Chi nhánh là tất yếu. Thêm vào đó, thực tế tại
Ninh Bình, cùng với Vietinbank – Ngân hàng công thương Việt Nam và Agribank –
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thì BIDV – Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam chi nhánh Ninh Bình là một trong những ngân hàng lâu đời
nhất, uy tín nhất và phổ biến nhất.
Trong khi tổng doanh thu của Chi nhánh luôn có xu hướng tăng và tương đối
ổn định thì tổng chi phí của Chi nhánh lại có nhiều biến động và thiếu ổn định. Giai
đoạn năm 2009 – 2010, tổng chi phí giảm nhẹ từ 59,16 tỷ đồng xuống còn 56,3 tỷ
đồng. Nhưng đến giai đoạn 2010 – 2012, tổng chi phí liên tục tăng, thậm chí năm
2012, chi phí gia tăng cao đột biến (115,6 tỷ đồng, gấp hơn 2 lần năm 2010, 1,74 lần
năm 2011 và 2,96 lần năm 2013). Sở dĩ, có sự đột biến như vậy vì năm 2012 đã

được ghi nhận là năm bùng nổ của nợ xấu trong hệ thống ngân hàng. Khó khăn kéo
dài trong sản xuất kinh doanh khiến nhiều doanh nghiệp mất khả năng thanh toán
các khoản nợ quá hạn, dẫn đến hiện tượng trốn lãi, trốn nợ. Chính vì vậy, Chi nhánh
phải trích một khoản lớn từ tổng doanh thu để lập dự phòng rủi ro (cụ thể, khoản dự
phòng rủi ro của năm 2012 lên tới 80,6 tỷ đồng, gấp 2,37 lần so với khoản 34 tỷ
đồng dự phòng rủi ro của năm 2011). Đây là nguyên nhân chính khiến tổng chi phí
năm 2012 leo thang vượt bậc so với các năm trước và sau đó. Đến năm 2013, tổng
chi phí lại giảm mạnh xuống còn 39 tỷ đồng, mức thấp nhất trong 5 năm trở lại đây.
Kết quả này có được một phần lớn là do nỗ lực của toàn bộ hệ thống nhằm san sẻ
khó khăn trong bối cảnh nền kinh tế còn chưa thực sự phục hồi hoàn toàn. Lương
thưởng của nhân viên bị cắt giảm mạnh, hạn chế tuyển thêm cán bộ nhân viên,...
Thêm vào đó, Chi nhánh cũng tiến hành cơ cấu lại các khoản nợ xấu, khoanh vùng
các khoản nợ khó đòi, kết hợp cùng doanh nghiệp tìm giải pháp tháo gỡ khó khăn,

16


… Việc làm này cũng giúp cho Chi nhánh giải quyết được rất nhiều các khoản nợ
xấu, không những thu được nợ mà còn giảm lượng tiền phải trích lập dự phòng rủi
ro, tiến tới giảm chi phí, tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả hoạt động.
Mặc dù tổng doanh thu không ngừng tăng nhưng tổng chi phí lại có nhiều
biến động đã khiến cho tổng lợi nhuận trước thuế của Chi nhánh không khỏi bị ảnh
hưởng. Nhìn chung, vào giai đoạn 2009 – 2013, lợi nhuận của Chi nhánh có xu
hướng tăng qua các năm, duy chỉ có năm 2012 giảm mạnh từ 83,4 tỷ đồng năm
2011 xuống còn 58,2 tỷ đồng, sau đó, đến năm 2013 lại tăng vượt bậc lên 158,4 tỷ
đồng (gấp 2,72 lần). Rõ ràng, những biến động trong tổng chi phí đã có ảnh hướng
sâu sắc đến sự biến động trong tổng lợi nhuận trước thuế của Chi nhánh.
Tuy rằng ba chỉ tiêu doanh thu, chi phí và lợi nhuận là chưa đủ để có thể làm
căn cứ khẳng định một cách chính xác, toàn diện hiệu quả hoạt động của ngân hàng
Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Ninh Bình nhưng phần nào cho ta thấy Chi

nhánh đã có những thành công nhất định trong việc duy trì hoạt động, đảm bảo mục
tiêu tăng trưởng trong lợi nhuận. Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới nói chung và
nền kinh tế quốc gia còn nhiều khó khăn hậu khủng hoảng, có thể nói BIDV Ninh
Bình vẫn luôn xứng đáng là một trong những đối tác đáng tin cậy nhất của các cá
nhân, doanh nghiệp, tổ chức trong toàn tỉnh, đóng vai trò quan trọng trong phát triển
nền kinh tế tỉnh nhà.

17


II. CHƯƠNG II: QUÁ TRÌNH KIẾN TẬP CỦA SINH VIÊN TẠI PHÒNG
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP 1
2.1. Giới thiệu về bộ phận kiến tập
Phòng Khách hàng doanh nghiệp 1 trực thuộc Khối quản lý khách hàng,
ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Ninh Bình là một trong
những bộ phận đầu tiên ra đời cùng với sự thành lập của chi nhánh. Với đội ngũ cán
bộ nhân viên đông đảo, vững chắc về chuyên môn nghiệp vụ, có kinh nghiệm trong
hoạt động quan hệ khách hàng, đặc biệt là khách hàng doanh nghiệp, hàng năm,
phòng Khách hàng doanh nghiệp 1 luôn thực hiện tốt và vượt chỉ tiêu được giao,
liên tục nhận được giấy khen, bằng khen của các cấp và của ngành. Năm 2013,
phòng được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tặng bằng khen và được
Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam khen thưởng là
“Tập thể lao động xuất sắc”.
Tính đến thời điểm 01/8/2014, phòng Khách hàng doanh nghiệp 1 có tổng
cộng 10 cán bộ nhân viên bao gồm 01 trưởng phòng, 02 phó phòng, 05 nhân viên
chính thức và 02 nhân viên tập sự. 100% cán bộ nhân viên của phòng đều tốt nghiệp
từ các trường Đại học danh tiếng trên cả nước với thành tích học tập và rèn luyện
tốt; 6/10 cán bộ nhân viên có học vị Thạc sĩ, nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực tài
chính – ngân hàng. Nhiệm vụ cụ thể của mỗi nhân viên được thể hiện trong bảng
sau:

ST
T

Họ và tên

Nhiệm vụ

Ghi chú

Anh Mai - Giám sát, đôn đốc việc thực hiện Trưởng phòng
Khánh
nhiệm vụ của mỗi nhân viên trong
Toàn
phòng
- Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc
về kết quả làm việc của cả phòng
- Trực tiếp quản lý khách hàng doanh
nghiệp
Anh
- Phụ giúp trưởng phòng trong việc Phó trưởng phòng
Hoàng
giám sát, đôn đốc việc thực hiện nhiệm
Anh
vụ của mỗi nhân viên trong phòng
Dũng
- Trực tiếp quản lý khách hàng doanh
nghiệp
Chị Trịnh - Phụ giúp trưởng phòng trong việc Phó trưởng phòng
Thùy
giám sát, đôn đốc việc thực hiện nhiệm


18


Linh

vụ của mỗi nhân viên trong phòng
- Trực tiếp quản lý khách hàng doanh
nghiệp
Anh Đinh - Trực tiếp quản lý khách hàng doanh
Đức Hải
nghiệp
Anh
- Trực tiếp quản lý khách hàng doanh
Nguyễn
nghiệp
Huy Sáng
Anh Trần - Trực tiếp quản lý khách hàng doanh
Quang
nghiệp
Hiếu
- Chịu trách nhiệm tiếp nhận và xử lý
các yêu cầu thanh toán quốc tế (nghiên
cứu hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế, tiếp nhận đề nghị mở LC, tiến hành
các thủ tục mở LC,….)
Chị
- Trực tiếp quản lý khách hàng doanh
Nguyễn
nghiệp

Thị Dung - Chịu trách nhiệm chính trong việc
tiếp nhận và xử lý các yêu cầu thanh
toán quốc tế (nghiên cứu hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế, tiếp nhận đề
nghị mở LC, tiến hành các thủ tục mở
LC,….)
Anh
- Trực tiếp quản lý khách hàng doanh
Phạm
nghiệp
Minh
- Chịu trách nhiệm tiếp nhận và xử lý
Ngọc
các yêu cầu thanh toán quốc tế (nghiên
cứu hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế, tiếp nhận đề nghị mở LC, tiến hành
các thủ tục mở LC,….)
Anh
Nhân viên tập sự từ ngày 28/7/2014
Phạm
Hùng
Nam
Anh Ngô Nhân viên tập sự từ ngày 28/7/2014
Ngân
Trường

Cán bộ chuyên trách
nghiệp vụ tài trợ
thương mại quốc tế


Cán bộ chuyên trách
nghiệp vụ tài trợ
thương mại quốc tế,
tổ trưởng tổ tải trợ
thương mại quốc tế

Cán bộ chuyên trách
nghiệp vụ tài trợ
thương mại quốc tế

2.2. Giới thiệu về vị trí công việc kiến tập
- Tên vị trí công việc: nhân viên quan hệ khách hàng doanh nghiệp, cán bộ chuyên
trách nghiệp vụ tài trợ thương mại quốc tế.
- Người hướng dẫn trực tiếp: Chị Nguyễn Thị Dung – nhân viên quan hệ khách
hàng doanh nghiệp, cán bộ chuyên trách nghiệp vụ thương mại quốc tế, tổ tưởng tổ
tải trợ thương mại quốc tế.

19


- Người giám sát: Anh Mai Khánh Toàn – trưởng phòng.
Trong bối cảnh hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế của các doanh nghiệp,
công ty trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ngày càng phát triển và trở nên phổ biến, nhu
cầu thanh toán quốc tế cũng gia tăng mạnh mẽ. Nắm bắt được xu hướng này, kể từ
năm 2012, ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Ninh Bình đã
đẩy mạnh phát triển dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế phục vụ cho hoạt động thanh
toán quốc tế. Dịch vụ này của chi nhánh ngày càng thu hút được nhiều khách hàng.
Lợi nhuận thu được từ hoạt động này cũng ngày một gia tăng. Tuy nhiên, do điều
kiện về nhân lực chưa cho phép nên hoạt động này tại chi nhánh tạm thời do Tổ tài
thương mại quốc tế trực thuộc phòng khách hàng doanh nghiệp 1 đảm trách. Tổ

gồm có 03 thành viên với chị Nguyễn Thị Dung làm tổ trưởng.
Trong một ngày, bên cạnh việc trực tiếp gặp gỡ, tư vấn cho khách hàng về
các dịch vụ, sản phẩm của chi nhánh; thẩm định, xử lý các hồ sơ vay; quản lý các
khoản nợ của khách hàng, tiến hành thu lãi, làm hạn mức,… chị Dung còn là người
trực tiếp tiếp nhận những yêu cầu thanh toán quốc tế của khách hàng, kể cả việc tư
vấn cho khách hàng quy trình làm việc, những giấy tờ cần thiết,.... khi thực hiện
thanh toán quốc tế. Thông qua việc theo dõi, quan sát và nhờ sự hướng dẫn, chỉ bảo
tận tình của chị Nguyễn Thị Dung, bản thân em sau quá trình kiến tập 5 tuần, đã
phần nào nắm được những bước cơ bản trong quy trình làm việc của một cán bộ
chuyên trách nghiệp vụ tài trợ thương mại quốc tế tại một ngân hàng, đặc biệt là
nghiệp vụ mở L/C thanh toán theo yêu cầu của khách hàng.
Trình tự xử lý công việc của một giao dịch viên trong nghiệp vụ mở L/C
thanh toán như sau:
- Tiếp nhận hồ sơ mở L/C của khách hàng, chứng từ gồm:
+ Đơn đề nghị mở L/C của khách hàng
+ Hợp đồng ngoại thương
+ Hồ sơ đảm bảo nguồn thanh toán L/C (do bên Tín dụng làm, nếu
khách hàng ký quỹ 100% thì không cần)

20


- Kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ phù hợp thì lập Phiếu thẩm tra hồ sơ mở L/C.
- Scan chứng từ và gửi lên Trung tâm tác nghiệp và tài trợ thương mại (Hội
sở chính) qua chương trình TF và để trung tâm mở L/C.
- Khi L/C được mở, toàn bộ chứng từ gồm: L/C gốc, Hóa đơn thu phí, Giấy
báo nợ (nếu có) được gửi về Chi nhánh qua chương trình TF.
- Giao dịch viên in toàn bộ các chứng từ trên thành 03 bản:
+ 01 bản gửi khách hàng
+ 01 bản lưu hồ sơ

+ 01 bản gửi phòng Tài chính kế toán để báo cáo
Trong thời gian kiến tập của mình, dưới sự hướng dẫn của chị Nguyễn Thị
Dung, em đã được trực tiếp đọc và nghiên cứu hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
để soạn 02 đơn đề nghị mở L/C của khách hàng là Công ty nhựa KS Việt Nam,
thanh toán tiền hàng với hai nhà xuất khẩu là công ty thương mại Versons (Dubai)
và công ty nhựa Itochu (Singapore). Hai đơn đề nghị mở L/C này sau đây sẽ được
đính kèm như phụ lục 1 và phụ lục 2 của bản báo cáo.
2.3. Quản lý thời gian kiến tập của sinh viên
2.3.1. Nhật ký kiến tập tuần 1 (01/7 – 04/7)
Thứ 3 (01/7)
Thứ 4 (02/7)
Sáng
- Nộp giấy giới - Đến sớm để
(8hthiệu thực tập
thu xếp văn
11h30) - Chào hỏi ban phòng, chuẩn
lãnh đạo ngân bị cho một
hàng và các anh ngày làm việc
chị đại diện các mới, rửa ấm
phòng ban.
chén và pha
- Được giới thiệu trà.
đến thực tập tại - Tìm hiểu về
Tổ tài trợ thương các đối tác
mại quốc tế thuộc thường xuyên

Thứ 5 (03/7)
- Đến sớm để
thu xếp văn
phòng, chuẩn bị

cho một ngày
làm việc mới,
rửa ấm chén và
pha trà, quét
dọn văn phòng.
- Tìm hiểu về
bộ chứng từ
thanh toán quốc

Thứ 6 (04/7)
- Được giới
thiệu về những
lỗi thường gặp
của
doanh
nghiệp và cách
thức xử lý của
ngân
hàng
trong quá trình
tiến hành một
giao dịch thanh
toán quốc tế.

21


phòng giao dịch
khách hàng doanh
nghiệp.

- Trao đổi với anh
Toàn – trưởng
phòng giao dịch
khách hàng doanh
nghiệp về công
việc và nguyện
vọng trong thời
gian kiến tập tại
đơn vị
Chiều - Tìm hiểu về các
(13h30 quy định và giờ

giấc làm việc của
16h30) ngân hàng.
- Được giới thiệu
về cơ cấu tổ chức
của ngân hàng,
nhiệm vụ chính
của các phòng
ban và quy trình
thực hiện một
nghiệp vụ thanh
toán quốc tế cũng
như vai trò quan
trọng của Tổ tài
trợ thương mại
quốc tế trong quy
trình đó.

của ngân hàng tế trong thực tế.

trong lĩnh vực
thanh
toán
quốc tế.

- Giúp các anh
chị trong phòng
làm một số việc
như photo tài
liệu,
chuyển
các giấy tờ tài
liệu đi các
phòng
ban
khác,…

- Tiếp tục tìm
hiểu về các đối
tác
thường
xuyên
của
ngân
hàng
trong lĩnh vực
thanh
toán
quốc tế.


- Tiếp tục được
tìm hiểu về
những
lỗi
thường gặp của
doanh nghiệp
và cách thức xử
lý của ngân
hàng trong quá
trình tiến hành
một giao dịch
thanh toán quốc
tế.

- Tiếp tục tìm
hiểu về bộ
chứng từ thanh
toán quốc tế
trong thực tế.

2.3.2. Nhật ký kiến tập tuần 2 (07/7 – 11/7)
Thứ 2 (07/7)
Thứ 3 (08/7) Thứ 4 (09/7)
Sáng
(8h11h30)

- Quan sát
thực tế cách
thức giao dịch
khách hàng và

tiếp nhận các
vấn đề của
khách
hàng
doanh nghiệp
Chiều - Giúp các anh
(13h30 chị
trong

phòng làm một
16h30) số việc như

- Quan sát
thực tế cách
thức giao dịch
khách hàng và
tiếp nhận các
vấn đề của
khách
hàng
doanh nghiệp
- Giúp các anh
chị
trong
phòng làm một
số việc như

Thứ 5 (10/7)

- Thực hiện

các
công
việc in séc,
photo
tài
liệu, xin chữ
ký,
đóng
dấu,…

- Thực hiện
các
công
việc in séc,
photo
tài
liệu, xin chữ
ký,
đóng
dấu,…

- Thực hiện
các
công
việc in séc,
photo
tài

- Thực hiện
các

công
việc in séc,
photo
tài

Thứ 6
(11/7)
Nghỉ,
do gia
đình có
người
mất

Nghỉ,
do gia
đình có
người

22


photo tài liệu,
chuyển
các
giấy tờ tài liệu
đi các phòng
ban khác,…
- Nghiên cứu
một số tài liệu,
số liệu về hoạt

động của tổ tài
trợ thương mại
quốc tế

photo tài liệu,
chuyển
các
giấy tờ tài liệu
đi các phòng
ban khác,…
- Nghiên cứu
một số tài liệu,
số liệu về hoạt
động của tổ tài
trợ thương mại
quốc tế

liệu, xin chữ
ký,
đóng
dấu,…
- Quan sát
thực tế cách
thức
giao
dịch khách
hàng và tiếp
nhận các vấn
đề của khách
hàng doanh

nghiệp

2.3.3. Nhật ký kiến tập tuần 3 (14/7 – 18/7)
Thứ 2 (14/7) Thứ 3 (15/7) Thứ 4 (16/7)
Sáng
- Quan sát - Quan sát - Quan sát
(8hthực tế cách thực tế cách thực tế cách
11h30) thức
giao thức
giao thức
giao
dịch khách dịch khách dịch khách
hàng và tiếp hàng và tiếp hàng và tiếp
nhận
các nhận
các nhận
các
vấn đề của vấn đề của vấn đề của
khách hàng khách hàng khách hàng
doanh
doanh
doanh
nghiệp
nghiệp
nghiệp
Chiều - Thực hiện - Thực hiện - Thực hiện
(13h30 các
công các
công các
công


việc in séc, việc in séc, việc in séc,
16h30) photo
tài photo
tài photo
tài
liệu, xin chữ liệu, xin chữ liệu, xin chữ
ký,
đóng ký,
đóng ký,
đóng
dấu,…
dấu,…
dấu,…
- Quan sát - Quan sát - Quan sát
thực tế cách thực tế cách thực tế cách
thức
giao thức
giao thức
giao
dịch khách dịch khách dịch khách
hàng và tiếp hàng và tiếp hàng và tiếp
nhận
các nhận
các nhận
các
vấn đề của vấn đề của vấn đề của
khách hàng khách hàng khách hàng
doanh
doanh

doanh
nghiệp
nghiệp
nghiệp
2.3.4. Nhật ký kiến tập tuần 4 (21/7 – 25/7)
Thứ 2 (21/7) Thứ 3 (22/7) Thứ 4 (23/7)

liệu, xin chữ mất
ký,
đóng
dấu,…
- Quan sát
thực tế cách
thức
giao
dịch khách
hàng và tiếp
nhận các vấn
đề của khách
hàng doanh
nghiệp

Thứ 5 (17/7)
- Quan sát
thực tế cách
thức
giao
dịch khách
hàng và tiếp
nhận

các
vấn đề của
khách hàng
doanh
nghiệp
- Thực hiện
các
công
việc in séc,
photo
tài
liệu, xin chữ
ký,
đóng
dấu,…
- Quan sát
thực tế cách
thức
giao
dịch khách
hàng và tiếp
nhận
các
vấn đề của
khách hàng
doanh
nghiệp

Thứ 5


Thứ 6 (18/7)
- Quan sát
thực tế cách
thức
giao
dịch khách
hàng và tiếp
nhận
các
vấn đề của
khách hàng
doanh
nghiệp
- Thực hiện
các
công
việc in séc,
photo
tài
liệu, xin chữ
ký,
đóng
dấu,…
- Quan sát
thực tế cách
thức
giao
dịch khách
hàng và tiếp
nhận

các
vấn đề của
khách hàng
doanh
nghiệp

Thứ 6 (25/7)

23


Sáng
(7h11h30)

- Quan sát
thực tế cách
thức
giao
dịch khách
hàng và tiếp
nhận các vấn
đề của khách
hàng doanh
nghiệp
Chiều - Xin số liệu
(13h30 và các văn

bản
liên
17h30) quan

để
phục vụ cho
việc viết báo
cáo thực tập

- Quan sát
thực tế cách
thức
giao
dịch khách
hàng và tiếp
nhận các vấn
đề của khách
hàng doanh
nghiệp
- Xin số liệu
và các văn
bản
liên
quan
để
phục vụ cho
việc viết báo
cáo thực tập

- Nghiên cứu
hợp
đồng
mua bán hàng
hóa quốc tế

của công ty
nhựa KS Việt
Nam
để
chuẩn bị tiến
hành mở LC
- Nghiên cứu
hợp
đồng
mua bán hàng
hóa quốc tế
của công ty
nhựa KS Việt
Nam
để
chuẩn bị tiến
hành mở LC

2.3.5. Nhật ký kiến tập tuần 5 (28/7 – 01/8)
Thứ 2
Thứ 3 (29/7) Thứ 4 (30/7)
(28/7)
Sáng
- Quan sát - Nghiên cứu - Nghiên cứu
(7hthực tế cách hợp
đồng hợp
đồng
11h30) thức
giao mua
bán mua

bán
dịch khách hàng
hóa hàng
hóa
hàng và tiếp quốc tế của quốc tế của
nhận
các công ty nhựa công ty nhựa
vấn đề của KS Việt Nam KS Việt Nam
khách hàng để chuẩn bị để chuẩn bị
doanh
tiến hành mở tiến hành mở
nghiệp
LC
LC
Chiều - Bắt đầu - Nghiên cứu - Nghiên cứu
(13h30 viết báo cáo hợp
đồng hợp
đồng

thực tập
mua
bán mua
bán
17h30)
hàng
hóa hàng
hóa
quốc tế của quốc tế của
công ty nhựa công ty nhựa
KS Việt Nam KS Việt Nam

để chuẩn bị để chuẩn bị
tiến hành mở tiến hành mở
LC
LC

(24/7)
Thực
hành soạn
“đề nghị
mở LC”
của công
ty nhựa
KS Việt
Nam
Thực
hành soạn
“đề nghị
mở LC”
của công
ty nhựa
KS Việt
Nam

- Quan sát
thực tế cách
thức
giao
dịch khách
hàng và tiếp
nhận các vấn

đề của khách
hàng doanh
nghiệp
- Xin số liệu
và các văn
bản
liên
quan
để
phục vụ cho
việc viết báo
cáo thực tập

Thứ 5
Thứ 6 (01/8)
(31/7)
- Thực - Tiếp tục viết
hành
báo cáo thực
soạn “đề tập
nghị mở
LC” của
công ty
nhựa KS
Việt Nam
- Thực
hành
soạn “đề
nghị mở
LC” của

công ty
nhựa KS
Việt Nam

- Xin xác
nhận thực tập,
cảm ơn ban
giám đốc và
các anh chị
trong phòng
đã tạo điều
kiện giúp đỡ
trong suốt quá
trình thực tập
5 tuần tại đơn

24


vị.

25


×