Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của huyện tiên phước, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (814.44 KB, 90 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

THÁI CÔNG CẦN

QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CỦA HUYỆN TIÊN PHƯỚC,
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

THÁI CÔNG CẦN

QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CỦA HUYỆN TIÊN PHƯỚC,
TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 834.04.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN NGỌC NGOẠN


HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Cho phép tôi được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất đến tất cả các đơn vị và cá
nhân đã quan tâm, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Trước hết, tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và đầy trách nhiệm của TS. Trần
Ngọc Ngoạn trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Cùng gửi lời
cảm ơn đến quý thầy cô Học viện Khoa học xã hội đã truyền đạt những kiến thực
hữu ích để tôi có thể vận dụng vào bài luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo và các chuyên viên tại Phòng Tài
chính - Kế hoạch, Phòng kinh tế - Hạ tầng và Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
huyện Tiên Phước đã giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Trân trọng cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tác giả có tham khảo, kế thừa và sử
dụng những thông tin, số liệu từ một số tài liệu như: sách chuyên ngành, luận văn,
tạp chí, bài tham luận… theo danh mục tài liệu tham khảo.
Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình và chịu hoàn
toàn trách nhiệm về cam đoan của mình.

Tác giả luận văn

Thái Công Cần


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN CỦA
CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ............................................................8
1.1. Tổng quan về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản ..........................................8
1.2. Nội dung công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước ............................................................................................................16
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn vốn ngân sách nhà nước .............................................................................20
1.4. Kinh nghiệm quản lý dự án đtxd cơ bản của một số địa phương ......................22
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QLDA ĐTXD CƠ BẢN TỪ
NGUỒN VỐN NSNN CỦA HUYỆN TIÊN PHƯỚC, TỈNH QUẢNG NAM....26
2.1. Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội huyện Tiên Phước ...............................26
2.2. Thực trạng công tác quản lý dự án đtxd cơ bản từ nguồn vốn nsnn của huyện
Tiên Phước ................................................................................................................30
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn nsnn của huyện Tiên Phước ...............................................................................58
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CỦA HUYỆN TIÊN PHƯỚC, TỈNH QUẢNG NAM .........................................64
3.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội huyện Tiên Phước giai đoạn 2018 –
2022 tầm nhìn 2025 ...................................................................................................64
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản
từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của huyện Tiên Phước ........................................66
KẾT LUẬN ..............................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT
BQLDA


Ban quản lý dự án

CP

Chính phủ

DA

Dự án

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

HĐND

Hội đồng nhân dân

HU

Huyện ủy



Nghị định

NN

Nhà nước


NQ

Nghị quyết

NS

Ngân sách



Quyết định

QLDA

Quản lý dự án

TTg

Thủ tướng

TU

Tỉnh ủy

TW

Trung ương

UBND


Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng thống kê tình hình phân bổ vốn hằng năm ......................................33
Bảng 2.2. Bản thống kê phân bổ vốn theo lĩnh vực đầu tư .......................................34
Bảng 2.3. Thống kê kết quả thẩm định dự án giai đoạn 2015 - 2017 .......................38
Bảng 2.4. Bảng thống kê tình hình phê duyệt các dự án ...........................................39
Bảng 2.5. Bảng thống kê tình hình quản lý đấu thầu ................................................41
Bảng 2.6. Bảng thống kê tình hình giải tỏa đến bù ...................................................43
Bảng 2.7. Thống kê những vướng mắc trong quá trình thực hiện giải phóng mặt
bằng ...........................................................................................................................45
Bảng 2.8. Bảng thống kê tình hình các dự án khởi công xây dựng ..........................46
Bảng 2.9. Bảng thống kê tiến độ thực hiện dự án giai đoạn 2015 -2017 ..................50
Bảng 2.10. Thống kê kết quả điều tra về công tác vệ sinh an toàn lao động tại
công trình...................................................................................................................51
Bảng 2.11. Thống kê tình hình giải ngân nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản .........54
Bảng 2.12. Thống kê kết quả thẩm tra, quyết toán gia đoạn 2015-2017 ..................56
Bảng 2.13. Bảng tổng hợp kết quả thanh tra kiểm toán các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản giai đoạn 2015 – 2017 ..........................................................................57
Bảng 3.1. Mô hình phân bổ vốn đầu tư .....................................................................67


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Mô hình khung nghiên cứu luận văn.........................................................10
Hình 2.1. Quy trình thẩm định dự án UBND huyện là chủ đầu tư thực hiện theo
phân cấp của UBND tỉnh ..........................................................................................37
Hình 2.2. Quy trình thẩm định do UBND huyện ra QĐ đầu tư ................................37



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân
sách Nhà nước được xem là vấn đề ưu tiên hàng đầu. Điều này phụ thuộc phần lớn
vào hiệu lực và hiệu quả trong công tác quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực này.
Hiện nay, hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách của nước ta
vẫn còn một số hạn chế nhất định, các dự án đầu tư còn mang tính dàn trải và gây
thất thoát vốn trong quá trình đầu tư xây dựng … Nguyên nhân chính xuất phát
trong công tác quản lý các dự án đầu xây dựng cơ bản còn nhiều yếu, kém. Sự yếu
kém này tồn tại ở tất cả các khâu của quá trình quản lý đầu tư xây dựng, từ việc lập
quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng; cơ chế phối hợp, phân công, phân cấp trong
bộ máy quản lý Nhà nước; Cơ chế phân bổ ngân sách và thanh kiểm tra, giám sát.
Tình trạng yếu kém trong quản lý đã gây ra nhiều hệ lụy và các sai phạm về đầu tư
xảy ra rất phổ biến. Trong hầu hết các dự án được thanh tra và kiểm toán, có hàng
loạt các dự án ngàn tỉ bỏ hoang, lãng phí… Trong khi đó, nguồn thu ngân sách của
cả nước trong những năm gần đây chỉ đủ để đáp ứng chi thường xuyên, toàn bộ
nguồn vốn cho hoạt động đầu tư phát triển phải đi vay nợ. Tình trạng nợ công đã ở
mức rất nghiêm trọng và dự báo sẽ chạm ngưỡng an toàn (65%) theo Chiến lược
quản lý nợ công đến 2020.
Tiên Phước là huyện miền núi của tỉnh Quảng Nam, trong những năm qua
huyện đang phấn đấu nỗ lực xây dựng Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng
Nông thôn mới. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện luôn tăng trưởng và phát triển
ổn định và vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Công tác đầu tư xây dựng cơ bản được đẩy
mạnh. Hệ thống điện, đường, trường, trạm được đầu tư theo chuẩn Quốc gia, các
công trình văn hóa được quan tâm và thực hiện chủ trương xã hội hóa đầu tư hệ
thống chợ nông thôn đi vào hoạt động nền nếp…; các công trình xây dựng cơ bản
đưa vào sử dụng có hiệu quả. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, trong
công tác quản lý hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà
nước vẫn còn một số hạn chế nhất định như: tình trạng lãng phí và thất thoát vốn
trong hoạt động đầu tư XDCB, công tác quản lý chất lượng công trình mới được coi

1


trọng trên hồ sơ, tiến độ triển khai một số dự án chậm, công tác chuẩn bị đầu tư và
GPMB còn nhiều hạn chế. Điều này làm giảm hiệu quả nguồn vốn đầu tư. Trước bối
cảnh đó, tác giả chọn đề tài “Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
ngân sách Nhà nước của huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn
thạc sỹ chuyên ngành quản lý kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tác giả tham khảo các công trình
nghiên cứu đi trước có liên quan cụ thể như sau:
- Tạ Văn Khoán (2009), “Quản lý Nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng
từ nguồn ngân sách Nhà nước ở Việt Nam, luận án tiến sĩ kinh tế tại Học viện chính
trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án đã đề cập đến 5 nội dung cơ bản
trong công tác quản lý Nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
ngân sách Nhà nước gồm: Hoạch định, xây dựng khung pháp lý, ban hành và thực
hiện các cơ chế về quản lý đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước, tổ
chức bộ máy quản lý và hoạt động kiểm tra giám sát.
Dựa trên khung cơ sở lý luận, tác giả đã chỉ ra những hạn chế, bất cập trong
công tác quản lý Nhà nước về các dự án đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách
như: Khung pháp lý chưa mang tính đồng bộ, thống nhất, cơ chế quản lý còn nhiều
điểm lạc hậu, năng lực quản lý chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Luận án đề xuất 3
nhóm nguyên nhân của các hạn chế tồn tại trên. Trong các nguyên nhân đó, tác giả
chỉ ra nguyên nhân chủ quan xuất phát từ bộ máy và cán bộ quản lý. Đồng thời
cũng chỉ rõ những hạn chế cơ bản của các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách chính là sự phân tán, dàn trải, sai phạm và nhiều dự án không phát
huy hiệu quả. Luận án đã khẳng định các bộ ngành cần phải xây dựng và thực thi
chương trình phát triển dự án ĐTXD từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Nhằm làm
cơ sở cho công tác kế hoạch hoá các hoạt động tại các dự án ĐTXD từ nguồn vốn
NSNN của các bộ, ngành quản lý và của cấp ngân sách TW. Trên cơ sở đó, luận án

đề xuất sáu nhóm giải pháp trọng tâm nhằm đổi mới công tác quản lý Nhà nước đối
với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Đặc biệt,
luận án đề xuất xây dựng mô hình hợp tác giữa Nhà nước và tư nhân, thực hiện thầu
2


theo hình thức chìa khoá trao tay, phân bổ vốn ngân sách theo vòng đời dự án; áp
dụng phương pháp quản lý theo giá trị đầu tư và kết quả; kiểm soát thu nhập của bộ
máy quản lý; kiểm toán trước khi ban hành quyết định phê duyệt dự án, kiểm toán
trách nhiệm kinh tế của người đứng đầu.
- Hoàng Đỗ Quyên (2008), “Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại
Ban quản lý dự án Công trình điện Miền Bắc”. Luận văn thạc sỹ kinh tế của Đại học
Kinh tế quốc dân. Đề tài đưa ra những lý luận cơ bản về quản lý dự án, phân tích
thực trạng và đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án tại
Ban quản lý dự án Công trình điện Miền Bắc. Đề tài tập trung chủ yếu vào việc
hoàn thiện công tác quản lý dự án trong giai đoạn thực hiện dự án tại các dự án
thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý dự án công trình điện.
- Nguyễn Mạnh Hà (2015), Luận văn Thạc sỹ kinh tế của Đại học Khoa học
và Kỹ thuật Long Hoa, "Hoàn thiện hệ thống quản lý các dự án đầu tư xây dựng
trong Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng". Đề tài cũng đã đưa ra những lý luận
cơ bản về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản và phân tích một số tồn tại, vướng
mắc, khó khăn trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thời gian
vừa qua để đưa ra một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với các dự án
đầu tư xây dựng công trình thuộc Bộ Tổng tham mưu - Bộ Quốc phòng. Tuy nhiên
đề tài cũng mới tập trung nghiên cứu về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản nói
chung tại một đơn vị quân đội. Bên cạnh đó phương pháp nghiên cứu vẫn còn sơ
sài, không có hệ thống bảng biểu để phân tích đánh giá.
- Nguyễn Ngọc Hải (2016),“Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu
tư xây dựng tại BQL Dự án Đầu tư xây dựng công trình huyện Duy Xuyên, tỉnh
Quảng Nam”. Luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh của Đại học Duy Tân. Thông

qua luận văn này, tác giả đã hệ thống hoá các cơ sở lý luận về dự án và quản lý dự
án đầu tư. Dựa trên hệ thống cơ sở lý luận tác giả được nêu trong chương 1, tác giả
tiến hành phân tích thực trạng công tác quản lý đầu tư tại BQL Dự án đầu tư xây
dựng công trình huyện Duy Xuyên với các nội dung cơ bản như: phân tích thực
trạng công tác quản lý giai đoạn chuẩn bị dự án; thực trạng công tác quản lý giai
đoạn thực hiện dự án và giai đoạn kết thúc dự án. Tác giả phân tích, đánh giá những
3


mặt thành công và những vẫn đề còn hạn chế trong công tác quản lý dự án đầu tư tại
BQL Dự án Đầu tư xây dựng công trình huyện Duy Xuyên. Căn cứ những vấn đề
còn tồn tại của vấn đề nghiên cứu, tác giả đã xây dựng một số giải pháp để hoàn
thiện công tác quản lý dự án đầu tư gồm: Hoàn thiện bộ máy quản lý và tổ chức
thực hiện nhiệm vụ; Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chung một số
công tác chính của dự án; Hoàn thiện công tác chuyên môn của cán bộ. Nhìn chung
trong luận văn này các giải pháp còn tương đối rời rạc, thiếu sự gắn kết về mặt nội
dung và giữa các chương.
Ngoài các tài liệu nêu trên, tác giả tham khảo một số tài liệu khác như: Luật
đầu tư số: 67/2014/QH13; Luật đấu thầu số 43/2013/QH13; Nghị định 15/2013/NĐCP; Nghị định 46/2015/NĐ-CP; Nghị định 59/2015/NĐ-CP; và một số văn bản
pháp luật có liên quan đến lĩnh vực đầu tư và quản lý các dự án đầu tư.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã đóng góp phần quan trọng trong
việc giải quyết vấn đề lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý dự án đầu tư cơ
bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước nói riêng và các tổ chức cá nhân trong nền
kinh tế nói chung trong các giai đoạn lịch sử nhất định. Tác giả kế thừa có chọn lọc
các kết quả của các công trình nghiên cứu đi trước. Áp dụng vào thực tiễn trong
công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước
tại huyện Tiên Phước, góp phần mang lại hiệu quả cao hơn trong thời gian tới.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu đánh giá thực trạng và kết quả thực hiện công tác quản lý dự án

đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của huyện Tiên Phước
trong thời gian qua, nêu lên các nguyên nhân ảnh hưởng tiêu cực đến việc thực hiện
chính sách và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư
XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của huyện Tiên Phước.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đề ra, luận văn cần tập trung thực hiện nhiệm vụ sau:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước của huyện Tiên Phước.
4


+ Khảo sát, phân tích thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước của huyện Tiên Phước giai đoạn 2015 - 2017.
+ Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác Quản lý dự án đầu
tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước của huyện Tiên Phước thời
gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lí
các dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước của huyện
Tiên Phước như: giao thông, thuỷ lợi, trường học, y tế...
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản về công
tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước của
huyện Tiên Phước.
- Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.
- Về thời gian: Từ năm 2015 đến năm 2017; Đề xuất giải pháp giai đoạn
2018 -2023.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư

tưởng Hồ Chí Minh, kết hợp với các quan điểm, đường lối chính sách của Đảng về
phát triển kinh tế - xã hội nói chung và hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng.
Đồng thời, sử dụng những kiến thức kinh tế tổng hợp về công tác quản lý các dự án
ĐTXD cơ bản từ nguồn vốn NSNN. Ngoài ra, luận văn còn kế thừa có chọn lọc và
vận dụng phù hợp những quan điểm lý luận, các khung lý thuyết về quản lý dự án
đầu tư của các nhà khoa học trong nước và thế giới về những nội dung liên quan
đến đề tài này.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu
định tính, trong đó dựa vào nền tảng các phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:
- Phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng: xem xét sự vật trong trạng thái
5


động và trong mối quan hệ với các sự vật khác.
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, tác giả
đã thực hiện phân tích định tính. Tiến hành thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn thông tin
khác nhau. Cụ thể, những thông tin dùng trong phân tích được thu thập từ những
nguồn sau:
+ Nguồn thông tin thứ cấp: Những vấn đề lý luận đã được đúc rút trong các giáo
trình chuyên ngành trong nước và quốc tế; các báo cáo tổng hợp tại phòng Tài chính
– Kế hoạch và BQL đầu tư xây dựng cơ bản huyện Tiên Phước.
+ Nguồn thông tin sơ cấp: Phỏng vấn trực tiếp chuyên gia, các nhà quản lý về
lịch vực đầu tư xây dựng cơ bản của UBND huyện Tiên Phước để nhận diện ra những
mặt thành công và các tồn tại trong công tác này.
- Phương pháp thống kê: Sau khi thu thập dữ liệu có liên quan đến đề tài
nghiên cứu tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả, thu thập và xử lý thông tin
từ các nguồn tìm kiếm làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá thực trạng công tác
quản lý dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN của huyện Tiên Phước giai đoạn
2015 - 2017

- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Sau khi sử dụng phương pháp thống kê để
tổng hợp các số liệu liên quan đến đề tài, tác giả sử dụng phương pháp phân tích,
tổng hợp để đúc kết từ thực tiễn kết hợp với lý luận để đánh giá công tác quản lý dự
án đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN của huyện Tiên Phước giai đoạn 2015 - 2017
và đưa ra giải pháp cho vấn đề này giai đoạn 2018 – 2023.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm các khái niệm,
nội dung, nhân tố ảnh hưởng và kinh nghiệm công tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước phù hợp điều kiện kinh tế - xã hội,
môi trường phát triển. Những vấn đề luận văn đề cập, giải quyết góp phần phân tích
những cơ sở khoa học trong việc đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn cấp huyện.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
6


Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, phục
vụ đào tạo, giảng dạy, học tập và nghiên cứu những chuyên đề thực tế liên quan đến
công tác quản lý dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN. Nguồn tài liệu sử dụng
cho các cơ quan quản lý cấp huyện tham khảo để đề xuất giải pháp hoàn thiện
QLNN về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN cấp huyện.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn của công tác quản lý dự
án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn ngân sách Nhà nước của huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án

đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước của huyện Tiên Phước
- Tỉnh Quảng Nam.

7


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Tổng quan về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư
Theo Lê Viết Thái và cộng sự (2007): Đầu tư là quá trình sử dụng phối hợp
các nguồn lực trong một khoảng thời gian xác định nhằm đạt được kết quả hoặc một
tập hợp các mục tiêu xác định trong điều kiện KT - XH nhất định.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày
26/11/2014: Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô
hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật
Đầu tư và các quy định khác của pháp luật có liên quan [13].
Đầu tư theo nghĩa rộng: là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai
lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực có thể là tiền, tài
nguyên thiên nhiên, sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm
các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực.
Đầu tư theo nghĩa hẹp: bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở
hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tương lai lớn
hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó.
Có thể kết luận: Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn
lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh trong một thời

gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội.
1.1.1.2. Khái niệm về đầu tư phát triển
Đầu tư phát triển là một phương thức của đầu tư trực tiếp. Hoạt động đầu tư
này nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh dịch vụ và sinh
hoạt đời sống của xã hội. Đây là hình thức đầu tư trực tiếp tạo ra tài sản mới cho
nền kinh tế, đơn vị sản xuất và cung ứng dịch vụ. Hình thức đầu tư này đóng vai trò
8


rất quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế tại mỗi quốc gia.
Trong các hình thức đầu tư, đầu tư phát triển là tiền đề, là cơ sở cho các hoạt
động đầu tư khác. Các hình thức đầu tư gián tiếp, dịch chuyển không thể tồn tại và
vận động nếu không có đầu tư phát triển. Chính vì vậy, khái niệm đầu tư trong
phạm vi luận văn này sẽ được tiếp cận dưới góc độ của đầu tư phát triển.
1.1.1.3. Khái niệm về xây dựng cơ bản và đầu tư xây dựng cơ bản
- Xây dựng cơ bản là quá trình đổi mới và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố
định của nền kinh tế quốc dân thuộc các lĩnh vực sản xuất vật chất cũng như phi vật
chất bằng các hình thức xây dựng mới, xây dựng lại, khôi phục và mở rộng chúng.
- Đầu tư XDCB trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu tư phát
triển, là toàn bộ những chi phí để đạt được mục đích đầu tư, bao gồm chi phí cho
việc khảo sát thiết kế và xây dựng, mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị và các chi phí
khác được ghi trong tổng dự toán. Đây là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt
động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định
trong nền kinh tế. Đầu tư XDCB là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế xã hội của toàn bộ nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh
doanh nói riêng. Đầu tư XDCB là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định. Đầu tư
XDCB được thông qua nhiều hình thức như xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện
đại hóa hay khôi phục tài sản cố định cho nền kinh tế.
1.1.1.4. Khái niệm về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản
- Theo gốc độ vĩ mô: Là sự tác động của các cơ quan quản lý nhà nước hữu

quan lên các hoạt động của dự án nhằm đảm bảo dự án thực hiện đúng định hướng và
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong từng thời kỳ. Công cụ quản lý vĩ
mô của Nhà nước là các chính sách kinh tế vĩ mô như: chính sách tiền tệ, chính sách
tỷ giá, chính sách lãi suất, chính sách thuế, hệ thống pháp luật, chế độ kế toán, bảo
hiểm, chính sách thị trường để thống nhất quản lý và điều phối các hoạt động kinh tế
nói chung và các dự án nói riêng
- Theo gốc độ vi mô: Là quá trình tác động của chủ đầu tư lên các hoạt động
của quá trình đầu tư nhằm đảm bảo quá trình đầu tư được tiến hành thuận lợi đúng
tiến độ, đạt mục tiêu đề ra và thông qua đó để kịp thời phát hiện những sai sót và có

9


những điều chỉnh khi cần thiết. Nội dung quản lý chủ yếu ở mức độ này là quản lý
chất lượng, thời gian và chi phí của dự án.
1.1.1.5. Khung phân tích của luận văn
Xuất phát từ những phân tích nêu trên, trong khung nghiên cứu luận văn này,
Tác giả tiếp cận theo hướng công tác quản lý nhà nước đối với các khâu trong quá
trình đầu tư xây dựng cơ bản. Đây là một quá trình mang tính chất liên tục từ khâu
quy hoạch, lập kế hoạch đến khâu thanh quyết toán và đưa công trình xây dựng cơ
bản vào sử dụng. Bao gồm 5 khâu cơ bản sau:
1. Quy hoạch và phân bổ vốn
2. Lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng cơ bản
3. Triển khai đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng cơ bản
4. Quản lý giai đoạn thực hiện dự án đầu tư XDCB
5. Quản lý giai đoạn kết thúc dự án đầu tư XDCB
Quá trình này diễn ra và chịu sự tác động của các yếu tố về môi trường chính
trị, pháp luật, cơ chế chính sách, công tác tổ chức quản lý dự án, năng lực đội ngũ
quản lý và công tác thanh tra, kiểm tra giám sát của Nhà nước. Mô hình khung
nghiên cứu luận văn cụ thể như sau:

Hình 1.1. Mô hình khung nghiên cứu luận văn
Quy
hoạch, và
phân bổ
vốn

Lập, thẩm định
và phê duyệt
dự án đầu tư
xây dựng cơ
bản

Triển khai đấu
thầu các dự án
đầu tư xây
dựng cơ bản

Quản lý giai đoạn thực
hiện dự án
- Giải phóng mặt bằng
- Công tác giải ngân
- Thi công xây dựng

Quản lý
giai
đoạn kết
thúc dự
án

Quản lý Nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng cơ bản


Môi trường chính Cơ chế chính sách

Công tác tổ chức

Năng lực đội ngũ

quản lý dự án

quản lý và công tác

trị, pháp luật

thanh tra, kiểm tra
giám sát
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
10


Các nội dung trong khung nghiên cứu sẽ được cụ thể hoá tại mục 1.3 và mục
1.4 trong chương này.
1.1.2. Đặc điểm chung của đầu tư xây dựng cơ bản
Thứ nhất: Đầu tư xây dựng cơ bản được coi là yếu tố khởi đầu cơ bản cho sự
phát triển. Tuy nhiên, có nhiều yếu tố tạo nên tăng trưởng, trong đó có yếu tố đầu
tư. Đặc điểm này không chỉ nói lên vai trò quan trọng của đầu tư trong quá trình
phát triển kinh tế mà còn chỉ ra động lực quan trọng kích thích các hoạt động khác
trong nền kinh tế phát triển.
Thứ hai: Đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi một khối lượng vốn lớn. Khối
lượng vốn đầu tư lớn là yếu tố khách quan nhằm tạo ra những điều kiện vật chất và
kỹ thuật cần thiết đảm bảo cho yếu tố tăng trưởng và phát triển. Vì vậy nếu không

sử dụng vốn có hiệu quả sẽ gây nhiều phương hại đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ ba: Quá trình đầu tư xây dựng cơ bản phải được trải qua một thời gian
lao động rất dài mới có thể đưa vào khai thác, sử dụng được, do thời gian hoàn vốn
kéo dài vì sản phẩm đầu tư xây dựng cơ bản mang tính đặc biệt và tổng hợp, sản
xuất không theo một dây chuyền hàng loạt, mà mỗi công trình, mỗi dự án có kiểu
cách, tính chất khác.
Thứ tư: Đầu tư xây dựng cơ bản là một lĩnh vực có rủi ro lớn. Rủi ro trong
lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản chủ yếu là do thời gian của quá trình đầu tư kéo
dài. Trong thời gian này các yếu tố kinh tế, chính trị và cả tự nhiên biến động sẽ gây
nên những thất thoát lãng phí, gọi chung là những tổn thất mà các nhà đầu tư không
lường được hết khi lập dự án. Các yếu tố bão lụt, động đất, chiến tranh có thể tàn
phá các công trình được đầu tư. Sự thay đổi cơ chế chính sách của nhà nước như
thay đổi chính sách thuế, thay đổi mức lãi suất, thay đổi nguồn nhiên liệu, nhu cầu
sử dụng cũng có thể gây nên thiệt hại cho hoạt động đầu tư.
Thứ năm: Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản rất phức tạp liên quan đến nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực; diễn ra không những ở phạm vi một địa phương mà còn nhiều
địa phương với nhau. Vì vậy khi tiến hành hoạt động này, cần phải có sự liên kết chặt
chẽ giữa các ngành, các cấp trong quản lý quá trình đầu tư, bên cạnh đó phải qui định
11


rõ phạm vi trách nhiệm của các chủ thể tham gia đầu tư, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo
đựơc tính tập trung dân chủ trong quá trình thực hiện đầu tư.
1.1.3. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản
Hoạt động đầu tư Xây dựng cơ bản là hoạt động rất quan trọng: là một khâu
trong quá trình thực hiện đầu tư phát triển, nó quyết định trực tiếp đến sự hình thành
chiến lược phát triển kinh tế từng thời kỳ; góp phần làm thay đổi cơ chế quản lý
kinh tế, chính sách kinh tế của nhà nước, cụ thể như sau:
1.1.3.1. Đầu tư xây dựng cơ bản ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đầu tư tác động đến sự chuyển đổi cơ cấu của ngành, lãnh thổ và thành phần

kinh tế. Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới cho thấy, con đường tất yếu để
phát triển nhanh và tốc độ mong muốn từ 9% đến 10% thì phải tăng cường đầu tư
tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ.
Đối với các ngành nông, lâm, ngư nghiệp do những hạn chề về đất đai và khả
năng sinh học để đạt đựơc tốc độ tăng trưởng từ 5% đến 6 % là một điều khó khăn.
Như vậy chính sách đầu tư ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đến sự
phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Do vậy các ngành, các địa phương trong nền kinh
tế cần phải lập kế hoạch đầu tư dài hạn để phát triển ngành, vùng đảm bảo sự phát
triển cân đối tổng thể, đồng thời có kế hoạch ngắn và trung hạn nhằm phát triển
từng bước và điều chỉnh sự phù hợp với mục tiêu đặt ra.
1.1.3.2. Đầu tư XDCB tác động đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy, muốn giữ phát triển kinh tế
ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt từ 15% đến 20% so với GDP, tuỳ thuộc
vào hệ số ICOR của mỗi nước.
Nếu ICOR không đổi thì mức tăng GDP hoàn toàn phục thuộc vào vốn đầu tư,
ICOR phản ánh hiệu quả đầu tư. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào nhiều nhân tố như cơ cấu
kinh tế, các chính sách kinh tế - xã hội. Ở các nước phát triển, ICOR thường lớn (5-7)
do thừa vốn thiếu lao động, do sử dụng công nghệ có giá trị cao, còn ở các nước
chậm phát triển, ICOR thấp (2-3) do thiếu vốn, thừa lao động, để thay thế cho vốn sử
dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ.
1.1.3.3. Đầu tư xây dựng cơ bản tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế
12


Tác động trực tiếp này đã làm cho tổng tài sản của nền kinh tế quốc dân
không ngừng được gia tăng trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp, nông nghiệp,
giao thông vận tải, thuỷ lợi, các công trình công cộng khác, nhờ vậy mà năng lực
sản xuất của các đơn vị kinh tế không ngừng được nâng cao, sự tác động này có tính
dây chuyền của những hoạt động kinh tế nhờ đầu tư Xây dựng cơ bản.
1.1.3.4. Đầu tư XDCB tác động đến sự phát triển khoa học công nghệ của

đất nước
Có hai con đường để phát triển khoa học công nghệ, đó là tự nghiên cứu phát
minh ra công nghệ, hoặc bằng việc chuyển giao công nghệ; muốn thực hiện được
điều này, đòi hỏi phải có một khối lượng vốn đầu tư lớn mới có thể phát triển khoa
học công nghệ.
1.1.3.5. Đầu tư XDCB tác động đến sự ổn định kinh tế, tạo công ăn việc làm
cho người lao động
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư do ảnh hưởng của
tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư dù là tăng
hay giảm cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền
kinh tế; thí dụ như khi đầu tư tăng làm cho các yếu tố liên quan tăng, tăng sản xuất
của các ngành sẽ thu hút thêm lao động nâng cao đời sống. Mặt khác, đầu tư tăng
đến một chừng mực nhất định sẽ gây ra tình trạng lạm phát, nếu lạm phát mà lớn sẽ
gây ra tình trạng sản xuất trì trệ, thu nhập của người lao động thấp đi, thâm hụt ngân
sách tăng, kinh tế phát triển chậm lại. Do vậy khi điều hành nền kinh tế nhà nước
phải đưa ra những chính sách để khắc phục những nhược điểm trên.
1.1.4. Phân loại dự án đầu tư xây dựng cơ bản
Theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 (Luật số 50/2014/QH13 ngày
16/8/2014), Các văn bản Nghị định hướng dẫn thi hành luật xây dựng, trong đó
Nghị định số 42/2017/NĐ-CP /NĐ-CP, ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ
về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định 32/2015/NĐ-CP ngày
25/3/2015 có hiệu lực từ ngày 10 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng công trình; Các dự án đầu tư xây dựng cơ bản được phân
loại như sau:
13


Theo quy mô và tính chất: Dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông
qua chủ trương và cho phép đầu tư; các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm: A,
B và C.

Theo nguồn vốn đầu tư, được phân ra: (1) Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà
nước; (2) Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà cước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước; (3) Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp
Nhà nước; (4) Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn
hợp nhiều nguồn vốn.
1.1.5. Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản
Đặc trưng của quản lý dự án
Quản lý dự án bao gồm những đặc trưng cơ bản sau:
- Chủ thể của quản lý dự án chính là người quản lý dự án.
- Khách thể của QLDA liên quan đến phạm vi công việc của dự án (tức là toàn
bộ nhiệm vụ công việc của dự án). Những công việc này tạo thành quá trình vận động
của hệ thống dự án. Quá trình vận động này được gọi là chu kỳ tồn tại của dự án.
- Mục đích của QLDA là để thể hiện được mục tiêu dự án, tức là sản phẩm
cuối cùng phải đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Bản thân việc quản lý không
phải mục đích mà là cách thực hiện mục đích.
- Chức năng của QLDA có thể khái quát thành nhiệm vụ lên kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, điều tiết, khống chế dự án.
Nếu tách rời các chức năng này thì dự án không thể vận hành có hiệu quả,
mục tiêu quản lý cũng không được thực hiện. Quá trình thực hiện mỗi dự án cần có
tính sáng tạo, vì thế chúng ta thường coi việc quản lý dự án là quản lý sáng tạo.
Mục đích của quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản
Quản lý dự án XDCB đòi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu tố như sự nỗ lực, tính
tập thể, yêu cầu hợp tác…Vì vậy nó tác dụng rất lớn, dưới đây trình bày một số mục
đích chủ yếu như sau:
- Liên kết tất cả các công việc, các hoạt động của dự án.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm
quản lý dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án.
14



- Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các
thành viên tham gia dự án.
- Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều
chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không triển khai được dự án.
Tạo điều kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết
những bất đồng.
- Tạo ra những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn.
Đặc điểm các dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân
sách Nhà nước
Dự án đầu tư XDCB sử dụng NSNN có có đặc điểm sau:
Một là: qui mô vốn đầu tư lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi NSNN.
Ví dụ, ở nước ta trong những năm qua, tỷ trọng vốn đầu tư XDCB trong tổng chi
ngân sách thường chiếm trên 40%.
Hai là: Có sự tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn đầu tư xây dựng.
Nguồn vốn thuộc sở hữu Nhà nước, nhưng khi thực hiện đầu tư thì Nhà nước lại uỷ
thác việc quản lý sử dụng cho các chủ đầu tư để triển khai kế hoạch của Nhà nước,
tạo ra sự tách rời giữa quyền sở hữu và sử dụng vốn. Với đặc điểm này, nếu cơ chế
quản lý của Nhà nước không hoàn thiện thì có thể dẫn đến tình trạng các chủ đầu tư
quản lý sử dụng vốn tìm cách chiếm đoạt vốn của Nhà nước khi có cơ hội.
Ba là: Chi ngân sách cho đầu tư XDCB được thực hiện qua nhiều cấp ngân
sách. Theo cơ chế quản lý vốn đầu tư ở nước ta hiện nay, việc chi đầu tư XDCB được
thực hiện qua nhiều cấp ngân sách như: chi từ nguồn ngân sách trung ương cho hoạt
động đầu tư của các bộ, ngành, chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho
địa phương; chi từ ngân sách địa phương cho các dự án thuộc địa phương quản lý.
Bốn là: nguồn vốn đầu tư mà các chủ đầu tư sử dụng phải được tạm ứng,
nghiệm thu và thanh toán theo qui định của Nhà nước.
Các dự án đầu tư XDCB phải tuân thủ theo quy định của Luật Xây dựng;
Luật đấu thầu; Luật đầu tư; Các nghị định của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình; và các thông tư hiện hành của Bộ tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ
kế hoạch và đầu tư, các Bộ chuyên ngành có liên quan.

15


Phân cấp quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn
ngân sách Nhà nước
Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư, chủ đầu tư là một
trong các cơ quan, tổ chức sau: Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan khác ở Trung ương (gọi chung là cơ quan cấp Bộ), Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và doanh
nghiệp nhà nước.
Đối với dự án do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp quyết định đầu tư, chủ đầu tư là đơn vị quản lý, sử dụng công trình.
Trường hợp chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình hoặc đơn
vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì người quyết
định đầu tư có thể giao cho đơn vị có đủ điều kiện làm chủ đầu tư. Trong trường
hợp đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì đơn
vị sẽ quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm cử người tham gia với chủ đầu tư
trong việc tổ chức lập dự án, thiết kế, theo dõi, quản lý, nghiệm thu và tiếp nhận đưa
công trình vào khai thác, sử dụng
1.2. Nội dung công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước
1.2.1. Quản lý giai đoạn quy hoạch và phân bổ nguồn vốn
Dự án đầu tư XDCB sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải phù hợp quy
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, cấp huyện và quy hoạch ngành đã được
phê duyệt; tuân thủ các quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng, quy hoạch và kế
hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với các dự án đầu tư không có trong quy hoạch ngành được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, chủ đầu tư phải báo cáo với cấp có thẩm quyền để xem xét, chấp
thuận bổ sung quy hoạch trước khi lập dự án đầu tư.
Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình chưa có trong quy hoạch xây

dựng thì vị trí, quy mô xây dựng phải được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận bằng
văn bản (đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình nhóm A) hoặc có ý kiến chấp
thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về quy hoạch (đối với các
16


dự án đầu tư xây dựng công trình nhóm B, C); riêng trong khu vực đô thị, nếu chưa
có quy hoạch chi tiết phải có giấy phép quy hoạch của cấp có thẩm quyền.
Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp, lấy ý kiến các
cơ quan chuyên môn cấp huyện có liên quan và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định phê duyệt kế hoạch vốn đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách
do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý theo quy định.
Kế hoạch vốn đầu tư được UBND các cấp phân bổ theo khả năng cân đối
vốn và tiến độ thực hiện của từng dự án nhưng không quá 03 năm đối với dự án đầu
tư XDCB nhóm C, không quá 05 năm đối với dự án đầu tư XDCB nhóm B;
Kế hoạch vốn đầu tư được điều chỉnh, bổ sung hàng quý trên cơ sở thực tế
triển khai dự án được phản ánh thông qua công tác giám sát đầu tư.
1.2.2. Quản lý giai đoạn lập và thẩm định dự án đầu tư xây dựng cơ bản
- Công tác lập dự án đầu tư XDCB
Đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước đòi hỏi vốn lớn, thời gian
thực hiện kéo dài dẫn đến rủi ro rất lớn. Để giảm thiểu khả năng rủi ro của các dự án
đầu tư XDCB; Các nhà đầu tư tiến hành lập những dự án đầu tư XDCB. Dự án đầu
tư là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải
tạo cơ sở vật chất hạ tầng nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, duy trì về chất
lwongj của sản phẩm dịch vụ trong một khoản thời gian nhất định. Dự án đầu tư
được hiểu là sự luận chứng một cách đầy đủ về mọi phương diện của một cơ hội
đầu tư, giúp cho chủ đầu tư có đủ độ tin cậy cần thiết. Những nội dung chủ yếu của
một dự án đầu tư gồm: Sự cần thiết phải đầu tư, lựa chọn hình thức đầu tư, chương
trình sản xuất và các yếu tố phải đáp ứng (đối với các dự án có sản xuất), các
phương án, địa điểm cụ thể phù hợp với quy hoạch xây dựng, phương án giải phóng

mặt bằng, kế hoạch tái định cư nếu có, Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật công
nghệ, phương án kiến trúc, giải pháp xây dựng, giải pháp về quản lý và bảo vệ môi
trường, hình thức quản lý thực hiện dự án, xác định chủ đầu tư, mối quan hệ và
trách nhiệm của các cơ quan có liên quan.
-

Công tác thẩm định dự án đầu tư

Thẩm định dự án đầu tư là việc thẩm tra, so sánh đánh giá một cách khách
17


×