VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HỒ NGUYỄN HẢI LONG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
TỪ THỰC TIỄN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI – 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HỒ NGUYỄN HẢI LONG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
TỪ THỰC TIỄN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số : 8.34.04.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. HOÀNG HỒNG HIỆP
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình do tôi tự nghiên cứu; các số liệu trong
Luận văn có cơ sở rõ ràng và trung thực. Kết luận của Luận văn chưa từng được
công bố trong các công trình khác,
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2019
Tác giả luận văn
Hồ Nguyễn Hải Long
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ
HỘI .............................................................................................................................8
1.1. Những vấn đề chung về an sinh xã hội và chính sách an sinh xã hội...........................8
1.2. Nội dung thực hiện chính sách an sinh xã hội ...................................................17
1.3. Các yếu tố ảnh hướng đến thực hiện chính sách an sinh xã hội ........................20
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ
HỘI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
TRONG THỜI GIAN QUA ...................................................................................25
2.1. Tổng quan điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Ngũ Hành Sơn, Thành phố Đà
Nẵng...........................................................................................................................25
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách an sinh xã hội ở quận Ngũ Hành Sơn, Thành phố
Đà Nẵng thời gian qua ................................................................................................29
2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách an sinh xã hội ở quận Ngũ Hành Sơn
thời gian qua ..............................................................................................................45
2.3.1. Những thành tựu và nguyên nhân ...................................................................45
2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân .....................................................................48
Tiểu kết Chương 2 .....................................................................................................52
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI Ở QUẬN NGŨ HÀNH SƠN,
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG .......................................................................................53
3.1. Quan điểm thực hiện chính sách an sinh xã hội ở quận Ngũ Hành Sơn, Thành
phố Đà Nẵng .............................................................................................................53
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách An sinh xã hội ở quận
Ngũ Hành Sơn, Thành phố Đà Nẵng .....................................................................57
KẾT LUẬN ..............................................................................................................74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ
Chữ viết tắt
An sinh xã hội
ASXH
Bảo hiểm xã hội
BHXH
Bảo hiểm y tế
BHYT
Chủ nghĩa xã hội
CNXH
Chính trị quốc gia
CTQG
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CNH, HĐH
Đảng Cộng sản Việt Nam
ĐCSVN
Hội đồng nhân dân
HĐND
Hệ thống chính trị cơ sở
Năng lực lãnh đạo
Nhà xuất bản
HTCTCS
NLLĐ
Nxb
Mặt trận Tổ quốc
MTTQ
Ủy ban nhân dân
UBND
Xã hội chủ nghĩa
XHCN
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu
Tên bảng
bảng
Trang
2.1
Các chỉ tiêu kinh tế xã hội của Quận Ngũ Hành Sơn
27
2.2
Diện tích- dân số- mật độ dân số 2017
28
2.3
Dân số trong độ tuổi lao động
28
2.4
Phân bố dân số theo giới tính
29
Tình hình thực hiện bảo trợ xã hội trên địa bàn quận
2.5
Ngũ Hành Sơn, Thành phố Đà Nẵng từ năm 2016 đến
30
2018
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10
2.11
2.12
Bảng 2.7. Kết quả đánh giá của người dân về thực hiện
chính sách
Kết quả đánh giá của nhân dân về các mức hỗ trợ trong
chính sách giảm nghèo
Kết quả thực hiện giải quyết việc làm trên địa bàn quận
giai đoạn 2016-2018
Tình hình thực hiện sửa chữa, xây mới nhà ở cho gia
đình người có công với cách mạng năm 2018
Kết quả đánh giá của nhân dân về thực hiện chính sách
ưu đãi người có công cách mạng năm 2018
Tình hình tham gia BHXH từ năm 2015 đến năm 2018
trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, Thành phố Đà Nẵng
Kết quả đánh giá của nhân dân đối với việc thực hiện
các chính sách ASXH trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn
31
35
39
41
42
44
47
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
Tên sơ đồ
Trang
1.1
Hệ thống an sinh xã hội Việt Nam giai đoạn 2012-2020
11
2.1
Phân bổ cơ cấu ngành của Quận Năm 2017
31
sơ đồ
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong mọi giai đoạn phát triển của xã hội, Chính sách xã hội có vai trò đặc
biệt quan trọng, là mục tiêu, là động lực để phát triển nhanh và bền vững. Thực hiện
có hiệu quả tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm An sinh xã hội (ASXH) trong
từng bước và từng chính sách phát triển là chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước ta.
Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm xây dựng và tổ
chức thực hiện các chính sách ASXH, coi đây là mục tiêu, động lực để phát triển bền
vững, ổn định chính trị - xã hội giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa. Tại Hội nghị
Trung ương khóa XI của Đảng ta đã nhấn mạnh: “Chính sách xã hội phải được đặt
ngang tầm với chính sách kinh tế và thực hiện đồng bộ với phát triển kinh tế, phù
hợp với trình độ phát triển và khả năng nguồn lực trong từng thời kỳ… Không
ngừng cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người có công và bảo
đảm an sinh xã hội (ASXH) là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của Ðảng, Nhà
nước, của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội”.
Ngũ Hành Sơn là đơn vị hành chính loại II của Thành phố Đà Nẵng. Trong
những năm qua, với việc thực hiện một cách đúng đắn các chủ trương, chính sách
của Đảng, Nhà nước và của Thành phố Đà Nẵng; gắn chương trình phát triển kinh tế
của quận với việc giải quyết các vấn đề xã hội, chính sách an sinh xã hội, quan tâm
nhân tố con người và đã đạt được những kết quả tích cực trên tất cả các lĩnh vực kinh
tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng – an ninh. Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách
ASXH ở quận Ngũ Hành Sơn vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế như: tạo việc làm và
giảm nghèo chưa bền vững, tỉ lệ hộ cận nghèo, tái nghèo còn cao; đời sống của một
bộ phận người nghèo chưa bảo đảm được mức tối thiểu; việc giải quyết việc làm cho
vùng di dời giải tỏa gặp nhiều khó khăn, bất cập do các dự án treo chậm triển khai.
Trong những năm qua, quận Ngũ Hành Sơn với đặc thù có tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao, tốc độ đô thị hóa rất nhanh nhưng chính quá trình đó đã dẫn đến
những vấn đề bức xúc như: Việc mở rộng và phát triển các ngành công nghiệp, dịch
vụ đã thu hút số lượng lớn lao động từ các địa phương khác đến tham gia làm việc
1
và cư trú. Bên cạnh đó, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và quá trình đô thị hóa, việc
các hộ dân sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất buộc phải chuyển đổi nghề nghiệp,
tái định cư do quá trình mở rộng và chỉnh trang đô thị rất lớn, gây áp lực cho việc
giải quyết việc làm, ổn định cuộc sống, bố trí nhà ở trên địa bàn quận, gây khó khăn
cho công tác ASXH. Bên cạnh đó, việc tập trung hệ thống các trường đại học, cao
đẳng, trung cấp trên địa bàn quận đã làm tăng số lượng học sinh, sinh viên đến học
tập và ở lại làm việc đã gây áp lực không nhỏ về vấn đề chỗ ở, khám chữa bệnh,
chăm sóc y tế và các vấn đề xã hội khác. Đặc biệt, việc huy động nguồn lực tại chỗ
của các phường thuộc quận trong thực hiện chính sách ASXH còn khá hạn chế, chủ
yếu dựa vào nguồn ngân sách của Thành phố, của Trung ương; chưa khuyến khích
người dân và các đối tác xã hội tích cực tham gia, chủ động tham gia. Mặt khác, để
tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW năm 2003 của Bộ Chính trị (khóa IX) “Về
xây dựng và phát triển Thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước”
cũng đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết, quan trọng hàng đầu là an sinh xã hội.
Trước những khó khăn và thách thức đặt ra cho việc thực hiện chính sách an
sinh xã hội, nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
quận Ngũ Hành Sơn đang là vấn đề cấp thiết trong tình hình hiện nay. Xuất phát từ
cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi chọn vấn đề: “Thực hiện chính sách an sinh xã
hôi từ thực tiễn quận Ngũ Hành Sơn – Thành phố Đà Nẵng ” làm đề tài luận văn
thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
An sinh xã hội là một vấn đề có nội hàm rộng, có đối tượng nghiên cứu rất
đa dạng. Thực tế, có nhiều nghiên cứu trên thế giới đề cập đến an sinh xã hội trên
những khía cạnh khác nhau. Ida C. Merriam (1978) phân tích tương đối hệ thống
các nội dung lý thuyết gắn với hệ thống an sinh xã hội và những chỉ số cơ bản về
phúc lợi xã hội. André Leliveld (1991) nghiên cứu lý thuyết về hệ thống an sinh xã
hội, đặc biệt nhấn mạnh các nội dụng về đặc điểm, tính cần thiết, những nguyên tắt,
những hình thức, và những nhân tố của hệ thống an sinh xã hội của một quốc gia.
2
JICA (2009) phân tích lý thuyết về an sinh xã hội và thực tế hệ thống an sinh xã hội
tại một số quốc gia châu Á.
Phạm Thị Định (2012) nêu lên những đặc điểm chính của hệ thống an sinh
xã hội trong nền kinh tế thị trường, và những xu hướng phát triển hệ thống an sinh
xã hội ở một số nước Tây Âu và Mỹ. Cụ thể hơn, tác giả phân biệt hai mô hình an
sinh xã hội chủ yếu với những đặc trưng khác nhau : An sinh xã hội theo mô hình
Bicmarck nhấn mạnh bảo hiểm xã hội là công cụ nòng cốt để thực hiện chính sách
an sinh cho mọi người dân, và an sinh xã hội theo mô hình của Anh và Mỹ hướng
theo trách nhiệm cá nhân và nhà nước chỉ tập trung vào những đối tượng yếu thế
trong xã hội (nhấn mạnh vai trò của các chính sách hỗ trợ xã hội). Tác giả nhận định
rằng hệ thống an sinh xã hội của Việt Nam được dựa trên 3 trụ cột cơ bản : Bảo
hiểm xã hội, trợ giúp xã hội và thị trường lao động tích cực. Cuối cùng, tác giả đề
xuất những bài học kinh nghiệm để cải cách hệ thống an sinh xã hội của Việt Nam.
Mai Ngọc Cường (2009) trình bày những vấn đề lý luận cơ bản về chính
sách an sinh xã hội ; phân tích hệ thống chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam trong
thời gian qua với những cấu thành cơ bản là bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ
giúp và ưu đãi xã hội ; đề xuất phương hướng và những giải pháp nhằm hoàn thiện
hệ thống chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam. Mai Ngọc Cường (2013) cho rằng
để phát triển hệ thống an sinh xã hội đến năm 2020, nhà nước cần đa dạng hóa hình
thức bảo hiểm xã hội cho người lao động khu vực phi chính thức và nông dân,
chuyển căn cứ đóng bảo hiểm xã hội từ chỗ dựa vào tiền công, tiền lương hiện nay
sang dựa trên toàn bộ thu nhập của người tham gia, bổ sung thêm các chế độ bảo
hiểm tai nạn, bảo hiểm thai sản vào chế độ hưởng của bảo hiểm xã hội thu nhập,
nâng độ bao phủ trợ giúp xã hội đến năm 2020 khoảng 2,5-2,6% dân số. Ngoài ra,
tác giả cũng đề xuất cần đa dạng hóa việc tổ chức quản lý an sinh xã hội, tăng
cường phối hợp quản lý kinh tế - xã hội với quản lý an sinh xã hội, tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát, tăng cường số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ làm công
tác an sinh xã hội.
3
Nguyễn Hữu Dũng (2012) đề cập về mặt lý luận những nhận thức cơ bản về
các vấn đề xã hội trong bối cảnh phát triển bền vững. Sau những phân tích thực
trạng và những vấn đề đặt ra về các vấn đề xã hội trong phát triển bền vững ở Việt
Nam, tác giả đã gợi ý những ưu tiên chủ đạo trong giải quyết các vấn đề xã hội theo
định hướng phát triển bền vững. Nguyễn Hữu Dũng (2013) khái quát tình hình lao
động, việc làm, và an sinh xã hội Việt Nam năm 2012. Trên cơ sở đó, tác giả dự báo
những triển vọng tình hình lao động, việc làm, và an sinh xã hội Việt Nam năm
2013 và đề xuất những khuyến nghị quan trọng để thực hiện những vấn đề này.
Hoàng Đức Thân (2012) tranh luận rằng, thực tế tại Việt Nam sự gắn kết
trong hệ thống chính sách kinh tế và chính sách xã hội, trong tổng thể phát triển
kinh tế và an sinh xã hội là chưa tốt. Thành quả tăng trưởng kinh tế chưa được phân
phối một cách hợp lý, hệ thống an sinh xã hội chưa phát huy tác dụng ở vùng sâu,
vùng xa, vùng nông thôn. Đặc biệt, cơ chế phúc lợi hiện nay rất phi lý, trong khi
nhóm người giàu, trung lưu hưởng mức phúc lợi xã hội cao thì nhóm người nghèo
lại hưởng mức phúc lợi thấp nhất. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất những thay đổi
căn bản hệ thống quan điểm và giải pháp về phát triển kinh tế gắn với đảm bảo an
sinh xã hội của Việt Nam cho giai đoạn 2011-2020.
Phạm Văn Sáng và cộng sự (2009) tiếp cận hệ thống an sinh xã hội bao gồm
ba trụ cột chủ yếu : bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ cấp xã hội và xóa đói giảm
nghèo. Theo đó, các tác giả đã tiến hành phân tích thực trạng hệ thống an sinh xã
hội của tỉnh Đồng Nai trong thời gian qua, đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm
đảm bảo an sinh xã hội của tỉnh Đồng Nai trong thời gian tới.
Lê Anh (2017) trong luận án tiến sĩ “Thực thi chính sách an sinh xã hội ở
Thành phố Đà Nẵng hiện nay – Thực trạng và giải pháp”, đã nêu các vấn đề lý luận cơ
bản, thực trạng thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn Thành phố và đưa ra
các giải pháp trên các lĩnh vực của an sinh xã hội như: Bảo trợ xã hội, giảm nghèo, việc
làm, ưu đãi người có công, BHXH.
Nguyễn Dũng Anh (2014) trong luận án tiến sĩ “Việc làm cho nông dân bị thu
hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở Thành phố Đà Nẵng”, đã đề cập
4
đến những vấn đề lý luận và thực tiễn về việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; phân tích tác động của thu hồi đất và tính cấp
thiết của việc tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở Thành phố Đà Nẵng. Những
giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả tạo việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở
Thành phố Đà Nẵng thực sự có ý nghĩa đối với việc thực thi chính sách ASXH ở
Thành phố Đà Nẵng.
Lê Văn Đính, Hồ Kỳ Minh (2012) đề cập đến cơ sở lý luận và thực tiễn giải
quyết nhà ở thu nhập thấp trong chính sách an sinh xã hội; thực trạng thị trường và
chính sách chính sách nhà ở thu nhập thấp trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng; hoàn
thiện chính sách nhà ở thu nhập thấp trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng trong thời
gian tới. Những nội dung trong cuốn sách được tác giả luận án kế thừa khi phân
tích sự “ưu trội”, “đặc thù” về thành tựu trong việc xây dựng nhà ở xã hội và nhà ở
thu nhập thấp ở Thành phố Đà Nẵng.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã nghiên cứu khá đầy đủ chính sách
an sinh xã hội trên cả chiều cạnh lý luận lẫn thực tiễn, cả việc thực thi chính sách an
sinh xã hội ở cấp quốc gia lẫn cấp địa phương, gần hơn là tại Thành phố Đà Nẵng.
Tuy nhiên, theo hiểu biết của tác giả, hiện vẫn chưa có công trình nghiên cứu
chuyên sâu về thực hiện chính sách ASXH tại quận Ngũ Hành Sơn, Thành phố Đà
Nẵng.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Luận giải, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận của việc thực hiện chính sách an sinh
xã hội; phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả thực hiện chính sách ASXH ở quận Ngũ Hành Sơn, Thành phố Đà Nẵng.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện chính sách ASXH.
- Phân tích thực trạng thực hiện chính sách ASXH ở quận Ngũ Hành Sơn,
Thành phố Đà Nẵng thời gian qua.
- Xây dựng các quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
5
ASXH ở quận Ngũ Hành Sơn, Thành phố Đà Nẵng trong thời gian đến.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Quá trình thực thi chính sách ASXH ở quận Ngũ Hành Sơn, Thành phố Đà
Nẵng trên các lĩnh vực bảo trợ xã hội, giảm nghèo, người có công với cách mạng, giải
quyết việc làm cho người lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế...
* Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi quận Ngũ Hành Sơn, Thành phố Đà
Nẵng.
- Về thời gian: Tài liệu, số liệu nghiên cứu, điều tra từ năm 2015 đến năm 2018.
- Về Nội dung: Tập trung nghiên cứu những vấn đề về thực hiện chính sách an sinh
xã hội ở quận Ngũ Hành Sơn, Thành phố Đà Nẵng.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận
Vấn đề nghiên cứu được tiến hành dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước ta về ASXH và thực hiện chính sách ASXH. Các Nghị quyết của Đại hội đại biểu
Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2015-2020; các Nghị quyết của Thành phố và quận về ASXH
và thực hiện chính sách ASXH; đồng thời sử dụng số liệu tham khảo các tài liệu có liên
quan và kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố.
* Phương pháp nghiên cứu
- Các phương pháp thống kê, mô tả: Trên cơ sở số liệu thứ cấp được thu thập từ các
cơ quan quản lý nhà nước, các báo cáo tổng kết, các nghiên cứu đã có, các tài liệu khác liên
quan, đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả để làm rõ bức tranh thực trạng thực hiện
chính sách ASXH tại quận Ngũ Hành Sơn.
- Phương pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi: khảo sát bằng bảng hỏi 100
người dân thụ hưởng chính sách an sinh xã hội theo nguyên tắc ngẫu nhiên tại 2
phường Mỹ An (50 phiếu) và Hòa Quý (50 phiếu).
6
- Phương pháp phỏng vấn sâu: phỏng vấn sâu 10 cán bộ thực hiện chính sách
an sinh xã hội tại 2 phường Mỹ An và Hòa Quý để thu thập thông tin và đánh giá
quá trình thực hiện chính sách từ phía người thực thi chính sách.
- Ngoài ra còn dựa trên phương pháp khác như: Phương pháp so sánh, diễn
giải, quy nạp làm cơ sở cho quá trình hoàn thành luận văn.
6. Ý nghĩa của đề tài
- Đề tài nghiên cứu thành công sẽ có ý nghĩa lý luận và thực tiễn nhất định để có
thể sử dụng làm tài liệu tham khảo, giúp các cơ quan nghiên cứu, các sở, ban, ngành liên
quan của Thành phố Đà Nẵng, quận Ngũ Hành Sơn tham khảo, nhằm nâng cao hiệu quả
thực hiện chính sách ASXH tại địa phương. Nhất là góp phần hiện thực hóa những nội
dung được nêu về thực hiện chính sách an sinh xã hội trong Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ quận Ngũ Hành Sơn, giai đoạn 2015 - 2020”.
- Có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và giảng dạy
gắn với chủ đề thực hiện chính sách an sinh xã hội.
7. Kết cấu của luận văn
Gồm phần mở đầu, 3 chương (7 tiết), kết luận, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục.
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách an sinh xã hội
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn quận
Ngũ Hành Sơn, Thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
an sinh xã hội ở quận Ngũ Hành Sơn, Thành phố Đà Nẵng
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
1.1. Những vấn đề chung về an sinh xã hội và chính sách an sinh xã hội
1.1.1. An sinh xã hội và hệ thống an sinh xã hội
1.1.1.1. An sinh xã hội
Theo tiếng Anh, ASXH thường được gọi là Social Security và khi dịch ra
tiếng Việt, ngoài ASXH thì thuật ngữ này còn được dịch là bảo đảm xã hội, bảo trợ
xã hội, an ninh xã hội, an toàn xã hội… với những ý nghĩa không hoàn toàn tương
đồng nhau.
Hiện nay trên thế giới có khá nhiều khái niệm về an sinh xã hội như:
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): An sinh xã hội là một sự bảo vệ mà xã
hội cung cấp cho các thành viên của mình thông qua một số biện pháp được áp
dụng rộng rãi để đương đầu với những khó khắn, các cú sốc về kinh tế và xã hội
làm mất hoặc suy giảm nghiêm trọng nguồn thu nhập do ốm đau, thai sản, thương
tật do lao động, mất sức lao động hoặc tử vong. An sinh xã hội cung cấp chăm sóc y
tế và trợ cấp cho các gia đình nạn nhân có trẻ em ( ILO – 1984)([49])
Theo hiệp hội an sinh thế giới ( ISSA): An sinh xã hội giống như là sự chi
phối kết hợp các thành tố (hợp phần) của chính sách công, có thể điều chỉnh đáp
ứng nhu cầu của người công nhân, các công dân trong bối cảnh toàn cầu với sự
thay đổi về kinh tế, xã hội, nhân khẩu học chưa từng xảy ra ([49]).
Ngoài ra, còn có các quan điểm về an sinh xã hội của Cơ quan phát triển
Liên Hợp Quốc (UNDP), Ngân hàng Thế giới (WB), các tài liệu của Nhật Bản, các
tài liệu của Hoa Kỳ, các chuyên gia Việt Nam. Trên cơ sở những khái niệm của các
tổ chức quốc tế, các chuyên gia Việt Nam trong các hội thảo, đã đúc kết để đưa ra
một khái niệm hoàn chỉnh hơn, phù hợp với về an sinh xã hội, nó bao gồm cái phỗ
biến và cái đặc thù của việt nam như sau:
An sinh xã hội là một hệ thống các cơ chế, chính sách giải pháp của nhà
nước và cộng đồng nhằm trợ giúp mọi thành viên trong xã hội đối phó với các rủi
8
ro, các cú sốc về kinh tế – xã hội làm cho họ suy giảm hoặc mất nguồn thu nhập
do bị ốm đau thai sản, tai nạn, bệnh nghề nghiệp, già cả không còn sức lao động
hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác rơi vào cảnh nghèo khỗ, bần cùng hóa
và cung cấp dịch vụ chăm soc sức khỏe cho cộng đồng, thông qua các hệ thống
chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ giúp xã hội và trợ giúp đặc
biệt([30]).
Nguyễn Thị Lan Hương (2010) đã đưa ra khái niệm: An sinh xã hội (ASXH)
là sự bảo đảm mà xã hội cung cấp cho mọi thành viên trong xã hội thông qua việc
thực thi hệ thống các cơ chế, chính sách và biện pháp can thiệp trước các nguy cơ,
rủi ro có thể dẫn đến suy giảm hoặc mất đi nguồn sinh kế. Hệ thống ASXH gồm các
cơ chế, chính sách, giải pháp nhiều tầng, nấc nhằm bảo vệ cho mọi thành viên
trong xã hội không bị rơi vào tình trạng bần cùng hoá bởi tác động tiêu cực của các
loại rủi ro.
Trong “Báo cáo phát triển hệ thống an sinh xã hội phù hợp với nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”, Nguyễn Hải Hữu (2005) khái niệm: An
sinh xã hội là một hệ thống các cơ chế, chính sách giải pháp của nhà nước và cộng
đồng nhằm trợ giúp mọi thành viên trong xã hội đối phó với các rủi ro, các cú sốc
về kinh tế – xã hội làm cho họ suy giảm hoặc mất nguồn thu nhập do bị ốm đau
thai sản, tai nạn, bệnh nghề nghiệp, già cả không còn sức lao động hoặc vì các
nguyên nhân khách quan khác rơi vào cảnh nghèo khỗ, bần cùng hóa và cung cấp
dịch vụ chăm soc sức khỏe cho cộng đồng, thông qua các hệ thống chính sách về
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ giúp xã hội và trợ giúp đặc biệt.
Với mục tiêu phấn đấu để làm cho dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng
và văn minh; ASXH được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, gần đây nhất được
quan niệm thể hiện rõ nét tại Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của
Đảng, an sinh xã hội được quan niệm: ASXH là một hệ thống chính sách và giải
pháp nhằm bảo vệ mức sống tối thiểu của người dân trước những rủi ro và tác động
bất thường về kinh tế, xã hội và môi trường; vừa không ngừng nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho nhân dân. Bảo đảm ASXH là điều kiện để bảo đảm định
hướng XHCN cho sự phát triển của nền kinh tế thị trường, phản ánh bản chất tốt
9
đẹp của chế độ.
Nước ta là một nước đã phải hứng chịu hậu quả nặng nề của những cuộc đấu
tranh chống Pháp, chống Mỹ; nằm trên khu vực chịu nhiều thiên tai thường xuyên
xảy ra trên diện rộng, đất nước còn nhiều khó khăn, số hộ ngèo còn nhiều… đây
cũng là một khía cạnh khác làm cho quan niệm về ASXH ở Việt Nam càng rõ ràng
hơn.
Có thể hiểu An sinh xã hội theo các nghĩa sau:
Theo nghĩa rộng: An sinh xã hội là sự bảo đảm thực hiện các quyền để con
người được an bình, an toàn trong đời sống xã hội.
Theo nghĩa hẹp, an sinh xã hội là sự đảm bảo thu nhập và một số điều kiện thiết
yếu khác cho cá nhân , gia đình, cộng đồng trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu
nhập vì lý do bị giảm hoặc mất khả năng lao động hay mất việc làm, cho những người
già cô đơn, trẻ mồ côi, người tàn tật, những người yếu thế, người bị ảnh hưởng bởi
thiên tai địch họa…
Lê Quốc Lý (2014) khái niệm “ASXH là sự bảo vệ, trợ giúp của Nhà nước
và cộng đồng đối với những người “yếu thế” trong xã hội bằng các biện pháp khác
nhau nhằm hỗ trợ cho các đối tượng khi họ bị suy giảm khả năng lao động, giảm
sút thu nhập hoặc gặp rủi ro, bất hạnh, rơi vào tình trạng nghèo đói, hoặc là ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, mất sức lao động,
già yếu...động viên, khuyến khích tự lực vươn lên giải quyết vấn đề của chính họ”.
1.1.1.2. Hệ thống an sinh xã hội
Hệ thống ASXH giữa các quốc gia trên thế giới được xây dựng không hoàn
toàn đồng nhất với nhau. Theo cuốn sách “Phát triển hệ thống an sinh xã hội ở Việt
Nam đến năm 2020” của Viện Khoa học Lao động và Xã hội thì Hệ thống an sinh
xã hội của Việt Nam được xây dựng trên nguyên lý quản lý rủi ro, đồng thời nhấn
mạnh đến vai trò cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân, gồm 4 nhóm chính
sách cơ bản sau đây:
Thứ nhất: Nhóm chính sách việc làm đảm bảo thu nhập tối thiểu và giảm
nghèo: nhằm hỗ trợ người dân chủ động phòng ngừa các rủi ro thông qua tham gia
10
thị trường lao động để có được việc làm tốt, thu nhập tối thiểu và giảm nghèo bền
vững.
Thứ hai: Nhóm chính sách bảo hiểm xã hội: nhằm hỗ trợ người dân giảm
thiểu rủi ro khi bị ốm đau, tai nạn lao động, tuổi già…thông qua tham gia vào hệ
thống BHXH để chủ động bù đắp phần thu nhập bị suy giảm hoặc bị mất do các rủi
ro trên.
Thứ ba: Nhóm chính sách trợ giúp xã hội: bao gồm chính sách thường xuyên
và đột xuất nhằm hỗ trợ người dân khắc phục các rủi ro không lường trước hoặc
vượt quá khả năng kiểm soát (mất mùa, đói, nghèo kinh niên).
Thứ tư :Nhóm chính sách dịch vụ xã hội cơ bản nhằm tăng cường cho người
dân tiếp cận hệ thống dịch vụ cơ bản ở mức tối thiểu, bao gồm giáo dục tối thiểu, y
tế tối thiểu, nhà ở tối thiểu, nước sạch và thông tin truyền thông.
Sơ đồ 1.1: Hệ thống an sinh xã hội Việt Nam giai đoạn 2012-2020
HỆ THỐNG AN SINH
VIỆC LÀM, ĐẢM BẢO THU NHẬP
TỐI THIỂU VÀ GIẢM NGHÈO
TẠO VIỆC LÀM
TÍN DỤNG ƯU ĐÃI
BẢO HIỂM XÃ HỘI
TRỢ GIÚP XÃ HỘI CHO CÁC
NHÓM ĐẶC THÙ
TRỢ GIÚP XÃ HỘI
THƯỜNG XUYÊN
BHXH BẮTBUỘC
ỐM ĐAU
CHĂM SÓC
TẠI CƠ SỞ
BẢO TRỢ XH
VÀ CỘNG
ĐỒNG
THAI SẢN
HỖ TRỢ
HỌC NGHỀ
HỖ TRỢ
TAINẠNLĐBỆNH NN
NGOÀI NƯỚC)
CHƯƠNG
TRÌNH VIỆC
LÀM CÔNG
GIÁO DỤC
Y TẾ
(gồm BHYT)
NHÀ Ở
NƯỚC SẠCH
THÔNG TIN
HƯU TRÍ
HỖ TRỢ
TIỀN MẶT
TÌMVIỆC LÀM
(TRONG VÀ
DỊCH VỤ XÃ HỘI CƠ BẢN
TỬ TUẤT
TRỢ GIÚP XÃ HỘI
ĐỘT XUẤT
BHXH TỰ NGUYỆN
HƯU TRÍ
TỬ TUẤT
GIẢM NGHÈO
BHTHẤTNGHIỆP
BẢO HIỂM HƯU TRÍ
BỔ SUNG
(Nguồn sách Phát triển an sinh xã hội ở Việt Nam đến năm 2020)
11
1.1.2. Chính sách an sinh xã hội và vai trò của chính sách an sinh xã hội
1.1.2.1. Chính sách an sinh xã hội
“Chính sách xã hội là cụ thể hóa và thể chế hóa bằng pháp luật những
đường lối, chủ trương, những biện pháp giải quyết những vấn đề xã hội dựa trên
những tư tưởng, quan điểm của những chủ thể lãnh đạo, phù hợp với bản chất của
chế độ xã hội chính trị, phản ánh lợi ích và trách nhiệm của cộng đồng xã hội nói
chung và từng nhóm xã hội nói riêng, nhằm mục đích cao nhất là thỏa mãn những
nhu cầu ngày càng tăng về đời sống, vật chất, văn hóa tinh thần của người dân”
(Bùi Đình Thanh – Chính sách xã hội: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Hà Nội,
1993).
Chính sách xã hội luôn gắn với một chế độ chính trị – xã hội nhất định. Do
đó, khái quát lại có thể hiểu chính sách xã hội như sau: Chính sách xã hội là sự thể
chế hóa và cụ thể hóa những đường lối, chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội,
dựa trên những tư tưởng, quan điểm của những chủ thể lãnh đạo, phù hợp với bản
chất của chế độ xã hội chính trị, phản ánh lợi ích và trách nhiệm của cộng đồng xã
hội nói chung và từng nhóm xã hội nói riêng, nhằm tác động trực tiếp vào con
người và điểu chỉnh các mối quan hệ lợi ích giữa con người với con người, giữa con
người với xã hội, hướng tới mục tiêu cao nhất là thỏa mãn những nhu cầu ngày càng
cao về đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân.
Từ nhiều năm qua, đặc biệt là từ khi thực hiện đường lối đổi mới (1986) đến
nay, Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn quan tâm xây dựng và tổ chức thực hiện các
chính sách ASXH, coi đây vừa là mục tiêu, vừa là động lực để ổn định chính trị - xã
hội, phát triển bền vững. Đường lối, chủ trương và quan điểm của Đảng về ASXH
đã được thể chế hóa trong các văn bản pháp luật (Luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã
hội, Luật Bảo hiểm y tế, Luật Bình đẳng giới, Luật Dạy nghề...), được hoạch định
và triển khai thành hệ thống các chính sách ASXH liên quan đến các đối tượng khác
nhau. Đồng thời, những cơ chế, chính sách nhằm huy động tốt hơn các nguồn lực
của toàn xã hội để trợ giúp cho các đối tượng đặc biệt khó khăn vươn lên trong cuộc
sống cũng được xây dựng và ngày càng hoàn thiện.
12
Những cơ chế, chính sách và giải pháp bảo đảm ASXH được triển khai đồng
bộ trên cả 3 phương diện: 1) Giúp các đối tượng thụ hưởng tăng khả năng tiếp cận
các dịch vụ công cộng thiết yếu như y tế, giáo dục, dạy nghề, trợ giúp pháp lý, nhà
ở...; 2) Hỗ trợ phát triển sản xuất thông qua các chính sách về bảo đảm thị trường,
tín dụng, việc làm; 3) Phát triển kết cấu hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển kinh tế xã hội và cải thiện điều kiện sống của nhân dân.
1.1.2.2. Vai trò của chính sách an sinh xã hội
Trong xã hội hiện đại, các quốc gia, một mặt hướng vào phát huy mọi nguồn
lực, nhất là nguồn nhân lực cho tăng trưởng kinh tế, nâng cao khả năng cạnh tranh
của nền kinh tế tạo ra bước phát triển bền vững và ngày càng phồn vinh cho đất
nước; mặt khác không ngừng hoàn thiện hệ thống ASXH để giúp cho con người,
nhất là người lao động, có khả năng chống chọi với các rủi ro xã hội, đặc biệt là rủi
ro trong KTTT và rủi ro xã hội khác. Ngoài tác động chung như đối với các nước
giàu, chính sách ASXH có thể có những đóng góp cho sự nghiệp phát triển KT XH ở những nước nghèo. Điều này thể hiện ở những khía cạnh sau: Thứ nhất, các
chính sách ASXH tác động đến quá trình tích lũy vốn con người vì nó cải thiện
trình độ giáo dục và sức khỏe của con người, loại bỏ những hình thức tồi tệ nhất của
sự bần cùng, nghèo đói. Thứ hai, các chính sách ASXH cũng có những tác động
tích cực đến khía cạnh cầu vì nó là sự phân phối lại sức mua và có lợi cho nền sản
xuất hàng hóa và dịch vụ trong nước. Thứ ba, các chính sách ASXH còn đóng góp
lớn trong việc tạo ra điều kiện để xây dựng môi trường CT - XH bền vững. Khi lợi
ích từ tăng trưởng kinh tế đến được với mọi người dân, gồm cả nhóm xã hội trước
kia bị gạt ra ngoài lề, điều này sẽ góp phần làm giảm tình trạng mất trật tự về CT XH. Những tác động này bắt nguồn từ bản chất tái phân phối của hệ thống BHXH.
1.1.3. Thực hiện chính sách an sinh xã hội
1.1.3.1. Quan niệm về thực hiện chính sách an sinh xã hội
Trên cơ sở nghiên cứu, kế thừa kết quả những công trình đã được nghiên
cứu, các khái niệm về an sinh xã hội và khái niệm chính sách an sinh xã hội, có thể
quan niệm về thực hiện chính sách an sinh xã hội như sau:
13
Thực hiện chính sách an sinh xã hội là tổng thể các hoạt động của toàn xã
hội dựa trên các quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước nhằm huy động, hình thành và sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn
lực vật chất, tài chính cho các đối tượng được hưởng chính sách ASXH, để tạo điều
kiện cho họ đảm bảo, nâng cao mức sống vật chất, văn hóa, tinh thần và tái sản
xuất sức lao động.
Từ khái niệm trên, cần hiểu thực hiện chính sách ASXH theo nghĩa đầy đủ là
công việc của toàn xã hội trên một lĩnh vực rất rộng lớn, phức tạp và quan trọng của
toàn bộ đời sống xã hội. Đó là hoạt động mà mục tiêu cao cả của nó là vì cuộc sống
hạnh phúc và các quyền con người trong chế độ ta. Cho nên thực hiện chính sách
ASXH không phải là sự ban phát hay đem đến cho đối tượng nào đó được hưởng
thụ những giá trị vật chất mang tính tạm thời giống như một sự cứu trợ vì lý do của
những hoàn cảnh không may mà đây là hoạt động có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã
hội mang tính nhân văn hết sức sâu sắc.
Nếu xét trong quá trình tái sản xuất xã hội thì nó thuộc về quá trình tái sản
xuất sức lao động và tái sản xuất các quan hệ sản xuất xã hội. Rõ ràng thực hiện
chính sách ASXH phản ảnh bản chất của một chế độ kinh tế - xã hội nhất định. Bởi
vậy, ở nước ta thực hiện chính sách ASXH được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự
quản lý, điều hành của Nhà nước, là sự nghiệp của toàn dân mà đối tượng được
hưởng là mọi công dân Việt Nam. Tất nhiên tùy theo hoàn cảnh, điều kiện khác
nhau việc thực hiện chính sách ASXH đối với từng đối tượng cụ thể sẽ có những
nội dung và sự quan tâm không giống nhau.
1.1.3.2. Vai trò thực hiện chính sách an sinh xã hội
Thực hiện chính sách ASXH là một lĩnh vực hoạt động rất rộng lớn trong
toàn bộ đời sống kinh tế - xã hội lấy con người làm đối tượng của mọi quốc gia nên
nó có ý nghĩa rất quan trọng trên nhiều mặt kinh tế, chính trị, xã hội…Đối với nước
ta ý nghĩa đó càng trở nên đặc biệt trên con đường phát triển theo định hướng
XHCN, vì chính trên lĩnh vực hoạt động này tính ưu việt của chế độ kinh tế, chính
trị, xã hội mà Đảng và nhân dân ta lựa chọn được thể hiện rất rõ nét. Vai trò, ý
14
nghĩa của thực hiện chính sách ASXH đối công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc ở
nước ta có thể trình bày trên một số nội dung sau:
Thứ nhất: Thể hiện rõ nét mục tiêu, đích đến của Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam“ Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
Trong sự nghiệp đổi mới xây dựng đất nước theo con đường XHCN Đảng ta
xác định lấy con người làm trung tâm. Con người vừa là mục tiêu vừa là động lực
của toàn bộ sự nghiệp đổi mới. Thực hiện chính sách ASXH đã trở thành một phần
cấu thành trong các hoạt động của toàn xã hội để thực hiện mục tiêu đó. Đảng và
Nhà nước ta luôn giành sự quan tâm hàng đầu cho các vấn đề quan trọng và thiết
thực của thực hiện chính sách ASXH; đặc biệt là các lĩnh vực y tế, giáo dục, chính
sách với những người có công với nước, có hoàn cảnh khó khăn, nạn nhân của
chiến tranh, chất độc da cam, thiên tai, đồng bào dân tộc thiểu số, những địa phương
nghèo…
Thứ hai: Thể hiện sự kế thừa, phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân
tộc ta từ xưa đến nay. Kết hợp tinh hoa truyền thống và mục tiêu cao cả của XHCN
để thúc đẩy sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc.
Dân tộc Việt Nam với lòng yêu nước, chủ nghĩa anh hùng trong lao động và
chiến đấu chống giặc ngoại xâm, chống thiên tai, cùng với tinh thần đoàn kết cộng
đồng, yêu thương gắn bó, lòng vị tha cao thượng đã tạo nên nét đẹp văn hóa Việt
Nam với sức mạnh bất diệt để giúp dân tộc ta đánh thắng mọi kẻ thù, giữ gìn và bảo
vệ vững chắc nền độc lập dân tộc. Trong thời đại Hồ Chí Minh – thời đại của độc
lập dân tộc gắn liền với CNXH những truyền thống và tài sản vô giá đó được mang
những nội dung mới và phát huy cao độ.
Ở nước ta hiện nay, thực hiện chính sách ASXH mang bản chất và nội dung
là mục tiêu cao cả của CNXH kết hợp và phát huy, phát triển lên tầm cao mới. Ước
mơ ngàn đời của những người lao động là được sống trong độc lập tự do và có cuộc
sống bình đẳng, công bằng, các quyền của con người được tôn trọng. Song trong
các chế độ dựa trên chế độ tư hữu và tồn tại ách áp bức, bóc lột, những mơ ước đó
mãi mãi chỉ là mơ ước mà thôi. Chỉ có trong xã hôi XHCN mà nước ta đang hướng
15
tới xây dựng, những ước mơ đó mới được hiện thực hóa thông qua thực hiện chính
sách ASXH. Bởi vậy Thực hiện chính sách ASXH trở thành một trong những động
lực mạnh mẽ để thực hiện thành công mục tiêu xây dựng xã hội dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh.
Thứ ba: Nằm xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng nền tảng
chính trị XHCN và thế trận quốc phòng toàn dân
Thực hiện chính sách ASXH không chỉ có ý nghĩa trực tiếp về mặt kinh tế
như là một sự đãi ngộ hay trợ giúp đối với những người được hưởng chính sách mà
còn là sự giáo dục, truyền bá có hiệu quả các quan điểm, đường lối, chính sách đến
từng người dân và cộng đồng xã hội. Thông qua đó nâng cao trình độ giác ngộ, lòng
yêu nước, yêu chế độ, truyền thống và các giá trị văn hóa lịch sử làm cho mọi người
vững tin ở sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, nâng cao nhận thức về
thái độ, trách nhiệm của công dân, nhận rõ những âm mưu thủ đoạn, hành động của
các thế lực thù địch tự giác và tích cực xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc bảo
vệ Đảng bảo vệ chế độ.
Thực hiện chính sách ASXH trong đó rất nhiều nội dung có quan hệ trực tiếp
đến xây dựng nền quốc phòng toàn dân như chính sách hậu phương quân đội… Nói
rộng ra nó có một vai trò to lớn trong xây dựng thế trận lòng dân của sự nghiệp bảo
vệ tổ quốc, xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân.
Thứ tư: Nâng cao uy tín và vị thế của nước ta trên trường quốc tế.
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế ngày nay, Thực hiện chính
sách ASXH đã trở thành mối quan tâm chung của cả cộng đồng quốc tế vì con người.
Liên hiệp quốc đã có những mục tiêu và chương trình thiên niên kỷ về chống bênh
tật, đói nghèo; các tệ nạn, đối phó với những biến đổi khí hậu trên phạm vi toàn cầu
với sự tham gia của cộng đồng các quốc gia trên thế giới. Với tư cách là một quốc gia
thành viên của Liên hiệp quốc và nhiều tổ chức văn hóa, nhân đạo khác; bên cạnh đó
lại là nước chịu nhiều đau thương, hậu quả nặng nề của các cuộc chiến tranh, việc
tích cực chủ động tham gia các hoạt động thiết thực trong các hoạt động thực hiện
chính sách ASXH của nước ta được cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Liên hiệp quốc
16
và nhiều tổ chức quốc tế coi Việt Nam như là một tấm gương trong thực hiện các
mục tiêu thiên niên kỷ. Mặt khác việc thực hiện tốt các chính sách ASXH của nước ta
đã góp phần giữ vững ổn đinh chính trị - xã hội tạo ra điều kiện và môi trường đầu tư
thuận lợi thu hút được đầu tư của các nước lớn trên thể giới vào Việt Nam. Những
hoạt động chủ động, tích cực của chúng ta cũng là điều kiện thuận lợi để các nguồn
lực từ bên ngoài về vật chất, tài chính, khoa học, công nghệ thông tin và sự hợp tác
nhiều mặt từ bạn bè quốc tế để thực hiện chính sách ASXH.
1.2. Nội dung thực hiện chính sách an sinh xã hội
Thực thi chính sách (Policy Implementation) là quá trình biến các chính sách
thành những kết quả trên thực tế thông qua các hoạt động có tổ chức trong bộ máy
nhà nước, nhằm hiện thực hoá những mục tiêu mà chính sách đã đề ra; là toàn bộ
quá trình hoạt động của chủ thể theo các cách thức khác nhau nhằm hiện thực hóa
nội dung chính sách công một cách có hiệu quả [34, tr.127].
Việc thực hiện chính sách bao gồm các bước cơ bản sau đây:
Bước 1: xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách an sinh xã hội
Đây là bước cần thiết quan trọng vì tổ chức thực hiện chính sách là quá trình
phức tạp, lại diễn ra trong thời gian dài do đó phải có kế hoạch cụ thể thực hiện các
nội dung của chính sách an sinh xã hội. Kế hoạch này phải được xây dựng trước khi
đưa chính sách vào cuộc sống và gồm các bước sau đây: Kế hoạch về tổ chức, điều
hành như hệ thống các cơ quan tham gia, đội ngũ nhân sự, cơ chế thực thi; kế hoạch
cung cấp nguồn vật lực như tài chính, trang thiết bị; kế hoạch thời gian triển khai
thực hiện; kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách; dự kiến về quy chế, nội
quy về tổ chức và điều hành thực thi chính sách.
Bước2: Phổ biến tuyên truyền chính sách an sinh xã hội
Đây là công đoạn tiếp theo sau khi chính sách đã được thông qua. Việc thực
tuyên truyền đầy đủ, chính xác các chính sách sẽ giúp cho người dân, chính quyền
các cấp hiểu được về chính sách và giúp cho chính sách được triển khai thuận lợi và
có hiệu quả. Việc tuyên truyền này cần phải được thực hiện thường xuyên liên tục,
ngay cả khi chính sách đang được thực thi và với mọi đối tượng.
17
Bước 3: Phân công phối hợp thực hiện chính sách
Một chính sách thường được thực hiện trên một địa bàn rộng lớn và nhiều tổ
chức tham gia do đó phải có sự phối hợp, phân công hợp lý để hoàn thành tốt nhiệm
vụ.
Bước 4: Duy trì chính sách
Duy trì chính sách công là toàn bộ hoạt động đảm bảo cho chính sách phát
huy tác dụng trong đời sống chính trị xã hội. Muốn cho chính sách được duy trì, đòi
hỏi phải có sự nhất trí và quyết tâm cao của các người tổ chức, người thực thi và
môi trường tồn tại. Đối với người chấp hành chính sách phải có trách nhiệm tham
gia tích cực vào thực thi chính sách.
Bước 5: Điều chỉnh chính sách
Việc làm này là cần thiết, diễn ra thường xuyên trong quá trình tổ chức thực
thi chính sách. Nó được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền (thông
thường cơ quan nào lập chính sách thì có quyền điều chỉnh). Việc điều chỉnh này
phải đáp ứng được việc giữ vững mục tiêu ban đầu của chính sách, chỉ điều chỉnh
các biện pháp, cơ chế thực hiện mục tiêu. Hoạt động này phải hết sức cẩn thận và
chính xác, không làm biến dạng chính sách ban đầu.
Bước 6: Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách
Bất cứ triển khai chính sách nào thì cũng phải kiểm tra, đôn đốc để đảm bảo
các chính sách được thực hiện đúng, và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực. Các cơ
quan Nhà nước thực hiện việc kiểm tra này, và nếu tiến hành thường xuyên thì giúp
nhà quản lý nắm vững được tình hình thực thi chính sách từ đó có những kết luận
chính xác về chính sách. Công tác kiểm tra này cũng giúp cho các đối tượng thực
thi nhận ra những hạn chế của mình để điều chỉnh bổ sung, hoàn thiện nhằm nâng
cao hiệu quả của chính sách.
Bước 7: Đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm:
Khâu này được tiến hành liên tục trong thời gian duy trì chính sách. Trong
quá trình này ta có thể đánh giá từng phần hay toàn bộ chính sách. Ở việc đánh giá
18