Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (658 KB, 84 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ THU HÀ

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI – năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN THỊ THU HÀ

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
TỈNH QUẢNG NAM

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 834 04 10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. BÙI QUANG BÌNH.

HÀ NỘI – năm 2019


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh
Quảng Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong
luận văn là trung thực, không trùng lắp với các đề tài khác trong cùng lĩnh
vực nhằm mục đích phục vụ cho việc học tập và công tác của bản thân.
Tác giả luận văn

Trần Thị Thu Hà


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH TỈNH .................................................... 9
1.1. Những vấn đề chung về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước .. 9
1.2. Nội dung về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tỉnh ............ 18
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách
nhà nước tỉnh ................................................................................................... 25
1.4. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước của các địa
phương khác .................................................................................................... 28
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG NAM ................................................. 33
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam.............................. 33
2.2. Thực trạng chi thường xuyên ngân sách nhà nước và bộ máy quản lý chi
thường xuyên ngân sách nhà nước tỉnh Quảng Nam ...................................... 36
2.3. Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tỉnh Quảng
Nam ................................................................................................................. 43
2.4. Đánh giá chung về tình hình quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh
Quảng Nam ..................................................................................................... 52
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG NAM ..................... 57

3.1. Cơ sở để đưa ra giải pháp ......................................................................... 57
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tỉnh
Quảng Nam ..................................................................................................... 59
3.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 70
KẾT LUẬN .................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CTX

: Chi thường xuyên

TX

: Thường xuyên

ĐTPT

: Đầu tư phát triển

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KBNN

: Kho bạc nhà nước


KH&ĐT : Kế hoạch và Đầu tư
KT-XH : Kinh tế - xã hội
NS

: Ngân sách

NSĐP

: Ngân sách địa phương

NSNN

: Ngân sách nhà nước

NSTW

: Ngân sách trung ương

QH

: Quốc hội

TW

: Trung ương

UBND

: Ủy ban nhân dân


XDCB

: XDCB

%

: Tỉ lệ phần trăm


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1.

2.2.

2.3.

2.4.

2.5.

2.6.

2.7.

Tổng hợp kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước tỉnh

Quảng Nam từ năm 2013-2017
Tỉ lệ thực hiện so với dự toán chi thường xuyên NSNN tỉnh
Quảng Nam giai đoạn 2013-2017
Đánh giá về chất lượng lập dự toán chi thường xuyên NSNN
tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013-2017
Tổng hợp tình hình phân bổ NSNN tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2013-2017
Cơ cấu thực hiện các nội dung chi thường xuyên NSNN tỉnh
Quảng Nam giai đoạn 2013-2017
Kết quả thanh tra chi thường xuyên NSNN tỉnh Quảng Nam
giai đoạn 2013-2017
Tình hình từ chối thanh toán của Kho bạc Nhà nước tỉnh
Quảng Nam giai đoạn 2013-2017

Trang

36

43

44

45

47

51

52



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước (NSNN) có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt
động kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và đối ngoại của đất nước, NSNN là
điều kiện vật chất quan trọng để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước
do Hiến pháp quy định. Đồng thời, NSNN là công cụ quan trọng của Nhà
nước để điều chỉnh vĩ mô toàn bộ nền kinh tế, thực hiện các mục tiêu của Nhà
nước. Thông qua việc phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc dân, NSNN tập trung một phần quan trọng thu nhập quốc dân để
đảm bảo nguồn vốn cho tái sản xuất mở rộng nền kinh tế.
Trong cơ cấu chi ngân sách nhà nước gồm có hai khoản chi lớn là chi đầu
tư phát triển và chi thường xuyên, trong đó chi thường xuyên chiếm tỷ trọng
lớn, nhằm đảm bảo cho bộ máy nhà nước hoạt động liên tục, hiệu quả, phục vụ
các mục tiêu, nhiệm vụ chính trị - kinh tế - xã hội của nhà nước. Đồng thời chi
thường xuyên cũng là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
Quảng Nam được tái lập từ đầu năm 1997, có 18 đơn vị hành chính cấp
huyện, gồm: 2 thành phố, 1 thị xã và 15 huyện, với 244 xã/phường/thị trấn.
Tỉnh có vị trí địa lý tương đối thuận lợi, có sân bay, cảng biển, có giao thông
đường sắt, đường bộ, đường thủy quốc gia và nội vùng tương đối đồng bộ; có
02 Di sản văn hóa thế giới là Phố cổ Hội An và Khu Đền tháp Mỹ Sơn..
Hàng năm thu ngân sách nhà nước trên địa bàn khoảng 15.000 tỷ đồng,
trên cơ sở nguồn thu cân đối ngân sách địa phương (NSĐP) và số bổ sung từ
ngân sách Trung ương (NSTW), dự toán chi NSĐP các năm qua đã được
phân bổ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc
phòng tại địa phương.
Theo số liệu thống kê của tỉnh từ năm 1997 đến nay chi thường xuyên từ
1



ngân sách tỉnh liên tục tăng từ 337 tỷ đồng (chiếm 63% tổng chi) lên 11.543
tỷ đồng (chiếm 58% tổng chi). Nguyên nhân, do chi cho con người ngày càng
tăng, có nhiều định mức chi chưa phù hợp, một số nội dung chi thường xuyên
còn chưa thực sự cấp thiết... Trong khi đó nếu kiểm soát tốt việc chi thường
xuyên, sẽ tạo nhiều nguồn lực hơn để đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh. Do đó vấn đề là làm thế nào để tăng cường công tác quản lý chi
thường xuyên ngân sách tỉnh trong thời gian hiện nay đang trở nên rất cấp
thiết. Xuất phát từ thực tiễn công tác quản lý ngân sách tại vị trí công tác, tôi
đi vào tìm hiểu đề tài “Quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh Quảng
Nam” làm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ ngành Quản lý kinh tế.
Trong quá trình thực hiện đề tài, do thời gian có hạn và với kinh nghiệm,
kiến thức còn hạn chế nên chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót,
kính mong nhận được sự quan tâm và góp ý của các thầy, cô giáo để Luận văn
này được hoàn chỉnh hơn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian gần đây, các vấn đề liên quan đến quản lý chi NSNN đã
có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, các nhà quản lý kinh tế
và các bài viết đăng trên báo, tạp chí của trung ương và địa phương. Cụ thể đề
cập tới nhóm nghiên cứu gián tiếp qua quản lý chi ngân sách qua kho bạc nhà
nước như các nghiên cứu sau:
Sách chuyên khảo: “Quản lý chi tiêu công ở Việt Nam - Thực trạng và
giải pháp”, Nhà xuất bản Tài chính năm 2005 của tác giả GS.TS Dương Thị
Bình Minh. Sách chuyên khảo đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý
chi tiêu công và tiến hành phân tích thực trạng quản lý chi NSNN ở Việt Nam
giai đoạn 1991-2004, chỉ rõ những thành công, hạn chế và nguyên nhân. Tác
giả cuốn sách cũng đề xuất một tổ hợp các giải pháp đổi mới chi tiêu công
cho giai đoạn 2006-2010 như tăng cường tính minh bạch, nâng cao trách
2



nhiệm giải trình, nâng cao hiệu quả chi tiêu công...
Luận án tiến sĩ kinh tế: “Đổi mới quản lý chi NSNN trong điều kiện kinh
tế thị trường ở Việt Nam”, năm 2008 của tác giả Nguyễn Thị Minh. Luận án
đã làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý chi NSNN phù hợp với kinh tế thị
trường, các vấn đề về phân cấp quản lý kinh tế và phân cấp quản lý NSNN, cơ
chế quản lý chi NSNN, sự cần thiết phải đổi mới quản lý chi NSNN ở Việt
Nam giai đoạn 2001- 2010. Đặc biệt, tác giả nhấn mạnh vai trò của chi NSNN
không chỉ như phương tiện tài chính bảo đảm cho hoạt động của bộ máy nhà
nước, mà còn là công cụ điều tiết vĩ mô. Tác giả cũng trình bày khái quát thực
trạng quản lý chi NSNN của Việt Nam theo yếu tố đầu vào kết hợp với quản
lý chi theo chương trình mục tiêu, dự án, một phần theo kết quả đầu ra (cơ chế
khoán chi hành chính) trong khuôn khổ chi tiêu ngắn hạn. Trong luận án này
đề xuất 5 nhóm giải pháp đổi mới quản lý chi NSNN, nhấn mạnh giải pháp
đẩy mạnh triển khai thực hiện quản lý NSNN theo kết quả đầu ra.
Nghiên cứu: “Chính sách chi tiêu và thâm hụt NS ở Việt Nam”, năm 2014
của tác giả Đinh Thị Chinh. Nghiên cứu đã làm rõ những ảnh hưởng của chi
tiêu NS tới tăng trưởng kinh tế, lạm phát trong giai đoạn 2006-2010, 20112013 ở Việt Nam và phân tích thực trạng thâm hụt NS ở Việt Nam, chỉ rõ
những vấn đề cần lưu ý như: chi luôn vượt thu; thâm hụt NS đã kéo theo nợ
công gia tăng; cán cân NS có xu hướng giảm dần. Tác giả kiến nghị một số giải
pháp giải quyết bội chi NS như: Kiểm soát nguồn chi, thay đổi cơ cấu chi…
Luận văn thạc sĩ kinh tế: “Phân cấp ngân sáckh, lập dự toán ngân
sách”, năm 2011 của tác giả Nguyễn Hoàng Tuấn. Luận văn đã đề cập nội
dung phân bổ vốn đầu tư và chi thường xuyên, từng bước đổi mới công tác
lập dự toán gắn với thực hiện các chương trình kinh tế, nâng cao ý thức tiết
kiệm chống lãng phí, ý thức kỷ luật tài chính, có chính sách tài chính để khai
thác hiệu quả nguồn lực hiện có góp phần tạo môi trường đầu tư thuận lợi.
3


Luận văn chưa làm rõ vấn đề chấp hành ngân sách của các đơn dự toán.

Luận văn thạc sĩ kinh tế: “Phân tích thực trạng thu, chi ngân sách nhà
nước tỉnh An Giang” , năm 2011 của tác giả Tô Thiện Hiền. Luận văn đã đề xuất
những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý NSNN tỉnh An Giang đảm bảo
tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững với tầm nhìn đến năm 2020.
Ngoài ra còn có các nghiên cứu khác như:
Luận văn thạc sĩ kinh tế: “Quản lý ngân sách Nhà nước trên địa bàn
thành phố Hà Tĩnh”, năm 2008 của tác giả Trịnh Văn Ngọc, Trường Đại học
kinh tế- Đại học Quốc gia Hà Nội
Luận văn thạc sĩ kinh tế: “ Về hoàn thiện quản lý thu, chi NSNN của
Thành phố Nha Trang thành phố Khánh Hoà”, năm 2007 của tác giả Nguyễn
Ngọc Anh Tuấn (2007), Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh;
Nghiên cứu: “Bàn về thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dự
toán NSNN, Tạp chí Kế toán, số 11,12 năm 2018 của tác giả Hoàng Hàm;
Nghiên cứu: “Phân tích tính công bằng và hiệu quả của chi NSNN theo
thành phố”, tạp chí Tài chính tháng 12/2009 của tác giả Nguyễn Thị Minh và
Nguyễn Quang Dong (2009),;
Luận văn thạc sĩ, Hoàn thiện quản lý chi Ngân sách Nhà nước tỉnh
Quảng Ngãi”, năm 2012 của tác giả Lê Thị Thanh Tuyền (2012), Trường Đại
học kinh tế, Đại học Đà Nẵng
Luận văn thạc sĩ Hoàn thiện quản lý chi Ngân sách Nhà nước tại TP Đà
Nẵng”, năm 2010 của tác giả Ngô Thị Bích, Trường Đại học kinh tế, Đại học
Đà Nẵng.
Trong các công trình nghiên cứu khoa học và các bài viết trên, các tác
giả đã đề cập đến một số vấn đề liên quan đến quản lý chi NSNN và giải pháp
để nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN nhưng phần lớn mới tiếp cận từ góc độ
quản lý, kiểm soát chi của cơ quan KBNN hoặc cơ quan tài chính, rất ít công
4


trình, bài viết đi sâu nghiên cứu về vấn đề chi NS tỉnh từ góc độ tiếp cận của

tất cả các cơ quan có liên quan đến quá trình quản lý các khoản chi NSNN.
Đặc biệt là ở Tỉnh Quảng Nam chưa có các công trình khoa học nghiên cứu
để đưa ra các giải pháp hoàn thiện quản lý chi NS tỉnh, đặc biệt là chi thường
xuyên ngân sách tỉnh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, hệ thống hóa lý luận về chi thường xuyên NSNN
và quản lý chi ngân sách tỉnh, luận văn tập trung phân tích làm rõ thực trạng
quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh Quảng Nam, từ đó, rút ra những
nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện và nâng
cao chất lượng quản lý chi ngân sách tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận của quản lý chi thường xuyên NSNN cấp
tỉnh
- Tổng hợp kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên NSNN của một số
tỉnh trong nước, rút ra bài học cho tỉnh Quảng Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh
Quảng Nam trong giai đoạn 2013-2017, rút ra những nhận định về thành
công, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý chi
thường xuyên NSNN tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Là hoạt động quản lý chi thường xuyên NSNN của chính quyền tỉnh
Quảng Nam đặt trong khung khổ luật pháp về quản lý NSNN của Việt Nam
và đặc điểm cụ thể của địa phương. Không nghiên cứu hoạt động điều hành,
5


chỉ đạo của Chính phủ và hoạt động quản lý NSNN phân cấp cho chính quyền

cấp huyện, cấp xã, phường. Không nghiên cứu hoạt động quản lý các khoản
chi thuộc NSTW trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN được tiếp cận vừa theo chu
trình quản lý NSNN vừa theo cơ cấu khoản chi. Bộ máy quản lý chi thường
xuyên NSNN tỉnh Quảng được giới hạn ở chính quyền cấp tỉnh, bao gồm Hội
đồng nhân dân (HĐND), Ủy ban nhân dân (UBND), Sở Tài chính cùng với bộ
máy quản lý NSNN của các đơn vị sử dụng NSNN trực thuộc tỉnh, không
nghiên cứu bộ máy quản lý NSNN cấp huyện, xã.
Thời gian nghiên cứu: Thời gian khảo sát thực trạng quản lý chi NSNN
ở tỉnh Quảng Nam được giới hạn trong giai đoạn 2013-2017, các đề xuất dự
kiến cho thời gian đến.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Các khái niệm về ngân sách nhà nước, chi thường xuyên ngân sách nhà
nước, chức năng của chi thường xuyên ngân sách nhà nước, vai trò của quản
lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước và các nội dung khác có liên quan
đến chi thường xuyên ngân sách nhà nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Các số liệu của luận văn chủ yếu là số liệu thứ cấp;
Các số liệu này được thu thập từ số liệu từ các cơ quan của tỉnh có liên
quan tới quản lý chi thường xuyên ngân sách như HĐND và UBND tỉnh, Sở
Tài chính, Kho bạc nhà nước
Các số liệu này sau đó được tổng hợp và xử lý bằng các công cụ thống
kê phù hợp để làm cơ sở dữ liệu cho phân tích.
6


5.2.2. Phương pháp phân tích

Do đặc thù của đối tượng nghiên cứu nên trong nghiên cứu này sẽ sử
dụng các phương pháp sau:
Phân tích thực chứng để trả lời các câu hỏi tình hình quản lý chi thường
xuyên ngân sách tỉnh như thế nào? có những thành công và khiếm khuyết
nào? Có thể giải quyết thế nào?
Phân tích thống kê mô tả cho biết sự thay đổi của các hiện tượng chi và
quản lý chi, đồng thời cho biết xu hướng thay đổi của tình hình quản lý chi
ngân sách. Cách phân tích này sẽ cho phép chỉ ra những khiếm khuyết và
nguyên nhân của chúng.
Phương pháp so sánh sẽ cho phép đánh giá tình hình chi tiêu ngân sách
của địa phương như thế nào theo các tiêu chuẩn quản lý chi ngân sách, so với
các địa phương khác, so với chính tỉnh trong thời gian trước đây.
Phương pháp tổng hợp và khái quát hóa được thực hiện để để cho ra
những đánh giá và kết luận xác đáng làm cơ sở đề ra giải pháp hoàn thiện
công tác trong thời gian tới.
Nhìn chung đề tài được giải quyết bằng các phương pháp mang tính chất
định tính.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Hệ thống hóa có chọn lọc để làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về
chi thường xuyên ngân sách tỉnh và quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chi thường xuyên ngân sách tỉnh và quản
lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh Quảng Nam.
- Chỉ ra được những kết quả và hạn chế cần hoàn thiện trong quản lý chi
thường xuyên NS tỉnh trong thời gian tới.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân
sách tỉnh nhằm nâng cao vai trò, trách nhiệm trong quản lý, sử dụng NSNN
7


của chính quyền và các đơn vị thụ hưởng ngân sách trên địa bàn tỉnh Quảng

Nam
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề về lý luận quản lý chi thường xuyên ngân sách
tỉnh.
Chương 2: Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách tỉnh Quảng
Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách
tỉnh Quảng Nam.

8


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH TỈNH
1.1. Những vấn đề chung về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước
1.1.1. Những vấn đề chung về chi thường xuyên NSNN
1.1.1.1. Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự
toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước (Luật ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015).
1.1.1.2. Khái niệm, đặc điểm chi thường xuyên ngân sách nhà nước
* Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm bảo
đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường
xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an

ninh.
* Đặc điểm của chi thường xuyên:
- Nguồn lực tài chính trang trải cho các khoản chi thường xuyên được
phân bố tương đối đều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong quý, giữa
các năm trong kỳ kế hoạch.
- Việc sử dụng kinh phí thường xuyên chủ yếu chi cho con người, sự
việc nên nó không làm tăng thêm tài sản hữu hình của quốc gia.
- Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể
như chi cho đầu tư phát triển. Hiệu quả của nó không chỉ đơn thuần về mặt
kinh tế mà được thể hiện qua sự ổn định chính trị-xã hội từ đó thúc đẩy sự
9


phát triển bền vững của đất nước.
- Vai trò chi thường xuyên có thể ảnh hưởng rất quan trọng đến đời sống
kinh tế xã hội của một quốc gia.
- Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao.
- Chi nhiệm vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí.
- Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với ngân
sách nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi
tiền vay theo quy định của pháp luật).
* Theo pháp luật Việt Nam, chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị ở
địa phương được phân cấp trong các lĩnh vực:
- Quốc phòng;
- An ninh và trật tự, an toàn xã hội;
- Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề;
- Sự nghiệp khoa học và công nghệ;
- Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình;
- Sự nghiệp văn hóa thông tin;
- Sự nghiệp phát thanh, truyền hình, thông tấn;

- Sự nghiệp thể dục thể thao;
- Sự nghiệp bảo vệ môi trường;
- Các hoạt động kinh tế;
- Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam
và các tổ chức chính trị - xã hội bao gồm: Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam,
Liên đoàn lao động Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội
Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt
Nam; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;
- Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi hỗ trợ thực hiện các chính sách xã
10


hội theo quy định của pháp luật;
- Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
1.1.1.3. Chức năng của chi thường xuyên NSNN
Chi thường xuyên là quá trình phân bổ và sử dụng thu nhập từ các quỹ
tài chính công nhằm đáp ứng các nhu cầu chi gắn liên với việc thực hiện các
nhiệm vụ thường xuyên của nhà nước về quản lý kinh tế - xã hội.
Chi thường xuyên có phạm vi rộng, gắn liền với việc thực hiện các
nhiệm vụ thường xuyên của nhà nước. Khoản chi này mang tính chất tiêu
dùng, quy mô và cơ cấu chi thường xuyên phu thuộc chủ yếu vào tổ chức bộ
máy nhà nước. Với xu thế phát triển của xã hội, nhiệm vụ chi thường xuyên
của nhà nước ngày càng gia tăng chính vì vậy chi thường xuyên cũng có xu
hướng mở rộng. Xét theo lĩnh vực chi, chi thường xuyên bao gồm:
- Chi cho các đơn vị sự nghiệp: Đây là các khoản chi cho các đơn vi sự
nghiệp công lập nhằm cung cấp các dịch vụ đáp ứng nhu cầu nâng cao dân trí,
phát triển nguồn nhân lực, chăm sóc sức khỏe cộng đồng tạo động lực để nâng
cao năng suất lao động, thúc đẩy phát triển kinh tế theo chiều sâu. Cụ thể:
+ Chi cho hoạt động của các đơn vị sự nghiệp kinh tế của nhà nước. Các

khoản chi này nhằm đảm bảo hoạt động cho các đơn vị cung ứng hàng hoá,
dịch vụ phục vụ trực tiếp cho các hoạt động kinh tế như đơn vị sự nghiệp
thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp; thủy lợi; khí tượng; thủy văn... mặc dù
các đơn vi sự nghiệp kinh tế có tạo ra sản phẩm và chuyển giao được nhưng
không phải là đơn vị kinh doanh nên các khoản chi tiêu được coi như chi
NSNN. Xu hướng ở Việt Nam, Nhà nước chỉ giữ lại một số đơn vi sự nghiệp
kinh tế cần thiết cho sự phát triển kinh tế quốc gia, các đơn vị còn lại sẽ
chuyển sang mô hình hoạt động như một doanh nghiêp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động của các đơn vi này.
+ Chi cho hoạt động các đơn vi sự nghiệp văn hóa- xã hội. Hoạt động sự
11


nghiêp văn hóa - xã hội là tổng thể các hoạt động nghiên cứu khoa học, giáo
dục, đào tạo, văn hóa, thể dục thể thao, y tế, xã hội.
+ Chi cho hoạt động khoa học công nghệ là các khoản chi cho nghiên
cứu, ứng dụng, phổ biến tiến bộ khoa hoc kỹ thuật, công nghệ mới nhằm hiện
đại hóa khoa học, công nghệ từ đó giúp nâng cao năng suất lao động, cải thiện
môi trường làm việc, tăng năng lực cạnh tranh cho mỗi quốc gia cả về kinh tế,
cả về xã hội. Chi khoa học công nghệ được thực hiện thông qua các hội,
ngành, các địa phương. Với xu hướng phát triển kinh tế theo chiều sâu, chi
cho khoa học công nghệ ngày càng được mở rộng.
+ Chi cho hoạt động giáo dục, đào tạo là các khoản chi cho hệ thống giáo
dục, đào tạo từ mầm non đến đào tạo đại học và sau đại học. Nhu cầu giáo
dục, đào tạo của xã hội ngày càng đòi hỏi gia tăng về số lượng và chất lượng,
với nguồn tài chính có hạn NSNN không thể đáp ứng đủ các nhu cầu này. Ở
Việt Nam hiện nay, chi tài chính công đảm bảo toàn bộ kinh phí cho hoạt
động giáo dục tiểu học công lập, đảm bảo phần lớn kinh phí cho giáo dục phổ
thông trung học và một phần kinh phí cho giáo dục đại học. Đối với hoạt động
đào tạo, chi tài chính công mặc dù có xu hướng giảm nhưng vẫn phải đảm bảo

ở một chừng mực nhất định.
+ Chi cho hoạt động sư nghiệp y tế là các khoản chi cho đảm bảo sức
khỏe cộng đồng, khám chữa bệnh cho người dân. Trong khuôn khổ nhất định,
chi tài chính công phải đáp ứng kinh phí cho hoạt động khám chữa bệnh như
trẻ nhỏ, những người thuộc diện chính sách xã hội. Chi tài chính công tập
trung chủ yếu vào chi cho y tế dự phòng, y tế công cộng nhằm đảm bảo sức
khỏe chung của cộng đồng.
+ Chi cho hoạt động sự nghiệp văn hóa, thể dục thể thao là các khoản chi
cho hoạt động văn học, nghệ thuật, thể dục, thể thao... khoản chi này không
chỉ nhằm mục đích nâng cao trình độ dân trí, nâng cao sức khỏe về tinh thần
12


cho người dân mà còn góp phần giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc,
góp phần khẳng định và nâng cao hình ảnh quốc gia trên trường quốc tế.
+ Chi cho hoạt động xã hội là các khoản chi cho đảm bảo xã hội và cứu
tế xã hội. Khoản chi này nhằm đảm bảo cuộc sống của người dân khi gặp khó
khăn do ốm đau, bênh tật hoặc những người già không nơi nương tựa nhằm
ổn định xã hội.
Nhìn chung các khoản chi cho hoạt động sư nghiệp là mang tính tiêu
dùng nhằm mục đích nâng cao trình độ dân trí, sức khỏe thể chất và tinh thần
cho người dân. Bên cạnh đó khoản chi này còn tạo động lực gián tiếp để thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, đảm bảo trật tự xã hội.
- Chi cho các hoạt động quản lý nhà nước (chi quản lý hành chính): Là
các khoản chi để đảm bảo hoạt động của hệ thống các cơ quan quản lý từ
trung ương đến địa phương như chi cho hệ thống cơ quan quyền lực, cơ quan
hành chính chính, cơ quan chuyên môn các cấp, viện kiểm sát và tòa án.
Trong xu hướng phát triển của xã hội, các khoản chi quản lý hành chính
không chỉ dừng lại ở việc duy trì hoạt động quản lý của bộ máy nhà nước để
cai trị mà còn nhằm mục đích phục vụ xã hội.

- Chi cho hoạt động an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội. Khoản
chi cho an ninh nhằm đám bảo trật tự an toàn xã hội, tạo ra sự yên bình cho
người dân. Chi quốc phòng nhằm bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, chống lại
sư xâm lấn của các thế lực bên ngoài. Quy mô của khoản chi này phụ thuộc
vào sự biến động chính tri, xã hội trong nước và các yếu tố bất ổn từ ngoài.
Chi quốc phòng anh ninh mang tính bí mật của quốc gia nên toàn bộ khoản
chi này do NSNN đài thọ và không có trách nhiệm công bố công khai như các
khoản chi khác.
- Chi khác: Một số các khoản chi khác theo quy định của pháp luật ngoài
các khoản chi trên.
13


1.1.1.4. Vai trò của quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Chi thường xuyên có vai trò trong nhiệm vụ chi của NSNN, chi thường
xuyên đã giúp cho bộ máy nhà nước duy trì hoạt động bình thường để thực
hiện tốt chức năng QLNN, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội, đảm bảo sự toàn
vẹn lãnh thổ quốc gia.
Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thường xuyên còn có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nước,
tạo điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Chi
thường xuyên hiệu quả và tiết kiệm sẽ tăng tích lũy vốn NSNN để chi cho đầu
tư phát triển, thúc đẩy kinh tế phát triển, nâng cao niềm tin của nhân dân vào
vai trò quản lý điều hành của nhà nước.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và nguyên tắc quản lý chi thường xuyên
ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý chi thường xuyên NSNN
* Khái niệm
Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý bằng
một hệ thống phương pháp nhằm thay đổi trạng thái của đối tượng quản lý,

tiếp cận đến mục tiêu cuối cùng phục vụ cho lợi ích của con người, quản lý là
hoạt động có mục đích của chủ thể tuân theo những nguyên tắc nhất định và
là quá trình thực hiện đồng thời hàng loạt các chức năng liên kết hữu cơ với
nhau từ dự đoán, kế hoạch hoá, tổ chức thực hiện, động viên phối hợp, điều
chỉnh, hạch toán, kiểm tra.
Quản lý chi thường xuyên từ NSNN là việc sử dụng những công cụ, biện
pháp tổng hợp để tập trung một phần nguồn tài chính, hình thành quỹ ngân
sách của địa phương (theo các chức năng thẩm quyền của địa phương được
phân định theo các quy định của pháp luật) và thực hiện phân phối, sử dụng
quỹ đó một cách hợp lý, có hiệu quả nhằm thực hiện các yêu cầu của Nhà
14


nước giao cho địa phương; đạt được những mục tiêu KTXH của địa phương.
* Đặc điểm
Quản lý chi thường xuyên NSNN phải được thực hiện ở tất cả các khâu
của chu trình ngân sách (từ lập dự toán ngân sách, phân bổ và giao dự toán
ngân sách, chấp hành dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách, thanh tra kiểm
tra); phải đảm bảo tính thống nhất trong thực hiện trong hệ thống ngân sách
các cấp; phải đảm bảo tính cân đối của ngân sách; phải quản lý rành mạch,
công khai để mọi đối tượng biết trong suốt chu trình ngân sách và phải được
áp dụng cho tất cả các cơ quan tham gia vào chu trình ngân sách (cơ quan
quản lý và cơ quan, đối tượng thụ hưởng), tạo tiền đề cho mọi đối tượng có
thể nhìn nhận được hiệu quả các chương trình hành động của Chính quyền địa
phương trên cơ sở các chính sách tài chính quốc gia
1.1.2.2. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước
Trong bất kỳ thời đại nào, chi NSNN đều phải tuân thủ những quy tắc
nhất định, những yêu cầu đó càng trở thành bắt buộc bởi tính đa dạng, phong
phú cũng như mục tiêu hiệu quả là những đặc trưng cơ bản đối với nền kinh tế
thị trường.

Thứ nhất, tập trung thống nhất
Tính thống nhất thể hiện ở tính chất pháp lý của kế hoạch tài chính, ngân
sách. Thường thì cơ quan dân cử (Quốc hội, HĐND địa phương) phê chuẩn
kế hoạch tài chính, ngân sách. Cơ chế này đảm bảo rằng các chính sách công,
các mục tiêu, ưu tiên của Nhà nước phải xuất phát từ lợi ích chung của các
cộng đồng. Cơ chế phê chuẩn này có nghĩa là kế hoạch tài chính, ngân sách
có tính tập trung cao.
Thứ hai, tính kỷ luật
Mọi khoản thu - chi của Nhà nước đều được phản ánh đầy đủ vào NSNN
và phải có ràng buộc cứng về ngân sách. Nguyên tắc kỷ luật ở đây cũng hàm
15


ý rằng việc hấp thụ nguồn lực của khu vực công chỉ giới hạn ở phạm vi cần
thiết để thực hiện các chính sách của chính phủ. Chi NSNN phải được tính
toán trong khả năng nguồn lực huy động được từ nền kinh tế và nguồn khác.
Khả năng này không chỉ tính trong một năm mà phải được tính trong trung
hạn (3-5 năm), kết hợp với dự báo xảy ra rủi ro, chỉ có như vậy mới đảm bảo
tính ổn định và bền vững của ngân sách trong trung hạn. Nhìn chung các nhà
quản lý phải dự tính được rủi ro về thu và sự biến động về chi để có chính
sách đối ứng với những tình huống có thể xảy ra và dự tính nhiều phương án.
Hàng năm trên cơ sở đánh giá và xây dựng ngân sách năm rà soát lại kế hoạch
trung hạn để điều chỉnh sát với thực tiễn và cập nhật thêm một năm những
biến động tăng giảm nguồn và những chính sách bổ sung hoặc thay đổi, như
vậy lúc nào cũng đảm bảo có kế hoạch trung hạn để xác định ngân quỹ trong
3-5 năm, đáp ứng được yêu cầu chi NSNN trong khuôn khổ nguồn lực cho
phép và thể hiện tính bền vững.
Thứ ba, tính có thể dự báo được
Đây là điều kiện để thực hiện có hiệu quả các chính sách, chương trình.
Điều này không chỉ đòi hỏi sự ổn định và tính minh bạch về cơ chế, chính

sách, ổn định vĩ mô, mà còn phải có sự cân đối giữa ngắn hạn và dài hạn, tính
đến nhu cầu và khả năng nguồn lực cho các nhu cầu chi.
Thứ tư, tính minh bạch, công khai trong cả quy trình từ khâu lập, tổ chức
thực hiện, quyết toán, báo cáo và kiểm toán
Nguồn kinh phí phục vụ cho chi NSNN chủ yếu từ nguồn thuế, phí do
dân đóng góp nên phải đảm bảo rõ ràng, công khai để các tổ chức, cá nhân
giám sát và tham gia. Kế hoạch tài chính ngân sách bản thân nó phải xây
dựng trên cơ sở thông tin. Nó phải chứa đựng đầy đủ các thông tin cơ bản để
thực hiện có hiệu quả việc thảo luận, phê chuẩn. Khi được phê chuẩn, kế
hoạch tài chính ngân sách trở thành nguồn thông tin truyền tải toàn bộ mục
16


tiêu, quan điểm của chính phủ và là căn cứ để cơ quan hành pháp tham gia
kiểm tra giám sát thực hiện. Các quyết định ban hành phải có căn cứ, có cơ
sở, chi phí, lợi ích gắn liền với quyết định phải rõ ràng, dễ tiếp cận. Như vậy,
thực hiện nguyên tắc này vừa nâng cao trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
có liên quan đến ngân sách, vừa đảm bảo sử dụng ngân sách có hiệu quả, vừa
giúp cho phát hiện chỉnh sửa để thông tin về ngân sách sát đúng thực tiễn.
Thứ năm, đảm bảo bảo cân đối, ổn định tài chính, ngân sách
Kế hoạch tài chính, ngân sách nói riêng và công tác kế hoạch nói chung
đều phải mang tính cân đối và ổn định. Tuân thủ nguyên tắc này để thực hiện
có hiệu quả chức năng, sứ mệnh của nhà nước trong việc duy trì trật tự xã hội
và khắc phục những thất bại của nền kinh tế thị trường.
Thứ sáu, chi NSNN phải gắn chặt với chính sách kinh tế, gắn với mục
tiêu phát triển kinh tế trung và dài hạn
Chi ngân sách phải dựa trên nguồn thu có được, nhưng nguồn thu lại
được hình thành chủ yếu từ hoạt động kinh tế và gắn với chính sách kinh tế,
gắn với mục tiêu vĩ mô. Mặt khác trong bất kể nền kinh tế nào và đặc biệt là
kinh tế thị trường, trách nhiệm của Nhà nước là phải tập trung giải quyết vấn

đề về phát triển kinh tế xã hội, giáo dục, y tế, xóa đói giảm nghèo, trợ cấp xã
hội, bảo vệ môi trường, phòng chống dịch bệnh, khắc phục chênh lệch giữa
các vùng miền.... NSNN chính là công cụ để Nhà nước thực hiện trách nhiệm
xã hội to lớn đó. Điều đó thể hiện chỉ có gắn chi ngân sách với chính sách
kinh tế thường niên, mục tiêu kinh tế trung và dài hạn thì mới tạo được sự
nhất quán, đảm bảo chi NSNN đạt được tính khả thi cao và dự báo ngân sách
chuẩn xác hơn.
Thứ bảy, chi NSNN phải cân đối hài hòa giữa các ngành với nhau, giữa
trung ương và địa phương, kết hợp giải quyết ưu tiên chiến lược trong từng
thời kỳ
17


Giải quyết mối quan hệ giữa phát triển ngành - địa phương, giữa các
ngành, giữa các địa phương để xây dựng ngân sách, thúc đẩy phát triển cân
đối, toàn diện, tạo ra mối quan hệ tương tác hỗ trợ lẫn nhau giữa các ngành,
các địa phương. Giải quyết mối quan hệ giữa trung ương - địa phương theo
hướng giao quyền tự chủ cho địa phương để khuyến khích địa phương khai
thác tiềm năng thế mạnh, gắn trách nhiệm với quyền lợi địa phương.
Cần tập trung giải quyết ưu tiên chiến lược, bởi thực tiễn cho thấy nhu
cầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ công trong kinh tế thị trường rất đa dạng
phong phú. Với nguồn lực tài nguyên cũng như tài chính khan hiếm, thì việc
sắp xếp thứ tự ưu tiên chiến lược để tập trung giải quyết những vấn đề quan
trọng của đất nước, những vấn đề có tác động tích cực đến các lĩnh vực khác,
tạo động lực cho sự phát triển, hoặc giải quyết những vấn đề cấp thiết của
kinh tế xã hội. Nguyên tắc này tạo cho chi NSNN trở thành công cụ hữu hiệu
để điều hành có hiệu quả, gắn ngân sách với chính sách kinh tế và đảm bảo
cho ngân sách được cân đối vững chắc, chủ động khi có biến động về nguồn
thu. Việc điều hành chi ngân sách cần tập trung nguồn lực giải quyết được
những ưu tiên bắt buộc, những ưu tiên ở cấp độ thấp hơn được giải quyết tùy

theo khả năng cân đối ở từng thời điểm.
1.2. Nội dung về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tỉnh
1.2.1. Lập dự toán chi thường xuyên NSNN
Hàng năm, Sở Tài chính, căn cứ nhiệm vụ chính trị, kế hoạch phát triển
KT- XH của tỉnh và số kiểm tra dự toán thu, chi NS năm để xây dựng dự toán
chi thường xuyên cho từng lĩnh vực với nội dung:
- Dự toán chi mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản phải căn cứ quy
định về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
theo nguyên tắc tiết kiệm chi.
- Dự toán kinh phí sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật
18


chất phải có tài liệu thuyết minh chi tiết đi kèm.
- Dự toán chi hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể
xây dựng cần gắn với lộ trình tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy hành
chính.
- Dự toán chi sự nghiệp cần căn cứ vào chủ trương giao quyền tự chủ
cho các đơn vị sự nghiệp công lập và lộ trình thực hiện tính đúng, tính đủ chi
phí vào giá dịch vụ sự nghiệp công, ưu tiên chi thực hiện các chương trình,
chính sách quan trọng của địa phương. Cụ thể:
- Lập dự toán chi đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt và thuyết minh cụ thể các nhiệm vụ cấp tỉnh;
Lập dự toán chi đối với chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề cần gắn
với chính sách đặc thù ngành giáo dục; Lập dự toán chi đối với sự nghiệp y tế,
dân số và gia đình phải có thuyết minh cụ thể về nhu cầu kinh phí thực hiện
các đề án, nhiệm vụ... có tính đến chính sách giá, phí dịch vụ khám, chữa
bệnh; Lập dự toán chi đối với các hoạt động kinh tế: Xây dựng trên cơ sở khối
lượng nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao và chế độ, định mức chi NS
quy định; tập trung bố trí chi cho những nhiệm vụ quan trọng của tỉnh.

- Lập dự toán chi đối với các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp được NSNN hỗ trợ kinh phí hoạt động
được xác định bằng dự toán năm trước gắn với kế hoạch tinh giản bộ máy và
giảm biên chế.
1.2.2. Phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên NSNN
Ở cấp tỉnh, phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên NSNN là quá trình
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp tỉnh tiến hành phân bổ, giao dự toán chi
thường xuyên NSNN năm kế hoạch đến từng địa phương, ngành, từng cơ
quan, đơn vị sử dụng NS trực thuộc tỉnh.
Phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh phải bảo đảm
19


×