Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Đánh giá kết quả điều trị hẹp đường ra thất phải tại Bệnh Viện Chợ Rẫy (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.43 KB, 29 trang )

1

HỌC VIỆN QUÂN Y

LÊ THÀNH KHÁNH VÂN

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
HẸP ĐƯỜNG RA THẤT PHẢI
TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Chuyên ngành: Ngoại khoa
Mã số: 9720104

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

NĂM 2019


2


3
MỞ ĐẦU
Đặt vấn đề:
Bệnh tim bẩm sinh là một trong những chủ đề được nghiên
cứu, đề cập rất nhiều trong lĩnh vực tim mạch, thai kỳ và ngay cả
trong xã hội. Tổn thương hẹp này do kích thước đường ra thất phải
nhỏ hơn bình thường, làm giảm lưu lượng máu lên phổi.
Tổn thương từ đơn giản đến phức tạp, xuất hiện trong nhiều
bệnh lý: thông liên nhĩ, thông liên thất, tứ chứng Fallot, kênh nhĩ thất,
thất phải hai đường ra. Nếu chúng ta không sửa chữa, điều trị kịp
thời, đúng đắn sẽ dẫn đến hậu quả khó lường. Trẻ chậm phát triển


tinh thần lẫn thể chất, luôn sống trong tình trạng thiếu dưỡng khí trầm
trọng. Bệnh nhân có thể tử vong do biến chứng: cơn thiếu oxy cấp,
viêm nội tâm mạc nhiễm trùng, huyết khối mạch máu não, áp-xe não,
suy tim, chất lượng cuộc sống thấp và giảm tuổi thọ. Ngược lại, nếu
bệnh nhân được điều trị, đặc biệt là điều trị phẫu thuật sửa chữa triệt
để mở rộng đường ra thất phải hợp lý, đúng thời điểm sẽ có kết quả
tốt đẹp. Bệnh nhân hòa nhập vào cuộc sống trọn vẹn.
Phẫu thuật mở rộng đường ra thất phải trong bệnh tứ chứng
Fallot hay không phải tứ chứng Fallot cần có những suy tính sao cho
phù hợp vừa bảo tồn được hình thái và chức năng đường ra thất phải,
không quá rộng hay còn hẹp hay cả hai dẫn đến tình trạng suy tim
phải sau này. Có nhiều đặc điểm và tổn thương bẩm sinh trong tim
kèm theo của hẹp ĐRTP ảnh hưởng, liên quan đến kết quả phẫu thuật
mở rộng ĐRTP.
Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá kết
quả điều trị hẹp đường ra thất phải tại Bệnh Viện Chợ Rẫy” với hai
mục tiêu:


4
1. Nhận xét một số đặc điểm bệnh lý hẹp đường ra thất phải
được điều trị phẫu thuật tại Bệnh viện Chợ Rẫy giai đoạn 2013-2017.
2. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật hẹp đường ra thất phải tại
Bệnh Viện Chợ Rẫy.
Những đóng góp của luận án:
1. Xác định cái nhìn tổng quát về bệnh lý tim bẩm sinh có hẹp
ĐRTP: hình thể học, tổn thương giải phẫu, cách tiếp cận điều trị.
2. Phản ánh một phần sự đa dạng bệnh cảnh có hẹp ĐRTP trong TOF,
không TOF. Trong đó quan trọng:
- Kích thước vòng van và thân ĐMP ở nhóm TOF nhỏ hơn

nhóm không TOF
- Biến chứng và tử vong sau mổ của nhóm TOF cao hơn nhóm
không TOF
3. Áp dụng chỉ số Z để đánh giá kích thước vòng van ĐMP, thân
ĐMP và các nhánh, đề xuất phương pháp phẫu thuật phù hợp từng
thương tổn của ĐRTP.
4. Ứng dụng phương pháp phẫu thuật qua đường mở nhĩ phải và
ĐMP. Kết quả khả quan khi điều trị phẫu thuật sửa chữa triệt để,
đặc biệt phẫu thuật sửa chữa sớm.
Cấu trúc của luận án:
Luận án gồm 126 trang (không kể tài liệu tham khảo, phụ lục),
gồm phần đặt vấn đề, 4 chương (Tổng quan, đối tượng và phương
pháp nghiên cứu, kết quả, bàn luận) và kết luận. Luận án gồm 38
bảng, 14 biểu đồ, 33 hình ảnh. Danh mục tài liệu tham khảo 122 tài
liệu (12 bài tiếng Việt, 110 bài tiếng Anh).
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu bệnh tim bẩm sinh có hẹp ĐRTP
1.1.1. Trên Thế giới
- Hẹp van động mạch phổi (ĐMP) là một trong những bệnh tim
bẩm sinh phổ biến, được John Baptish Morgagni mô tả năm 1761.


5
- Năm 1888 Etienne Louis Arthur Fallot báo cáo tứ chứng Fallot
(TOF) với 4 đặc điểm của bệnh lý, trong đó có hẹp đường ra thất phải
(ĐRTP).
1.1.2. Tại Việt Nam
Năm 1970, Đặng Hanh Đệ là người Việt nam đầu tiên thực
hiện thành công phẫu thuật sửa toàn bộ TOF. Đồng thời tiếp theo đó
tác giả Lê Ngọc Thành “nghiên cứu điều trị phẫu thuật hẹp van động

mạch phổi dưới ngừng tuần hoàn tạm thời ở nhiệt độ bình thường”,
Nguyễn Hữu Ước báo cáo về “nghiên cứu về phẫu thuật sửa toàn bộ
bệnh Fallot ở trẻ lớn” được thực hiện tại Bệnh viện Việt Đức, vào
những năm 2008 Lê Quang Thứu “nghiên cứu về phẫu thuật sửa chữa
hoàn toàn tứ chứng Fallot” tại Bệnh viện Trung Ương Huế.
1.4. Sinh lý bệnh học đường ra thất phải
1.4.1. Sự phát triển bất thường tạo thành hẹp đường ra thất phải
Sự phát triển của tim từng bước nghiêm ngặt theo thời gian,
cần xảy ra theo một trình tự đúng để tránh sự bất thường về chức
năng và cấu trúc. Các bất thường ĐRTP của tim diễn ra trong quá
trình phôi thai có chung nguyên nhân gây bệnh. Đường ra của tim
được định hình từ những tế bào mào thần kinh tim. Sự gián đoạn của
quá trình phát triển của những tế bào này gây ra các bệnh lý như:
thân chung động mạch, chuyển vị đại động mạch, thất phải hai đường
ra và tứ chứng Fallot. Hầu hết những khuyết tật bẩm sinh ở tim đều
bắt đầu từ sự phối hợp của nhiều yếu tố di truyền liên quan tính gia
đình và những ảnh hưởng của môi trường sống.
1.4.2. Các vị trí hẹp đường ra thất phải
Hẹp ĐRTP có thể xảy ra ở một vị trí hay phối hợp ở nhiều vị
trí khác nhau bao gồm: Hẹp tại van ĐMP; Hẹp dưới van ĐMP; Hẹp
trên van ĐMP.


6
a. Hẹp van ĐMP: Hẹp van ĐMP bẩm sinh chiếm tỷ lệ 8 - 10%
bệnh tim bẩm sinh. Tổn thương van thường gặp ba lá van, dầy dính
các mép van, dẫn đến hẹp trung tâm.
b. Hẹp dưới van ĐMP: Hẹp dưới van ĐMP thường đi kèm với
TLT và rất hiếm gặp hẹp dưới van đơn thuần. Vị trí hẹp có thể ở phần
phễu của buồng tống thất phải hay trong buồng thất phải do cơ sợi

tâm thất, các bó cơ chạy bất thường giữa vách liên thất và thành trước
thất tạo thành thất phải hai buồng.
c. Hẹp trên van ĐMP: Hẹp trên van ĐMP đơn độc hay hẹp
thân và nhánh ĐMP, 2-3% bệnh tim bẩm sinh, thường phức tạp, cả
hai bên, lan rộng vào trung thất hay rốn phổi, gặp nhiều trong TOF.
1.5. Các bệnh tim bẩm sinh có hẹp đường ra thất phải
Hẹp ĐRTP có thể gặp trong nhiều bệnh tim bẩm sinh, chia làm
hai nhóm: hẹp ĐRTP trong TOF, hẹp ĐRTP không TOF.
1.5.1. Hẹp đường ra thất phải trong tứ chứng Fallot: Tứ chứng
Fallot: hẹp ĐRTP, TLT lỗ rộng, ĐMC cưỡi ngựa lên vách liên thất,
dày thất phải.
1.5.1.1. Tổn thương giải phẫu
a. Phần phễu
Sự dịch chuyển về phía trái, lên trên và ra trước của phần phễu
hay vách phễu làm hẹp ĐRTP, dẫn đến sự tắc nghẽn dưới ĐM phổi.
Sự dịch chuyển của vách phễu xa trụ sau và trước của rìa vách bè tạo
ra lỗ thông liên thất rộng. Sự dịch chuyển ra trước của vách phễu làm
cho ĐM chủ cưỡi ngựa trên vách liên thất. Sự kéo dài cơ của thành tự
do thất phải hay vách liên thất góp phần gây nên sự tắc nghẽn của
ĐRTP.
Chính vì vậy, tác giả Van Praagh đề nghị rằng tứ chứng Fallot
chỉ thật sự là đơn chứng (monology) từ sự thay đổi của vách phễu.
b. Van ĐMP và vòng van ĐMP trong tứ chứng Fallot


7
Theo Kirklin hẹp van ĐMP xảy ra khoảng 75% các trường hợp
tứ chứng Fallot, 50% - 75% là van 2 mảnh, 5% không có lá van ĐM
phổi. Van hẹp thường do thiểu sản và dính các lá van 2 lá, dây thắt
trên van hay sự kết hợp các yếu tố trên.

c. Thân động mạch phổi và các nhánh trong tứ chứng Fallot
Thân ĐMP thường nhỏ và ngắn hơn bình thường. Phần hẹp
nhất của thân ĐMP thường tại chỗ nối xoang ống, tiểu động mạch tại
các tiểu thuỳ phổi có thể nhỏ hơn bình thường với lớp áo giữa mỏng,
do áp lực lòng mạch thấp, do thiếu máu lên phổi.
1.5.2. Hẹp đường ra thất phải không tứ chứng Fallot
Tổn thương hẹp ĐRTP kèm TLN, TLT, hay hẹp ĐRTP đơn thuần.
1.5.3. Hẹp đường ra thất phải kèm bệnh tim phức tạp khác
- Kênh nhĩ thất toàn phần kèm TOF hay hẹp ĐRTP trong bệnh thất
phải hai đường ra là bệnh tim bẩm sinh rất hiếm gặp.
-Thất phải hai đường ra thường có kèm theo TLT và qua đó lưu
lượng máu vào ĐMC. Khoảng 70% trường hợp có hẹp ĐMP với
nhiều mức độ khác nhau.
1.6. Chẩn đoán
1.6.1. Lâm sàng
a. Tứ chứng Fallot: Bệnh nhân có thể biểu hiện: tím, ngón tay
và ngón chân dùi trống, ngồi xổm, khó thở, nặng ngực, chậm phát
triển về thể chất và tâm thần. Tim mạch: T1 bình thường, T2 giảm
hoặc không nghe được, loạn nhịp tim. Âm thổi tâm thu dạng tống 2/6
- 5/6 ở gian sườn II - III cạnh bờ trái xương ức lan ra sau lưng.
b. Hẹp đường ra thất phải trong bệnh không tứ chứng Fallot:
Hẹp nặng, triệu chứng lâm sàng có từ rất sớm, nặng dần theo mức độ
hẹp, tuy nhiên ở thể nhẹ bệnh nhân không có triệu chứng rõ ràng, tình
cờ phát hiện khi khám sức khỏe định kỳ. Đôi khi phát hiện bệnh
trong những hội chứng bẩm sinh khác.


8
1.6.2. Cận lâm sàng
a. Xquang tim phổi: Phần lớn kích thước tim bình thường,

cung ĐMP nhỏ*: dấu hiệu hình nhát rìu. Tim hình “chiếc ủng” ** do
tình trạng dày thất phải đẩy đỉnh tim nhếch lên. Tuần hoàn phổi giảm:
hai rốn phổi ít đậm hơn bình thường.
b. Điện tâm đồ: Trục tim lệch phải, dày thất phải biểu hiện bởi
R cao ở các chuyển đạo trước tim hoặc Rs ở V1 rồi đột ngột rS từ V2
– V6. Block nhánh phải không hoàn toàn.
c. Siêu âm tim: Chẩn đoán xác định và chẩn đoán tổn thương
kèm theo.
1.7. Điều trị hẹp đường ra thất phải
1.7.1. Điều trị nội khoa
Chủ yếu điều trị tạm thời và phòng ngừa các biến chứng.
1.7.2. Các chỉ số lượng giá mức độ hẹp đường ra thất phải
a. Chênh áp qua van ĐMP
Trong lâm sàng, dựa trên chỉ số chênh áp qua van ĐMP (chênh áp
giữa TP - ĐMP). 4 mức độ và căn cứ vào đó để đưa ra chỉ định điều
trị, theo dõi tiến triển của bệnh, kết quả sau nong van hay phẫu thuật.
+ Bình thường hoặc không đáng kể: chênh áp giữa TP - ĐMP <
25 mmHg.
+ Hẹp nhẹ: chênh áp giữa TP - ĐMP: 25 - 49 mmHg.
+ Hẹp vừa: chênh áp giữa TP - ĐMP: 50 - 79 mmHg.
+ Hẹp nặng: chênh áp giữa TP - ĐMP: ≥ 80 mmHg.
b. Các chỉ số
* Chỉ số Z (Z value, Z score) là giá trị ứng dụng để tính kích
thước các cấu trúc của tim.
Kích thước đo được - kích thước bình thường trung bình
Z=
Độ lệch chuẩn xung quanh kích thước trung bình
Người ta tính Z để biết kích thước của cấu trúc tim phù hợp phẫu
thuật sửa chữa một hay hai thì, kỹ thuật phẫu thuật và tiên lượng bệnh.



9
1.7.3. Điều trị phẫu thuật hẹp đường ra thất phải trong tứ chứng
Fallot
a. Chỉ định: Phẫu thuật sửa chữa tạm thời hay triệt để dựa vào
lâm sàng và các yếu tố:
• Hẹp van ĐMP thất bại với nong van bằng bóng.
• Thiểu sản ĐMP.
• Hẹp dưới van ĐMP hay trên van ĐMP nặng.
• Hẹp ĐMP có kết hợp các tật bẩm sinh khác trong tim.
b. Phẫu thuật tạm thời: Với mục đích chính yếu là tăng lưu
lượng máu lên phổi bằng cách tạo ra sự thông thương từ ĐMC hay
các nhánh của nó đến ĐMP giúp cải thiện một phần tình trạng thiếu
oxy mạn tính, đồng thời theo thời gian thì hệ thống ĐMP có thể giãn
ra tối ưu dần.
+ Phẫu thuật Blalock - Taussig: cầu nối ĐM dưới đòn - ĐMP.
+ Phẫu thuật Waterston: nối ĐMC lên - ĐMP
+ Phẫu thuật Potts (Willis Potts): nối ĐMC ngực xuống - ĐMP trái
c. Phẫu thuật sửa chữa triệt để: Điều trị bệnh lý hẹp ĐRTP là
sửa chữa triệt để những dị tật ở trong tim, tái tạo lại hoàn toàn giải
phẫu, hình thể học, sinh lý bệnh tương ứng có sự hỗ trợ của THNCT.
CHƯƠNG 2:
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: Gồm những bệnh nhân có chẩn đoán
xác định là hẹp ĐRTP bao gồm TOF và không TOF (TLN, TLT, hẹp
ĐRTP đơn thuần), được tiến hành phẫu thuật sửa chữa triệt để tại
Khoa hồi sức phẫu thuật tim, Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 05/2013
đến 05/2017.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ

- Những trường hợp bất sản ĐMP (Pulmonary Atresia).


10
- Hẹp ĐRTP kèm chuyển vị đại ĐM, thiểu sản thất phải, thiểu
sản thất trái, kênh nhĩ thất toàn phần.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu
mô tả loạt ca, không đối chứng.
2.2.2. Cỡ mẫu và phân nhóm: Cỡ mẫu nghiên cứu thuận tiện, 75
bệnh nhân chia hai nhóm: hẹp ĐRTP trong TOF và không TOF.
2.3. Qui trình thực hiện
2.3.1. Qui trình chẩn đoán: Chẩn đoán dựa vào bệnh sử, lâm sàng
và xét nghiệm cận lâm sàng
2.3.2. Qui trình phẫu thuật
- Qui trình gây mê: Bệnh nhân được khám tiền mê trước mổ.
Đặt nội khí quản, thông khí kiểm soát với máy thở.
- Phương pháp phẫu thuật: Mở ngực theo đường dọc giữa
xương ức. Thiết lập hệ thống THNCT.
Kẹp ngang ĐMC, dung dịch liệt tim pha máu truyền vào bảo vệ
cơ tim qua gốc ĐMC, tim ngưng đập hoàn toàn và lập lại mỗi 25 phút.
Mở nhĩ phải, song song và cách rãnh nhĩ thất khoảng 10 mm
và mở dọc theo thân ĐMP. Qua lỗ bầu dục (hoặc tạo lỗ thủng vách
liên nhĩ) đặt một ống hút về máy tim phổi làm trống buồng tim trái.
Sửa chữa toàn bộ tổn thương: vá TLT, mở rộng ĐRTP.
Làm ấm bệnh nhân từ từ về nhiệt độ bình thường, khâu đóng
kín các đường mở tim bằng chỉ prolene, làm đầy đuổi khí.
Tháo kẹp ĐMC cho tim đập lại.
Đo áp lực các buồng tim trực tiếp tại các vị trí: thất phải, phần
phễu và thân ĐMP bằng cách đâm kim trực tiếp vào vị trí muốn đo

và nối với bộ phận đo áp lực để xác định độ chênh áp qua phần hẹp
của ĐRTP. Lý tưởng nhất:
Tỷ lệ áp lực TP/TT ≤ 0,7, độ chênh áp TP - ĐMP ≤ 30mmHg
Đặt điện cực tạm thời tại nhĩ và thất.


11
Đặt dẫn lưu ngực: trung thất và màng ngoài tim.
Cầm máu kỹ toàn bộ phẫu trường, nhất là các đường mổ vào tim.
Đóng ngực theo lớp.
2.3.3. Qui trình hồi sức: Bệnh nhân tiếp tục thở máy, xét nghiệm
thường quy.
2.5. Đánh giá kết quả
Chúng tôi đánh giá kết quả sửa chữa toàn bộ qua 3 phương diện:
a. Sự cải thiện về lâm sàng và cận lâm sàng
Đánh giá kết quả làm rộng ĐRTP theo độ chênh áp TP - ĐMP.
* Chênh áp TP - ĐMP < 30 mmHg: tốt.
* 30 mmHg ≤ chênh áp TP - ĐMP ≤ 50 mmHg: trung bình.
* Chênh áp TP - ĐMP > 50 mmHg: xấu.
b. Biến chứng trong và sau mổ
. Chảy máu sau mổ, rối loạn nhịp tim, giảm cung lượng tim,
tràn khí, dịch màng phổi, xẹp phổi, liệt hoành, suy thận, nhiễm trùng.
. Đánh giá được kết quả của van ĐMP: tỷ lệ hở van, tỷ lệ hẹp tồn
lưu, TLT tồn lưu.
c. Tử vong sau mổ
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian 05/2013 đến 05/2017, tại BV Chợ Rẫy chúng tôi
ghi nhận được 75 bệnh nhân bệnh tim bẩm sinh có hẹp ĐRTP bao
gồm 47 (62,7%) nữ và 28 (37,3%) nam. Kết quả chung và kết quả
theo nhóm bệnh hẹp ĐRTP trong TOF và không TOF như sau.

3.1. Phân nhóm bệnh nhân
Bảng 3.1. Tỷ lệ bệnh nhân mắc các tổn thương (n=75)
Tim bẩm sinh
Tần số
Tỷ lệ (%)
Tứ chứng Fallot (TOF)
59
78,7
7
9,3
Hẹp đường ra thất phải và TLN
Hẹp đường ra thất phải và TLT
5
6,7
4
5,3
Hẹp đường ra thất phải đơn thuần


12
3.2. Đặc điểm bệnh nhân hẹp đường ra thất phải
3.2.1. Đặc điểm chung
Bảng 3.2. Đặc điểm về tuổi, cân nặng, BSA của bệnh nhân (n=75)
Đặc Điểm Chung
Đặc Điểm Nhóm
TOF
KhôngTOF
Biến số
Median SD Min Max
M(SD)

M(SD)
15,
15,3(15,5) 20,1(15,3)
Tuổi
6
1
47
5
Cân nặng(kg)
22
18,9 6,5 65 26,5(18,9
33,5(18,2)
)
BSA(m2)
0,8
0,5 0,3 1,7
0,9(0,5)
1,1(0,5)
Median:trung vị, M:trung bình, SD:độ lệch chuẩn , Min:giá trị tối thiểu, Max:giá trị tối đa

3.2.2. Tiền sử B - T shunt
Bảng 3.3. Tỷ lệ B - T shunt trước mổ ở bệnh nhân TOF, không TOF
TOF
KhôngTOF
B-T shunt trước mổ
n(%)
n(%)

7(11,9)
0(0)

Không
52(88,1)
16(100)
3.2.3. Đặc điểm lâm sàng trước phẫu thuật
Bảng 3.4. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân trước phẫu thuật (n=75)
Đặc Điểm Chung
Đặc Điểm Nhóm
Tần
Tỷ lệ
TOF
KhôngTOF
Biểu hiện lâm sàng
số
(%)
n(%)
n(%)
57(96,6
7(43,8)
Tím
64
85,3
)
21
28
21(35,6
0(0)
Ngón tay dùi trống
)
Cơn tím
8

10,7
8(13,6)
0(0)
NYHA
Độ II
60
80
45(76,3)
15(93,8)
Độ III
15
20
14(23,7
1(6,3)
)
Bảng 3.5. SpO2 trước mổ của bệnh nhân (n=75)


13
Đặc Điểm Chung
Biến số(%)
SpO2 trước mổ

M

SD

84,4

7,1


Đặc Điểm Nhóm
TOF
KhôngTOF
Min Max
M(SD)
M(SD)
82,9(6,4
89,9(6,8)
70
99
)

M: trung bình, SD: độ lệch chuẩn, Min: giá trị tối thiểu, Max: giá trị tối đa

3.2.4. Đặc điểm cận lâm sàng trước phẫu thuật
3.2.4.1. Sự thay đổi huyết học
Bảng 3.6. Xét nghiệm huyết học trước mổ (n=75)
Đặc Điểm Chung
Đặc Điểm Nhóm
TOF KhôngTOF
Biến số
M Median SD Min Max
M(SD)
M(SD)
Số lượng HC 5,9
5,6
1,3 3,7 10,2
6,3
4,8

(x1012/l)
(1,2)
(0,7)
Hemoglobine 155
153 30,2 93,3 233 162,3
128
(g/l)
(29)
(15)
Hct (%)
48,4 46,6
10 29,8 71,4
51
38,9
(9,5)
(4,7)
Số lượng TC 267,
260 96,3 36 535 264,9
278,4
(x109/l )
8
(103,1)
(67,1)
M:trung bình, Median:trung vị,SD:độ lệch chuẩn, Min:giá trị tối thiểu, Max:giá trị tối đa

3.2.4.2. Kết quả siêu âm tim
a. Mức độ hẹp đường ra thất phải và chức năng tim
Bảng 3.7. Siêu âm Doppler tim trước mổ (n=75)



14
Đặc Điểm Chung
Chỉ số

M

Chênh áp 89,8
Z score
PA
-2,2
MPA
-2,1
LPA
0,3
RPA
0,3
Phân suất 69,3
tống máu

Median

SD

90

24,2

41

174


Đặc Điểm Nhóm
TOF
KhôngTOF
M(SD)
M(SD)
94,3(41)
88,5(17,4)

-1,7
-2,2
0,5
0,3
70

2,6
2,8
2,1
1,7
5,8

-6,8
-6,9
-4,2
-3,7
56

3,6
5,5
5,8

4,8
81

-2,68(2,5)
-2,9(2,2)
0,1(2,1)
-0,01(1,6)
69,5(5,6)

Min Max

-0,5(1,96)
0,7(3)
1,1(1,8)
1,3(1,8)
68,6(6,6)

M:trung bình, Median:trung vị,SD:độ lệch chuẩn, Min:giá trị tối thiểu, Max:giá trị tối đa

b. Số lượng vị trí hẹp của đường ra thất phải

Bảng 3.8. Số lượng vị trí tổn thương hẹp (n=75)
Đặc Điểm Chung
Đặc Điểm Nhóm
Số lượng vị trí
Tần
Tỷ lệ
TOF
KhôngTOF
tổn thương hẹp

số
(%)
n(%)
n(%)
1 vị trí
17
22,7
8(13,6)
9(56,3)
2 vị trí
34
45,3
27(45,8)
7(43,8)
3 vị trí
24
32
24(40,7)
0
3.3. Đặc điểm phẫu thuật
3.3.1. Thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể và thời gian kẹp động
mạch chủ
Bảng 3.9. Thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể, thời gian kẹp động mạch
chủ (n=75)
Đặc Điểm Chung
Đặc Điểm Nhóm
Medi
Biến số
TOF
KhôngTOF

M
SD Min Max
(phút)
an
M(SD)
M(SD)
Thời gian
140,7
90,1
129,9 130 40,4 40 300
THNCT
(35,5)
(32,4)
Thời gian 96,6
100 30,8 30 180 106,3
60,9
kẹp ĐMC
(23,8)
(27,4)
M:trung bình, Median: trung vị,SD:độ lệch chuẩn,Min:giá trị tối thiểu, Max:giá trị tối đa


15
3.3.2. Đặc điểm kỹ thuật
Bảng 3.10. Đặc điểm kỹ thuật (n=75)
Đặc Điểm Chung
Kỹ thuật

Tần số


Tỷ lệ
(%)

Mở nhĩ phải và thân ĐMP
Có cắt vòng van
.Cắt vòng van 0,5 cm
.Cắt vòng van làm Monocusp
Mở thêm phễu thất phải
Sửa van ba lá

75
11
5
6
5
11

100
14,7
6,7
8
6,7
14,7

Đặc Điểm Nhóm
TOF
KhôngTOF
n=59(%
n=16(%)
)

10(17)
4(6,7)
6(10,2)
5(8,5)
6(10,2)

1(6,3)
1(6,3)
0
0
5(31,3)


16
3.3.3. Áp lực và chênh áp qua van động mạch phổi ngay sau khi
ngưng tuần hoàn ngoài cơ thể
Bảng 3.11. Áp lực các buồng tim ngay sau khi ngưng tuần hoàn ngoài
cơ thể (n = 75)
Đặc Điểm Chung
Áp lực
Chênh áp
Tỷlệ TP/TT

M
15,9
0,6

Đặc Điểm Nhóm
TOF
KhôngTOF

Median SD Min Max
M(SD)
M(SD)
15
11,2 0
59 16,7(11,5)
13,1(9,6)
0,6
0,1 0,3 0,8
0,6(0,1)
0,5(0,1)

M:trung bình, Median trung vị, SD:độ lệch chuẩn, Min: giá trị tối thiểu, Max:giá trị tối đa

3.4. Đặc điểm hậu phẫu
3.4.2. Thời gian thở máy, nằm ICU và nằm hậu phẫu
Bảng 3.13. Thời gian thở máy, nằm ICU và nằm hậu phẫu (n = 75)
Đặc Điểm Chung
Biến số

Median

SD

Min

Max

15
48

9

50,7
74,7
4,7

4,8
14
1

360
480
27

Thờigianthởmáy (giờ)
Thời gian ICU (giờ)
ThờigianHP (ngày)

Đặc Điểm Nhóm
TOF
KhôngTOF
M(SD)
M(SD)
29,7(56,7)
13,3(6,1)
71,6(82,3)
41,1(24,2)
10,9(4,9)
9,4(3,4)


Median: trung vị, SD: độ lệch chuẩn, Min: giá trị tối thiểu, Max: giá trị tối đa

3.7. Mối liên quan giữa mức độ hẹp đường ra thất
phải với biến chứng
3.7.1. Mối liên quan giữa chênh áp qua van động mạch phổi với
thời gian thở máy, biến chứng tràn dịch màng tim, tràn dịch
màng phổi.
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa chênh áp qua van động mạch phổi
trước mổ với biến chứng tràn dịch màng tim, tràn dịch màng phổi.
Biến chứng

Không
P

Chênh áp qua van ĐMP trên siêu âm trước mổ
Toàn mẫu n=75
TOF n=59
M
SD
M
SD
94,3
19,2
92,4
15,8
87,4
26,9
86,1
18,7
0.17

0,19

* Mann –Whitney test


17
3.7.2. Mối liên quan giữa tỷ lệ áp lực thất phải/thất trái với thời
gian thở máy, thuốc vận mạch, biến chứng tràn dịch màng tim,
tràn dịch màng phổi.
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa tỷ lệ áp lực thất phải/thất trái với thuốc
vận mạch
Tỷ lệ áp lực TP/TT
Thuốc vận mạch

Toàn mẫu n=75

Không dùng
1 loại vận mạch
2 loại vận mạch
3 loại vận mạch
P

TOF n=59

M

SD

M


SD

0,5
0,6
0,6
0,7

0,1
0,1
0,1
0,1

0,6
0,6
0,6
0,6

0,1
0,1
0,1
0,1

0.76*

0.93*

* Kruskal-Wallis test

3.7.3. Mối liên quan giữa số lượng vị trí hẹp với thời gian tuần
hoàn ngoài cơ thể, thời gian kẹp động mạch chủ, thời gian thở

máy, thuốc vận mạch và biến chứng tràn tràn dịch magnf tim,
tràn dịch màng phổi.
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa số lượng vị trí hẹp với thời gian tuần hoàn
ngoài cơ thể
Số lượng
vị trí hẹp
1 vị trí
2 vị trí
3 vị trí
P
*Kruskal Wallis test

Thời gian THNCT
Toàn mẫu n=75

TOF n=59

M

SD

M

SD

109,7
127,7
147,4

37,2

31,3
47,6

137,3
135,8
147,4

30,9
21,9
47,6

0.01

0.82


18
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa số vị trí hẹp với thời gian kẹp động
mạch chủ
Thời gian kẹp ĐMC

Số lượng
vị trí hẹp
1 vị trí
2 vị trí
3 vị trí
P

Toàn mẫu n=75


TOF n=59

M

SD

M

SD

82,3
95
109,1

35,9
28,2
26,2

110
102,7
109,1

31,7
19
26,2

0.02

0,58


3.8. Kết quả khi ra viện
Bảng 3.32. Chênh áp qua van động mạch phổi, phân suất tống máu thất trái
EF (n=73)
Đặc Điểm Chung
Biến số
Chênh áp qua van
Phân suất tống máu

Đặc Điểm Nhóm

M

Median

SD

Min

Max

22,7
66,2

18
66,5

12,1
6,6

4,5

53

50
84

TOF
M(SD)

KhôngTOF
M(SD)

22,5 (11)

23,5(14,5)

M:trung bình, Median:trung vị, SD:độ lệch chuẩn, Min:giá trị tối thiểu,Max:giá trị tối đa

Bảng 3.33. TLT tồn lưu, hở van ba lá, hở van động mạch phổi (n=73)
Đặc Điểm Chung

Đặc Điểm Nhóm

Biến chứng

Tần số

Tỷ lệ
(%)

TOF


KhôngTOF

n(%)

n(%)

TLT tồn lưu

10

13,7

8(14)

2(12,5)

Hở van ba lá

8

11

4(7)

4(25)

Hở van ĐMP

2


2,7

1(1,8)

1(6,3)


19
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN
4.1. Phân nhóm bênh nhân
Trong nghiên cứu về bệnh lý tim bẩm sinh có hẹp ĐRTP,
chúng tôi đánh giá chung về toàn bộ bệnh hẹp ĐRTP và riêng biệt 2
nhóm hẹp ĐRTP trong TOF và hẹp ĐRTP không TOF trong hoàn
cảnh, sự phân bố bệnh lý hoàn toàn theo đặc điểm mô hình bệnh lý
tại BV Chợ rẫy.
Nghiên cứu của chúng tôi chiếm tỷ lệ đa số: 78,7% (n=59 BN)
hẹp ĐRTP trong TOF (Bảng 3.1). Hẹp ĐRTP không TOF: 21,3%
(n=16 BN) tạo thành từng loại bệnh lý đã thống kê được.
+ Hẹp đường ra thất phải và TLT: 6,7% (n=5)
+ Hẹp đường ra thất phải và TLN: 9,3% (n=7)
+ Hẹp đường ra thất phải đơn thuần: 5,3% (n=4)
4.2. Đặc điểm bệnh nhân hẹp đường ra thất phải
4.2.1. Giới tính, tuổi, cân nặng và diện tích bề mặt cơ thể
Trong nghiên cứu của chúng tôi tại BV Chợ Rẫy có 75 bệnh
nhân, nữ chiếm 62,7% (47 BN) và nam 37,3% (28 BN), tỷ lệ bệnh
nhân nữ nhiều hơn gần gấp đôi nam.
Tuổi trung bình của toàn thể bệnh nhân trong quá trình nghiên
cứu là 6 ± 15,5 tuổi (từ 8 tháng đến 47 tuổi). Cân nặng trung bình
bệnh nhân: 22 ± 18,9 kg (từ 6,5 đến 65 kg). Diện tích bề mặt cơ thể

trung bình là 0,8 ± 0,5 m2 (Bảng 3.2).
Nhưng khi xem xét 2 nhóm BN có hẹp ĐRTP trong bệnh TOF
và không TOF, tuổi trung bình BN TOF: 15,3, cân nặng: 26,5 và
BSA: 0,9. Kết quả có thấp hơn so BN không TOF với kết quả lần
lượt là tuổi: 20,1, cân nặng: 33,5 và BSA: 1,1 (Bảng 3.2).
4.2.2. Cầu nối B - T shunt
Trong nghiên cứu có 11,9% bệnh nhân được làm cầu nối B - T shunt
tạm thời; trường hợp này đều trong bệnh TOF (Bảng 3.3). Báo cáo
của Nguyễn Hoàng Định: 3,9%, Nguyễn Hữu Ước: 35,7%.
4.2.3. Đặc điểm lâm sàng trước phẫu thuật
a. Triệu chứng cơ năng qua phân độ NYHA:


20
Bảng 3.4 cho thấy toàn bộ bệnh nhân NYHA II có tỷ lệ cao
nhất là 80%, bệnh nhân NYHA III là 20%. Kết quả trong nhóm bệnh
TOF với 76,3% BN có NYHA II, 23,7% BN có NYHA III. Bệnh
nhân mệt chủ yếu do tình trạng thiếu oxy mạn.
b. Tím:
Dấu hiệu tím thường xuất hiện, có thể xuất hiện sớm 2 tháng
sau sinh và tăng dần ở bệnh nhân có hẹp nặng ĐRTP. Bệnh nhân khi
phẫu thuật đã có triệu chứng tím khá cao (85,3%).
Nhóm bệnh lý TOF tím chiếm 96,6%, trong khi nhóm không
TOF tím 43,8% (Bảng 3.4). Mức độ tím liên quan tới số lượng HC,
Hct, Hb trong máu và độ bão hoà oxy máu ĐM.
c. Cơn tím khi gắng sức:
Cơn tím ngất (thường kèm tím nặng và ngất), trong số 75 bệnh
nhân, tỷ lệ hay lên cơn tím là 10,7%. Các trường hợp lên cơn tím đều
là hẹp ĐRTP trong bệnh TOF, thể hiện tình trạng thiếu oxy nặng khi
phễu thất phải đã hẹp và đột ngột co thắt.

d. Ngón tay dùi trống:
Nhìn chung kết quả có được 28% bệnh nhân trong nghiên cứu
và luôn đi kèm dấu hiệu tím. Xét riêng trong n = 59 BN TOF có
35,6% ngón tay dùi trống, trong khi n = 16 BN không TOF không
bệnh nhân nào có ngón tay dùi trống (Bảng 3.4).
4.2.4. Đặc điểm huyết học và độ bão hoà Oxy trước phẫu thuật
4.2.4.1. Huyết học
Số lượng HC, Hb và Hct ở bệnh nhân hẹp ĐRTP tăng cao do
phải thích nghi theo thời gian với tình trạng thiếu oxy mạn tính. Bảng
3.6 cho thấy số lượng HC: 5,9 ± 1,3 x1012/l, Hb: 155 ± 30,2 g/l và
Hct: 48,4 ± 10 %.
Đối với nhóm hẹp ĐRTP trong TOF, số lượng trung bình HC,
Hb, Hct là 6,3 x1012/l, 162,3 g/l và 51% đều cao hơn so với nhóm
BN hẹp ĐRTP không TOF.
4.2.4.2. Độ bão hoà Oxy:


21
Độ bão hòa oxy trong máu ĐM của bệnh nhân trước mổ trung
bình 84,4 ± 7,1, đặc biệt số BN hẹp ĐRTP trong TOF còn thấp hơn
nữa: 82,9 ± 6,4 (Bảng 3.5).
4.2.5. Đặc điểm bệnh lý hẹp đường ra thất phải
4.2.5.1. Mức độ hẹp đường ra thất phải
a. Kích thước hệ động mạch phổi
Chỉ số Z vòng van ĐMP -2,2 ± 2,6, chỉ số Z của thân ĐMP là
-2,1 ± 2,8 (Bảng 3.7). Do đó có nhiều trường hợp bệnh nhân cần
được mở rộng thêm thân ĐMP để phù hợp với kích thước lý tưởng
theo tuổi và cân nặng của bệnh nhân.
Ở BN thuộc nhóm bệnh TOF có chỉ số Z khá nhỏ: Z vòng van
ĐMP: -2,68, Z thân ĐMP: -2,9 (Bảng 3.7) nhỏ hơn chỉ số Z tại các vị

trí tương ứng đối với BN thuộc nhóm không TOF: Z vòng van ĐMP:
-0,5, Z thân ĐMP: 0,7. Hẹp ĐRTP trong TOF luôn nặng, phức tạp,
hẹp tại nhiều vị trí.
b. Chênh áp thất phải - động mạch phổi
Chênh áp TP - ĐMP là 89,8 ± 24,2 mmHg (Bảng 3.7). Chênh
áp TP - ĐMP là giá trị phản ánh tình trạng bệnh nặng, thời gian và
mức độ tắc hẹp của ĐRTP.
Khi xét riêng ở nhóm 59 BN hẹp ĐRTP trong TOF: 94,3
mmHg cao hơn ở nhóm 16 BN hẹp ĐRTP không TOF: 88,5 mmHg.
4.2.5.2. Số lượng vị trí tổn thương hẹp của đường ra thất phải
Trong nghiên cứu (Bảng 3.8) khi tính tỷ lệ chung về vị trí hẹp
và sự kết hợp của các vị trí hẹp: hẹp 2 vị trí: 45,3%, hẹp 3 vị trí: 32%,
trong khi hẹp 1 vị trí: 22,7%. Khi thống kê riêng ở BN TOF và không
TOF, tỷ lệ bệnh nhân có 2 và 3 vị trí hẹp ở nhóm TOF chiếm đa số là
45,8% và 40,7%.
4.3. Đặc điểm quá trình phẫu thuật
4.3.1. Thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể và thời gian kẹp động
mạch chủ
Trong nghiên cứu của chúng tôi (Bảng 3.9): thời gian kẹp
ĐMC là 96,6 ± 30,8. Thời gian kẹp ĐMC càng dài, thời gian thiếu


22
máu cơ tim càng lâu. Thời gian THNCT là 129,9 ± 40,4, khá dài so
với thời gian cuộc mổ.
Phần lớn thời gian THNCT kéo dài ở nhóm BN TOF vì mức
độ khó và có nhiều tổn thương cần sửa chữa, vì thế kết quả thời gian
THNCT trung bình ở bệnh nhân TOF là 140,7 phút, ở những bệnh
nhân không TOF chỉ là 90,1 phút. Thời gian kẹp ĐMC trung bình ở
bệnh nhân TOF và không TOF lần lượt là 106,3 và 60,9 phút.

4.3.2. Đặc điểm kỹ thuật phẫu thuật
4.3.2.1. Hẹp đường ra thất phải ở bệnh nhân tứ chứng Fallot
a. Đường tiếp cận
Tất cả 75 bệnh nhân (100%) hẹp ĐRTP trong nghiên cứu này
đều được phẫu thuật tiếp cận tổn thương qua đường mở thân ĐMP và
nhĩ phải.
b. Giải quyết vòng van động mạch phổi
Không giử được vòng van trong quá trình mở rộng ĐRTP.
Chúng tôi sẽ cắt qua vòng van. Tỷ lệ phải cắt vòng van trong nghiên
cứu với mẫu chung 75 BN (Bảng 3.10): 14,7%, kết quả này có ít hơn
với đề cập của Robert M Freedom: 24% sử dụng miếng vá xuyên
vòng van hay kết quả của nhiều báo cáo khác miếng vá xuyên vòng
van từ 20 - 80%, hơn 50%.
Nếu như chúng ta cố gắng giử lại vòng van khi không thể sẽ dễ
còn tồn lưu hẹp đường ra, gây quá tải áp lực thất phải, có nguy cơ
đưa đến thiếu máu thất phải, suy tim phải, hở van ba lá, đe doạ tính
mạng bệnh nhân.
Chúng tôi chỉ cắt vòng van ĐMP khoảng 0,5 cm: 6,7%, nghĩa
là bảo tồn vòng van ĐMP tối đa.
Có 6 bệnh nhân (8%) được làm monocusp và tất cả các trường
hợp đều là bệnh lý hẹp ĐRTP trong TOF (6 BN), không có trường
hợp nào không TOF làm monocusp (Bảng 3.10).
c. Hẹp phức tạp, nhiều vị trí


23
Trường hợp hẹp ĐRTP phức tạp, hẹp nhiều vị trí, thiểu sản
phễu thất phải nhiều. Chúng tôi mở thêm phần phễu thất phải với tỷ
lệ rất ít: 6,7%. Tỷ lệ này đều ở nhóm bệnh hẹp ĐRTP trong TOF.
4.3.2.2. Hẹp đường ra thất phải ở bệnh nhân không tứ chứng

Fallot
a. Mở rộng đường ra thất phải
Hẹp ĐRTP ở nhóm BN không TOF phần lớn tại 1 vị trí:
56,3%, nên việc mở rộng ĐRTP đơn giản hơn và tương tự như trong
hẹp ĐRTP trong TOF.
b. Đóng thông liên nhĩ, thông liên thất và lỗ bầu dục
Theo thống kê của chúng tôi, tỷ lệ hẹp ĐRTP với lỗ TLN là 9,3%,
(Bảng 3.1). Tất cả các lỗ TLN, TLT đều được đóng lại hoàn toàn.
4.3.3. Đánh giá kết quả phẫu thuật mở rộng đường ra thất phải
Kết quả của chúng tôi (Bảng 3.11) cho thấy chênh áp TP ĐMP trong mổ sau khi sửa chữa toàn bộ tổn thương và ngưng
THNCT là 15,9 ± 11,2. Tỷ lệ áp lực TP/TT là 0,6 ± 0,1.
Khi nhìn riêng trong hai nhóm hẹp ĐRTP trong TOF và không
TOF, chênh áp qua van ĐMP, tỷ lệ áp lực TP/TT trong mổ ở bệnh
nhân TOF là 16,7 và 0,6 đều cao hơn ở nhóm bệnh nhân không TOF
là 13,1 và 0,5 (Bảng 3.11).
4.4. Đặc điểm hậu phẫu
4.4.1. Thuốc vận mạch dùng sau mổ
Bảng 3.12 không sử dụng vận mạch: 13,3%, sử dụng một loại
vận mạch chiếm tỷ lệ nhiều nhất: 69,4%.
Gần như toàn bộ BN cần sử dụng 2 và 3 loại vận mạch đều là
BN hẹp ĐRTP trong nhóm BN TOF (Bảng 3.12).
4.4.2. Thời gian thở máy, nằm ICU và nằm hậu phẫu
Thời gian thở máy trung bình (Bảng 3.13, Biểu đồ 3.8) là 15
giờ. Thời gian hồi sức trung bình: 48 giờ, là thời gian trung bình cho
mọi sự phục hồi, ổn định của BN.
Ở BN hẹp ĐRTP trong TOF có các thời gian nói trên đều dài
hơn so với bệnh nhân không TOF.


24

4.5. Tử vong sớm
4.5.1. Biến chứng sau phẫu thuật
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 30 bệnh nhân có biến
chứng sớm sau phẫu thuật, chiếm tỷ lệ 41% (Bảng 3.14). Trong đó
21,9% TDMP, có 15,07% TDMT. Tất cả chỉ cần điều trị nội khoa và
vật lý trị liệu.
Biến chứng chảy máu sau mổ: 2,7% và mổ lại cầm máu sau
xương ức khoảng giờ thứ tư sau mổ, không có điểm chảy máu rõ
ràng, chủ yếu từ mặt cắt sau xương ức
Có một trường hợp (1,4%) không lành xương ức, cần mổ đóng
xương ức vào ngày thứ 20.
Khi quan sát theo nhóm bệnh lý (Bảng 3.14), các biến chứng
xảy ra nhiều trong TOF với tỷ lệ biến chứng TDMP ở bệnh nhân TOF
là 26,3%, ở bệnh nhân không TOF chỉ là 6,3%. Tỷ lệ biến chứng
TDMT ở bệnh nhân TOF là 15,8%, bệnh nhân không TOF là 12,5%.
Tỷ lệ có biến chứng chảy máu, bung xương ức đều ở bệnh nhân TOF
lần lượt là 3,5% và 1,8%;
4.5.2. Tử vong sớm
Hai bệnh nhân nữ (2,6%) tử vong sớm sau sửa chữa triệt để TOF.
4.7. Mối liên quan giữa mức độ hẹp đường ra thất phải với biến
chứng
4.7.1. Mối liên quan giữa chênh áp qua van ĐMP với thời gian
thở máy, biến chứng tràn dịch màng tim, tràn dịch màng phổi.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi: không có mối tương quan
có ý nghĩa thống kê giữa mức độ chênh áp qua van ĐMP với thuốc
vận mạch, biến chứng tràn dịch.
4.7.2. Mối liên quan giữa tỷ lệ áp lực thất phải/thất trái với thuốc
vận mạch, biến chứng tràn dịch màng tim, tràn dịch màng phổi.
Tỷ lệ áp lực TP/TT ở nhóm bệnh nhân sử dụng ba loại thuốc
vận mạch cao hơn ở nhóm bệnh nhân khác, tuy nhiên không có ý

nghĩa thống kê.


25
4.7.3. Mối liên quan giữa vị trí hẹp với thời gian phẫu thuật, thời
gian thở máy, thuốc vận mạch và biến chứng tràn dịch màng tim,
tràn dịch màng phổi.
Thời gian THNCT và kẹp ĐMC ở bệnh nhân có tổn thương ba
vị trí dài hơn ở bệnh nhân có hai hay một vị trí (Bảng 3.24 và 3.25),
khác biệt này có ý nghĩa thống kê.
4.7.4 Mối liên quan giữa chỉ số Z với thời gian thở máy, biến
chứng tràn dịch màng tim, tràn dịch màng phổi.
Chỉ số Z của vòng van ĐMP càng nhỏ khả năng xảy ra biến chứng
TDMT, TDMP càng nhiều, không có ý nghĩa thống kê (Bảng 3.30).
Tương tự chỉ số Z của thân ĐMP càng nhỏ thì khả năng xảy ra
biến chứng TDMT, TDMP càng nhiều, đặc biệt liên quan này có ý
nghĩa thống kê (Bảng 3.31).
4.8. Kết quả khi ra viện
4.8.1. Thời gian hậu phẫu
Thời gian hậu phẫu trung bình của tất cả các bệnh nhân (kể cả
2 trường hợp tử vong) là 9 ± 4,7 ngày. Thời gian này ở nhóm BN hẹp
ĐRTP trong TOF dài hơn khoảng hơn 1 ngày (Bảng 3.13).
4.8.2. Kết quả siêu âm tim
- Chênh áp qua van ĐMP: trung bình là 22,7 ± 12,1 mmHg
(Bảng 3.32). Như vậy, chênh áp vào thời điểm ra viện có cao hơn một
chút so với đo trực tiếp ngay sau khi ngừng THNCT, nhưng thấp hơn
rất nhiều so với trước mổ.
Chênh áp qua van trung bình sau mổ ở bệnh nhân hẹp ĐRTP
trong TOF là 22,5, ở bệnh nhân không TOF là 23,5, giảm rất nhiều.
- Van ba lá: theo bảng 3.33, tỷ lệ hở van ba lá hơn 2/4: 11%.

Hở van ba lá nặng xuất hiện sớm sau phẫu thuật.
- Van ĐMP: tỷ lệ hở van ĐMP 3/4 là 2,7%, van ĐMP do tổn
thương thực thể.
- TLT tồn lưu: có 10 trường hợp còn TLT tồn lưu, chiếm 13,7%
tổng số. Hầu hết số TLT tồn lưu ở bệnh nhân hẹp ĐRTP trong TOF là
8 BN (14%), trong khi ở bệnh nhân không TOF là 2 BN (12,5%)
(Bảng 3.33).


×