Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện thăng bình, tỉnh quảng nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (978.22 KB, 88 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VÕ ANH TRƯỜNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THĂNG BÌNH,
TỈNH QUẢNG NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VÕ ANH TRƯỜNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THĂNG BÌNH,
TỈNH QUẢNG NAM HIỆN NAY

Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số

: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN VĂN BIÊN


HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả

Võ Anh Trường


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI ........................................................................................ 9
1.1. Thực hiện chính sách quản lý Nhà nước về đất đai .............................................. 9
1.2. Nội dung thực hiện chính sách quản lý Nhà nước về đất đai ...................12
1.3. Một số kinh nghiệm của địa phương khác về thực hiện chính sách quản lý nhà
nước về đất đai .............................................................................................................. 28
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THĂNG BÌNH, TỈNH
QUẢNG NAM ............................................................................................................ 31
2.1. Những đặc điểm chủ yếu của huyện Thăng Bình. ....................................31
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách quản lý Nhà nước về đất đai
trên địa bàn huyện Thăng Bình.................................................................................... 35
2.3. Thực tiễn thực hiện chính sách quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện Thăng Bình. ...........................................................................................36
2.4. Kết quả đánh giá thực tiễn thực hiện chính sách quản lý Nhà nước về đất đai ở

huyện Thăng Bình. ....................................................................................................... 58
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH QUẢN LÝNHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở HUYỆN THĂNG BÌNH
TỈNH QUẢNG NAM. ............................................................................................... 64
3.1. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách quản lý Nhà
nước về đất đai trên địa bàn huyện Thăng Bình. .............................................64
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách quản lý Nhà nước về
đất đai trên địa bàn huyện Thăng Bình. ............................................................68
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Diễn nghĩa

Viết tắt
THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

ANTT

An ninh trật tự

UBMT TQVN


Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

TNMT

Tài Nguyên môi trường

CN Đất đai
CN TT PTQĐ
KT-XH
SDĐ
KHSDĐ
QH, KHSDĐ
QH
KT-XH-MT
KH
LĐĐ

Chi nhánh văn phòng đất đai Thăng Bình
Chi nhánh Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Thăng Bình
Kinh tế - xã hội
Sử dụng đất
Kế hoạch sử dụng đất

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch
Kinh tế - xã hội – môi trường
Kế hoạch
Luật đất đai

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

SXKD

Sản xuất kinh doanh

QLNN

Quản lý nhà nước

DN
GCNQSDĐ
ĐTXD
XD CSHT

Doanh nghiệp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đầu tư xây dựng
Xây dựng cơ sở hạ tầng

GPMB


Giải phóng mặt bằng

AHLS

Anh hùng liệt sỹ


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Giá trị, cơ cấu các ngành kinh tế của huyện Thăng Bình 2012 2017 .................................................................................................................33
Bảng 2.2. Các chỉ tiêu về thu nhập bình quân, số bác sĩ trên vạn dân, tỷ lệ hộ
sử dụng điện, hộ nghèo giai đoạn 2012 – 2017 ..............................................34
Bảng 2.3. Báo cáo về công tác tuyên truyền phổ biến thực hiện chính sách
pháp luật về đất đai trên địa bàn huyện Thăng Bình (giai đoạn 2012-2017) ..36
Bảng 2.4. Thống kê mô tả điều tra về công tác tuyên truyền phổ biến pháp
luật về thực hiện chính sách đất đai huyện Thăng Bình .................................37
Bảng 2.5: Diện tích đo đạc các đơn vị hành chính theo tổng kiểm kê đất đai
huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam (năm 2016) ...........................................40
Bảng 2.6. Tổng hợp diện tích khảo sát các loại đất năm 2017 Thăng Bình 41
Bảng 2.7. Thống kê mô tả điều tra khảo sát về công tác kỹ thuật và nghiệp vụ
địa chính huyện Thăng Bình ...........................................................................42
Bảng 2.8. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ...........................44
giai đoạn 2012 -2017 .......................................................................................44
Bảng 2.9. Thống kê mô tả điều tra khảo sát về công tác đăng ký đất đai, lập
và quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCN QSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất .......................................................................................44
Bảng 2.10. Thống kê mô tả điều tra khảo sát về thực hiện chính sách quản lý
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ....................................................................46
Bảng 2.11. Kết quả giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất .......47
giai đoạn 2012 - 2017 ......................................................................................47
Bảng 2.12. Thống kê mô tả điều tra khảo sát về công tác giao đất, cho thuê

đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất ................................................49


Bảng 2.13. Nguồn thu ngân sách từ đất huyện Thăng Bình Giai đoạn 20122017 .................................................................................................................48
Bảng 2.14. Nguồn thu của Chi nhánh Trung tâm PTQĐ huyện Thăng Bình 52
giai đoạn 2012-2017 ........................................................................................52
Bảng 2.15. Nguồn thu của Chi nhánh Văn phòng đất đai huyện Thăng Bình
giai đoạn 2012-2017 ........................................................................................ 53
Bảng 2.16. Thống kê mô tả điều tra khảo sát về công tác quản lý tài chính về
đất đai, dịch vụ công .......................................................................................54
Bảng 2.17. Tình hình thanh tra, kiểm tra về đất đai trên địa bàn huyện Thăng
Bình (Giai đoạn từ năm 2012-2017) ...............................................................56
Bảng 2.18. Tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo đất đai giai đoạn 2012 –
2017 .................................................................................................................57
Bảng 2.19. Thống kê mô tả điều tra khảo sát về công tác thanh tra, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai .........................58


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Quy Trình thực hiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất trên địa bàn huyện Thăng Bình ........................................................48
Hình 2.2. Quy Trình thu hồi đất (đối với các dự án) trên địa bàn Thăng Bình .. 48


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
“Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt,
là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng”. (Luật Đất
đai năm 1993 của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam). W.Petty là nhà kinh

tế học người Anh đã khẳng định “lao động là cha, đất là mẹ sinh ra cuả cải vât
chất”. Bởi vậy, nếu không có đất đai thì không có bất kỳ một ngành sản xuất nào,
con người không thể tiến hành sản xuất ra của cải vật chất để duy trì nòi giống đến
ngày nay.
Ngày 13 tháng 6 năm 2013, Chính Phủ đã ban hành Nghị quyết về Quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoach sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (20112015) tỉnh Quảng Nam[41]. Trong các năm đầu thực hiện Tỉnh Quảng Nam nói
chung và huyện Thăng Bình nói riêng cơ cấu sử dụng đất bước đầu đã được chuyển
đổi phù hợp, đáp ứng được mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh; đóng góp thu ngân sách từ đất đai hàng năm ổn định ở mức 20 - 30% tổng thu
ngân sách của huyện Thăng Bình
Tuy nhiên, Luật Đất đai 2013 cùng các văn bản pháp luật về quản lý đất đai
có hiệu lực đã làm thay đổi nhiều chính sách liên quan đến đất đai. Điều này đã dẫn
đến việc Quốc hội phải ban hành Nghị quyết số 134/2016/QH13 ngày 09 tháng 4
năm 2016 để điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng
đất thời kỳ (2016 – 2020) cấp quốc gia, trong đó có tỉnh Quảng Nam.
Mặt khác, trong quá trình thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai ở
Quảng Nam nói chung, huyện Thăng Bình nói riêng đã bộc lộ nhiều vấn đề bất cập
gây bức xúc cho nhân dân, gây khó khăn cho việc huy động nguồn lực rất lớn từ đất
đai vào quá trình phát triển của địa phương. Đa số các hạn chế trong lĩnh vực này
đều bắt nguồn từ việc thực thi chưa nghiêm túc các quy định của chính phủ, của địa
phương về đất đai; việc thiếu kiểm tra kiểm soát và xử lý sai phạm dẫn đến các sai

1


phạm không được phát hiện và xử lý kịp thời; một số văn bản, quy định còn chồng
chéo, rối rắm làm cho một số đối tượng có thể lợi dụng để trục lợi hoặc cố tình gây
khó dễ để trục lợi... Theo nghiên cứu của Tạp chí Khoa học Đại học Huế “ tổng số
đơn thư khiếu nại trên lĩnh vực đất đai trong giai đoạn 2004-2014 trên địa bàn
huyện Thăng Bình là 359 đơn, trong đó khiếu nại là 192 đơn (chiếm 53,5%), tranh

chấp đất đai là 83 đơn (chiếm 23,1%), tố cáo là 3 đơn (chiếm 0,8%), các loại khác
(đơn kiến nghị, đơn xin cứu xét, đơn xin giải quyết đất ở, đơn kêu cứu) là 81 đơn
(chiếm 22,6%).”
Chính vì vậy, việc đi sâu nghiên cứu đánh giá thực trạng, phát hiện các vấn
đề tồn tại, hạn chế để tìm giải pháp khắc phục nhằm tăng cường hiệu lực và hiệu
quả của việc thực hiện quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Thăng Bình
là điều cần thiết và cấp bách. Đây cũng chính là nội dung của đề tài: “Thực hiện
chính sách quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng
Nam hiện nay” mà tác giả đã lựa chọn để làm đề tài tốt nghiệp cao học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài:
Để phục vụ quá trình nghiên cứu đề tài thực hiện chính sách quản lý nhà
nước về đất đai trên địa bàn huyện Thăng Bình, tác giả đã tham khảo qua các tài
liệu như sau:
Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007): “Quản lý nhà nước về đất đai”, Nhà xuất bản
nông nghiệp Hà Nội đã cung cấp những kiến thức cơ bản về quá trình phát triển của thực
hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai ở Việt Nam; chỉ rõ phương pháp, nội dung
và công cụ thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai. Tuy nhiên, cuốn sách này
đề cập đến nội dung cơ bản của luật đất đai năm 2003. Thực tế hiện nay, khi luật đất đai
năm 2013 đã được thực thi, cần có những nghiên cứu thực tiễn trong điều kiện mới ở
một địa phương cụ thể.
Nguyễn Khắc Thái Sơn (2006), “Đánh giá thực trạng và những giải pháp
tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên”, đề tài nghiên cứu cấp bộ, Trường Đại học Nông lâm. Đề tài đã hệ thống
hóa những đặc trưng cơ bản của thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai,

2


làm rõ những quan hệ trong thực hiện chính sách quản lý và sử dụng đất trên địa
bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên; xây dựng và đánh giá chính sách quản lý

nhà nước về đất đai của chính quyền huyện Đồng Hỷ bằng hệ thống chỉ tiêu đánh
giá, từ đó đề xuất biện pháp quản lý thích hợp nhằm tăng cường hiệu quả thực hiện
chính sách quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền cấp huyện.
Mai Thị Thùy Linh (2015) “ Thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất
đai trên địa bàn huyện Hòa Vang”. Đề tài đã chỉ ra được những bất cập trong công
tác thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Hòa Vang
đồng thời đưa ra được những nguyên nhân làm cho việc thực hiện chính sách quản
lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Hòa Vang chưa tốt như: Công tác lãnh
đạo, chỉ đạo của chính quyền huyện trong quản lý nhà nước về đất đai chưa được
chú trọng, gần như giao cho cơ quan tài nguyên và môi trường thành phố thực hiện.
Quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng giữa các loại đất diễn ra tương đối nhanh. Do
vậy, đã làm cho quỹ đất phát triển cơ sở hạ tầng, xây dựng các khu dân cư tăng lên
nhanh chóng, diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm. Sự chuyển đổi này đã tạo ra
nhiều cơ hội nhưng đồng thời cũng đã tạo ra nhiều thách thức cho huyện Hòa Vang
trong việc quản lý và sử dụng đất. Các giải pháp chủ yếu là nói về quá trình sử dụng đất
nông nghiệp huyện Hòa Vang trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng.
Nhìn chung, dưới những góc độ khác nhau, các công trình nghiên cứu nêu
trên đều đã ít nhiều đề cập và phân tích các vấn đề liên quan đến thực hiện chính
sách quản lý nhà nước về đất đai. Tuy nhiên, chưa có một đề tài nào đi sâu nghiên
cứu một cách toàn diện, cụ thể về thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai
từ thực tiễn huyện Thăng Bình-tỉnh Quảng Nam để từ đó đưa ra được các giải pháp
phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phù hợp với đặc thù của
huyện.
Từ việc đánh giá tình hình nghiên cứu, có thể khẳng định, việc lựa chọn đề
tài: “Thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Thăng
Bình, tỉnh Quảng Nam hiện nay” để nghiên cứu là cần thiết và đề tài này không
trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu nào đã thực hiện trước đó. Xuất phát từ

3



quan điểm rằng, khoa học vừa mang tính kế thừa, vừa mang tính phát triển và mới
mẻ, một lần nữa khẳng định, các công trình, bài viết trên đây là những tài liệu rất bổ
ích để tác giả tham khảo trong quá trình nghiên cứu đề tài.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ thực trạng để đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện việc thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện
Thăng Bình.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến thực hiện chính
sách quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Thăng Bình.
- Nhận diện được các vấn đề về thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất
đai cùng với các nguyên nhân của nó ở huyện Thăng Bình
- Các giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất
đai trên địa bàn huyện Thăng Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Các vấn đề lý luận về thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai và
thực trạng thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện
Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
Nhiệm vụ thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
huyện Thăng Bình liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành.Trong phạm vi đề tài chỉ
tập trung nghiên cứu thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai của chính
quyền huyện Thăng Bình.
Thời gian: từ năm 2012 đến năm 2017.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu mà đề tài đã đặt ra, trong quá trình thực
hiện luận văn, tôi sử dụng các cơ sở lý luậnvà phương pháp sau đây:


4


Phương pháp thu thập thông tin, số liệu:
Thông tin thứ cấp:
Thu thập các các văn bản, chính sách của Trung ương và UBND tỉnh Quảng
Nam ban hành, các báo cáo tổng kết và nguồn số liệu thống kê về đất đai trên địa
bàn huyện Thăng Bình (Phòng Tài Nguyên và Môi Trường, Niên giám thống kê
huyện Thăng Bình năm 2015, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất, Chi nhánh
Trung tâm Phát triển quỹ đất, Phòng Tư pháp, Thanh tra huyện…).
Ngoài ra, thông tin thứ cấp được thu thập còn là những thông tin đã được
công bố trên các giáo trình, tạp chí, báo, công trình đề tài nghiên cứu khoa học,
Internet…
Thông tin sơ cấp:
Tác giả đã sử dụng cách chọn mẫu không ngẫu nhiên và chọn mẫu có chủ
đích để thu thập thông tin sơ cấp với tổng số hộ dân trên địa bàn huyện là 49.639
hộ, vì điều kiện về thời gian và kinh phí nên tác giả đã chọn cỡ mẫu là 200. Trong
đó 16 cán bộ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai của cấp huyện, xã, thị
trấn (gồm Phòng TN&MT: 3 phiếu, VP Đăng ký đất đai: 2 phiếu, Chi nhánh trung
tâm Phát triển quỹ đất: 2 phiếu; Một cửa huyện: 1 phiếu; Thị trấn Hà Lam: 2 phiếu,
Xã Bình Định Bắc: 2 phiếu, xã Bình Tú: 2 phiếu, xã Bình Dương: 2 phiếu) và 184
hộ (184 phiếu) các hộ dân trên 4 xã, thị trấn ở 4 khu vực của huyện Thăng Bình
như: Thị trấn Hà Lam, xã Bình Định Bắc (đại diện cho các xã vùng tây của huyện),
xã Bình Tú (đại diện cho các xã vùng trung của huyện); xã Bình Dương (đại diện
cho các xã vùng Đông của huyện) với mỗi xã, thị trấn là 46 phiếu. với tổng số phiếu
điều tra khảo sát là: 200 phiếu các biến số được điều tra đánh giá từ 1 điểm đến 5
điểm chi tiết: 1 điểm = rất không đồng ý, 2 điểm = không đồng ý, 3 điểm = Trung
lập, 4 điểm = đồng ý, 5 điểm = rất đồng ý. Trong tổng số lượng mẫu nghiên cứu 200
thu thập được, phân tích và diễn đạt số liệu, tác giả sử dụng thang đánh giá Likert.

Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin, số liệu:
Sau khi thu thập được các thông tin, tiến hành phân loại, sắp xếp thông tin
theo thứ tự ưu tiên về độ quan trọng của thông tin để đưa vào sử dụng trong nghiên

5


cứu đề tài.
Toàn bộ số liệu thu thập được xử lý bằng SPSS trên máy tính. Dựa trên các
số liệu thu thập để tính toán các chỉ tiêu cần thiết như số tuyệt đối, số tương đối, số
trung bình và lập thành các bảng biểu.
Phương pháp phân tích thông tin, số liệu:
Phương pháp so sánh:
Là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so
sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Điều kiện để so sánh là: Các chỉ
tiêu so sánh phải cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán.
Phương pháp so sánh có hai hình thức:
So sánh tuyệt đối dựa trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh là chỉ tiêu kỳ phân
tích và chỉ tiêu cơ sở.
So sánh tương đối là tỷ lệ (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để
thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối với chỉ tiêu gốc
để nói lên tốc độ tăng trưởng.
Phương pháp phân tích thống kê:
Phân tích thống kê là nêu ra một cách tổng hợp bản chất cụ thể của các hiện
tượng và quá trình kinh tế xã hội trong điều kiện lịch sử nhất định qua biểu hiện
bằng số lượng. Nói cụ thể phân tích thống kê là xác định mức độ nêu lên sự biến
động biểu hiện tính chất và trình độ chặt chẽ của mối liên hệ hiện tượng. Phân tích
thống kê phải lấy con số thống kê làm tư liệu, lấy các phương pháp thống kê làm
công cụ nghiên cứu.
Trong luận văn này, tác giả sử dụng các phương pháp phân tích thống kê như

số tương đối, số tuyệt đối, tỷ trọng, số bình quân số học, phương pháp so sánh,
phương pháp mô tả. Các nội dung thu ngân sách nhà nước về đất đai, các chỉ tiêu
kinh tế xã hội khác, số liệu thứ cấp từ nội dung thực hiện chính sách quản lý nhà
nước về đất đai trên địa bàn huyện Thăng Bình giai đoạn 2012-2017
Phương pháp chuyên gia:
Trong quá trình thực hiện luận văn, ngoài những phương pháp kể trên, bản

6


thân đã thu thập ý kiến của các chuyên gia và các nhà quản lý trong lĩnh vực quản lý
đất đai như: Sở Tài nguyên và môi trường, các bài phân tích của các bài nghiên cứu
cấp bộ .. để làm căn cứ cho việc đưa ra các kết luận một cách chính xác, có căn cứ
khoa học và thực tiễn; làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp có tính thực tiễn, có
khả năng thực thi và có sức thuyết phục cao nhằm hoàn thiện việc thực hiện chính
sách quản lý đất đai có hiệu quả hơn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Hiện nay, thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai là rất quan trọng
và phức tạp,đất đai được quản lý tốt sẽ phân bổ sử dụng đúng mục đích và mang lại
lợi ích cho xã hội; do đó, đòi hỏi mỗi chính quyền cơ sở phải nâng cao trách nhiệm,
thực hiện đúng quyền hạn mà pháp luật đất đai đã quy định; đồng thời, có biện pháp
tổ chức thực hiện nhiệm vụ một cách có khoa học và hiệu quả nhất theo điều kiện
đặc thù của địa phương mình.
Thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động
của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của
Nhà nước đối với đất đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân
phối và phân phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá
trình quản lý và sử dụng đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai.
Thực hiện tốt những chính sách quản lý nhà nước về đất đai, sẽ tạo ra động
lực phát triển ngành quản lý đất đai của cả nước theo hướng hiện đại hóa, phục vụ

mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội là phù hợp với xu hướng chung của thế giới và
cũng là yêu cầu cấp thiết của Việt Nam. Chỉ có một hệ thống đất đai hiện đại mới có
thể đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta trong thời đại toàn cầu hóa, khoa
học công nghệ phát triển vượt bậc và quá trình hội nhập kinh tế thế giới của nước ta
đang diễn ra mạnh mẽ và sâu rộng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và các phụ lục, bố cục của
luận văn được trình bày trong 3 chương với tên gọi như sau:

7


Chương 1. Lý luận về thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai trên địa
bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách quản lý nhà
nước về đất đai ở huyện thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.

8


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
1.1. Thực hiện chính sách quản lý Nhà nước về đất đai
1.1.1. Khái niệm chính sách quản lý nhà nước về đất đai
a. Khái niệm đất đai
Tại Hội nghị quốc tế về môi trường tại Rio de Janerio, Brazil, 1993 đã khẳng
định: “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu

thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: khí hậu bề mặt, thổ
nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước, lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và
khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư của con người,
những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại’’.
Theo khái niệm trên, đất đai có một số đặc điểm như: Đất đai có vị trí cố định;
Đất đai có hạn về diện tích;Tính lâu bền; Đất đai có tính đa dạng, phong phú tùy thuộc
vào mục đích sử dụng đất đai và phù hợp với từng vùng địa lý.
b. Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước,
được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt
động của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật
nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.[10]
c. Khái niệm chính sách quản lý nhà nước về đất đai
Chính sách công là tập hợp các quyết định để lựa chọn mục tiêu và chương
hành động của Nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề của xã hội, góp phần thực hiện
mục tiêu tổng thể đã xác định.
Chính sách quản lý nhà nước về đất đai là tập hợp các quyết định quản lý
được lựa chọn cùng với chương hành động của Nhà nước nhằm giải quyết vấn đề
đất đai, góp phần thực hiện mục tiêu tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đã xác định.
d. Khái niệm thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai
Các quan hệ đất đai là các quan hệ xã hội trong lĩnh vực kinh tế, bao gồm:

9


quan hệ về sở hữu đất đai, quan hệ về sử dụng đất đai, quan hệ về phân phối các sản
phẩm do sử dụng đất mà có...
Bộ luật Dân sự quy định "Quyền sở hữu bao gồm quyền chiêm hữu, quyền sử
dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật”[28]
Từ sự phân tích các hoạt động thực hiện chính sách quản lý nhà nước đối với

đất đai như trên, Tiến sĩ Phạm Khắc Thái Sơn đã đưa ra khái niệm thực hiện chính
sách quản lý nhà nước về đất đai như sau:
Thưc hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động
của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của
Nhà nước đối với đất đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân
phối và phân phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá
trình quản lý và sử dụng đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai.[15]
1.1.2. Vai trò chính sách quản lý nhà nước về đất đai
Đất đai là tài nguyên quan trọng, không thể thay thế được, chính vì vậy, vai
trò thực hiện quản lý nhà nước về đất đai thể hiện ở các nội dung sau đây:
Một là, đảm bảo sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả.
Hai là, bảo vệ quyền lợi và lợi ích chính đáng của các đối tượng sử dụng đất
đai trong quan hệ về đất đai thông qua việc tổ chức thực hiện chính sách pháp luật
về đất đai.
Ba là, nâng cao khả năng sinh lời của đất để góp phần thực hiện mục tiêu
kinh tế xã hội của địa phương và bảo vệ môi trường thông qua việc thực hiện các
chính sách về đất đai như chính sách giá đất, chính sách về thu hồi đất phục vụ công
tác giải phóng mặt bằng các dự án, chính sách thuế, chính sách đầu tư,...
Bốn là, thông qua việc giám sát, kiểm tra quản lý và sử dụng đất đai, giải
quyết tranh chấp về đất đai cơ quan quản lý sẽ nắm bắt tình hình biến động về sử
dụng từng loại đất, đối tượng sử dụng đất. [15]
1.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai
Trong quản lý nhà nước về đất đai cần chú ý các nguyên tắc sau:

10


a. Đảm bảo sự quản lý tập trung và thống nhất của Nhà nước
Đất đai là tài nguyên của quốc gia, là tài sản của toàn dân. Vấn đề này được
quy định tại Điều 4, Luật Đất đai năm 2013 “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà

nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất
cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này”[15]
b. Đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa quyền sở hữu đất đai và quyền sử dụng đất
đai, giữa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người trực tiếp sử dụng
Theo Luật dân sự thì quyền sở hữu đất đai bao gồm quyền chiếm hữu đất đai,
quyền sử dụng đất đai, quyền định đoạt đất đai của chủ sở hữu đất đai. Quyền sử
dụng đất đai là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ đất đai của chủ
sở hữu đất đai hoặc chủ sử dụng đất đai khi được chủ sở hữu chuyển giao quyền sử
dụng.Vấn đề này được thể hiện ởĐiều 17, Luật Đất đai 2013 Nhà nước trao quyền
sử dụng đất cho người sử dụng đất, Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử
dụng đất thông qua các hình thức : Giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu
tiền sử dụng đất; cho thuê đất; Công nhận quyền sử dụng đất.[15]
c.Tiết kiệm và hiệu quả
Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc của quản lý kinh tế. Thực chất quản lý
đất đai cũng là một dạng của quản lý kinh tế nên cũng phải tuân theo nguyên tắc
này.[15]
Tiết kiệm là cơ sở, là nguồn gốc của hiệu quả. Nguyên tắc này trong quản lý
đất đai được thể hiện bằng việc:
-Xây dựng tốt các phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, có tính khả
thi cao;
- Quản lý và giám sát tốt việc thực hiện các phương án quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất.
Có như vậy, quản lý nhà nước về đất đai mới phục vụ tốt cho chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo sử dụng tiết kiệm đất đai nhất mà vẫn đạt được mục
đích đề ra.

11


1.2. Nội dung thực hiện chính sách quản lý Nhà nước về đất đai

Để đạt mục tiêu cao, thực hiện chính sách quản lý nhà nước về đất đai là bảo
vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai, đảm bảo sự quản lý thống nhất của Nhà nước,
đảm bảo cho việc khai thác sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý, bền vững và ngày càng có
hiệu quả cao. Tác giả đề xuất 15 nội dung thực hiện chính sách quản lý nhà nước
về đất đai theo Điều 22 luật đất đai 2013 thành 7 nhóm nội dung chính nhằm phù
hợp với thực tiễn địa phương như sau:
1.2.1. Tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật về thực hiện,
chính sách quản lý, sử dụng đất đai
Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng chính sách, pháp luật đất đai đến các cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư nhằm cung cấp kiến thức
và nâng cao ý thức tôn trọng, chấp hành pháp luật cho mọi người dân.Góp phần
nâng cao nhận thức pháp lý trong nhân dân, giảm bớt tranh chấp, khiếu kiện trong
lĩnh vực đất đai, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về đất đai tại địa
phương.
a. Nội dung tuyên truyền, phổ biến
- Ngành Tài nguyên cơ quan chủ công, cùng với đó, ngành tư pháp, các
đoàn thể, các hội phối hợp thực hiện tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật
đất đai.
- Ở cấp huyện, nội dung tuyên truyền chủ yếu là các quy định về thu hồi đất,
hỗ trợ bồi thường tái định cư
Các hình thức tuyên truyền phổ biến như: Tổ chức hội nghị, tập huấn, đối
thoại, phát tờ rơi, tuyên truyền trên hệ thống thông tin đại chúng như: Truyền hình,
truyền thanh, internet.. trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật.
b. Quy trình thực hiện tuyên truyền, phổ biến văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý, sử dụng đất đai.
- UBND huyện thành lập hội đồng tuyên truyền, phổ biến các chính sách
pháp luật
- Phòng Tài Nguyên xây dựng bộ tài liệu tuyên truyền, phổ biến chính sách,

12



pháp luật đất đai.
- Lựa chọn báo cáo viên
- Lập kế hoạch thực hiện công tác tuyên tuyền cụ thể: Gồm nội dung công
việc, thời hạn, tiến độ hoàn thành và trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Đánh giá, tổng kết đợt tuyên truyền, phổ biến.
c. Tiêu chí đánh giá:
- Số lượng người tham gia buổi tuyên truyền
- Số câu hỏi mà người dân hỏi
- Chất lượng các câu trả lời của người báo cáo viên
1.2.2. Chính sách về kỹ thuật và nghiệp vụ địa chính
Chính sách về kỹ thuật và nghiệp vụ địa chính gồm có các nội dung như: xác
định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành
chính tại địa bàn huyện và các xã, thị trấn; khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất;
lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng SDĐ và bản đồ QHSDĐ của chính quyền
huyện và các xã, thị trấn; thống kê, kiểm kê đất đai. Đây được coi là một trong những
bước đi đầu tiên của quá trình xây dựng nền móng cho công tác quy hoạch và
KHSDĐ, lưu trữ… đòi hỏi sự chính xác cao, nhằm cung cấp các số liệu, các hồ sơ về
đất phục vụ cho QLNN về đất đai.
a. Nội dung chính sách về kỹ thuật và nghiệp vụ địa chính
a 1: Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính tại địa bàn huyện và các xã, thị trấn. Địa giới hành chính là ranh
giới các đơn vị hành chính kèm theo địa danh và một số yếu tố chính về tự nhiên,
kinh tế, xã hội. Địa giới hành chính được xác định bằng các mốc giới cụ thể thể hiện
toạ độ vị trí đó.
Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện việc xác định địa giới hành
chính trên thực địa và lập hồ sơ về địa giới hành chính trong phạm vi địa phương.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý mốc địa giới hành chính trên

thực địa tại địa phương;

13


Hồ sơ địa giới hành chính cấp dưới do Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp
xác nhận; hồ sơ địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Bộ
Nội vụ xác nhận. Hồ sơ địa giới hành chính cấp nào được lưu trữ tại Ủy ban nhân
dân cấp đó và Ủy ban nhân dân cấp trên, Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
a 2. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng SDĐ và bản đồ QHSDĐ, công tác thống kê, kiểm kê đất đaicủa chính
quyền huyện và các xã, thị trấn;
Ở cấp huyện, các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai thực hiện các nhiệm
vụ như:Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản
đồ quy hoạch sử dụng đất và công tác thống kê, kiểm kê đất đai
- Công tác đánh giá, phân hạng đất là do Phòng Tài Nguyên và Môi trường
tham mưu huyện thành lập hội đồng tư vấn đất để thực hiện.
- Công tác khảo sát, đo đạc: Chủ yếu phục vụ cho các nhiệm vụ về nhập cơ
sở dữ liệu về đất đai và công tác đăng ký đất đai, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận QSD đất.
b. Tiêu chí đánh giá:
- Số lượng hồ sơ đo đạc hàng năm
- Tính chính xác của công tác xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ
sơ địa giới hành.
- Độ chính xác của hồ sơ đo đạc trong quá trình thực hiện các công tác đăng
ký đất đai, giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1.2.3. Chính sách đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
GCN QSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất là một biện pháp quan

trọng để xác định quyền sử dụng đất, quản lý biến động đất đai. Việc này chủ yếu
do các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai thực hiện. Đây, là việc làm bắt buộc
thuộc lĩnh vực nghiệp vụ của cơ quan quản lý. Nó tạo lập những cơ sở pháp lý cần
thiết đế người sử dụng đất và cơ quan quản lý đất thực hiện đúng các quyền và

14


nghĩa vụ của mình.
a. Nội dung đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCN QSD
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai và UBND xã, thị trấn là 02 đơn vị mà
người sử dụng đất đến 01 trong 02 cơ quan này để nộp hồ sơ đăng ký đất đai.
Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai phối hợp với UBND xã, thị trấn tiến
hành lập hồ sơ địa chính. Phòng Tài Nguyên và môi trường huyện thực hiện công
tác thẩm định hồ sơ địa chính.
Trên cơ sở đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng của người đăng ký
đất đai, các cơ quan trên phối hợp trình UBND huyện ký cấp GCN QSD Đất (đối
với các trường hợp không phải cấp giấy chứng nhận không phải lần đầu) hay văn
phòng đăng ký đất đai tham mưu Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh ký cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (đối với trường hợp cấp giấy lần đầu).
b. Quy trình đăng ký, cấp GCN QSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất lần đầu
Trên cơ sở Luật đất đai và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và
Môi trường, các cơ quan thực hiện nhiệm vụ QLNN về đất đai trên địa bàn huyện
tham mưu UBND huyện ban hành quy trình đăng ký, cấp GCN QSD đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu. [3],[4],[27]
Bước 1: Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
có đất nếu có nhu cầu.

Bước 2: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin
vào Sổ tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho
người nộp hồ sơ; chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.
Trường hợp hồ sơ nộp tại Ủy ban nhân dân cấp thì Ủy ban nhân dân cấp xã
thực hiện:
- Thông báo cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện trích đo
địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng

15


đất nộp (nếu có) đối với nơi chưa có bản đồ địa chính.
- Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng
tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã
và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét
giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất.
Bước 3: Cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách
nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trong thời
hạn không quá 5 ngày làm việc.
Bước 4: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các công việc như
sau:
- Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
- Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa
vụ tài chính (trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính
hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật); chuẩn bị hồ sơ để Phòng Tài nguyên
và Môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận.
Bước 5: Phòng Tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau:
- Kiểm tra hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân cùng cấp để cấp Giấy chứng nhận.

- Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.
Bước 6: Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất:
- Cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ
liệu đất đai;
- Trao Giấy chứng nhận cho người được cấp đã nộp chứng từ hoàn thành
nghĩa vụ tài chính (hoặc đã ký hợp đồng thuê đất hoặc được miễn nghĩa vụ tài chính
liên quan đến thủ tục hành chính) hoặc gửi Giấy chứng nhận cho Ủy ban nhân dân
cấp xã để trao cho người được cấp đối với trường hợp hồ sơ nộp tại cấp xã.
Bước 7: Người được cấp Giấy chứng nhận nộp lại bản chính giấy tờ theo quy
định trước khi nhận Giấy chứng nhận

16


c. Tiêu chí đánh giá
- Số lượng hồ sơ đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã
nhận và số lượng hồ sơ được giải quyết;
- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết đảm bảo thời gian quy định
- Hồ sơ đảm bảo tính chính xác.
1.2.4. Chính sách quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch và kế hoạch đất đai có ý nghĩa to lớn trong công tác quản lý và sử
dụng đất đai. Đối với Nhà nước, nó đảm bảo việc sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm, đạt
các mục đích nhất định và phù hợp với các quy định của Nhà nước. Đồng thời, giúp cho
Nhà nước theo dõi, giám sát được quá trình sử dụng đất. Khi đất đai được sử dụng hợp
lý, tạo được sự hài hoà giữa các bộ phận như một cơ thể sống, tạo sự thống nhất
giữa các chỉnh thể và nâng cao được hiệu quả kinh tế của của địa phương.
a. Nội dung chính sách quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bao gồm: Điều tra, nghiên cứu phân tích
tổng hợp điều kiện tự nhiên, KT- XH và điều kiện SDĐ. Xác định phương hướng
SDĐ, các loại đất cho nhu cầu an ninh quốc phòng, cho các dự án. Phương hướng

biện pháp bảo vệ cảnh quan môi trường, và những giải pháp tổ chức thực hiện quy
hoạch.
UBND huyện là cơ quan chủ trì, việc lập quy hoạch do cơ quan chuyên môn
của huyện thực hiện. Trên cơ sở quy hoạch được duyệt, UBND huyện giao cho các
cơ quan quản lý nhà nước về đất đai lập KHSDĐ cho các năm sử dụng, đây là công
cụ quan trọng cho các nhà quản lý thực hiện và kiểm tra. KHSDĐ bao gồm cả việc
phân tích đánh giá kết quả của việc SDĐ kỳ trước, dự kiến thu hồi các loại đất phục
vụ cho nhu cầu phát triển đô thị ở thị trấn, xây dựng nông thôn mới ở các xã, cũng
như cụ thể hoá kế hoạch từng năm và giải pháp thực hiện.
b. Quy trình Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy trình theo trình tự gồm 07 bước: [2]
Bước 1: Điều tra thu thập thông tin, tài liệu
- Thu thập các thông tin, tài liệu;

17


×